Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học tiếng việt ở các lớp 1, 2, 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.75 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
tr-ờng đại học vinh
khoa lịch sử
-----------------

sử dụng trò chơi học tập trong dạy học
môn tiếng việt ở các lớp 1, 2, 3

tóm tắt khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: ph-ơng pháp dạy học văn-tiếng việt

Giáo viên h-ớng dẫn: TS.Chu Thị Hà Thanh
Sinh viên thực hiện:

Hoàng Mạnh Hà

Lớp:

43A1 - Giáo dục tiểu học
Vinh - 2006

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 TiÓu häc


Khóa luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn !



Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi đà nhận đ-ợc nhiều ý kiến
đóng gãp sù quan t©m cđa Ban chđ nhiƯm khoa GD Tiểu học, các bạn sinh
viên, Ban giám hiệu và giáo viên các tr-ờng tiểu học Trung Đô, H-ng
Dũng 1, H-ng Dũng 2, Cửa Nam 1, Lê Lợi, Lê Mao. Tôi xin chân thành
cảm ơn vì những ý kiến đóng góp quý báu của quý vị đà giúp tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Giảng viên cô Chu

Thị Hà Thanh.

Đây là những b-ớc đi dầu tiên của bản thân trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót kính mong các thầy cô
giáo và quý vị các bạn quan tâm đóng góp ý kiến để quá trình nghiên cứu
đ-ợc hoàn thiện hơn.
Vinh, ngày 05 tháng 05 năm 2006

Hoàng Mạnh Hà
43A1 - GD Tiểu học

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Phần Mở đầu


1. Lý do chọn đề tài.

- Mục tiêu GDTH nằm trong mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 nêu
rõ: Phát triển những đặc tính tốt đẹp tự nhiên của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng
ham hiểu biết và những đặc tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và
học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập GDTH trong cả n-ớc .
- Những định h-ớng về mục tiêu GDTH đến năm 2010, những đổi mới về nội
dung ch-ơng trình môn Tiếng Việt sau năm 2000, đòi hỏi phải đổi mới trong ph-ơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học:
+ Dạy học Tiếng Việt h-ớng đến mục đích giao tiếp. Học không phải vì tiếng
mà vì để giao tiếp .
+ Chú trọng ®Õn viƯc sư dơng kinh nghiƯm vèn cã cđa häc sinh đà tích luỹ
đ-ợc trong quá trình sống cùng gia đình, môi tr-ờng, lĩnh hội đ-ợc trong quá trình
học mẫu giáo.
Nh- vậy, dạy Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp đ-ợc -u tiên hàng đầu.
Theo đó ph-ơng pháp chung đ-ợc đặc biệt coi trọng là: Giáo viên tổ chức cho học
sinh học theo cá nhân và học theo nhóm ngay trong giờ học với những tài liệu học
tập có loại hình phong phú, hấp dẫn.
- Giai đoạn thứ nhất cđa bËc tiĨu häc (c¸c líp 1,2,3 ) viƯc sư dụng hình ảnh
minh hoạ, trò chơi ngôn ngữ, trò chơi ®ãng vai, h×nh thøc tỉ chøc häc tËp b»ng trao
®ỉi, thảo luận để tổ chức bài học có một vai trò đặc biệt quan trọng.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học



Khóa luận tốt nghiệp
- Trong thời gian gần đây, ph-ơng pháp dạy học trò chơi đà đ-ợc giáo viên
quan tâm sử dụng. Họ đà không ngừng sáng tạo và vận dụng nhiều hơn trong quá
trình dạy học các phân môn Tiếng Việt (đặc biệt các lớp đầu cấp). Nói nh- vậy
không có nghĩa là tất cả các giáo viên đều sử dụng hiệu quả cũng nh- ý thức đ-ợc
tầm quan trọng của nó.
- Cơ sở lí luận của quá trình đ-a TCHT vào lớp học, thực trạng sử dụng
ph-ơng pháp này nh- thế nào? Tính hiệu quả của nó ? Hệ thống đó cần đ-ợc định
h-ớng xây dựng ra sao? Là quan tâm của đề tài. Đây cũng là vấn đề mà ch-a có
nhiều đề tài, công trình nghiên cứu quan tâm làm rõ.
2. Mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng sử dụng TCHT trong dạy học môn
Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3. Từ đó đề xuất những ph-ơng án, cách thức thực hiện góp
phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh, nâng cao chất l-ợng dạy học
Tiếng Việt ở tiểu học.
3. Khách thể, đối t-ợng.

3.1. Khách thể: Ph-ơng pháp dạy học trò chơi trong môn Tiếng Việt ở tiểu học.
3.2. Đối t-ợng: Cách thức sử dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy học
môn Tiếng Việt ở các lớp đầu bậc tiểu học 1,2,3.
4. Giả thiết khoa học.

Nếu trong quá trình dạy học, giáo viên nắm vững cách thức lựa chọn, sắp xếp
và sử dụng TCHT một cách hợp lí, linh hoạt, sáng tạo sẽ kích thích tính tích cực nhận
thức của học sinh từ đó mang lại hiệu quả cao trong dạy học Tiếng Việt ở các lớp
1,2,3.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề.

5.2. Điều tra thực trạng sử dụng trò chơi học tập của giáo viên trong quá trình
dạy học môn Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu häc


Khóa luận tốt nghiệp
5.4. Hệ thống hoá, xây dựng và đề xuất một số trò chơi phù hợp
5.3. Thực nghiệm cách thức sử dụng .
6. Phạm vi nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong môn Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3.

7. Ph-ơng pháp nghiên cứu

7.1. Ph-ơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Ph-ơng pháp quan sát: Dạy của giáo viên và học tập của học sinh ở tr-ờng
tiểu học.
- Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm.
- Ph-ơng pháp trò chuyện đàm thoại.
- Ph-ơng pháp thống kê toán học để chứng minh độ tin cậy của kết quả nghiên
cứu.
- Ph-ơng pháp Anket (trắc nghiệm điều tra) với mục đích thu thập thông tin về
thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3. Để từ đó

làm cơ sở cho việc đánh giá, xác lập cách thức và quy trình sử dụng trò chơi trong
học tập trong môn Tiếng Việt.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 TiÓu häc


Khóa luận tốt nghiệp

Phần nội dung

CHƯƠNG I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề

1. Cơ sở lí luận

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Nhiều nhà nghiên cứu trong n-ớc đà có những ý kiến xung quanh vấn đề
TCHT và sử dụng TCHT trong quá trình dạy học môn TiÕng ViƯt ë TiĨu häc.
* Theo TS. Ngun TrÝ: D¹y học ở bậc tiểu học, nhất là các lớp 1,2,3 nếu biết
sử dụng đúng lúc đúng chỗ các TCHT thì sÏ cã t¸c dơng rÊt tÝch cùc, kÝch thÝch høng
thó học tập và tạo chất l-ợng cao cho bài học. TCHT tạo sự hứng phấn vừa để kết
thúc tiết học, võa t¹o sù th- gi·n cho häc sinh tr-íc khi b-ớc vào tiết học tiếp theo.
* Công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Tuân (tham gia cuộc thi viết
sách bài tập và sách tham khảo của nhà XBGD) cung cấp cho giáo viên hệ thống
TCHT môn Tiếng Việt, từ đó giúp giáo viên sử dụng để dạy theo ch-ơng trình SGK
Tiếng Việt sau năm 2000.

Trò chơi trong tài liệu mà tác giả đ-a ra bám sát ch-ơng trình Tiếng Việt mới,
trò chơi đ-ợc sắp xếp phù hợp với sự phân phối từng bài học, tiết học học cụ thể của
từng tuần trong SGK.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu häc


Khóa luận tốt nghiệp
Cuốn sách nêu lên một số vấn đề cơ bản:
+ Đ-a trò chơi vào lớp học nhằm mục đích gì?
Đ-a trò chơi vào lớp học tức là biến việc học tập trên lớp thành một cuộc
chơi. Và qua việc tổ chức vui chơi mà giúp cho học sinh tiếp nhận kiến thức một
cách dễ dàng hơn, hào hứng hơn, giúp cho việc rèn luyện kĩ năng đạt hiệu quả cao
hơn . Đ-a trò chơi vào lớp học đà đáp ứng đúng đ-ợc cùng lúc hai nhu cầu của con
ng-ời: Nhu cầu vui chơi và nhu cầu học tập.
+ Trò chơi nào có thể đ-a vào lớp học ?
Mọi trò chơi đều có tác dụng nhất định đối với con ng-ời, nh-ng không phải
tất cả trò chơi đều có thể đ-a vào lớp học. Trò chơi một khi thâm nhập vào lớp học
nhất thiết phải là một bộ phận nội dung của bài học, phải là một thành phần cấu tạo
nên tiết học, phải góp phần vào việc hình thành kiến thức cơ bản hoặc rèn luyện kĩ
năng cơ bản của tiết học . Nội dung của trò chơi phải là một phần của tiết học. Cho
nên lí t-ởng nhất là biến các bài tập trong SGK thành trò chơi.
+ Trò chơi đ-ợc sử dụng vào lúc nào ?
Trò chơi có thể đ-ợc sử dụng ở bất kì b-ớc lên lớp nào. Có thể sử dụng kiểm
tra đầu giờ, có thể sử dụng để hình thành bài học hoặc để củng cố bài học ” . Cã
nghÜa lµ nã cã thĨ xt hiƯn ë bất kì thời điểm nào trong suốt quá trình dạy học tuỳ

thuộc vào nội dung và cách thức tổ chức giờ dạy của giáo viên.
+ Tổ chức chơi trong giờ học nh- thế nào ?
Theo tác giả : Cho các em vui chơi trong giờ học là để các em học, cho nên
không thể chỉ có chơi cho vui. Sau cái vui đó, phải là bài học, phải nhận thức đ-ợc
bài học thể hiện trong trò chơi .Vì vậy tổ chức đ-a trò chơi vào lớp học nhất thiết
cần phải có hai b-ớc:
B-ớc 1: Tổ chức chơi để làm quen với kiến thức, thành thạo kĩ năng.
B-ớc 2: Rút ra bài học để các em nhận thức rõ bài học từ trò chơi.
+ Mỗi trò chơi tác giả đ-a ra trong tài liệu đ-ợc đặt tên và bố cục thành bốn

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
phần nh- sau:
1) Mục đích: Tác giả giới thiệu cụ thể trò chơi đó đ-ợc sử dụng trong quá trình
dạy học từngphân môn, từng tuần, từng bài và bài tập số mấy. Đồng thời tác giả cũng
nêu lên mục đích cần đạt đ-ợc khi sử dụng trò chơi này.
2) Đồ dùng dạy học: Tác giả đ-a ra những đồ dùng sử dụng khi chơi mà giáo
viên cần chuẩn bị.
3) Đề bài: Tác giả đ-a ra yêu cầu của trò chơi (luật chơi).
4) Đáp án: Là căn cứ mà giáo viên tham khảo để đánh giá kết quả chơi của
học sinh.
* Các tác giả Trần Mạnh H-ởng (chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh, Lê Ph-ơng
Nga khi bàn về việc sử dụng TCHT trong quá trình dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học lại
không đi theo trình tự từng bài dạy, từng tuần mà có cách sắp xếp trò chơi theo từng

phân môn: Tập đọc, kể chuyện, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn... Mỗi trò chơi
đ-ợc các tác giả chia thành ba phần:
1) Mục đích.
2) Chuẩn bị.
3) Cách tiến hành.
Các tác giả nhấn mạnh : Những trò chơi đ-a vào sách th-ờng dựa vào nội dung
cụ thể của từng phân môn. Khi vận dụng để tổ chức cho học sinh chơi mà học, giáo
viên có thể thay đổi ngữ liệu hoặc điều chỉnh mức độ, yêu cầu trò chơi cho phù hợp
điều kiện cụ thể, không nên áp dụng một cách máy móc các trò chơi này.
Tóm lại: Khi xây dựng trò chơi sử dụng trong quá trình dạy học môn tiếng
Việt ở các lớp 1,2,3, các tác giả đều dựa vào nội dung SGK và từng bµi häc cơ thĨ.
Nh- thÕ cã thĨ thÊy néi dung bài học đ-ợc các nhà nghiên cứu cho là yếu tố quyết
định trong việc lựa chọn và xây dựng trò chơi học tập.
Mặt khác trong các tài liệu đều đánh giá cao vai trò của TCHT nhằm kích
thích hứng thú häc tËp cđa häc sinh tiĨu häc: Th«ng qua TCHT, học sinh đ-ợc phát

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khãa ln tèt nghiƯp
triĨn c¶ thĨ lùc, trÝ t lÉn nhân cách từ đó giúp cho việc học Tiếng Việt nhẹ nhàng
hiệu quả.
Các tác giả chỉ đ-a ra những trò chơi cho từng tiết học, từng bài học cụ thể
điều này vừa có tác dụng tốt khi sử dụng trò chơi là đỡ tốn thời giam tìm hiểu, xây
dựng cho giáo viên. Tuy nhiên nó cũng có tác dụng ng-ợc lại là làm cho giáo viên sử
dụng máy móc, thụ động nếu họ không thực sự sáng tạo và linh hoạt.

Lí luận chung về TCHT và TCHT Tiếng Việt là đề tài ch-a có nhiều công
trình nghiên cứu, một số tài liệu có đề cập đến vấn đề này lại không đầy đủ rõ ràng
mà chỉ nêu chung chung (nếu không nói là manh mún), hoặc những vấn đề lí luận
liên quan trực tiếp đến vấn đề mà họ quan tâm.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi xin mạnh dạn đ-a ra những lí luận cơ bản
nhất về trò chơi và TCHT sử dụng trong dạy học môn tiếng Việt nói chung và quá
trình dạy học Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3 nói riêng. Đồng thời đề xuất việc lựa chọn,
sắp xếp và tổ chức TCHT trong quá trình dạy học môn tiếng Việt ở các lớp 1,2,3
theo từng phân môn. Trò chơi chúng tôi đ-a ra đ-ợc sắp sếp theo bố cục gồm 3 phần:
Mục đích , chuẩn bị, tiến hành chơi.
1.2. Lí luận chung về trò chơi học tập.
1.2.1. Khái niệm về chơi, trò chơi và trò chơi học tập.
Trò chơi ai cũng thích, bất kể ng-ời đó già hay trẻ và ở địa vị xà hội nào. Trò
chơi cho ta những phút th- giÃn sau những vất vả, nặng nhọc, là liệu pháp giải trí
mang lại hiệu quả cao. Đối với trẻ em chơi lại có một vai trò hết sức quan trọng, vừa
là ph-ơng tiện giải trí, vừa là điều kiện để phát triển t- duy, phát triển khả năng nhạy
bén.
1.2.1.1. Khái niệm chơi:
Chơi là một hoạt động vô t-, ng-ời chơi không chủ tâm nhằm vào lợi ích thiết
thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con ng-ời với tự nhiên xà hội
đ-ợc mô phỏng lại, nó mang đến cho con ng-ời một trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

mái, dễ chịu.
1.2.1.2 Trò chơi:
Là một kiểu loại phổ biến của chơi: Chơi có luật. Tức là chơi mà có luật thì gọi
là trò chơi.
Đặc tr-ng của trò chơi: Trò chơi có những đặc tr-ng sau đây.
1)- Trò chơi là một hoạt động tự do, nếu gò ép bắt buộc thì trò chơi mất tính
hấp dẫn và không còn ý nghĩa.
2)- Trò chơi đ-ợc giới hạn bởi không gian và thời gian. Đặc tr-ng này sẽ quy
định quy mô, điều kiện, vật chất và số l-ợng ng-ời chơi cho phù hợp.
3)- Trò chơi là một hoạt động bất định. Đây là một đặc tr-ng tạo nên sức hấp
dẫn, sức hút. Bởi vì không ai dám khẳng định diễn biến và kết quả cuối cùng của trò chơi.
4)- Trò chơi là một hoạt động có quy tắc. Dù đơn giản đến bao nhiêu cũng
phải có quy tắc nhất định và vì vậy tạo nên không khí bình đẳng giữa những ng-ời
tham gia chơi.
5)- Trò chơi là một hoạt động giả định, là tổng hợp của những hành vi không
bình th-ờng, nh-ng ai cũng có thể thực hiện đ-ợc nếu cố gắng hơn, kiên trì hơn,
dũng cảm hơn mức bình th-ờng một chút.
1.2.1.3.Trò chơi học tập:
a) Khái niệm:
Là một loại trò chơi có luật, nó có tác động trực tiếp đến việc củng cố kiến
thức và phát triển qúa trình nhận thức cho trẻ. Thông qua trò chơi nhiệm vụ giáo dục
trí tuệ đ-ợc trẻ giải quyết: Phát triển ngôn ngữ, phát triển nhân cách, rèn luyện kĩ
năng kĩ xảo, nâng cao tính độc lập sáng tạo và tính tích cực hoạt động nhận thức của trẻ.
Có ý kiến khác cho rằng: Trò chơi học tập là một loại trò chơi đặc biệt có
những yếu tố khác với trò chơi thông th-ờng mà các nhà s- phạm sử dụng trong dạy
học nhằm đạt những kết quả cao nhất trong việc nhận thức của học sinh, củng cố kĩ
năng, củng cố tri thức.

Hoàng Mạnh Hà


79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
b) Luật chơi của trò chơi học tập:
Trò chơi học tập cần có luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện,
không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Ngoài ra trò chơi học tập nên diễn
ra trong thời gian ngắn, không quá khó, phù hợp với trình độ của học sinh.
1.2.2. Lí luận về trò chơi học tập
ý thức đ-ợc tác dụng to lớn của trò chơi học tập đối với việc giáo dục trẻ em.
Các nhà giáo dục, các nhà tâm lý đà có những công trình nghiên cứu bổ ích về lĩnh
vực này nh-: A.X. Makarenko - Nhà giáo dục vĩ đại, L.X. Xlavina, K.D. Usinxki,
N.X. Lukin
+ K.D.Usinxki và N.X. Lukin khi bàn về: Quy luật cơ bản về bản chất của
trẻ em đà phát biểu nh- sau: Trẻ em có nhu cầu hoạt động không ngừng, các em
không mệt vì hoạt động mà vì tính chất đơn điệu và phiến diện của hoạt động, nếu
bắt một em bé ngồi thì em rất chóng mệt, bắt em nằm cũng vậy, em không thể đi lâu.
Song các em có thể chơi đùa và vận động cả ngày, thay đổi di chuyển mọi hoạt động
thì ta thấy trẻ em không bao giờ mệt cả . Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh: Cần phải
có những trò chơi động cho các em, vì tuổi này có nhu cầu lớn về thay đổi các hình
thức hoạt động và vận động .
+ N.X.Crupxcala và A.X Makarenko đà nhận xét rằng: Các trò chơi không
những giáo dục ý chí, tinh tổ chức, tính khéo léo, tính sáng tạo (Bản thân điều này đÃ
là quan trọng rồi) mà trò chơi còn xây dựng tập thể, giáo dục tình đồng chí, tình bạn
bè, kĩ năng hành động phù hợp với những quyền lợi của tập thể.
+ Nhà tâm lý học L.X.Xlavina chỉ ra rằng ở các lớp cấp 1, có thể gặp trẻ em
thiếu tích cực nhận thức, trí óc còn thụ động. Những trẻ em này phát triển trí tuệ bình
th-ờng và điều đó đ-ợc thể hiển trong trò chơi, trong hoạt động thực tiễn. Nh-ng

chúng còn ch-a quen và ch-a biết suy nghĩ đặc biệt là chúng có khuynh h-ớng tránh
hoạt động suy nghĩ tích cực. Giáo viên cần quan tâm chúng và ngay từ đầu cần gắn
liền việc giải quyết nhiệm vụ học tập với hoạt động thực tiễn và hoạt động vui chơi.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khãa ln tèt nghiƯp
Xlavina ®· chøng minh: Cã thĨ sư dụng có hiệu quả các TCHT để nhằm nâng
cao hiệu quả ở các lớp ở cấp 1.Trò chơi thực nghiệm với mục đích nêu trên nh- sau:
Những em nào giải đ-ợc bài tập thì thắng cuộc, những em nào không giải đ-ợc thì
thua cuộc. Kết quả kiểm tra cho thấy rằng trong các giờ học không có trò chơi đó chỉ
có đ-ợc 20% câu trả lời đúng, còn trong giờ học có trò chơi đó số câu trả lời đúng đÃ
đạt 88%.
+ N.X.Lukin nhận xét rằng: ý nghĩa của trò chơi có chủ đề đối với trẻ em cấp
1 là ở chỗ trò chơi này là ph-ơng tiện để nhận thức hiện thực, để xây dựng tập thể, để
giáo dục tính ham hiểu biết và hình thành các phẩm chất ý chí cá nhân.
Trên tinh thần đó học mà chơi, chơi mà học là một quan điểm dúng đắn
trong quá trình h-ớng dẫn và tổ chức chơi cho các em. Trò chơi học tập vừa chú
trọng mục đích giải trí nh-ng quan trọng hơn là phát triển t- duy cho học sinh.
1.2.3. Trò chơi học tập Tiếng Việt.
1.2.3.1 Sử dơng TCHT trong d¹y häc TiÕng ViƯt
* Theo tiÕn sÜ Lê Ph-ơng Nga: Kết hợp sử dụng các hình thức trò chơi về
Tiếng Việt làm ph-ơng tiện hỗ trợ cho việc phát triển Tiếng Việt cho học sinh. Có
thể nêu một vài hình thức: Trò chơi đó chữ, truyền tin, thi viết chữ đẹp, thi viết đúng
các từ ngữ có vần khó, thi kể chuyện

Đối với học sinh lớp 2,3 việc sử dụng các hình thức trò chơi khá thích hợp với
đặc điểm tâm sinh lí của các em, đòng thời giúp các em bộc lộ và rèn luyện một
cách tự nhiên các kĩ năng nghe, nói. Một số bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt,
ng-ời biên soan đà chú ý kết hợp với một vài hình thức trò chơi. Vì vậy, giáo viên
cần tìm cách phát huy trong tiết dạy của mình, tạo cho học sinh sự hấp dẫn và thoại mái.
*Thông qua các hoạt động trò chơi học sinh đ-ợc củng cố về môn Tiếng Việt
(bao gồm: Ngữ âm , chữ viết, chính tả, từ ngữ, ngữ pháp và văn bản). Tạo điều kiện
để học sinh đ-ợc rèn các kĩ năng cần thiết của môn tiếng Việt: Đọc, nghe, nói , viết.
Kích thích khả năng ứng xử ngôn ngữ của học sinh( qua các tình huống nêu ra trong

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
trò chơi). Rèn luyện t- duy linh hoạt và tác phong nhanh nhẹn tháo vát, tự tin cho
học sinh. Giáo dục t- t-ởng lành mạnh, tình cảm tốt đẹp cho học sinh (qua những
ngữ liệu đ-a ra trong trò chơi và cách tổ chức trò chơi mang tính tập thể)
1.2.3.2 Loại hình trò chơi học tập Tiếng Việt:
Hiện nay, ngày càng nhiều giáo viên chú ý sử dụng TCHT trong tiết học. Có
một số loại hình trò chơi dùng để dạy học Tiếng Việt:
1)- Trò chơi tô chữ trên tranh: Để nhận mặt chữ ghi âm, vần mỗi học sinh phải
viết đúng và đọc đúng âm vần đó.
2)- Trò chơi đi tìm lời thơ: Để luyện cách chọn từ, chọn tiếng có nghĩa phù
hợp với ý thơ điền vào chỗ bỏ trống giữa các dòng thơ.
3)- Trò chơi đọc thơ truyền điện: Hai tổ cùng thi đọc tiếp sức một bài thơ xem
tổ nào đọc thông, tổ nào bị tắc.

4)- Trò chơi đi tiìm từ hoạc tiếng theo yêu cầu chính tả để học các quy tắc
chính tả. Tìm từ, tiếng, âm vần chứa âm vần vừa học. Tìm câu có chứa vần đó
1.2.3.3 Các hình thức tổ chức trò chơi học tập Tiếng Việt
Đ-a trò chơi vµo líp häc chđ u mn nãi tíi viƯc tỉ chức vui chơi ngay
trong lớp học hằng ngày. Nghĩa là chơi trong không gian chật hẹp (lớp học). Thời
gian ngắn (3 đến 5 phút) số ng-ời tham gia đông (khoảng 30 ng-ời). Vì vậy mà
ng-ời giáo viên phải tìm ra cách thức tổ chức hợp lí:
1)- Các nhóm cử từng ng-ời lần l-ợt lên thực hiện một thao tác trên bảng. Luật
chơi chỉ cho phép một ng-ời thực hiện một số lần nhất định. Nhóm nào cũng có số
lần thực hiện thao tác nh- nhau nh-ng nhóm nào nhanh hơn, nhiều hơn nhóm đó sẽ
thắng. Có thể gọi hình thức này là Trò chơi tiếp sức .
2)- Cá nhân thực hiện trên phiếu rời có ghi sẵn đề bài, hoặc thực hiện trên tờ
giấy rời có đề bài ghi trên bảng phụ. Sau đó dán tờ giấy hoặc phiếu kết quả trên bảng
lớp để giáo viên chấm.. Hình thức này th-ờng phải giới hạn số l-ợng bài dán trên
bảng lớp không thể quá 8. Có nghĩa là không chỉ đòi hỏi ng-ời chơi trả lời đúng mà

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 TiÓu häc


Khóa luận tốt nghiệp
còn phải nhanh để lọt đ-ợc vào số danh sách 8 ng-ời kia. Có thể gọi hình thức này là
Trò chơi tăng tốc .
3)- Cá nhân thực hiện trên tờ giấy, hoặc phiếu rời, nhóm chọn ra một phiếu
dán trên bảng, còn các phiếu khác nạp cho giáo viên. Giáo viên kiểm tra phiếu để
biết có hoàn thành công việc hay không, còn giáo viên chấm phiếu trên bảng và cho
điểm cả dộ chính xác và độ nhanh nhẹn. Nh- vậy các nhóm sẽ đ-ợc tính theo 3 mặt :

Điểm đồng đội (số phiếu hoàn thành), điểm chính xác (bài đại diện) và điểm nhanh
nhẹn (thứ tự trên bảng). Có thể gọi hình thức này là Trò chơi đồng đội
Đối với TCHT để tăng thêm hứng thú khi chơi chúng ta có thể đ-a thêm vào
trở ngại khi thực hiện các thao tác giải bài tập. Phổ biến và dễ thực hiện là có các trở
ngại trên đ-ờng đi: Từ chỗ đứng sát ngay bảng lớp đến mức độ khó hơn là đứng ở
cuối lớp, không để từng ng-ời lên thực hiện trên bảng nữa mà cứ từng cặp 2 bạn một
dắt nhau lên bảng
Chọn hình thức chơi nh- thế nào là lệ thuộc vào nội dung trò chơi nh-ng phần
quan trọng hơn là lệ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng tiết, từng đối t-ợng (khả
năng in phiếu, năng lực tổ chức của thầy, hứng thú chơi, trình độ chơi của trò).
1.3. Vai trò của trò chơi học tập.
1.3.1. Lứa tuổi học sinh tiểu học hoạt động vui chơi không còn giữ vai trò chủ
đạo nh-ng vui chơi vẫn còn chiếm vị trí đang kể trong đời sống của các em. Đặc biệt
giai đoạn đầu bậc Tiểu học khi còn trong giai đoạn chuyển giao giữa hoạt động chủ
đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập.
1.3.2. Nh- đà nói, trò chơi có vai trò quan trọng với quá trình phát triển tâm
sinh lí trẻ em. Thông qua trò chơi trẻ dần hoàn thiện các thuộc tính tâm lí, nhân cách,
trí tuệ và cả thể lực cũng đ-ợc nâng lên. Có nghĩa là trẻ em lớn lên trong vui chơi.
1.3.3. Theo ph-ơng pháp luận triết học thì quá trình nhận thức của con ng-ời
đi từ trực quan sinh ®éng ®Õn t- duy trõu t-ỵng, råi tõ t- duy trừu t-ợng quay trở lại
tác động đến thực tiễn. Trẻ em cũng vậy, khi chơi trẻ đ-ợc hoạt động, đ-ợc nhận

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khãa ln tèt nghiƯp

thøc hiƯn thùc kh¸ch quan mét c¸ch cụ thể và cũng từ đó mà trẻ thu nhận đ-ợc
những kinh nghiệm để trả lời kích thích biến đổi thực tiễn.
1.3.4. Trong lúc chơi trẻ em đ-ợc hoà nhập vào môi tr-ờng của trò chơi: Trẻ đ-ợc
đặt trong tình huống chơi, từ đó hình thành cho trẻ các khả năng quan sát, óc phán
đoán, suy luận; tạo khả năng phối hợp tập thể; các em đ-ợc phát biểu ý kiến của
mình và hoàn thiện khả năng ngôn ngữ, khả năng diễn đạt.
1.3.5. Mỗi trò chơi cò một tác dụng khác nhau, song trò chơi nhìn chung là
giúp các em rèn luyện những đức tính quý báu: Thật thà, lễ phép, dũng cảm, cần cù,
tăng c-ờng thể lực (nhanh mạnh bền khéo léo- tính phản xạ), trò chơi còn
giáo dục các em ý thực kỉ luật. Đồng thời trò chơi còn giúp các em hoàn thiện các kĩ
năng ứng dụng học vấn vào cuộc sống hàng ngày.
Tóm lại: Chúng ta coi trọng vai trò tích cực của TCHT nh-ng không vì thế mà
lạm dụng khi đ-a trò chơi vào quá trình dạy học, không nên biến cả tiết học thành
tiết chơi. Hiệu quả của quá trình đ-a trò chơi vào lớp học còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố và bản thân khả năng ng-ời h-ớng dẫn tổ chức
Không nên dừng lại ở mức độ giải trí đơn thuần mà các nhà s- phạm phải xem
trò chơi nh- là một ph-ơng tiện giáo dục hiệu quả nhất, dễ tiếp thu nhất, góp phần
quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà tr-ờng Tiểu học nói chung
và mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt nói riêng.
1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học.
1.4.1 Đặc điểm sinh lí:
Trẻ em Tiểu học có những đặc điểm về cơ thể mà nhà s- phạm cần phải chiếu
cố đến trong công tác s- phạm:
- Học sinh đầu cấp I chóng mệt khi làm các động tác nhỏ bằng ngón tay vì các
đốt x-ơng cổ tay ch-a hoàn toàn cốt hoá, ít nhất đến 12 tuổi quá trình cốt hoá mới
hoàn thành.
- Hệ cơ và tim mạch của trẻ phát triển ch-a đầy đủ vì vậy mức độ vận động

Hoàng Mạnh Hà


79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
cho trẻ là phải phù hợp, không căng thẳng quá mức.
- NÃo của trẻ đạt xấp xỉ 90% träng l-ỵng n·o cđa ng-êi lín ( 7 ti ®¹t 1280g,
9 ti 1350g ). HƯ thèng tÝn hiƯu thø I phát triển .
1.4.2. Đặc điểm tâm lí
Chú ý: Chú ý của học sinh tiểu học là loại chú ý không chủ định, khả năng
chú ý có chủ định còn kém và tăng dần lên từ lớp 1 đến lớp 5. Trong quá trình học
tập trẻ không chỉ làm tăng vốn hiểu biết của mình mà chủ yếu là trong các em đÃ
diễn ra một quá trình phát triển tâm lý. Trong đó, quá trình phát triển tâm lý có chủ
định cùng với việc hình thành của sự nh- tập trung chó ý sù bỊn v÷ng cđa chó ý, di
chun chó ý.
TrÝ nhí: TrÝ nhí cđa häc sinh TiĨu häc là quá trình các em ghi nhận, giữ lại
thông tin những tri thức cũng nh- cách thức tiến hành hoạt động học và khi cần thiết
có thể tái hiện lại. Häc sinh TiĨu häc ghi nhí m¸y mãc rÊt tèt, ®ã lµ sù ghi nhí chđ
u vµo häc thc tµi liệu. Mặt khác ghi nhớ logic đà bất đầu phát triển ( ghi nhớ
trực quan hình t-ợng phát triển).
T- duy: T- duy của học sinh tiểu học là quá trình tâm lý nhờ đó các em hiểu
đ-ợc, phản ánh đ-ợc bản chất của đối t-ợng, bản chất của các sự vật hiện t-ợng đ-ợc
các em nghiên cứu và xem xét trong quá trình học tập. Trẻ t- duy bằng những phạm
trù cụ thể.
T-ởng t-ợng:T-ởng t-ợng của học sinh tiểu học hình thành trong quá trình
hoạt động học tập d-ới tác động của những yêu cầu của hoạt động này. T-ởng t-ợng
của các em một mặt thoát dần của những ấn t-ợng trực tiếp ( chính điều này đà khiến
cho nó có tính chất sáng tạo) mặt khác, tính hiện thực trong t-ởng t-ợng của học sinh
lớn gắn liền với sự phát triển khả năng kiểm tra, đánh giá những hình ảnh của t-ởng

t-ợng theo quan điểm của logic của các quy luật của thế giới khách quan, đ-ợc tăng
c-ờng mạnh mẽ.
Phân tích - tổng hợp: Hoạt động này ở đầu cấp I còn rất sơ đẳng đang trong

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 TiÓu häc


Khóa luận tốt nghiệp
giai đoạn phân tích trực quan hành động và dần đi đến phân tích trí tuệ. Sau đó đến
phân tích trừu t-ợng bằng trí tuệ. Từ phân tích những đối t-ợng, hiện t-ợng riêng lẻ
đến phân tích mối liên hệ và quan hệ qiữa các đối t-ợng và hiện t-ợng. Điều này
chính là điều kiện cần thiết để học sinh phổ thông hiểu đ-ợc các hiện t-ợng cuộc
sống xung quanh.
Tình cảm: Đặc tr-ng cơ bản trong đời sống tình cảm của các em là dễ xúc
động, sống nhờ bằng xúc cảm, tình cảm. Tình cảm của các em mang tính cụ thể, trực
quan và giàu cảm xúc.
Những đặc điểm tâm sinh lý của các em ch-a hoàn thiện, ch-a ổn định và
ch-a bền vững, nên các nhà s- phạm không nên vội vàng, áp đặt những cách của
ng-ời lớn mà cần phải bằng công tác giáo dục có hệ thống của mình: Nh- đ-a các
em vào tập thể khuyến khích động viên các em và kích thích tính nhận thức của các
bằng các hình thức giáo dục nhẹ nhàng, hấp dẫn.
1.5. Kết luận:
1.5.1. Trò chơi là một ph-ơng pháp đ-ợc áp dụng trong quá trình dạy học
nhằm làm cho quá trình dạy học thêm sinh động và hiệu quả.
Sử dụng TCHT làm cho không khí lớp học trở nên sôi động (vui trong lúc
học), khi vui trẻ sẽ cảm thấy kiến thức đỡ khô khan, dễ tiếp nhận hơn (nhờ đó nó có

tác dụng học trong lúc vui chơi). Trò chơi không đòi hỏi một năng lực siêu cao mà
nhẹ nhàng phù hộp với sở thích và mang tính vừa sức với các em.
1.5.2. Sử dụng TCHT trong dạy học nói chung, trong quá trình dạy học Tiếng
Việt lớp 1,2,3 nói riêng là rất cần thiết. Nó vừa là nội dung giáo dục, vừa là ph-ơng
thức đồng thời cũng là ph-ơng tiện giáo dục rất phù hợp với tâm sinh lí của học sinh
tiểu học. TCHT phát triển cho học sinh tiểu học một cách toàn diện về nhân cách, kĩ
năng, kĩ xảo, nó còn có tác dụng kích thích quá trình nhận thức và tiếp nhận tri thức
Tiếng Việt của học sinh. Góp phần hình thành nhân cách con ng-ời Việt Nam mới từ
lứa tuổi tiểu học.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
1.5.3. Tuy nhiên để phát huy hết đ-ợc vai trò tác dụng của trò chơi, giáo viên
cần có quá trình tìm hiểu và nắm rõ cách thức đ-a trò chơi vào lớp học. Để từ đó lựa
chọn, sắp xếp và sử dụng trò chơi hợp lí và có hiệu quả.
Giáo viên phải không ngừng học hỏi và trau dồi hiểu biết của mình về TCHT,
không chỉ dừng lại ở mức độ sử dụng trò chơi trong sách giáo viên mà luôn có ý thức
s-u tầm, sáng tạo, làm giàu thêm số l-ợng cũng nh- chất l-ợng. Góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học, thực hiện đổi mới ph-ơng pháp dạy
học: " Lấy học sinh làm trung tâm

2. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học các
phân môn Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3.


2.1. Mục đích nghiên cứu điều tra:
Tìm hiểu thực trạng nhận thức và sử dụng TCHT của giáo viên tiểu học trong
dạy học các phân môn Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3 bằng phiếu điều tra anket. Qua đó
đánh giá, phân tích và đề xuất cách thức lựa chọn, xây dựng và sử dụng trò một số
trò chơi.
2.2. Đối t-ợng nghiên cứu điều tra:
Giáo viên tiểu học 80 ng-ời ở các tr-ờng tiểu học trong Thành phố Vinh.
+ Tr-ờng tiểu học Trung Đô
+ Tr-ờng tiểu học Cưa Nam I
+Tr-êng tiĨu häc H-ng Dịng I
+ Tr-êng tiĨu học H-ng Dũng II
+ Tr-ờng tiểu học Lê Lợi
+ Tr-ờng tiểu học Lê Mao
2.3. Nội dung điều tra:
- Mức độ nhận thức của Giáo viên sử dụng TCHT trong dạy học phân môn
Tiếng Việt.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
- Sử dụng, mức độ th-ờng xuyên, mục đích TCHT trong dạy học phân môn
Tiếng Việt ở tiểu học.
- Cách thức xây dựng và tổ chức trò chơi của giáo viên.
2.4.Kết quả điều tra:
2.4.1. Mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng TCHT trong phân môn

Tiếng Việt ở các lớp 1,2,3.
Nhận thức của giáo viên tiểu học về mức độ cần thiết và tác dụng cđa TCHT
®èi víi høng thó häc tËp cđa häc sinh ở các lớp 1,2,3 nh- sau:
Bảng 1: Mức độ cần thiết của trò chơi trong dạy học.
TT

Mức độ

Số phiếu

Tỉ lệ (%)

1

Rất cần thiết

76

95,0

2

Không cần thiết

4

5

3


Bình th-ờng

0

0

Bảng 2: Tác dụng của trò chơi trong dạy học.
TT

Tác dụng của trò chơi

Số phiếu

Tỉ lệ %

1

Tích cực

78

97,5

2

Bình th-ờng

1

1,25


3

Không tác dụng

1

1,25

4

Tiêu cực

0

0

Qua 2 bảng 1, và 2 cho thấy: Đa số giáo viên đánh giá cao mức độ rất cần
thiết (95%) cũng nh- vai trò tích cực (97,5%) của trò chơi trong dạy học tiếng Việt.
Không có ý kiến nào phủ nhận vai trò và mức độ cần thiết của hoạt động này.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 TiÓu häc


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3: Mức độ th-ờng xuyên sử dụng TCHT trong dạy học Tiếng Việt

TT

Mức độ sử dụng

Số phiếu

Tỉ lệ %

1

Th-ờng xuyên

43

53,75

2

Thỉnh thoảng

37

46,75

3

Không bao giờ

0


0

Dựa vào bảng ta thấy trò chơi đ-ợc sử dụng với mức độ khác nhau: Đa số giáo
viên th-ờng xuyên sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt ( 53,75% ), vẫn còn
nhiều giáo viên chỉ thỉnh thoảng mới đ-a trò chơi vào lớp học (46,52 ). Không có
giáo viên lựa chọn ph-ơng án không bao giờ .
2.4.2 Mục đích và hình thức tổ chức trò chơi
Bảng 4: Mục đích sử dụng trò chơi.
TT

Mục đích sử dụng trò chơi

Tần suất

Tỉ lệ %

1

Mở rộng - khắc sâu tri thức

68

24,82

2

Củng cố bài học

78


28,47

3

Giải quyết một bài tập nào đó

66

24,09

4

Để thay đổi không khí

62

22,62

Qua bảng ta thấy: Giáo viên khi đ-a trò chơi vào quá trình dạy học Tiếng Việt
là nhằm nhiều mục đích khác nhau sử dụng trò chơi học tập phối hợp nhiều mục đích
đ-ợc 72,5% số ng-ời đ-ợc hỏi lựa chọn. Tuy nhiên mục đích củng cố bài học đ-ợc
giáo viên coi trọng hơn cả với tần suất lựa chọn nhiều nhất (78 lần).
Bảng 5: Hình thức tổ chức trò chơi.
TT

Hình thức

Tần suất

Tỉ lệ(%)


1

Chơi theo cá nhân

0

0,0

2

Chơi theo nhóm

20

22,72

3

Cả lớp cùng tham gia trò chơi

15

17,05

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học



Khóa luận tốt nghiệp
4

Tất cả các hình thức trên

53

60,23

Giáo viên khi tổ chức trò chơi đều cố gắng để cả lớp cùng tham gia (17,05%),
tuy nhiên không vì thế mà quên đi hoạt động theo nhóm (22,72%). Nh-ng hình thức
tổ chức đ-ợc giáo viên coi trọng nhất là phối hợp tất cả các hình thức trên (60,23%).
2.4.3. Xây dựng, tổ chức và sử dụng trò chơi.
Bảng 6: Nguồn gốc trò chơi mà giáo viên sử dụng
TT

Nguồn gốc

Tần suất

Tỉ lệ(%)

1

Tự thiết kế

80


35,40

2

Có sẵn trong sách giáo viên

72

31,86

3

S-u tầm thêm

74

32,74

Có 87,8% giáo viên sử dụng trò chơi từ cả 3 nguồn trên. Mặt khác trò chơi do
giáo viên tự thiết kế ( 35,40% ) thì trong quá trình sử dụng và tổ chức sẽ chủ động
hơn, dễ dàng hơn.
Bảng 7: Khó khăn khi sử dụng trò chơi học tập.
TT

Khó khăn

Tần suất

Tỉ lệ(%)


1

Lựa chọn trò chơi

72

84,7

2

Phổ biến luật

2

2,5

3

Tổ chức chơi

11

12,8

4

Đánh giá - nhận xét

0


0,0

Theo giáo viên: Khâu lựa chọn trò chơi là khó khăn nhất (84,7%) lí do mà họ
đ-a ra là vì lựa chọn trò chơi phải phù hợp nội dung, điều kiện cụ thể là hết sức quan
trọng và ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng. Điều này cũng chứng tỏ giáo viên rất tự tin
khi tổ chức trò chơi ( các giai đoạn khác của quá trình tổ chức trò chơi không gây
khó khăn đối với họ ).
Bảng 8: Sử dụng trò chơi trong những phân môn Tiếng Việt

Hoàng Mạnh Hµ

79

Líp: 43A1 TiĨu häc


Khóa luận tốt nghiệp
TT

Phân môn

Tần suất

Tỉ lệ(%)

1

Luyện từ và câu

71


17,53

2

Tập đọc

61

15,06

3

Tập viết

45

11,11

4

Chính tả

59

14,57

5

Kể chuyện


63

15,56

6

Tập làm văn

52

12,84

7

Học vần

54

13,33

Có 21,5 % số giáo viên đ-ợc hỏi lựa chọn ph-ơng án sử dụng trò chơi ở tất cả
các phân môn. Điều này chỉ ra rằng giáo viên đà coi trọng vai trò của trò chơi đặc
biệt, có những giáo viên còn cho biết ở một số phân môn không thể thiếu trò chơi
đ-ợc nh-: Học vần, Luyện từ và câu, Kể chuyện
2.4.4. Nội dung bài học và trò chơi
Bảng 9: Thời điểm sử dụng trò chơi.
TT

Thời điểm


Tần suất

Tỉ lệ(%)

1

Đầu giờ

0

0,0

2

Giữa giờ

2

2,44

3

Cuối giờ

19

23,17

4


Bất cứ lúc nào tuỳ nội dung

61

74,39

Phần lớn giáo viên cho rằng thời điểm sử dụng trò chơi là tuỳ nội dung bài học
(74,39%). Một số giáo viên lựa chọn thời điểm sử dụng trò chơi hiệu quả nhất là ở
cuối tiết học (23,17%). Lí do mà họ đ-a ra là lúc này cần trò chơi để vừa thay đổi
không khí vừa củng cố bài học.
Bảng 10. ảnh h-ởng của nội dung dạy học đến việc lựa chọn và sử dụng trò chơi
TT

ảnh h-ởng

Số phiếu

Tỉ lệ(%)

1

Quyết định nhất

21

26,25

Hoàng Mạnh Hà


79

Lớp: 43A1 Tiểu häc


Khãa ln tèt nghiƯp
2

Lµ mét u tè quan träng

47

58,75

3

Cã, nh-ng không quan trọng

7

8,75

4

Không ảnh h-ởng

5

6,25


Qua bảng số liệu ta thấy: Giáo viên đánh giá khác nhau về ảnh h-ởng của nội
dung dạy học đến việc lựa chọn và sử dụng TCHT. Đa số giáo viên (58,75%) coi nội
dung dạy học lµ mét yÕu tè quan träng, cã 26,25% sè ng-êi đ-ợc hỏi còn cho rằng
nội dung dạy học là yếu tố quyết định nhất. Mặt khác lại có 6,25% giáo viên khẳng
định TCHT không phải do nội dung quy định, mà trò chơi đ-a vào lớp học chỉ là
phần phụ không ăn nhập với bài học.
Nh- vậy có thể khẳng định hầu hết giáo viên đều coi nội dung dạy học là cơ sở
để lựa chọn và sử dụng trò chơi.
2.5. Kết luận về thực trạng sử dụng trò chơi của giáo viên
Đ-a TCHT vào quá trình dạy học môn Tiếng Việt là việc làm phù hợp với thực
tế khách quan, đồng thời góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất l-ợng dạy
học môn Tiếng Việt.
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: Đa giáo viên đà nhận thức đúng đắn vai trò
và tầm quan trọng của TCHT trong dạy học môn Tiếng Việt. Tuy nhiên, họ còn lúng
túng trong lựa chọn, sắp xếp và sử dụng trò chơi. Vì vậy, vấn đề trang bị kiến thức
khoa học về lựa chọn, sắp xếp và sử dụng trò chơi là việc làm cấp bách.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Ch-ơng hai
Sử dụng trò chơi học tập
trong môn Tiếng việt ở các lớp 1, 2, 3.
Trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt hầu hết giáo viên còn bế tắc khi lựa

chọn, sắp xếp và h-ớng dẫn trò chơi. Vì thế chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất cách lựa
chọn, sắp xếp và h-ớng dẫn sử dụng một số trò chơi trong quá trình dạy học môn
Tiếng Việt ở các lớp 1, 2, 3.
1. Yêu cầu đối với việc sử dụng và tổ chức trò chơi học tập
trong dạy học môn tiếng Việt:

1.1. Lựa chọn trò chơi:
a) Tổ chức trò chơi trong giờ học nhằm tạo cho không khí lớp học sôi động
học sinh hào hứng, chủ động tích cực tham gia vào bài học. Vì vậy các trò chơi giáo
viên giới thiệu và sử dụng luôn tạo ra khí thế thi đua lành mạnh giữa các tổ, các
nhóm và giữa các cá nhân học sinh. Những trò chơi này cũng tăng c-ờng hoạt động
tay chân để thay đổi t- thế ngồi học trong lớp của các em.

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp
b) Trò chơi trong lớp phải mang rõ tính chất học tập. Cụ thể là phải xác định
rõ mục đích đ-a trò chơi vào là để hình thành hay khắc sâu, củng cố kiến thức, kĩ
năng gì? Ng-ời h-ớng dẫn trò chơi phải luôn bám sát mục đích đó khi đánh giá
ng-ời chơi.
TCHT chỉ có thể đạt đ-ợc mục đích mong muốn một khi giáo viên có sự
chuẩn bị chu đáo các ph-ơng tiện cũng nh- điều kiện vật chất cho trò chơi.
Ví dụ: Muốn cho cả 3 nhãm cđa 3 tỉ cïng tham gia vµo mét trò chơi có hoạt
động di chuyển thì phải sắp xếp đ-ợc 3 lối đi từ cuối lớp lên đến bảng lớp, thẻ chữ
phải đủ cho số học sinh tham gia của 3 nhóm

1.2. Tổ chức trò chơi:
a) Trò chơi vui nh-ng phải có tổ chức thì mới đạt hiệu quả cao, tức là phải có
luật chơi. Luật chơi đ-ợc giáo viên giới thiệu rõ ràng tr-ớc mỗi khi chơi. Luật chơi
cần nêu rõ: Nội dung trò chơi, cách tổ chức chơi, cách tính điểm cho ng-ời chơi.
b) Giáo viên phải là ng-ời tổ chức chơi: Công bố luật chơi, giám sát ng-ời
chơi, kiểm tra đánh giá cuộc chơi một cách công bằng, chính xác theo đúng luật đÃ
nêu. Muốn thế:
- Lệnh đ-a ra phải gọn, rõ về nội dung; dứt khoát về lời nói.
- Nhận xét phải kịp thời, công khai. Phải có bảng theo dõi các đội khi chơi, bảng
này cần ghi ngay trên một góc bảng của lớp để cả lớp đều biết..
- Trò chơi phải hấp dẫn: Nếu trò chơi không hấp dẫn mới lạ thì sẽ phản tác dụng.
- Trò chơi không quá dễ cũng không nên quá khó mà học sinh chán nản hoặc
không hào hứng tham gia chơi.
c) Trò chơi phải đ-ợc tổ chức một cách hợp lí và trở thành một bộ phận của
quá trình tổ chức giờ học. Nghĩa là tổ chức giờ học có trò chơi nhất thiết phải đi đôi
với việc thay đổi ph-ơng pháp dạy và học, có nh- vậy thì việc tổ chức trò chơi mới
phát huy hết đ-ợc tính năng của nó. Không chỉ dừng ở b-ớc củng cố bài học, mà hÃy

Hoàng Mạnh Hà

79

Lớp: 43A1 Tiểu häc


×