Tải bản đầy đủ (.docx) (196 trang)

50 đề thi học sinh giỏi văn 6 cấp trường năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 196 trang )

ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

Link t ải file word: 50 đề và đáp án HSG
ng ữ v ăn 6 n ăm h ọc 2020 2021
ĐỀ 1
Câu 1 (4,0 điểm): Đọc đoạn văn sau:
“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nh ưng cùng m ột m ầm non
mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh t ốt. Dáng tre v ươn m ộc m ạc,
màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, v ững ch ắc .”
a.
Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào, của ai?
b. Giải thích nghĩa của từ “ nhũn nhặn” và cho biết, tại sao khi miêu tả màu sắc cây
tre, tác giả lại dùng từ “nhũn nhặn” đó mà khơng phải là một tính từ chỉ màu s ắc
khác?
c.
Viết về cây tre Việt Nam có rất nhiều tác phẩm hay và đặc s ắc. Em hãy chép
hai câu thơ ca ngợi vẻ đẹp của cây tre và ghi rõ tên tác giả, tác ph ẩm.
Câu 2 ( 6 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của bi ện pháp tu từ được tác gi ả
sử dụng trong đoạn thơ sau. Trả lời bằng một đoạn văn khoảng 12 câu, trong đoạn
văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh (gạch dưới phép so sánh đó).
“ Dưới vỏ một cành bàng
Cịn một vài lá đỏ
Một mầm non nho nhỏ
Còn nép nằm lặng im
Mầm non mắt lim dim
Cố nhìn qua kẽ lá
Thấy mây bay hối hả
Thấy lất phất mưa phùn
Rào rào trận lá tuôn


Rải vàng đầy mặt đất
(...)
Mầm non vừa nghe thấy
Vội bật chiếc vỏ rơi
Nó đứng dậy giữa trời
Khốc áo màu xanh biếc.”
( Trích “Mầm non” – Võ Quảng)


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

Câu 3 (10 điểm): Trong vườn, dưới lớp lá khô, bên gốc của Cây mẹ, m ột Mầm con
mới nhú, nó đang từ từ vén lá, hé mắt nhìn b ầu trời mùa xuân trong xanh. B ỗng m ột
đêm, cơn mưa dơng ập tới, sấm sét đùng đùng, gió gi ật, cây c ối ng ả nghiêng. Cây m ẹ
cũng oằn mình trước sức gió, nó cố gắng chống lại gió, m ưa đ ể che ch ở, b ảo v ệ cho
Mầm con đang run lên vì sợ hãi.
Hãy tưởng tượng mình là Mầm con trong câu chuyện trên, kể l ại đêm mưa
gió đầu đời ấy để thấy được “tình mẫu tử là thiêng liêng nhất”.
Câu
Hướng dẫn chấm
Biểu
điểm
Câu 1
4,0
a
- Tác phẩm: Cây tre Việt Nam
điểm
- Tác giả: Thép Mới

0,5
b
0,5
- Từ “nhũn nhặn” là từ láy
- Giải nghĩa: thái độ khiêm tốn, nhún nhường; ở trong câu văn 0,5
nó chỉ về màu xanh bình dị, mộc mạc, xanh tươi mà không r ực 0,5
rỡ của tre.
- Khi miêu tả cây tre tác giả dùng từ “nhũn nhặn” mà khơng phải 1,0
một tính từ chỉ màu nào khác bởi:
+ Tính từ chỉ màu: chỉ miêu tả được màu sắc bên ngồi của cây
tre
C
+ Từ “nhũn nhặn”: nhân hóa – vừa gợi tả được sắc xanh bình dị
vừa gợi được phẩm chất mộc mạc, giản dị của tre – con người
Việt Nam.
0,5
0,5
- Học sinh chép chính xác hai câu thơ có hình ảnh cây tre
- Nêu đúng tên tác giả - tác phẩm
Câu 2
6,0
- Hình thức:
điểm
+ Đúng hình thức đoạn
+ Đoạn văn khoảng 12 câu ( > < 2 câu)
0,5
+ Có sử dụng phép tu từ so sánh (gạch dưới)
0,5
- Nội dung:
1,0

+
Biện
pháp
nghệ
thuật:
Nhân
hóa
+ Tác dụng:
1,0
Khiến cho hình ảnh của m ầm non l ớn lên tr ở nên g ần
gũi, sống động, có hồn.
1,0


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

Mầm non nh ư một con người, nó bi ết l ắng nghe
những rung động của cuộc sống vui tươi, những biến chuyển kì 1,0
diệu của thiên nhiên lúc chuyển mùa từ đơng sang xn : “lim
dim”, “cố nhìn”, điệp từ “thấy”…
Nó mang trong mình sức s ống căng trào, và nó l ớn lên
yêu đời, lạc quan, mạnh mẽ “vội”, “nó đứng dậy giữa tr ời, khốc 1,0
áo xanh biếc”.
Câu 3
Yêu cầu:
a/ Về nội dung: Đề thi yêu cầu HS viết một bài văn kể chuyện
tưởng tượng theo một tình huống đã cho sẵn đ ể ca ngợi tình
mẫu tử. Bài làm của học sinh có thể có những sáng t ạo khác

nhau song câu chuyện cần thể hiện được các nội dung chính
sau:
Nhân vật: Cây mẹ, Mầm con và các nhân vật phụ khác
Tình huống: Trong một đêm mưa dông, Mầm con mới nhú
non nớt, nhỏ bé, sợ hãi trước mưa gió, dơng bão; nó được Cây
mẹ chở che, bảo vệ.
Sự việc:
+ Cây mẹ đau đớn, dũng cảm, vất vả chống chọi với mưa dông
+ Mầm con non nớt, sợ hãi -> an toàn, yên tâm dưới sự ch ở che
của Cây mẹ
+ Những đau đớn mà Cây mẹ phải gánh chịu sau đêm m ưa dơng
vì bảo vệ cho Mầm con, sự hạnh phúc khi thấy mầm con an
tồn…
-> Tình mẫu tử là thiêng liêng nhất, mang đến s ức m ạnh cho
Mẹ, mang đến hạnh phúc cho Con.
b/ Về hình thức:
Đúng kiểu bài văn kể chuyện tưởng tượng
Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục ba phần MB – TB – KB
Lời văn có cảm xúc, giàu hình ảnh, trong sáng .
2.
Biểu điểm:
Điểm 9 - 10: Thỏa mãn gần như hoàn hảo các yêu cầu
trên. Bài viết sắc, nội dung sinh động, giàu cảm xúc, sáng tạo, có
sức thuyết phục.
Điểm 7 - 8: Về cơ bản đáp ứng những yêu cầu trên. Bài
1.

10
điểm



ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

viết hay, có thể mắc vài lỗi nhưng khơng ảnh hưởng, sai l ạc n ội
dung. Nội dung rõ ràng, đầy đủ, có cảm xúc.
Điểm 5 – 6 : Nội dung đảm bảo trên 50% yêu cầu của bài
làm nhưng cịn sơ sài, khơng mắc các lỗi kiến thức, khơng di ễn
đạt làm sai lạc nội dung hoặc sai kiểu bài.
Dưới điểm 5: Chưa đáp ứng được các yêu cầu nêu trên.


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

ĐỀ 2
Câu 1 (4 điểm). Đọc đoạn văn sau:
“Đất là Mẹ. Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra đ ối v ới nh ững đ ứa con c ủa
Đất. Con người chưa biết làm tổ để sống, con người giản đơn là m ột s ợi t ơ trong cái
tổ sống đó mà thơi. Điều gì con người làm cho tổ sống đó, t ức là làm cho chính
mình…”
(Trích SGK Ng ữ văn 6, t ập hai)
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Hãy giới thiệu đơi nét về văn bản đó?
b. Em hiểu thế nào về câu: “Đất là Mẹ”?
c. Theo em những thông điệp nào được gửi gắm qua đoạn văn trên?
Câu 2(6 điểm). Hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em v ề cái hay,
cái đẹp của đoạn thơ sau:
Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn

Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
Ôi, những trái na, hồng, ổi, thị…
Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu!
( Trích“Mùa thu và mẹ” - Lương Đình Khoa)
Câu 3 (10 điểm): Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kì diệu : mùa đơng,
lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít nh ững m ầm non nhú
lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện (khoảng
2 trang giấy thi) có các nhân vật: Cây Bàng, Đất M ẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên
Mùa Xuân để gợi tả điều kì diệu ấy của thiên nhiên.


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

Câu

GV: LÊ THỊ THẢO

Nội dung đáp án

Câu 1
(4đ)

Biểu
điểm
0,5đ


a. - Đoạn văn trên trích từ văn bản: “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”
- Giới thiệu đôi nét về văn bản:
+ Văn bản là bức thư của thủ lĩnh Xi-át-tơn gửi tổng thống thứ 14 của Mĩ

(Phreng-skin Pi-ơ-xơ), khi nước Mĩ ngỏ ý muốn mua đất của người da đỏ.
+ Văn bản là một bức thư rất nổi tiếng, từng được xem là văn bản hay
nhất về thiên nhiên và môi trường.
b. Người da đỏ coi đất đai như người thân yêu, ruột thịt của mình. Đất là
Mẹ.

- Đất là cội nguồn của sự sống, là nguồn nuôi dưỡng, cung cấp mọi thứ
cần thiết cho con người....
- Đất như người Mẹ yêu thương, che chở, đùm bọc cho con người
c. Những thông điệp được gửi gắm qua đoạn văn:
1,5đ
- Đất là bà mẹ thiên nhiên hiền từ. Đất che ch ở, yêu thương đùm bọc con
người.
- Điều gì xảy ra đối với đất là xảy ra với chính con người.
- Con người ln phải có ý thức bảo vệ đất đai, thiên nhiên, mơi trường.
Con người bảo vệ đất đai, thiên nhiên môi trường là bảo vệ cuộc sống
của chính mình.
Câu 2 * Hình thức, diễn đạt:
2,0đ
(6đ)
- Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (+ 2 câu)
- Đoạn văn có cảm xúc, biết lựa chọn hình ảnh hay, đặc sắc để cảm nhận.
- Dùng từ đặt câu, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm.

* Nội dung: Đoạn văn có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau song 3,0đ
cần bám sát các ý:
- Khổ thơ là cảm nhận của người con về vẻ đẹp của mẹ:
+ Mẹ “gom từng trái chín”, “rong ruổi” từ láy gợi hình ảnh mẹ chắt chiu
từng trái ngọt, với gánh hàng trên vai đi trên con đường dài…gợi cu ộc đ ời
mẹ nhiều bươn trải, lo toan…

+ “ Nẻo đường lặng lẽ” liên tưởng đến hình ảnh co đường vắng lặng một
mình mẹ cơ đơn với gánh hàng để kiếm sống ni con, cịn là s ự hi sinh
thầm lặng của mẹ vì con…


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

+Thán từ “ ôi” bộc lộ cảm xúc vừa ngỡ ngàng, xúc động, thán phục…
+ Biện pháp liệt kê “na”, “ổi”, “hồng”, “thị” - > những món quà quê hương
1,0đ
được chắt chiu từ bàn tay mẹ …vị ngọt từ quả được kết tinh từ nh ững
giọt mồ hôi của mẹ, vị ngọt của tình mẹ bao la…
-> Vẻ đẹp thầm lặng của mẹ, lam lũ, tần tảo …
- Tình cảm của con với mẹ.

Câu 3
(10 đ)

* Yêu cầu về hình thức:
- Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần, dung lượng theo yêu cầu.
- Đúng thể loại văn tự sự - kể chuyện tưởng tượng
- Trình bày sạch sẽ, diễn đạt lưu loát mạch lạc
* Yêu cầu nội dung:
Đề thi yêu cầu HS viết một bài văn kể chuyện tưởng tượng có các nhân
vật cho sẵn để thấy được sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên. Ca ngợi
sức sống của thiên nhiên, con người
Bài làm của HS có thể có những sáng tạo khác nhau song câu chuy ện
cần thể hiện được các nội dung chính sau:

- Nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân
- Tình huống: Trong thời gian thiên nhiên chuyển giao từ mùa đơng sang
mùa xn. Qua đó làm tốt lên vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên.
- Sự việc: Kết hợp vừa kể chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh:
+ Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, xuất hiện mang theo cái rét nh ư c ắt
da, cắt thịt…Lão đi đến đâu là khiến cho mọi vật đều vô cùng run s ợ.
+ Cây Bàng bị lão già Mùa Đông làm cho tr ơ tr ụi, g ầy gu ộc, run r ẩy… Cây
bàng phải cầu cứu Đất Mẹ.
+ Đất Mẹ: hiền từ, chắt chiu nguồn dinh dưỡng cho cây…, động viên Cây
Bàng dũng cảm chờ đợi Nàng tiên Mùa Xuân đến.
+ Nàng tiên Mùa Xuân xuất hiện: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng, mang theo






ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

những tia nắng ấm áp….
+ Mọi vật vui mừng, như được tiếp thêm sức mạnh, tràn tr ề nh ựa
sống....cây cối như được hồi sinh, trăm hoa khoe sắc....Cây Bàng đâm ch ồi
nảy lộc....
+ Cây Bàng cảm ơn Đất Mẹ, cảm ơn Nàng tiên Mùa Xuân...
=> Cuộc sống có rất nhiều điều kì diệu. Mỗi con ng ười c ần có ngh ị l ực đ ể
vươn lên trong cuộc sống. Cuộc sống sẽ tốt đẹp khi chúng ta bi ết quan
tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau….
* Lưu ý:

Hướng dẫn chấm mang tính chất định hướng chung. Giám khảo tùy
thuộc vào bài làm của học sinh để cho điểm một cách linh ho ạt. Khuy ến
khích bài làm có cách trình bày sáng tạo, có ý tưởng độc đáo, sâu s ắc.


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

ĐỀ 3

Câu 1 (4 điểm). Đọc đoạn văn sau:
“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một m ầm non
măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre v ươn m ộc
mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, d ẻo dai, v ững ch ắc. Tre trơng
thanh cao, giản dị, chí khí như người.”
(Trích SGK Ng ữ văn 6, t ập hai)
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Xác định các từ láy và phân tích ý nghĩa của các từ láy đó trong đoạn văn trên.
c. Từ đoạn văn trên và hiểu biết của em về tác phẩm đã giúp em c ảm nh ận đ ược gì
về tình cảm của tác giả với cây tre Việt Nam?
Câu 2 (6 điểm). Đọc đoạn văn sau :
Mưa xuân . Khơng phải mưa. Đó là sự bâng khng gieo hạt xu ống m ặt đ ất
nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, nh ư muốn th ở dài vì b ổi h ổi, x ốn
xang ,... Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một
thảm hoa trẩu trắng.
( Vũ Tú Nam )
Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu phân tích những nét đặc s ắc về ngh ệ thu ậ t
và n ộ i dung c ủa những câu văn trên để thấy được cảm nhận hết sức tinh tế của
nhà văn Vũ Tú Nam về mưa xuân .

Câu 3 (10 điểm): Tưởng tượng mình là chị Mưa Xuân nồng ấm trong câu (2), hãy
viết tiếp câu chuyện về chuyến đi gieo mầm sự sống của mình.
-----------Chúc các em làm bài tốt-----------


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

Câu

GV: LÊ THỊ THẢO

Nội dung đáp án

Câu 1

Câu 2

Biểu
điểm
4,0 đ
0,5đ
0,5 đ

a. - Đoạn văn trên trích từ văn bản: “Cây tre Việt Nam”
- Tác giả: Thép Mới
b.
- Các từ láy có trong đoạn văn: mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp 1đ
- Ý nghĩa:

+ Gợi tả vẻ đẹp của cây tre với s ắc lá xanh m ộc m ạc, thân tre

cứng cáp, dẻo dai
+ Mượn hình ảnh cây tre để ca ngợi vẻ đẹp của con người
Việt Nam, dân tộc Việt Nam: mộc mạc, đơn sơ mà kiên cường,
bất khuất.

c. Tình cảm của tác giả gửi gắm qua văn bản: yêu mến, tự
hào và gắn bó với cây tre cũng là tự hào về vẻ đẹp của con
người và dân tộc Việt Nam
6,0đ
* Hình thức, diễn đạt:
2,0đ
- Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (+ 2 câu)
- Dùng từ đặt câu, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm.
- Biết phân tích các nét đặc sắc về nghệ thuật đ ể làm sáng t ỏ
4,0đ
nội dung.

* Nội dung: Đoạn văn có thể diễn đạt theo nhiều cách khác
nhau song cần bám sát các ý:
- Xác định được các nét đặc sắc vê nghệ thuật có trong đoạn
văn:
+ Hệ thống các từ láy giàu giá trị gợi hình và gợi cảm: bâng
khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm.
+ Biện pháp tu từ:
Nhân hóa: m ưa xuân bâng khuâng gieo h ạt; m ặt
đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung.
So sánh: mặt đất như muốn th ở dài.
- Giá trị nội dung:
+ Mưa xuân nhẹ nhàng mà ấm áp, như gieo mầm sự sống



ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

+ Mặt đất đầy mong chờ đón mưa được cảm nhận trong cái
phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt
đất thở dài, xốn xang, bổi hổi.
+ Màu hoa xoan phớt tím trải đầy mặt đất như cây đang r ắc
nhớ nhung.
->Gợi tả thiên nhiên đất trời lúc mưa xuân: làn mưa xuân nhẹ,
mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho đất tr ời của
mùa xuân; cảnh vật như có tâm hồn, tình cảm -> Sự cảm
nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên
nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.

Câu 31. Yêu cầu:
a/ Về nội dung: Đề thi yêu cầu HS viết một bài văn k ể
chuyện tưởng tượng theo một tình huống đã cho sẵn để ca
ngợi tình mẫu tử. Bài làm của học sinh có thể có những sáng
tạo khác nhau song câu chuyện cần thể hiện được các n ội
dung chính sau:
Nhân vật: Cây mẹ, Mầm con và các nhân vật phụ khác
Tình huống: Trong một đêm mưa dông, Mầm con mới
nhú non nớt, nhỏ bé, sợ hãi trước mưa gió, dơng bão; nó được
Cây mẹ chở che, bảo vệ.
Sự việc:
+ Cây mẹ đau đớn, dũng cảm, vất vả chống chọi với mưa dơng
+ Mầm con non nớt, sợ hãi -> an tồn, yên tâm dưới sự ch ở
che của Cây mẹ

+ Những đau đớn mà Cây mẹ phải gánh chịu sau đêm mưa
dơng vì bảo vệ cho Mầm con, sự hạnh phúc khi thấy mầm con
an tồn…
-> Tình mẫu tử là thiêng liêng nhất, mang đến sức mạnh cho
Mẹ, mang đến hạnh phúc cho Con.
b/ Về hình thức:
Đúng kiểu bài văn kể chuyện tưởng tượng
Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục ba phần MB – TB –
KB
Lời văn có cảm xúc, giàu hình ảnh, trong sáng .
2. Biểu điểm:


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

Điểm 9 - 10: Thỏa mãn gần như hoàn hảo các yêu cầu
trên. Bài viết sắc, nội dung sinh động, giàu cảm xúc, sáng tạo,
có sức thuyết phục.
Điểm 7 - 8: Về cơ bản đáp ứng những yêu cầu trên. Bài
viết hay, có thể mắc vài lỗi nhưng khơng ảnh hưởng, sai lạc
nội dung. Nội dung rõ ràng, đầy đủ, có cảm xúc.
Điểm 5 – 6 : Nội dung đảm bảo trên 50% yêu cầu của
bài làm nhưng còn sơ sài, không mắc các l ỗi ki ến th ức, không
diễn đạt làm sai lạc nội dung hoặc sai kiểu bài.
Dưới điểm 5: Chưa đáp ứng được các yêu cầu nêu trên.
ĐỀ 4
Câu 1. (8 điểm) Sức sáng tạo và tưởng tượng kì diệu của dân gian đã làm
nên những câu chuyện truyền thuyết tuyệt vời. Truyền thuy ết “Thánh Gióng” là

một trong những câu chuyện như vậy.
a. Trình bày hiểu biết của em về thể loại truyền thuyết
b. Trong truyền thuyết “Thánh Gióng” có rất nhiều những chi ti ết kì l ạ tơ
đậm vẻ đẹp của người anh hùng làng Gióng cũng như những chi tiết rất đời thường
nhưng mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy chọn và nêu cảm nhận của em về một chi tiết kì lạ
và một chi tiết đời thường đó.
c. Từ truyền thuyết “Thánh Gióng”, tác giả dân gian muốn gửi gắm tới b ạn
đọc những thơng điệp gì?
Câu 2. (12 điểm)
Trong bài “Nói với em”, nhà thơ Vũ Quần Phương đã bắt đầu m ỗi khổ th ơ
bằng những câu:
Nếu nhắm mắt trong vườn lộng gió…
Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện…
Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ…
Mỗi lần nhắm mắt lại để tưởng tượng về một điều gì đó, hình như chúng
thường hiện lên lung linh và đẹp đẽ đến di ệu kì. Đi ều gì m ở ra tr ước m ắt em t ừ
những tưởng tượng bắt nguồn từ lời thơ đó? Hãy chọn để viết tiếp thành một bài
văn tiếp nối từ một trong ba câu thơ đã dẫn.
Chúc các em làm bài tốt!


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

Câu
Câu 1


Câu 2

GV: LÊ THỊ THẢO

Nội dung
a. Truyền thuyết: Kể về sự kiện hoặc nhân vật có liên quan
đến lịch sử thời quá khứ; thường có yếu tố kì ảo; thể hiện
quan điểm, thái độ, cách đánh giá của nhân dân về sự ki ện
hoặc nhân vật lịch sử được nói tới.
b. HS chọn và nêu được cảm nhận thuyết phục về:
- Một chi tiết kì ảo: VD
+ Sự ra đời -> tơ đậm tính chất kì lạ, phi thường…
+ Tiếng nói đầu tiên -> Tơ đậm tình u nước…
+ Gióng lớn dậy -> Cái lớn dậy của một dân tộc, sức mạnh tình
đồn kết…
+ Gióng bay về trời -> tinh thần u chuộng hịa bình…

- Một chi tiết đời thường: VD
+ Gióng là con của hai ông bà lão nông dân -> sự gần gũi của
người anh hùng ra đời từ trong nhân dân…
+ Gióng lớn lên từ cơm gạo của nhân dân -> sức mạnh của
Gióng là sức mạnh của nhân dân…
+ Gióng nhổ tre đánh giặc -> Vũ khí đánh giặc của Gióng thơ sơ,
sức mạnh thắng giặc là sức mạnh của nhân dân…
c. Bức thông điệp từ truyền thuyết Thánh Gióng:
- Thơng điệp về sức mạnh, lịng u nước của dân tộc; quan
niệm và ước mơ của nhân dân về nguời anh hùng cứu nước
chống giặc ngoại xâm.
1. Yêu cầu về hình thức:

- Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần.
- Đúng kiểu văn tưởng tượng (kể chuyện hoặc miêu tả) có kết
hợp biểu cảm…
- Trình bày sạch sẽ, diễn đạt lưu loát mạch lạc.
2. Yêu cầu nội dung:
* HS viết một bài văn kể chuyện tưởng tượng bắt nguồn từ lời
thơ của Vũ Quần Phương sao cho hợp lý.
Ví dụ:

Điểm







10đ


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

- Nếu nhắm mắt trong vườn lộng gió: HS có thể kể/tả về thế
giới của các loài cây, các con vật…
- Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện: HS có thể k ể về thế gi ới
những câu chuyện cổ tích của bà, những nhân vật thần tiên …
- Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ: HS có thể kể về những câu
chuyện, kỉ niệm liên quan tới cha mẹ, tới tình mẫu tử (phụ tử)

thiêng liêng…
* Qua bài viết, HS phải gửi gắm (rút ra) một bài h ọc, b ức thơng
điệp, ý nghĩa nào đó có tính nhân văn sâu sắc.
* Lưu ý:
Hướng dẫn chấm mang tính chất định hướng chung. Giám
khảo tùy thuộc vào bài làm của học sinh để cho điểm một cách
linh hoạt. Khuyến khích bài làm có cách trình bày sáng tạo, có ý
tưởng độc đáo, sâu sắc.


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

ĐỀ 5
Câu 1 (4 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:
CÂY DỪA
“Cây dừa xanh tỏa nhiều tàu,
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm,
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè hoa nở cùng sao,
Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh,
Ai mang nước ngọt, nước lành,
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa.
Tiếng dừa làm dịu nắng trưa,
Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo.
Trời trong đầy tiếng rì rào,
Đàn cị đánh nhịp bay vào bay ra.
Đứng canh trời đất bao la,

Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi.”
(Trần Đăng Khoa, “Góc sân và khoảng trời”)
a. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên?
b. Nêu và chỉ rõ biện pháp tu từ được tác giả sử dụng. Tác dụng của bi ện pháp tu từ
đó là gì?
c. Hình ảnh cây dừa gợi cho em những cảm xúc gì về thiên nhiên đất nước, con
người Việt Nam?
Câu 2: (4.0 điểm )
Mưa xn . Khơng phải mưa. Đó là sự bâng khng gieo h ạt xu ống m ặt đ ất n ồng
ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như mu ốn thở dài vì bổi h ổi, x ốn xang ,... Hoa
xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm t ấm m ột th ảm hoa tr ẩu
trắng.
(Vũ Tú Nam )
Xác định và phân tích giá trị của các từ láy có trong đoạn văn trên đ ể th ấy đ ược
những cảm nhận hết sức tinh tế của nhà văn Vũ Tú Nam v ề m ưa xuân .
Câu 3 : (12 điểm): Đọc bài ca dao sau dao sau đây:
Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ơng vớt tơi nao,
Tơi có lịng nào ơng hãy xáo măng.


ƠN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
Hãy tưởng tượng và viết thành một câu truyện ngắn?

GV: LÊ THỊ THẢO



ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

Câu
Câu 1
a
b

c

Câu 2

GV: LÊ THỊ THẢO

Hướng dẫn chấm

- Phương thức biểu đạt của văn bản: miêu tả và biểu cảm.
- Tác giả dùng phép so sánh (quả dừa → đàn lợn con; tàu dừa
→ chiếc lược) và phép nhân hóa (Dang tay đón gió, gật đầu gọi
trăng; Đứng canh....đứng chơi) để tả cây dừa làm cho cây dừa
vừa cụ thể, vừa sinh động, lại mang hồn người.
- Cảm xúc :Tác giả dùng biện pháp ẩn dụ để miêu tả cây dừa
như một người lính. Hình ảnh cây dừa thật đáng u như một
con người ung dung, thanh cao nơi làng quê.
→ Đó là tư thế và thần thái của cây dừa hiện lên rất đẹp trong
bức tranh làng quê Việt Nam, phải chăng đó cũng là những vẻ
đẹp và phẩm chất của con người Việt Nam?
- Xác định đúng từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn
xang, nhớ nhung ,lấm tấm
- Phân tích tác dụng:

+ Giúp người đọc dễ hình dung, cảm nhận về mưa xuân
+ Miêu tả tinh tế, gợi hình, gợi cảm, tạo hình ảnh mưa nhẹ
nhàng, dai dẳng đúng đặc điểm của mưa xuân
+ Mưa có linh hồn, có cảm xúc, có nhiều trạng thái tình cảm
khác nhau cũng giống như con người

Câu 3
Yêu cầu:
a/ Về nội dung: Đề thi yêu cầu HS viết một bài văn kể
chuyện tưởng tượng theo một tình huống đã cho sẵn để ca
ngợi tình mẫu tử. Bài làm của học sinh có thể có những sáng
tạo khác nhau song câu chuyện cần th ể hiện được các n ội
dung chính sau:
+ Đàn cị con đói q, cị mẹ buộc phải kiếm ăn ban đêm
+ Vì khơng quen nhìn bóng tối, cị đậu vào một cành mềm
nên bị ngã xuống ao
+ Người coi ao cá vớt cị lên, doạ trừng trị cị vì tội ăn trộm)
+ Cò thanh minh van xin, cầu mong được chết trong sạch
b/ Về hình thức:
Đúng kiểu bài văn kể chuyện tưởng tượng

Biểu
điểm
0,5
2

1,5

1,5


0,5
0,5
1,5


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục ba phần MB – TB –
KB
Lời văn có cảm xúc, giàu hình ảnh, trong sáng .
1 Biểu điểm:
Điểm 9 - 10: Thỏa mãn gần như hoàn hảo các yêu cầu
trên. Bài viết sắc, nội dung sinh động, giàu cảm xúc, sáng tạo,
có sức thuyết phục.
Điểm 7 - 8: Về cơ bản đáp ứng những yêu cầu trên. Bài
viết hay, có thể mắc vài lỗi nhưng không ảnh hưởng, sai lạc
nội dung. Nội dung rõ ràng, đầy đủ, có cảm xúc.
Điểm 5 – 6 : Nội dung đảm bảo trên 50% yêu cầu của
bài làm nhưng cịn sơ sài, khơng mắc các lỗi kiến thức, không
diễn đạt làm sai lạc nội dung hoặc sai kiểu bài.
Dưới điểm 5: Chưa đáp ứng được các yêu cầu nêu trên.


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

ĐỀ 6

Câu 1: (4,0 điểm) Đọc phần trích sau và thực hiện các u cầu:
…Một cơn mưa bóng mây. Phía chân trời ửng lên màu hồng tía v ừa r ực r ỡ v ừa
im lìm. Những bơng lúa trổ nhánh màu xanh l ục v ươn cao t ỏa nh ững chi ếc lá dài s ắc
nhọn vào trong hồng hơn tím lịm. Bầy châu chấu bay lên, cánh mỏng nhiều sắc
màu va vào nhau tiếng rào rào như mưa sa. Cái áo trắng tôi đang mặc đã đổi
sang màu tím sẫm của hồng hơn.
(Trích Chỉ cịn anh và em, Nguyễn Thị Ngọc Tú.)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính.
b. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu in đậm.
c. Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của câu văn sau: Cái áo trắng tôi đang mặc
đã đổi sang màu tím sẫm của hồng hơn.”
d. Tác giả đã miêu tả cảnh vật theo thứ tự nào?
Câu 2: (6,0 điểm)
Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau h ết mây h ết b ụi. M ặt
trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh phúc h ậu nh ư lòng đ ỏ m ột qu ả
trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên
một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ng ọc trai n ước
biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự
trường thọ của tất cả những người chài lưới trên mn thuở biển Đơng.
(Trích Cơ Tô - Nguyễn Tuân)
Em hãy viết một văn bản ngắn (khoảng 1 trang gi ấy thi) nói về cái hay c ủa
đoạn trích trên.
Câu 2: (10,0 điểm)
Trong kì thi học sinh giỏi cấp trường năm nay, em đã đạt gi ải cao. Ph ần
thưởng bố mẹ tặng em là một chuyến đi tham quan vùng sông nước Cà Mau.
Dựa vào văn bản Sơng nước Cà Mau của nhà văn Đồn Giỏi, bằng trí tưởng tượng và
sự kết hợp hài hịa giữa phương thức tự sự và miêu tả, em hãy k ể lại chuy ến du l ịch
kì thú của mình khi đến với vùng sơng nước có vẻ đẹp rộng l ớn, hùng vĩ, đ ầy s ức
sống hoang dã ấy và cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo của vùng t ận cùng phía
Nam Tổ quốc.



ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

Câu
Câu 1
a
b
c
d
Câu 2

Câu 3

GV: LÊ THỊ THẢO

Hướng dẫn chấm

- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả
- Biện pháp tu từ: so sánh (cánh mỏng …như mưa sa)
- Cái áo trắng tôi đang mặc // đã đổi sang màu tím sẫm của
C
V
hồng hơn.”
- Cảnh vật được miêu tả theo không gian từ xa đến gần
* Hình thức: Đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi, lời văn trong
sáng, dùng từ dễ hiểu, ít sai chính tả.
* Nội dung: Bài viết cần đảm bảo các ý sau:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát được nội dung
đoạn văn: miêu tả cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô.

– Chỉ ra được những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả:
biện pháp so sánh đặc sắc, sử dụng nhiều tính từ gợi tả,
ngơn ngữ chính xác tinh tế.
– Những đặc sắc nghệ thuật đã góp phần khắc họa rõ nét
về bức tranh mặt trời mọc trên biển Cô Tô:
+ Khung cảnh rộng lớn, bao la với tất cả vẻ trong tr ẻo, tinh
khôi của biển Cô Tô sau trận bão.
+ Vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ .
+ Tình cảm của tác giả: yêu mến, gắn bó, ca ngợi vẻ đẹp
của thiên nhiên vùng biển đảo.
a/ Về nội dung: Đề thi yêu cầu HS viết một bài văn kể
chuyện tưởng tượng theo một tình huống đã cho sẵn để ca
ngợi vẻ đẹp của vùng Sông nước Cà Mau. Bài làm của học
sinh có thể có những sáng tạo khác nhau song câu chuy ện
cần thể hiện được các nội dung chính sau:
– Giới thiệu lí do của chuyến du lịch, cảm xúc chung khi
được tham quan vùng sông nước Cà Mau.
– Tập trung kể và tả các cảnh:
+ Vẻ đẹp chung của vùng sông nước Cà Mau.
+ Vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã của vùng
sông nước Cà Mau như: vẻ đẹp kênh rạch, sơng ngịi, dịng
sơng Năm Căn…
+ Vẻ đẹp tấp nập, trù phú và độc đáo của cuộc sống con
người ở tận cùng phía Nam Tổ quốc.

Biểu
điểm
1
1
1

1
1

5


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

– Cảm xúc ấn tượng khi tạm biệt vùng sông nước Cà Mau.
b/ Về hình thức:
Đúng kiểu bài văn kể chuyện tưởng tượng
Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục ba phần MB – TB
– KB
Lời văn có cảm xúc, giàu hình ảnh, trong sáng .
Biểu điểm:
Điểm 9 - 10: Thỏa mãn gần như hoàn hảo các yêu
cầu trên. Bài viết sắc, nội dung sinh động, giàu cảm xúc,
sáng tạo, có sức thuyết phục.
Điểm 7 - 8: Về cơ bản đáp ứng những yêu cầu trên.
Bài viết hay, có thể mắc vài lỗi nhưng không ảnh hưởng, sai
lạc nội dung. Nội dung rõ ràng, đầy đủ, có cảm xúc.
Điểm 5 – 6 : Nội dung đảm bảo trên 50% u cầu của
bài làm nhưng cịn sơ sài, khơng mắc các lỗi kiến thức,
không diễn đạt làm sai lạc nội dung hoặc sai kiểu bài.
Dưới điểm 5: Chưa đáp ứng được các yêu cầu nêu
trên.



ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

GV: LÊ THỊ THẢO

ĐỀ 7
Câu 1 (4,0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các u cầu:
Cánh cị cõng nắng qua sơng
Chở luôn nước mắt cay nồng của cha
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn

Quê nghèo mưa nắng trào tuôn
Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm
Thương con cha ráng sức ngâm
Khổ đau hạnh phúc nảy mầm thành hoa.

Lúa xanh xanh mướt đồng xa
Dáng quê hoà với dáng cha hao gầy
Cánh diều con lướt trời mây
Chở câu lục bát hao gầy tình cha.
(L ục bát v ề cha, Thích Nhu ận H ạnh).

a. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
b. Xác định thể thơ.
c. Nêu ngắn gọn nội dung bài thơ.
d. Bài thơ gợi cho em những tình cảm, cảm xúc gì?
Câu 2. (4 điểm)


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6


GV: LÊ THỊ THẢO

Em hãy giải thích diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng tr ước b ức
tranh "Anh trai tôi" của người em gái được thể hiện trong đoạn văn sau đây:
"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám ch ặt lấy tay m ẹ. Tho ạt tiên
là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là x ấu h ổ. D ưới m ắt em tôi, tơi hồn h ảo
đến thế kia ư? Tơi nhìn như thơi miên vào dịng ch ữ đ ề trên b ức tranh: "Anh trai tơi".
Vậy mà dưới mắt tơi thì..."
(Bức tranh của em gái tôi - Tạ Duy Anh)
Câu 3. (12 điểm)
Sau một đêm mưa to, gió lớn. Sáng hơm sau người ta th ấy ở tổ chim chót vót
trên cành cây cao, chim mẹ giũ lông, giũ cánh cho mau khơ r ồi khẽ nhích ra ngồi.
Tia nắng ấm vừa vặn rơi xuống đúng chỗ chim non đang ngái ngủ, lơng cánh v ẫn
cịn khơ ngun.
Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đã xảy ra v ới hai m ẹ con nhà chim
trong đêm mưa gió ấy.


ÔN THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6

Câu
Câu 1
a
b
c
d

GV: LÊ THỊ THẢO


Hướng dẫn chấm

- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
- Th ể th ơ: l ụ c bát
- N ộ i dung bài th ơ: Nỗi niềm xúc động, biết ơn…của con trước tình
yêu thương, đức hi sinh cao cả của người cha
- Bài th ơ g ợi lên tình c ảm, c ảm xúc: yêu th ươ ng, kính tr ọng… đ ối
v ới ng ườ i cha

Biểu
điểm
1
1
1
1

Câu 2

Câu 3

* Về hình thức: HS viết thành một đoạn văn ngắn.
* Về nội dung: Bài viết cơ bản đảm bảo các ý cơ bản sau đây:
- Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng: Người anh không thể tin rằng em gái
lại vẽ chân dung mình để dự thi, ngỡ ngàng vì nhận ra sau bao s ự đ ối
xử khơng cơng bằng mà em gái vẫn dành cho mình những tình cảm
như vậy...
- Hãnh diện: Nhận ra đó là một bức chân dung hồn hảo, hình ảnh của
mình sao mà đẹp thế ...
- Xấu hổ: Người anh đã nhận ra tấm lòng bao dung, nhân hậu của em
gái, đồng thời người anh cũng nhận ra được những khiếm khuyết

trong tâm hồn mình, đó là cư xử khơng tốt với em gái và cảm th ấy
mình khơng xứng đáng có một bức chân dung đẹp như thế... người anh
đã nhận ra cái sai của mình...
a/ Về nội dung: Đề thi yêu cầu HS viết một bài văn k ể chuyện tưởng
tượng theo một tình huống đã cho sẵn để ca ngợi tình mẫu tử. Bài làm
của học sinh có thể có những sáng tạo khác nhau song câu chuy ện c ần
thể hiện được các nội dung chính sau:
MB- Dẫn dắt: Giới thiệu về tổ chim nhỏ chót vót trên cành cây cao và
hai mẹ con nhà chim...
- Giới thiệu câu chuyện sẽ kể: Sau một đêm mưa như trút nước, sáng
ra thấy chim con lông cánh vẫn khô nguyên, trong khi chim mẹ dáng vẻ
mệt mỏi, lông cánh ướt sũng...
TB- Cảnh trời mưa: Miêu tả trời mưa to bất ngờ qua các hình ảnh như
bầu trời, sấm chớp...
- Sự mỏng manh của tổ chim trước cơn mưa gió... nỗi lo của chim mẹ ...
sự sợ hãi của chim con...

1

1
2

12 điểm


×