HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TS. Nguyễn Thị Kim Oanh
TS. Thái Bùi Hải An
BÀI GIẢNG GỐC
GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ
HÀ NỘI - 2018
NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH
1
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN VÀ VẬN
TẢI QUỐC TẾ.................................................................. 11
THÀNH VIÊN THAM GIA:
1.1 Những vấn đề cơ bản về giao nhận quốc tế............. 11
TS. Nguyễn Thị Kim Oanh
1.1.1 Khái niệm và vai trò của giao nhận quốc tế.......... 11
TS. Thái Bùi Hải An
1.1.2 Phân loại giao nhận quốc tế.................................. 17
TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
1.1.3 Các phương thức giao nhận quốc tế và cơ sở lựa
chọn phương thức giao nhận quốc tế.................................. 18
1.1.4 Tổ chức giao nhận hàng hóa quốc tế.................... 20
1.2. Những vấn đề cơ bản về vận tải quốc tế................. 33
1.2.1 Khái niệm và vai trò của vận tải quốc tế.............. 33
1.2.2 Các phương thức vận tải quốc tế và cơ sở lựa chọn
phương thức vận tải quốc tế................................................ 39
1.2.3 Phân chia trách nhiệm của vận tải quốc tế............ 42
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG..................................... 48
Chương 2: GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN................................................................... 51
2.1 Đặc điểm, vai trò của giao nhận và vận tải quốc tế
bằng đường biển.................................................................. 51
2
3
2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của giao nhận và vận tải quốc
tế bằng đường biển.............................................................. 53
Chương 3: GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG.............................................. 119
2.2.1 Tuyến đường biển (Ocean line)............................ 53
3.1 Đặc điểm, vai trò của giao nhận và vận tải quốc tế
bằng đường hàng không.................................................... 119
2.2.2 Cảng biển (Sea port)............................................. 55
2.2.3 Tàu biển................................................................ 67
2.2.4 Thiết bị xếp dỡ tại cảng biển................................ 79
2.3 Cơ sở pháp lý của giao nhận và vận tải quốc tế bằng
đường biển.......................................................................... 81
2.3.1 Trách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hoá
giao nhận, vận chuyển bằng đường biển............................. 81
2.3.2 Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển đối
hàng hoá theo ba Quy tắc hiện hành................................... 82
3.1.1 Đặc điểm, vai trò của giao nhận, vận tải quốc tế
bằng đường hàng không.................................................... 119
3.1.2 Đối tượng chuyên chở của vận tải hàng không.... 122
3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của giao nhận và vận tải quốc
tế bằng đường hàng không................................................ 124
3.2.1 Các bên tham gia trong giao nhận và vận tải quốc tế
bằng đường hàng không.................................................... 124
3.2.2 Các tổ chức vận tải đường hàng không quốc tế.... 125
2.4 Chứng từ trong giao nhận và vận tải quốc tế bằng
đường biển.......................................................................... 92
3.3 Cơ sở pháp lý của giao nhận và vận tải quốc tế bằng
đường hàng không............................................................ 127
2.4.1 Vận đơn đường biển............................................. 92
3.3.1 Các nguồn luật điều chỉnh.................................. 127
2.4.2 Các chứng từ khác.............................................. 105
3.3.2 Trách nhiệm của người chuyên chở đường hàng
không đối với hàng hố..................................................... 129
2.4.3 Các phụ phí đường biển khác............................. 107
2.5. Tổ chức giao nhận, vận tải hàng hóa bằng đường
biển.................................................................................... 113
4
3.3.3 Khiếu nại người chuyên chở đường hàng không:.... 131
2.5.1 Đối với hàng xuất khẩu ...................................... 114
3.4 Chứng từ trong giao nhận, vận tải quốc tế bằng đường
hàng không........................................................................ 132
2.5.2 Đối với hàng nhập khẩu ..................................... 115
3.4.1 Vận đơn đường hàng khơng (AWB - AirwayBill)... 132
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG................................... 116
3.4.2 Các chứng từ khác.............................................. 136
5
3.5 Tổ chức giao nhận và vận tải quốc tế bằng đường hàng
khơng................................................................................ 137
3.5.1 Các loại cước phí trong giao nhận, vận tải quốc tế
bằng đường hàng không ................................................... 137
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG......................................... 188
Chương 5: GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ BẰNG
CONTAINER.................................................................. 191
3.5.2 Cách tính cước vận chuyển hàng khơng............. 140
5.1 Đặc điểm, vai trị của giao nhận và vận tải quốc tế
bằng container................................................................... 191
3.5.3 Quy trình vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng
khơng ............................................................................... 144
5.1.1 Sự ra đời của giao nhận, vận tải quốc tế bằng
container............................................................................ 191
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG................................... 154
CHƯƠNG 4: GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ
BẰNG ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG BỘ.............................. 157
4.1. Giao nhận và vận tải quốc tế bằng đường sắt....... 157
4.1.1. Đặc điểm và vị trí của giao nhận và vận tải quốc tế
bằng đường sắt.................................................................. 157
4.1.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của giao nhận và vân tải
quốc tế bằng đường sắt..................................................... 160
4.1.3. Cơ sở pháp lý của giao nhận và vận tải quốc tế bằng
đường sắt .......................................................................... 163
4.1.4 Tổ chức giao nhận và vận tải quốc tế bằng đường
sắt ..................................................................................... 166
4.2. Giao nhận và vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.....179
6
5.1.2 Khái niệm container............................................ 197
5.1.3 Phân loại container............................................. 202
5.1.4 Hiệu quả kinh tế - xã hội của giao nhận, vận tải quốc
tế bằng container............................................................... 205
5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của giao nhận, vận tải quốc tế
bằng container................................................................... 209
5.2.1 Công cụ vận chuyển container............................ 209
5.2.2 Cảng, ga bến bãi container.................................. 213
5.3 Cơ sở pháp lý của giao nhận, vận tải quốc tế bằng
container............................................................................ 216
5.3.1 Trách nhiệm của người vận chuyển container đối
với hàng hóa ..................................................................... 216
5.3.2 Giới hạn trách nhiệm bồi thường........................ 217
4.2.1. Vị trí, đặc điểm của vận tải đường bộ................ 179
5.4 Chứng từ trong giao nhận, vận tải quốc tế bằng
container............................................................................ 219
4.2.2 Tổ chức vận tải quốc tế bằng ô tô ...................... 182
5.4.1 Vận đơn container theo cách gửi FCL/FCL........ 219
7
5.4.2 Vận đơn container theo cách gửi LCL/LCL....... 220
6.2.3 Người kinh doanh vận tải đa phương thức......... 258
5.5 Tổ chức giao nhận, vận tải quốc tế bằng container....221
6.2.4 Trách nhiệm và quyền hạn của người kinh doanh
vận tải đa phương thức...................................................... 260
5.5.1 Cước phí trong chun chở hàng hóa bằng
container............................................................................ 221
6.3 Chứng từ trong vận tải đa phương thức................. 268
5.5.2 Xác định và kiểm tra container .......................... 227
6.3.1 Các loại chứng từ vận tải đa phương thức.......... 268
5.5.3 Kỹ thuật đóng hàng vào container...................... 229
6.3.2 Nội dung của chứng từ vận tải đa phương thức.. 271
5.5.4 Kỹ thuật chất xếp, chèn lót hàng hóa trong
Container........................................................................... 233
6.4 Các hình thức tổ chức vận tải đa phương thức ..... 273
5.5.5 Gom hàng........................................................... 237
6.4.1 Mơ hình vận tải đường biển - vận tải hàng không
(Sea/air)............................................................................. 274
5.5.6 Nguyên tắc khi xếp và vận chuyển hàng hóa bằng
container............................................................................ 237
6.4.2 Mơ hình vận tải ơtơ - vận tải hàng không (Road Air).................................................................................... 274
5.5.7 Phương pháp gửi hàng bằng container............... 242
5.5.8 Quy trình giao nhận, vận tải quốc tế bằng container...247
6.4.3 Mơ hình vận tải đường sắt - vận tải ơtơ (Rail Road)................................................................................. 275
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG................................... 248
6.4.4 Mơ hình vận tải đường sắt-đường bộ-vận tải nội thuỷ vận tải đường biển (Rail /Road/Inland waterway/sea)............ 275
CHƯƠNG 6: VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ............................................ 251
6.4.5 Mơ hình cầu lục địa (Land Bridge)..................... 276
6.1 Đặc điểm và vai trò của vận tải đa phương thức... 251
6.5. Quy trình vận tải và xác định cước phí vận tải đa
phương thức...................................................................... 274
6.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vận tải đa phương thức...251
6.5.1. Quy trình vận tải đa phương thức...................... 274
6.1.2 Vai trị, lợi ích của vận tải đa phương thức......... 254
6.5.2 Xác định chi phí và giá cước vận tải.................. 277
6.2 Cơ sở pháp lý của vận tải đa phương thức............ 256
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG................................... 276
6.2.1 Cơ sở pháp lý quốc tế của vận tải đa phương thức.....256
6.2.2 Cơ sở pháp lý quốc gia của vận tải đa phương thức...257
8
9
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN
VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về giao nhận quốc tế
1.1.1 Khái niệm và vai trò của giao nhận quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm
Trong hoạt động thương mại quốc tế và trong một số
trường hợp đặc biệt khác, người bán và người mua thường
hoặc người giao và người nhận ở cách xa nhau. Việc vận
chuyển hàng hóa do người vận chuyển đảm nhận đóng vai
trị quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế và mục đích của người gửi hàng. Để cho quá
trình vận chuyển được Bắt đầu - Tiếp tục - Kết thúc, tức là
hàng hóa đến được với người mua và người nhận, thì cần
thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá
trình vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi
hàng, tổ chức xếp dỡ hàng hóa, giao hàng cho người nhận
ở nơi đến. Tất cả những công việc này được gọi chung là
nghiệp vụ giao nhận.
Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến
quá trình vận tải, nhằm mục đích chun chở hàng hố từ
10
11
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Có nhiều khái niệm khác
nhau về dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service).
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên
đoàn các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì
giao nhận vận tải được định nghĩa như sau: “Giao nhận
vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch
vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”. Tại
Việt Nam, dịch vụ giao nhận được đề cập tại Luật Thương
mại 2005. Theo đó, dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao
nhận khác (gọi chung là khách hàng).
người nhận hàng muốn tự mình tham gia làm bất kỳ khâu
thủ tục, chứng từ nào đó, cịn thơng thường người giao
nhận có thể thay mặt người gửi hàng (hoặc người nhận
hàng) lo liệu q trình vận chuyển hàng hóa qua các công
đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận
có thể làm dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý
và thuê dịch vụ của những người thứ ba khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những
nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm
thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người
gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người
giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
+ Làm thủ tục Hải quan, Kiểm nghiệm, Kiểm dịch,
Người làm dịch vụ giao nhận khi nhận việc vận chuyển
hàng hố thì phải tn theo quy định của pháp luật chuyên
ngành về vận tải. Trừ phi bản thân người gửi hàng hoặc
12
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành là:
+ Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
+ Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga, cảng,
+ Tổ chức xếp dỡ hàng hoá,
+ Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng
hoá,
+ Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê
tàu, lưu cước,
+ Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng,
+ Mua bảo hiểm cho hàng hoá,
+ Lập các chứng từ cần thiết trong q trình gửi hàng,
nhận hàng,
+ Thanh tốn, thu đổi ngoại tệ,
+ Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở
và giao cho người nhận,
+ Thu xếp chuyển tải hàng hoá,
13
+ Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người
nhận,
+ Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương
thức vận tải và người chun chở thích hợp,
+ Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hố,
+ Lưu kho, bảo quản hàng hoá,
+ Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến
sự vận động của hàng hố,
+ Thanh tốn cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho,
lưu bãi...,
+ Thơng báo tình hình đi và đến của các phương tiện
vận tải,
+ Thông báo tổn thất với người chuyên chở,
+ Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại địi bồi thường,
Ngồi ra, người giao nhận cịn cung cấp các dịch vụ đặc
biệt theo yêu cầu của chủ hàng như: vận chuyển máy móc
thiết bị cho các cơng trình xây dựng lớn, vận chuyển quần
áo may sẵn trong các container đến thẳng cửa hàng,vận
chuyển hàng triển lãm ra nước ngoài... Đặc biệt trong
những năm gần đây, người giao nhận thường cung cấp dịch
vụ vận tải đa phương thức, đóng vai trị là MTO và phát
hành cả chứng từ vận tải.
1.1.1.2 Vai trò của người giao nhận
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận
14
tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý,
người uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng
vai trị như một bên chính (Principal) - người chun chở
(Carrier). Người giao nhận đã làm chức năng và công việc
của những người sau đây:
a/ Đại lý hải quan (Customs Broker):
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động ở trong
nước. Nhiệm vụ của người giao nhận lúc đấy là làm thủ tục
hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó, người giao nhận
mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ
chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng
tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập
khẩu, tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được
Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất
khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một
đại lý hải quan.
b/ Đại lý (Agent):
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận trách
nhiệm của người chuyên chở mà chỉ hoạt động như một
cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, như là
một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng.
Người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như:
nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan,
lưu kho... trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
15
c/ Người gom hàng (Cargo Consolidator):
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch
vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt,
trong vận tải hàng hố bằng Container, dịch vụ gom hàng
là khơng thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành
lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của Container
và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người
giao nhận có thể đóng vai trị là người chun chở hoặc chỉ
là đại lý.
d/ Người chuyên chở (Carrier):
Ngày nay trong nhiều trường hợp, người giao nhận
đóng vai trị là người chuyên chở, tức là người giao nhận
trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách
nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi
khác. Người giao nhận đóng vai trị là người thầu chuyên
chở (Contracting Carrier), nếu anh ta ký hợp đồng mà
không trực tiếp chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên
chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).
e/ Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch
vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là vận tải “từ cửa đến
cửa”, thì người giao nhận đã đóng vai trị là người kinh
doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport
Operator - MTO). MTO cũng là người chuyên chở và
phải chịu trách nhiệm đối với hàng hố trong suốt hành
trình vận tải,
16
Người giao nhận còn được coi là “kiến trúc sư của vận
tải” (architect of transport) vì người giao nhận có khả năng
tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, an toàn nhất và
tiết kiệm nhất.
1.1.2 Phân loại giao nhận quốc tế
- Căn cứ vào phạm vi, hoạt động giao nhận gồm có
giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế. Giao nhận nội địa
là hoạt động giao nhận chuyên chở hàng hóa trong nước.
Giao nhận quốc tế là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên
chở hàng hóa quốc tế.
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh: giao nhận thuần
túy và giao nhận tổng hợp. Giao nhận thuần túy chỉ là việc
gửi hàng đi hoặc là nhận hàng đến. Giao nhận tổng hợp
bao gồm tất cả các hoạt động như xếp dỡ, đóng gói, lưu
kho, lưu bãi, vận chuyển, bảo hiểm, thanh toán, thủ tục hải
quan…
- Căn cứ vào tính chất giao nhận: gồm có giao nhận
riêng và giao nhận chuyên nghiệp. Giao nhận riêng là hoạt
động giao nhận do chủ hàng tự tổ chức thực hiện nghĩa vụ
giao nhận được quy định trong hợp đồng mua bán hàng
hóa, không sử dụng dịch vụ của người giao nhận. Cụ thể
bao gồm: Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến
nơi khác, từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ và ngược lại; Tổ
chức xếp dỡ hàng hóa lên xuống các phương tiện chuyên
chở tịa các điểm đầu mối vận tải; Lập các chứng từ có liên
quan đến giao nhận hàng hóa nhằm bảo vệ quyền lợi của
chủ hàng; Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng
17
hóa trong q trình giao nhận, đồng thời thanh tốn những
chi phí có liên quan đến giao nhận hàng hóa. Giao nhận
chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công
ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác
của khách hàng.
- Căn cứ vào phương thức vận tải: có các hoạt động
giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, giao
nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng khơng, giao
nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt, giao nhận
hàng hóa vận chuyển bằng container, giao nhận hàng
hóa vận chuyển bằng phương thức vận tải đa phương
thức,…
1.1.3 Các phương thức giao nhận quốc tế và cơ sở lựa
chọn phương thức giao nhận quốc tế
Trong thương mại quốc tế hiện nay có nhiều phương
thức giao nhận hàng hóa, nếu căn cứ theo phương
thức vận tải, các phương thức giao nhận hàng hóa bao
gồm: giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng
khơng, giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt,
giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng container, giao
nhận hàng hóa vận chuyển bằng phương thức vận tải đa
phương thức,…
Trong hoạt động thương mại quốc tế, việc lựa chọn và
xác định phương thức giao nhận là hết sức quan trọng.
Hai bên mua và bán sẽ dựa vào nhiều yếu tố khác nhau
nhằm lựa chọn phương thức giao nhận quốc tế phù hợp
nhất. Để lựa chọn phương thức giao nhận hàng hóa trong
18
thương mại quốc tế, cần được xác định dựa trên các yếu
tố sau:
- Phương thức vận tải quốc tế. Có thể nói đây là yếu
tố cơ bản nhất quyết định phương thức giao nhận. Trong
thương mại quốc tế, khi người mua và người bán kí kết
hợp đồng đã xác định rõ điều kiện mua hàng và phương
thức vận chuyển hàng hóa. Phương thức giao nhận gần
như bắt buộc thực hiện theo phương thức vận tải và người
giao nhận phải thực hiện các công việc để hàng hóa được
vận chuyển lên phương tiện vận tải hoặc được chuyển từ
phương tiện vận tải xuống bến bãi.
- Đối tượng giao nhận. Đối tượng giao nhận chính là đối
tượng chuyên chở và là hàng hóa được chuyên chở. Những
đặc điểm của hàng hóa chuyên chở sẽ quyết định phương
thức vận chuyển và phương thức giao nhận phù hợp
- Tuyến đường vận chuyển của hàng hóa được giao
nhận. Tuyến đường vận vận chuyển đã xác định điểm đầu
và điểm cuối của địa điểm giao nhận hàng hóa. Phương
thức giao nhận được lựa chọn phải phù hợp với tuyến
đường vận chuyển và bến bãi neo đậu của phương tiện vận
tải quốc tế.
- Chi phí giao nhận. Tùy theo đặc điểm của từng phương
thức vận tải mà chi phí giao nhận sẽ được tính tốn phù
hợp. Phương thức giao nhận sẽ được lựa chọn dựa trên tối
thiểu hóa chi phí nhưng đảm bảo phù hợp với phương thức
vận tải và đặc điểm của đối tượng giao nhận.
19
1.1.4 Tổ chức giao nhận hàng hóa quốc tế
1.1.1.3 Các tổ chức giao nhận quốc tế trên thế giới
Ngay từ năm 1522, hãng giao nhận đầu tiên trên thế
giới đã xuất hiện ở Badiley, Thuỵ Sĩ, với tên gọi E. Vạnsai.
Hãng này kinh doanh cả vận chuyển, giao nhận và thu phí
giao nhận rất cao, khoảng 1/3 giá trị của hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của vận chuyển và buôn bán
qụốc tế, giao nhận được tách khỏi vận tải và buôn bán, dần
dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập. Đặc điểm
chính của tổ chức giao nhận thời kỳ này là:
+ Hầu hết là các tổ chức (hãng, công ty) tư nhân,
+ Đa số các hãng kinh doanh giao nhận tổng hợp,
+ Các hãng thường kết hợp giữa giao nhận nội địa và
quốc tế,
+ Có chun mơn hố về giao nhận theo khu vực địa lý
hay mặt hàng,
+ Cạnh tranh gay gắt lẫn nhau.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn
đến sự ra đời các Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một
cảng, một khu vực hay một nước. Trên phạm vi quốc tế
hình thành các Liên đoàn giao nhận như Liên đoàn những
người giao nhận Bỉ, Hà Lan, Mỹ... đặc biệt là “Liên đoàn
quốc tế các Hiệp hội giao nhận”, gọi tắt là FIATA.
Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA), thành
lập năm 1926 là một tổ chức giao nhận, vận tải lớn nhất
20
thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị, tự nguyện, là
đại diện của trên 35.000 cơng ty giao nhận ở 130 quốc gia
trên thế giới. Thành viên của FIATA là các hội viên chính
thức (Ordinary Klembers) và hội viên hợp tác (Associated
Membèrs). Hội viên chính thức là Liên đồn giao nhận của
các nước, cịn Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận
riêng lẻ.
FIATA được sự thừa nhận của các Cơ quan thuộc Liên
Hợp Quốc như: Hội đồng Kính tế - Xã hội Liên hợp quốc
(ECOSOC), Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại
và Phát triển (UNCTAD), ủy ban Châu Âu của Liên hợp
quốc (ECE) và ESCAP...
FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến bn bán
và vận tải như Phịng Thương mại Quốc tế, Hiệp hội vận
chuyển hàng không Quốc tế (IRATA), các tổ chức của
người chuyên chở và chủ hàng, thừa nhận.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường
lợi ích của người giao nhận trên phạm vi quốc tế, nâng
cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp,
tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến q trình
đơn giản hố và thống nhất chứng từ và các điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ
của hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng
cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức giao nhận
với chủ hàng và người chuyên chở. Phạm vi hoạt động
của FIATA rất rộng, thông qua hoạt động của hàng loạt
Tiểu ban như:
21
+ Tiểu ban về các quan hệ xã hội
+ Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường ô
tô, đường sắt, đường hàng không...
+ Ủy ban vế vận chuyển đường biển về vận tải đa
phương thức
+ Tiểu ban luật pháp, chứng từ và bảo hiểm
+ Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp
+ Ủy ban về đơn giản hoá thủ tục buôn bán
+ Tiểu ban về hải quan
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở
thành hội viên chính thức của FIATA.
Ở Việt Nam theo sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường giao nhận Việt Nam, để bảo vệ quyền lợi của các
nhà giao nhận, Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam
(VIFAS) đã được thành lập năm 1994 và đã trở thành hội
viên chính thức của FIATA trong năm đó, cho đến nay
VIFFAS có lượng doanh nghiệp khá đông với trên 1.000
doanh nghiệp bao gồm: các doanh nghiệp cung ứng vận
chuyển, giao nhận, kho bãi, cảng, dịch vụ logistics, các
dịch vụ đại lý hải quan, xuất nhập khẩu… Nói chung, đây
là các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics (Logistics
service providers: LSP) từ các mức độ đơn giản, đến các
loại hình dịch vụ trọn gói, có các giá trị gia tăng, có sở
hữu tài sản hoặc không dựa vào sở hữu tài sản. Để tạo
nên sự đồng bộ trong ngành, Hiệp hội Giao nhận Kho vận
22
Việt Nam VIFFAS đã được đổi tên thành Hiệp hội doanh
nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam -VLA.
1.1.1.4 Tổ chức giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Tổ chức giao nhận, vận chuyển hàng xuất khẩu gồm các
bước nghiệp vụ cơ bản sau: Chuẩn bị hàng, nắm tình hình
phương tiện vận chuyển; Kiểm tra hàng; Làm thủ tục hải
quan; Giao hàng cho phương tiện vận chuyển; Lập bộ chứng
từ thanh toán; Thanh toán các chi phí cho ga/bãi/cảng.
Bước 1: Chuẩn bị hàng hố, nắm tình hình phương
tiện vận chuyển
- Nghiên cứu hợp đồng mua bán và L/C/chứng từ vận
chuyển để chuẩn bị hàng hoá, xem người mua đã trả tiền
hay đã mở L/C/chứng từ vận chuyển.
- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải
quan
- Nắm tình hình phương tiện vận chuyển hoặc tiến hành
lưu cước
- Lập Cargo List gửi hãng vận chuyển
Bước 2: Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
- Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu như số lượng, trọng
lượng, phẩm chất xem có phù hợp với hợp đồng mua bán
hay không.
- Xin kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm nghiệm,
giám định, kiểm dịch nếu cần và lấy giấy chứng nhận hay
biên bản thích hợp.
23
Bước 3: Làm thủ tục hải quan
- Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp, xuất trình các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan.
- Đưa hàng hóa đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật;
- Thực hiện thơng quan hàng hóa sau khi phương tiện
vận tải xuất cảnh
Bước 4: Giao hàng hố xuất khẩu cho phương tiện
vận tải
Đối với hàng đóng trong Container
• Nếu gửi hàng nguyên (FCL/FCL)
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền và
ký Booking Note rồi đưa cho đại diện hãng vận chuyển
hoặc đại lý vận chuyển để xin ký cùng với bản danh mục
hàng xuất khẩu (Cargo List) hay bản lược khai hàng hóa,
- Sau khi ký Booking Note, hãng vận chuyển cấp lệnh
giao vỏ Container để chủ hàng mượn và giao Packing List
và Seal.
- Giao Packing List cho Phòng Thương vụ của ga, bãi,
cảng để họ làm thủ tục và đến Hải quan đăng ký hạ bãi
Container, đồng thời lập Hướng dẫn xếp hàng (Shipping
Order) để trên cơ sở đó lập B/L.
- Vận chuyển Container ra ga, bãi, cảng làm thủ tục hạ
bãi theo quy định trước khi bắt đầu xếp hàng và đóng phí.
Khi Hải quan đóng dấu xác nhận thì việc giao hàng đã
xong, việc xếp Container lên phương tiện vận tải là do ga,
bãi, cảng làm và chủ hàng có thể lấy B/L.
- Trước khi xếp Container lên phương tiện vận tải, đại
lý vận chuyển sẽ lên danh sách hàng xuất khẩu (Loading
List), sơ đồ xếp hàng, thông báo thời gian bắt đầu làm
hàng cho Điều độ của ga, bãi, cảng biết để bố trí người và
phương tiện.
- Bốc Container lên phương tiện vận tải do ga, bãi, cảng
làm, người giao nhận liên hệ với hãng vận chuyển hay
đại lý để lấy B/L hoặc đóng dấu ngày tháng bốc hàng lên
phương tiện vận chuyển vào B/L nhận để xếp (nếu trước đó
đã cấp) để có B/L đã xếp.
• Nếu giao hàng lẻ (LCL/LCL)
- Chủ hàng lấy Container rỗng về địa điểm quy định để
đóng hàng vào Container, lập Packing List.
- Chủ hàng gửi Cargo List cho hãng vận chuyển hoặc
đại lý của hãng vận chuyển, hoặc người giao nhận. Sau khi
chấp nhận, hãng vận chuyển hay người giao nhận sẽ thoả
thuận với chủ hàng về ngày giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Mang hàng (hay Container đã đóng) ra ga, bãi, cảng
để làm thủ tục hải quan.
- Chủ hàng hay người được chủ hàng uỷ thác mang hàng
ra ga, bãi, cảng kiểm tra hải quan và giao cho người chuyên
24
25
chở (cùng với Shipping Order để lập B/L), hoặc người giao
nhận tại CFS hoặc ICD quy định và lấy B/L (có ghi Part of
Container) hay House B/L, nếu chủ hàng yêu cầu, House
B/L cũng có thể được đóng dấu thêm chữ “Suưendered”.
Trong trường hợp này, khi nhận hàng ở ga, bãi, cảng đến
sẽ khơng cần xuất trình House B/L gốc, nhưng người giao
nhận phải điện báo cho đại lý của mình ở ga, bãi, cảng đến
biết và để đại lý giao hàng cho người nhận.
- Người vận chuyển chịu trách nhiệm đóng hàng vào
Container, bốc Container lên phương tiện vận chuyển và
vận chuyển đến nơi đến,hoặc nếu thông qua người giao
nhận thì người giao nhận sẽ đóng hàng của nhiều chủ hàng
vào Container và giao nguyên Container cho hãng vận
chuyển để lấy Master B/L,
Đối với hàng hố thơng thường
Chủ hàng trực tiếp giao hàng cho hãng vận chuyển hay
uỷ thác cho ga, bãi, cảng để họ giao hàng cho hãng vận
chuyển, cũng có thể giao nhận tay ba giữa chủ hàng, ga/
bãi/cảng và hãng vận chuyển theo các bước:
- Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ga/bãi/
cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí
xe, cơng nhân và người áp tải nếu cần.
- Tiến hành bốc và giao hàng cho hãng vận chuyển.
Việc xếp hàng lên phương tiện vận tải do nhân công của
ga/bãi/cảng làm. Hàng hóa sẽ được giao cho hãng vận
chuyển dưới sự giám sát của Hải quan. Trong quá trình
26
giao hàng, nhân viên kiểm đếm của ga/bãi/cảng phải ghi số
lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào
Daily Report và khi xếp xong một phương tiện vận tải phải
ghi vào Final Report. Phía hãng vận chuyển cũng có nhân
viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm
đếm cũng có thể th nhân viên của cơng ty kiểm kiện.
- Sau khi xếp hàng lên phương tiện vận tải, căn cứ vào
số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet, ga/bãi/cảng sẽ
lập Bản tổng kết xếp hàng lên phương tiện vận tải (General
Loading Report) và cùng ký xác nhận với hãng vận chuyển,
đây cũng là cơ sở để lập B/L/giấy gửi hàng.
- Lấy Biên lai cần thiết để trên cơ sở đó lập B/L/giấy
gửi hàng
- Thơng báo cho người mua về việc giao hàng và mua
bảo hiểm cho hàng hoá, nếu cần.
Bước 5: Lập bộ chứng từ thanh toán:
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C (nếu thanh toán
theo L/C), người giao nhận phải lập hay lấy các chứng từ
cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh tốn và xuất
trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ
thanh toán theo L/C thường gồm các chứng từ sau đây:
- B/L
- Hối phiếu
- Hoá đơn thương mại
- Phiếu đóng gói
27
- Giấy chứng nhận phẩm chất
chất lượng, thủ tục kiểm dịch, thủ tục hải quan...
- Giấy chứng nhận trọng lượng
- Nhận các giấy tờ như: NOR, Thông báo tàu đến
(Notice of Arrival), B/L và các chứng từ khác về hàng hoá.
- Giấy chứng nhận số lượng
- Giấy khử trùng (nếu có)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
- Giấy chứng nhận kiểm dịch
- Giấy chứng nhận của người hưởng thụ
- Đơn Bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận Bảo hiểm (nếu
xuất khẩu CIF/CIP)…
Bước 6: Thanh tốn các chi phí cần thiết
Thanh tốn các khoản chi phí cho ga/bãi/cảng như chi
phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lưu kho...
1.1.1.5 Tổ chức giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Việc tổ chức giao nhận, vận chuyển hàng hóa nhập
khẩu gồm các bước nghiệp vụ cơ bản như: chuẩn bị trước
khi nhận hàng; nhận hàng từ ga/bãi/cảng hoặc từ hãng
vận chuyển; làm thủ tục hải quan, thanh tốn các chi phí
cho cảng.
Bước 2: Nhận hàng từ ga/bãi/cảng hoặc hãng vận
chuyển
Đối với hàng nhập đóng trong Container
. Nếu nhận hàng nguyên (FCL/FCL)
- Khi nhận được Thông báo hàng đến từ hãng vận chuyển
hay đại lý, người giao nhận, vận chuyển mang B/L gốc và
Giấy giới thiệu của doanh nghiệp đến hãng vận chuyển để
lấy Lệnh giao hàng (D/O) và đóng lệ phí.
- Người giao nhận, vận chuyển mang biên lai nộp phí
bản D/O, cùng bộ chứng từ nhận hàng đến văn phòng quản
lý hãng vận chuyển của ga/bãi/cảng để xác nhận D/O, đồng
thời mang 1 bản D/O đến Hải quan giám sát cảng để đối
chiếu với Manifest.
- Người giao nhận, vận chuyển đến bãi tìm vị trí
Container
- Kiểm tra phương thức thanh toán đã ghi trong hợp đồng.
- Người giao nhận, vận chuyển mang 2 bản D/O đã có
xác nhận của hãng vận chuyển, trên đó có ghi rõ phương
thức nhận hàng (nhận nguyên Container hoặc “rút ruột”)
đến bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho.
- Nắm thông tin về hàng hóa và hãng vận chuyển, về
các thủ tục hàng chính đối với hàng hóa như: thủ tục xin
giấy phép đối với hàng hóa, thủ tục kiểm tra nhà nước về
- Sau khi đóng các loại phí và lệ phí, người giao nhận,
vận chuyển mang D/O đã xác nhận đến Thương vụ cảng
lấy phiếu vận chuyển để chuẩn bị nhận hàng hóa.
Bước 1: Chuẩn bị trước khi nhận hàng nhập khẩu
28
29
- Nếu nhận nguyên Container thì phải xuất trình giấy
mượn Container của hãng vận chuyển, sau đó đến bãi yêu
cầu xếp Container lên phương tiện vận tải. Nếu nhận theo
phương thức “rút ruột” thì phải có lệnh điều động cơng
nhân để dỡ hàng ra khỏi Container và bốc lên phương tiện
vận tải.
. Đối với hàng lẻ (LCL/LCL)
- Người giao nhận, vận chuyển mang B/L gốc hoặc Vận
đơn gom hàng đến hãng vận chuyển hoặc đại lý của người
gom hàng để lấy D/O.
- Sau khi xác nhận, đối chiếu D/O thì mang đến thủ kho
để nhận phiếu xuất kho.
- Sau đó mang chứng từ đến kho CFS để nhận hàng.
Đối với hàng nhập thơng thường
Hàng hố nhập khẩu khơng đóng trong Container có
thể gồm: nguyên phương tiện vận tải hay từng lơ nhỏ rời.
Việc giao nhận những loại hàng này có thể tiến hành giữa
ga/bãi/cảng với hãng vận chuyển, giữa chủ hàng với hãng
vận chuyển hay giao nhận tay ba (hãng vận chuyển, ga/bãi/
cảng, chủ hàng).
Một số điểm cần chú ý đối với hàng nhập thông thường
- Trước khi dỡ hàng, hãng vận chuyển hoặc đại lý phải
cung cấp cho ga/bãi/cảng Bản lược khai hàng hố, Sơ đồ
lưu giữ hàng hóa để cảng vụ, hải quan và các cơ quan liên
30
quan tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện
dỡ hàng.
- Người nhận hàng và đại diện hãng vận chuyển tiến
hành kiểm tra tình trạng nơi lưu giữ hàng hóa của hãng vận
chuyển. Nếu phát hiện thấy nơi lưu giữ hàng hóa ẩm ướt,
hàng hố ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất
mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký, nếu hãng vận
chuyển khơng ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định
lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của hãng vận chuyển hoặc của
ga/bãi/cảng và xếp lên phương tiện vận tải để đưa về kho
bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện hãng vận chuyển
cùng người giao nhận tại ga/bãi/cảng hay chủ hàng kiểm
đếm và phân loại hàng hoá, cũng như kiểm tra về tình trạng
hàng hố và ghi vào Tally Sheet.
- Hàng được xếp lên phương tiện để vận chuyển về kho
theo phiếu vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng, số
B/L.
- Cuối mỗi ca và sau khi dỡ hàng xong, ga/bãi/cảng và
đại diện hãng vận chuyển phải đối chiếu số lượng hàng hoá
giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet.
- Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt
of Cargo - ROROC) trên cơ sở Phiếu kiểm kiện (Tally
Sheet). Ga/cảng, hãng vận chuyển và chủ hàng đều ký vào
Bản kết toán này, xác nhận số lượng hàng hoá thực giao so
với Manifest và B/L.
31
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như
COR hay Suvey Report (nếu hàng bị hư hỏng) hay yêu cầu
hãng vận chuyển cấp Giấy chứng nhận hàng thiếu nếu tàu
giao thiếu.
- Nếu là hàng nguyên phương tiện vận tải có thể tiến
hành giao nhận tay ba, giữa hãng vận chuyển, cảng/ga/bãi
và chủ hàng.
- Nếu là hàng rời và đã được dỡ đưa vào kho cảng từ
trước, khi đó để nhận được hàng người giao nhân của
chủ hàng phải mang biên lai thu phí lưu kho, 3 bản D/O,
Invoice, Packing List đến văn phòng quản lý hãng vận
chuyển tại ga/bãi/cảng xác nhận D/O và xuống kho tìm
vị trí hàng, sau đó mang 2 bản D/O đến bộ phận kho vận
để nhận hàng.
Bước 3: Làm thủ tục hải quan
Sau khi có B/L và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải
quan cho hàng nhập khẩu, thủ tục hải quan thường qua các
bước sau:
- Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp, xuất trình các chứng
từ khác trong bộ hồ sơ hải quan.
- Đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm hóa để kiểm hóa
hàng hóa
- Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện quyết định thông quan hải quan
32
Bước 4: Thanh tốn các chi phí liên quan đến việc
giao nhận
Các chi phí liên quan đến việc giao nhận hàng hóa như:
chi phí cho cảng/bến/bãi; tiền thưởng phạt xếp dỡ; tiền
phạt container; tiền lưu kho bãi.
Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
một nghiệp vụ phức tạp, bao gồm nhiều bước, mỗi bước lại
có yêu cầu và nghiệp vụ riêng biệt, song các bước nghiệp
vụ này lại có mối quan hệ tương hỗ, bổ trợ lẫn nhau. Vì
vậy, để thực hiện tốt nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đòi hỏi người giao nhận cần phải nắm rõ
các khâu nghiệp vụ trên.
1.2. Những vấn đề cơ bản về vận tải quốc tế
1.2.1 Khái niệm và vai trò của vận tải quốc tế
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích sử dụng
của con người nhằm làm thay đổi vị trí của con người và
hàng hoá từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận
tải. Lịch sử phát triển của vận tải gắn liền với lịch sử phát
triển của xã hội loài người.
Hoạt động vận tải có ba đặc điểm cơ bản:
- Có sự di chuyển của phương tiện vận tải;
- Đối tượng chuyên chở là người hoặc hàng hóa;
- Nơi đi và nơi đến khác nhau.
33
Tùy theo từng tiêu chí cụ thể, hoạt động vận tải được
phân loại như sau:
- Căn cứ vào phạm vi thực hiện, vận tải được chia thành:
vận tải quốc tế và vận tải nội địa.
- Căn cứ vào khoảng cách, vận tải được chia thành: vận
tải khoảng cách gần và vận tải khoảng cách xa.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, vận tải được chia thành:
vận tải công cộng, vận tải cá nhân và vận tải nội bộ.
- Căn cứ vào phương thức thực hiện, vận tải chia thành:
vận tải đường biển, vận tải đường sông, vận tải đường hành
không, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đường
ống…
- Theo đặc trưng của con đường và phương tiện vận tải,
có các loại hình vận chuyển : vận chuyển đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ (ôtô), đường hàng không (máy bay), đường
ống. Đặc điểm cơ cấu chi phí của các loại hình vận chuyển
này như sau:
+ Đường sắt: Chi phí cố định cao, chi phí biến đổi thấp;
+ Đường thuỷ: Chi phí cố định trung bình, chi phí biến
đổi thấp;
+ Đường bộ: Chi phí cố định thấp, chi phí biến đổi trung
bình;
+ Đường khơng: Chi phí cố định thấp, chi phí biến đổi
cao;
34
- Theo đặc trưng sở hữu và mức độ điều tiết của nhà
nước, có các loại hình vận chuyển: vận chuyển riêng, vận
chuyển hợp đồng, và vận chuyển chung.
+ Vận chuyển riêng: Là loại hình vận chuyển trong
đó các doanh nghiệp (khơng phải kinh doanh vận tải) có
phương tiện vận tải và tự cung cấp dịch vụ vận chuyển cho
riêng mình. Vận chuyển riêng ít bị điều tiết bởi luật kinh
tế, tuy nhiên phải tuân thủ những điều luật liên quan đến di
chuyển những hàng hoá nguy hiểm, đến an toàn lao động,
phương tiện, và các điều luật xã hội khác do nhà nước ban
hành.
+ Vận chuyển hợp đồng: Người vận chuyển hợp đồng
cung cấp dịch vụ vận tải cho khách hàng có chọn lọc. Cơ
sở của hợp đồng là sự thoả thuận về chi phí và dịch vụ giữa
người vận chuyển và chủ hàng mà không bị nhà nước chi
phối. Trong từng thời kỳ, người vận chuyển hợp đồng bị
hạn chế tuyến đường và hàng hoá vận chuyển, do đó hạn
chế lượng khách hàng và khả năng cạnh tranh trực tiếp với
những người vận chuyển chung (vận chuyển công cộng).
+ Vận chuyển chung (công cộng): Cơ sở căn bản của
hệ thống vận chuyển chung là những người vận chuyển
chung (common carriers). Vận chuyển chung có trách
nhiệm cung cấp dịch vụ với mức giá chung (được qui định)
cho cơng chúng. Quyền hạn vận chuyển chung có thể cho
mọi hàng hố, hoặc giới hạn chun mơn hố cho các loại
hàng. Đồng thời người vận chuyển chung được định rõ khu
vực địa lý hoạt động.
35
- Phân theo mức độ phối hợp các loại phương tiện vận
tải, có 2 loại hình vận chuyển: vận chuyển một loại phương
tiện và vận chuyển liên vận.
+ Vận chuyển theo từng phương tiện: dịch vụ vận
chuyển do từng đơn vị cung cấp bằng cách sử dụng phương
tiện vận tải của mình. Loại hình vận chuyển này cho phép
chuyên doanh hoá cao, tạo khả năng cạnh tranh và hiệu
quả. Nhược điểm của loại hình này là khi phải vận chuyển
trên nhiều phương tiện vận tải, phải tiến hành giao dịch với
từng người vận chuyển, và một hệ thống các nghiệp vụ cho
từng phương tiện vận tải đòi hỏi nhiều nỗ lực quản trị và
do đó làm tăng chi phí.
+ Vận chuyển liên vận: Dịch vụ vận chuyển do một tổ
chức phối hợp nhiều loại phương tiện của nhiều đơn vị vận
tải để vận chuyển hàng hóa cho một doanh nghiệp. Loại
hình dịch vụ vận chuyển này tận dụng ưu thế kinh tế vốn có
của mỗi loại và do đó, cung ứng dịch vụ vận tải thống nhất
với tổng chi phí thấp nhất. Vận chuyển liên vận bao gồm:
Giao hàng bằng container; vận chuyển liên vận đường sắt
- đường thuỷ - ôtô; vận chuyển hàng không - ôtô. Mục tiêu
của vận chuyển liên vận là thống nhất đặc điểm ưu thế của
mỗi loại để đạt kết quả cao nhất.
Vận tải TMQT là một bộ phận trong hợp đồng mua bán
TMQT, là một bước rất quan trọng để thực hiện nghĩa vụ
giao hàng, nhằm chuyển giao quyền sở hữu đối tượng của
hợp đồng mua bán từ người bán sang người mua. Ngay từ
khi ký hợp đồng mua bán TMQT đã có thể xác định trên
36
nguyên tắc các điều kiện giao hàng (Incoterms), ai sẽ chịu
trách nhiệm chuyên chở hàng hoá. Việc chuyên chở hàng
hố có thể thuộc về bên mua hoặc bên bán. Tuy nhiên trong
thực tiễn, rất ít trường hợp chủ thể thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa đồng thời là người chuyên chở hàng hóa.
Do đó, căn cứ vào trách nhiệm được thoả thuận trong hợp
đồng mua bán, bên bán hoặc bên mua sẽ tiến hành ký hợp
đồng vận tải để chuyên chở hàng hoá cho họ.
Vận tải quốc tế có tác dụng to lớn đối với hoạt động
thương mại quốc tế và được thể hiện ở các mặt chủ yếu
sau đây:
- Vận tải quốc tế đảm bảo chuyên chở khối lượng hàng
hoá ngày một tăng trong thương mại quốc tế.
Hiện nay, tổng khối lượng hàng hố chun chở trong
bn bán quốc tế đạt tới khoảng 7 tỷ tấn/năm, trong đó
trên 3/4 được chuyên chở bằng đường biển. Khối lượng
hàng hố bn bán giữa hai nước phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó có yếu tố vận tải. Uylliam nhà nghiên cứu
kinh tế của Anh đã mô tả như sau: “khối lượng hàng hoá
lưu chuyển giữa hai nước tỷ lệ thuận với tích số của tiềm
năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ nghịch với khoảng cách
chuyên chở giữa hai nước đó”. Khoảng cách chun chở
càng xa, thì chi phí vận tải càng lớn. Chi phí vận tải chiếm
trong giá cả hàng hoá lớn sẽ hạn chế quan hệ bn bán giữa
các nước. Trái lại, chi phí vận tải rẻ, tổ chức chuyên chở
thuận tiện thì dung lượng tiêu thụ hàng hoá trên thị trường
càng lớn.
37
- Vận tải quốc tế phát triển góp phần làm thay đổi cơ
cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
Trước đây, công cụ vận tải thô sơ, giá thành vận tải
cao... nên đã hạn chế buôn bán nhiều loại hàng, nhất là
hàng nguyên nhiên liệu. Mặt khác, vận tải quốc tế lúc bấy
giờ cũng hạn chế trao đổi buôn bán với các thị trường xa
xôi. Ngày nay, vận tải quốc tế phát triển và hoàn thiện đã
tạo điều kiện cho việc mở rộng chủng loại các mặt hàng
trong bn bán quốc tế nói chung và thay đổi cơ cấu từng
nhóm mặt hàng nói riêng. Khối lượng và cơ cấu hàng hoá
chuyên chở bằng đường biển quốc tế tăng lên nhanh chóng.
Hệ thống vận tải quốc tế mở rộng, giá thành vận tải trên
cự ly dài giảm đã tạo điều kiện mở rộng thị trường cung
cấp và tiêu thụ. Do đó, vận tải quốc tế góp phần làm thay
đổi cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế. Cự ly chun
chở hàng hố trung bình trong vận tải đường biển quốc tế
ngày càng tăng lên, ví dụ năm 1985 là 3.967 hải lý, năm
1998 tăng lên 4.230 hải lý (1 hải lý bằng 1,85 km).
- Vận tải quốc tế có tác dụng bảo vệ tích cực hoặc làm
xấu đi cán cân mậu dịch và cán cân thanh tốn.
Hoạt động vận tải có hai chức năng phục vụ và kinh
doanh. Do đó, vận tải quốc tế cũng có hai chức năng cơ
bản là phục vụ và kinh doanh. Chức năng phục vụ thể hiện
ở việc vận tải quốc tế đảm bảo phục vụ nhu cầu chuyên
chở hàng hoá xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia. Chức năng
kinh doanh thể hiện trong việc xuất nhập khẩu sản phẩm
vận tải, nhất là sản phẩm vận tải đường biển. Xuất nhập
38
khẩu sản phẩm vận tải là một hình thức xuất nhập khẩu vơ
hình rất quan trọng. Thu chi ngoại tệ trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu sản phẩm vận tải và các dịch vụ liên quan đến
vận tải quốc tế là một bộ phận quan trọng trong cán cân
thanh toán quốc tế. Xuất siêu sản phẩm vận tải quốc tế sẽ
có tác dụng tốt đối với cán cân thanh toán quốc tế. Ngược
lại, thiếu hụt trong cán cân xuất nhập khẩu sản phẩm vận
tải quốc tế sẽ làm xấu đi cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.2 Các phương thức vận tải quốc tế và cơ sở lựa
chọn phương thức vận tải quốc tế
Như đã phân loại ở trên, nếu căn cứ vào tiêu chí phương
thức thực hiện thì vận tải quốc tế được chia thành các
phương thức sau:
- Vận tải quốc tế bằng đường biển hoặc đường sông.
- Vận tải quốc tế bằng đường hành không.
- Vận tải quốc tế bằng đường sắt.
- Vận tải quốc tế bằng đường bộ.
- Vận tải quốc tế bằng đường ống.
- Vận tải quốc tế bằng container.
Trong hoạt động thương mại quốc tế, việc lựa chọn và
xác định phương thức vận tải quốc tế là hết sức quan trọng.
Hai bên mua và bán sẽ dựa vào nhiều yếu tố khác nhau
nhằm lựa chọn phương thức vận tải quốc tế phù hợp nhất
để thực hiện hợp đồng. Các yếu tố đó cụ thể là:
39
Thứ nhất, đối tượng chuyên chở. Đối tượng chuyên chở
của hợp đồng thương mại quốc tế khá đa dạng và phong
phú.
Căn cứ vào tính chất của hàng hóa có: hàng khô (Dry
cargo) và hàng lỏng (Liquid cargo). Hàng khô bao gồm tất
cả hàng hóa ở thể rắn, được chuyên chở dưới dạng có bao
bì hoặc khơng có bao bì. Hàng lỏng bao gồm tất cả các loại
hàng hóa ở thể lỏng, được chuyển chở dưới dạng khơng có
bao bì và bằng nhưng công cụ vận tải chuyên dụng.
Căn cứ vào bao bì hàng hóa có: hàng rời (Grain cargo)
và hàng đóng gói (Bale cargo).
Căn cứ vào đặc điểm chuyên chở và xếp dỡ có: hàng
có khối lượng lớn (Bulk cargo) và hàng bách hóa (General
cargo). Những hàng có khối lượng lớn thường được chun
chở dưới dạng khơng bao bì. Hàng bách hóa là những hàng
hóa thành phẩm, bán thành phẩm, thường được chun chở
dưới dạng có bao bì.
Căn cứ vào kích thước của hàng hóa có hàng trọng
lượng (hoặc hàng nặng - Deadweight cargo) và hàng cồng
kềnh (hoặc hàng nhẹ - Measurement cargo).
Căn cứ vào khả năng thích ứng tự nhiên của hàng hóa
có: hàng mau hỏng, hàng nguy hiểm, hàng dễ vỡ, hàng dễ
cháy…
Thứ hai, khoảng cách chuyên chở. Q trình chun
chở hàng hóa bắt đầu từ địa điểm gửi hàng và kết thúc
40
tại địa điểm nhận hàng. Giữa hai địa điểm đó hình thành
một khoảng cách nhất định, gọi là khoảng cách chuyên
chở hàng hóa. Khoảng cách chuyên chở hàng hóa được
xác định bằng chiều dài (đo bằng km) của tuyến đường bộ,
đường sắt, đường biển hay đường hàng khơng. Đây là một
đại lượng vật lý và tốn học để tính tốn các tối ưu về chi
phí trong vận chuyển hàng hóa.
Thứ ba, thời gian chuyên chở. Yếu tố thời gian trong
vận chuyển hàng hóa có thể được xem xét dưới hai góc
độ: thời gian chuyên chở của người vận chuyển (thời gian
quay vịng của cơng cụ vận tải) và thời gian chuyên chở
của chủ hàng (thời gian giao hàng). Thời gian quay vịng
của một cơng cụ vận tải bao gồm các yếu tố thời gian như:
thời gian chuyên chở hàng hóa trên đường (phụ thuộc vào
tốc độ của công cụ vận tải, chiều dài tuyến đường,...), thời
gian công cụ vận tải dừng tại các điểm vận tải để xếp dỡ
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác (phụ thuộc năng suất
phương tiện xếp dỡ, chất lượng phục vụ tai các điểm vận
tải và trình độ tổ chức của người chuyên chở), thời gian
công cụ vận tải chạy không hàng (phụ thuộc trình độ tổ
chức của người làm cơng tác vận tải). Thời gian giao hàng
được tính từ khi bắt đầu xếp hàng lần đầu tiên lên công
cụ vận tải cho đến khi kết thúc việc dỡ hàng và giao cho
người nhận. Thời gian giao hàng bao gồm: thời gian xếp
hàng lên công cụ vận tải, thời gian chuyên chở hàng hóa,
thời gian dỡ hàng khỏi cơng cụ vận tải, thời gian công cụ
vận tải dừng tại các điểm vận tải (không kể thời gian xếp
41
dỡ) và thời gian hàng hóa chờ đợi cơng cụ vận tải ở điểm
gửi hàng đầu tiên.
Thứ tư, chi phí trong vận tải. Chi phí trong vận tải
nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố: khoảng cách chuyên
chở, đặc điểm hàng hóa chuyên chở, khối lượng hàng hóa
chuyên chở, phương thức vận tải được sử dụng, khả năng
sử dụng của công cụ vận tải và quy mô hoạt động của đơn
vị vận tải.
1.2.3 Phân chia trách nhiệm của vận tải quốc tế
1.2.3.1 Cơ sở phân chia trách nhiệm vận tải
Trong quá trình thực hiện yêu cầu vận tải của người giao
hàng, người có trách nhiệm ký kết hợp đồng vận chuyển và
thanh tốn tồn bộ hay một phần cước phí cho người vận
chuyển, tổ chức việc vận chuyển hàng hóa trên tồn bộ hành
trình hay từng chặng nhất định sẽ là người dành được “quyền
về vận tải” (hay còn gọi là “quyền vận tải”). Vậy, việc phân
chia trách nhiệm vận tải trong mua bán hàng hóa quốc tế
chính là việc xác định “quyền vận tải”. Việc xác định quyền
vận tải trong mua bán hàng hóa quốc tế thường dựa vào điều
kiện cơ sở giao hàng trong Incoterms. Theo Incoterms 2010,
có 11 điều kiện giao hàng, theo đó, có thể chia các điều kiện
giao hàng trong Incoterms thành hai nhóm sau:
Nhóm thứ nhất: Phần lớn trách nhiệm vận tải thuộc về
người mua (người nhập khẩu). Gồm có các điều kiện (theo
Incoterms 2010): EXW, FCA, FOB, FAS.
42
Đối với các điều kiện giao hàng ở nhóm này, người bán
sẽ giao hàng cho người mua tại kho bãi của mình hoặc giao
hàng cho người chuyên chở theo sự chỉ định của người
mua. Hay nói cách khác, người bán chuyển quyền định
đoạn hàng hóa cho người mua hoặc giao cho người chuyên
chở tại địa điểm quy định trên lãnh thổ nước người bán.
Trong các điều kiện giao hàng ở nhóm này thì người mua
dành được quyền vận tải. Người mua hoàn toàn chủ động
trong việc lựa chọn tuyến đường vận chuyển cũng như
phương tiện vận chuyển. Và vì vậy, người mua sẽ chọn
tuyến đường vận chuyển cũng như phương tiện vận chuyển
có lợi nhất.
Nhóm thứ hai: Phần lớn trách nhiệm vận tải thuộc về
người bán (người xuất khẩu). Gồm có các điều kiện (theo
Incoterms 2010): CFR, CIF, CIP, CPT, DAT, DAP, DDP.
Đối với các điều kiện giao hàng ở nhóm này, người bán
có trách nhiệm tổ chức việc vận chuyển hàng hóa bằng chi
phí của mình, từ nơi gửi hàng đầu tiên tới địa điểm nhận
hàng cuối cùng được quy định trên lãnh thổ nước người
mua. Hay nói cách khác, người bán sẽ có trách nhiệm thuê
phương tiện vận tải và tổ chức vận chuyển hàng hóa tới
địa điểm nước người mua theo quy định. Như vậy, nếu
hợp đồng mua bán hàng hóa khơng có quy định gì về vận
chuyển thì người bán hồn toàn chủ động thuê phương tiện
vận chuyển cũng như lựa chọn tuyến đường vận chuyển có
lợi nhất cho mình.
43
Tóm lại, trong mua bán hàng hóa quốc tế, các bên mua bán thường dựa vào các điều kiện giao hàng của Incoterms
quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa để xác định
trách nhiệm vận chuyển thuộc về ai, người mua hay người
bán.
1.2.3.2 Quyền về vận tải
Như đã phân tích ở trên, trong q trình thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, xác định trách nhiệm vận
tải chính là xác định quyền về vận tải đối với hàng hóa.
Ai là người chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa, người
đó chính là người dành được quyền vận tải. Quyền vận tải
cũng chính là quyền tổ chức vận chuyển hàng hóa từ nơi
giao hàng cho đến nơi nhận hàng theo quy định. Trong vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển, quyền vận tải còn được
gọi là quyền thuê tàu.
Quyền vận tải có liên quan tới việc trả chi phí vận tải, vì
vậy, có thể bắt đầu từ việc trả chi phí vận tải để đi đến xác
định quyền về vận tải. Trong mua bán hàng hóa quốc tế,
việc trả chi phí vận tải có thể thực hiện dưới hai hình thức:
trả trực tiếp hoặc trả gián tiếp. Tuy nhiên, cho dù việc trả
chi phí vận tải được thực hiện dưới hình thức nào thì người
mua (người nhập khẩu) vẫn là người phải gánh chịu chi
phí vận chuyển. Chi phí vận tải là một bộ phận cấu thành
nên giá cả hàng hóa, do đó, khi ký kết hợp đồng mua bán,
quan điểm của người mua (người nhập khẩu) và người bán
(người xuất khẩu) là có sự khác nhau. Đối với người bán
44
hàng, cho dù bán theo giá FOB, CIF hay CFR thì giá buộc
người bán phải quan tâm chính là giá FOB cảng đi. Còn
đối với người mua, giá hàng mà người mua quan tâm là giá
CIF cảng đến.
Như vậy, thông qua việc trả chi phí vận tải để xác
định quyền vận tải có thể nói, ai là người trực tiếp ký hợp
đồng vận tải, trực tiếp thanh tốn chi phí vận tải, người
đó là người dành được quyền vận tải. Dành được quyền
vận tải nghĩa là dành được quyền tổ chức vận chuyển
hàng hóa.
1.2.3.3 Ý nghĩa của việc dành quyền về vận tải
Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, người mua cũng như người bán đều
mong muốn dành được quyền vận tải, nhất là quyền thuê
tàu. Lợi ích của việc dành quyền vận tải cụ thể như sau:
- Người dành được quyền vận tải hoàn toàn chủ động
trong việc lựa chọn phương thức vận chuyển, tuyến
đường vận chuyển cũng như người vận chuyển có lợi
nhất cho mình, nếu hợp đồng mua bán khơng có quy
định cụ thể. Người dành được quyền vận tải sẽ đáp ứng
được phương án tối ưu trong vận chuyển như: đáp ứng
nhu cầu vận chuyển, đảm bảo an toàn cho hàng hóa vận
chuyển với thời gian nhanh nhất và chi phí vận chuyển
thấp nhất.
- Dành được quyền vận tải có điều kiện sử dụng các
phương tiện vận tải cũng như các dịch vụ trong nước như:
45
đại lý, giao nhận, bảo hiểm… Ở góc độ vĩ mơ, dành được
quyền vận tải sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển các phương
tiện vận tải trong nước cũng như các dịch vụ có liên quan
mà khơng phải th dịch vụ của nước ngồi, khơng phải sử
dụng đồng ngoại tệ để thanh toán.
- Dành được quyền vận tải sẽ chủ động trong việc vận
chuyển và giao nhận hàng hóa, nếu thời gian giao hàng
trong hợp đồng mua bán không quy định cụ thể, chính xác,
nhất là đối với giao nhận và vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển. Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường
có khối lượng lớn, thời gian giao nhận và vận chuyển lâu,
vì vậy, nếu người bán dành được quyền vận tải, người bán
sẽ chủ động gom và chuẩn bị hàng đầy đủ, sau đó mới
thuê tàu vận chuyển đến cảng đến giao cho người mua.
Ngược lại, nếu người mua dành được quyền vận tải thì
trong khoảng thời gian cho phép, khi nào thuê được tài với
chi phí hợp lý, người mua sẽ chỉ định tàu đến cảng nước
người bán để nhận hàng.
- Dành được quyền vận tải có tác dụng góp phần tăng
thu và giảm chi ngoại tệ cho đất nước. Khi hợp đồng xuất
khẩu bán hàng theo các điều kiện như CIF, CIP, DAT, DAP,
nếu hàng được vận chuyển bằng các phương tiện vận tải
trong nước cũng như sử dụng các dịch vụ trong nước như
giao nhận, bảo hiểm… sẽ tạo điều kiện thu thêm ngoại tệ
cho nền kinh tế. Như vậy, người bán sẽ kết hợp việc xuất
khẩu hàng hóa với xuất khẩu sản phẩm vận tải và các dịch
vụ liên quan. Ngược lại, khi nhập khẩu theo các điều kiện
46
như EXW, FCA, FAS, FOB và hàng hóa cũng được vận
chuyển bằng các phương tiện vận tải trong nước sẽ có tác
dụng tiết kiệm chi ngoại tệ cho việc nhập khẩu các sản
phẩm vận tải và các dịch vụ liên quan.
- Dành được quyền vận tải ngay cả khi phải thuê phương
tiện vận tải thì người dành được quyền vận tải vẫn có
những lợi thế như chủ động lựa chọn phương tiện chuyên
chở, người chuyên chở. Do đó, người mua và người bán
đều cố gắng chủ động trong đàm phán, ký kết hợp đồng
vận chuyển để bảo vệ quyền lợi cho mình.
- Dành được quyền vận tải, đặc biệt là quyền thuê tàu
đối với những nước đang phát triển như Việt Nam càng có
ý nghĩa hơn. Cụ thể, ngồi việc tạo thế chủ động tham gia
vào thị trường vận tải khu vực và quốc tế còn tạo ra những
cơ hội thuận lợi cho việc thực hiện đường lối, chính sách
đối ngoại, mở cửa hội nhập, tham gia sâu rộng vào các hoạt
động thương mại quốc tế. Trong hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế, các nước có nền kinh tế phát triển thường hay
“lấn lướt” khi đàm phán về dành quyền vận tải. Vì vậy, để
đảm bảo quyền lợi cho các nước đang phát triển tham gia
vào việc vận chuyên hàng hóa quốc tế, năm 1974, Liên
Hợp Quốc đã thông qua”Công ước về quy tắc làm việc của
các Công hội tàu chợ”. Theo đó, quyền vận chuyển hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển được phân chia giữa
nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước thứ ba theo tỷ lệ
40/40/20.
47
- Dành được quyền vận tải hay quyền thuê tàu luôn
được quan tâm trong hoạt động thương mại quốc tế. Do
đó, khi đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, cả người mua lẫn người bán đều muốn dành lấy quyền
tổ chức vận chuyển hàng hóa, vì vậy, thực tế dành quyền
vận tải cũng không phải dễ dàng. Tuy nhiên, không phải
lúc nào dành được quyền vận tải cũng mang lại những lợi
thế, mà phải tùy thuộc vào tình hình cụ thể trong những
điều kiện hồn cảnh cụ thể, bên mua hoặc bên bán có khi
vẫn phải nhường quyền vận tải hay quyền thuê tàu cho đối
phương. Nhưng nếu phải nhường quyền vận tải cho đối
phương thì cần phải lưu ý trong hợp đồng mua bán hàng
hóa phải quy định chặt chẽ, đầy đủ các điều khoản về vận
tải và thuê tàu.
Câu 5: Công ty Cổ phần Mỹ phẩm Bella nhập khẩu một
lô hàng mỹ phẩm từ Hàn Quốc về Việt Nam theo điều kiện
CIF cảng Hải Phịng (Incoterms 2010). Hãy phân tích trách
nhiệm vận tải và quyền vận tải trong trường hợp trên.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG
Câu 1: Trình bày khái niệm giao nhận và vận tải quốc
tế? Vai trò của giao nhận và vận tải quốc tế trong chuỗi
cung ứng dịch vụ logistics?
Câu 2: Các phương thức giao nhận quốc tế và cơ sở lựa
chọn phương thức giao nhận quốc tế?
Câu 3: Các phương thức vận tải quốc tế và cơ sở lựa
chọn phương thức vận tải quốc tế?
Câu 4: Ý nghĩa của việc dành quyền về vận tải trong
hoạt động thương mại quốc tế?
48
49