Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng tới mất cân bằng dân số khi sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.03 KB, 49 trang )

SỞ Y TẾ .................
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN..............

Chủ nhiệm đề tài: DSĐH ..............
Thư ký: CNYTCC ..............................

TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MẤT CÂN
BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
NĂM 2020

Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở chuyên nghành dân số
Mã số: CS/YT/20/

Đại Từ, tháng 10 năm 2020


MỤC LỤ
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………..…………………………….…………1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………………...3
1.Những thuật ngữ dùng trong nghiên cứu…................................................................3
2. Tình hình MCBGT trên Thế giới, một số nước trong khu vực và Việt Nam............3
3. Tỷ số giới tính khi sinh tại Thái Nguyên …………………....……………………..7
4. Chênh lệch giới tính khi sinh tại huyện Đại Từ……………….…………..………7
5. Đặc điểm về TSGTKS ở Việt Nam...........................................................................7
6. Nguyên nhân chính dẫn đến mất cân bằng giới tính khi sinh…………….……….10
7. Hệ lụy của MCBGTKS………………………………...…………………………10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…...………..….17
1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................13
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................................13
3. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................13


4. Cỡ mẫu nghiên cứu..................................................................................................13
5. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................................14
6. Quản lý và phân tích số liệu......................................................................................15
7. Các biến số nghiên cứu.............................................................................................15
8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.......................................................................................16
9. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục..............................................................16
9.1. Hạn chế của nghiên cứu.......................................................................................16
9.2. Biện pháp khắc phục............................................................................................17
10. Kế hoạch triển khai.................................................................................................17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................23
1. Thơng tin chung của các bà mẹ................................................................................19
2. Q trình sinh con của các bà mẹ …………………………..…………………….25
3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số giới tính khi sinh……………………………25
BÀN
LUẬN.................................................................................................................31


KẾT LUẬN.................................................................................................................34
1. Thực trạng về sự chênh lệch giới tính khi sinh của huyện Đại Từ…......................37
2. Những yếu tố tác động đến sự chênh lệch về giới tính khi sinh tại huyện Đại Từ.37
KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................................……..39
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI HỘ GIA ĐÌNH .................................................44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CNVC


Công nhân viên chức

DS – KHHGĐ

Dân số kế hoạch hóa gia đình

ĐTBĐDS

Điều tra biến động dân số

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

MCBGTKS

Mất cân bằng giới tính khi sinh

PGD

(Pre-implantation Genetic Diagnosis)

QĐ-TTg

Chẩn đốn tiền mang thai
Quyết định Thủ tướng

SRB


(Sex Ratio at Birth) Tỷ số giới tính khi sinh

TC – CĐ – ĐH

Trung cấp, Cao đẳng, Đại học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TĐTDS

Tổng điều tra dân số

TP

Thành phố

TSGTKS

Tỷ số giới tính khi sinh

UBND

Ủy ban nhân dân


UNFPA

(United Nations Population Fund)
Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ số giới tính khi sinh (SRB) ở một số nước trên thế giới


Bảng 1.2. Tỷ số giới tính khi sinh theo thứ tự sinh của một số nước
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của các bà mẹ
Bảng 3.2. Trình độ học vấn và nghề nghiệp
Bảng 3.3. Dân tộc và tôn giáo của các bà mẹ
Bảng 3.4. Hồn cảnh kinh tế gia đình các bà mẹ
Bảng 3.5. Số lần sinh con và số con hiện sống của các bà mẹ
Bảng 3.6. Tiền sử sẩy thai, nạo phá thai
Bảng 3.7. Tỷ số giới tính khi sinh
Bảng 3.8. Mong muốn giới tính của con trước khi sinh
Bảng 3.9. Lý do các bà mẹ muốn sinh con lần này
Bảng 3.10. Biết giới tính khi mang thai và cách để biết
Bảng 3.11. Thời gian đi siêu âm biết giới tính thai nhi
Bảng 3.12. Mục đích đi siêu âm của các bà mẹ
Bảng 3.13. Một số vấn đề liên quan tới việc siêu âm xác định giới tính
Bảng 3.14. Ý định của bà mẹ nếu siêu âm giới tính thai nhi khơng theo mong muốn
và quan tâm về phá thai
Bảng 3.15. Số bà mẹ biết cách sinh con theo ý muốn và cách thực hiện ………...
Bảng 3.16. Hiểu biết của các bà mẹ về pháp lệnh dân số


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ số giới tính là một chỉ số nhân khẩu học phản ánh cơ cấu giới tính của
một quần thể dân số và được các nhà nhân khẩu học quan tâm nhất. Tỷ số giới
tính khi sinh được xác định bằng số trẻ em trai sinh ra sống / 100 trẻ em gái
sống. Theo quy luật sinh sản tự nhiên tỷ số này giao động trong khoảng 104 106/100 rất ổn định qua thời gian và không gian, giữa các châu lục, quốc gia và
các vùng lãnh thổ. Bất kỳ một sự thay đổi đáng kể nào của tỷ số này chệch khỏi
mức sinh học bình thường, đều phản ánh những can thiệp có chủ định ở các mức
độ khác nhau ảnh hưởng đến sự cân bằng tự nhiên [16].
Ba quốc gia trong khu vực châu Á là Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc đã
từng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự mất cân bằng giới tính. Và giờ đây
Việt Nam đang là bản sao của Trung Quốc thập kỷ trước [11].
Đến năm 2000, tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam vẫn ở mức bình
thường; nhưng từ năm 2006 TSGTKS của Việt Nam bắt đầu tăng cao và vượt
quá ngưỡng bình thường (104-106 bé trai/100 bé gái). Mặc dù đã trải qua bốn
thập kỷ với các chính sách xã hội nhằm làm giảm sự bất bình đẳng về giới và
làm giảm ảnh hưởng của tập quán quan hệ gia trưởng, mong muốn có con trai
vẫn tiếp tục điều khiển quá trình xây dựng gia đình tại Việt Nam. Dưới tác động
của Chính sách Nhà nước về giảm sinh, tư tưởng trọng nam khinh nữ cùng với
sự hỗ trợ của các dịch vụ siêu âm, nạo phá thai, các kĩ thuật lựa chọn giới tính
trước sinh đã góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh tại Việt Nam. Hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ gây nên
các bất ổn về xã hội như nhiều thanh niên sẽ khơng có khả năng kết hơn, di cư
bất hợp pháp vì mục đích hơn nhân, bn bán phụ nữ và gia tăng tỷ lệ người hoạt
động tình dục đồng tính, an ninh xã hội không được đảm bảo, cấu trúc gia đình
dễ bị tan vỡ [27].
Đến nay tại Việt Nam, mới chỉ có một vài nghiên cứu về vấn đề này là trong
các cuộc Tổng điều tra dân số và các cuộc điều tra chọn mẫu biến động dân số
vào ngày 01/04 hàng năm, trên địa bàn huyện chưa có nghiên cứu sâu về vấn đề
này. Do vậy để tìm hiểu đầy đủ hơn về vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên



2

cứu về “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tỷ số giới tính khi sinh tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019” với mục tiêu sau:
1. Mơ tả thực trạng tỷ số giới tính khi sinh của huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên năm 2019.
2. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tỷ số giới tính khi sinh tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2019.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Những thuật ngữ dùng trong nghiên cứu
1.1 Tỷ số giới tính (TSGT): Tỷ số giới tính là số nam so với nữ trong một
quần thể dân số, thông thường được biểu thị số nam trên 100 nữ. Tỷ số giới tính
của tồn bộ dân số trung bình trong khoảng 95 - 100 nam/100 nữ. Do ảnh hưởng
sinh lý và các nhân tố khác nhau, cơ cấu giới tính, tuổi tác và tử vong khơng
đồng đều nên tỷ số giới tính của các nhóm tuổi có sự khác nhau [5].
1.2 Tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS): Tỷ số giới tính khi sinh là một chỉ
số thống kê được xác định bằng số trẻ em trai sinh ra trên 100 trẻ em gái. Tỷ số
này thông thường là từ 104 - 106 trẻ em trai trên 100 trẻ em gái và giá trị của tỷ
số này thường rất ổn định qua thời gian [5].
1.2 Mất cân bằng gới tính khi sinh (MCBGTKS): Là số trẻ trai sinh ra
còn sống cao hơn hoặc thấp hơn ngưỡng bình thường so với 100 trẻ gái.
MCBGTKS xảy ra khi tỷ số giới tính nam khi sinh lớn hơn 106 hoặc nhỏ hơn
104 so với 100 trẻ nữ[5].
2 Tình hình MCBGT trên Thế giới, một số nước trong khu vực và Việt

Nam
2.1 Trên Thế giới
Tổng kết của Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), châu Á là nơi có sự
mất cân bằng giới tính cao nhất trên thế giới và nếu như tỷ số giới tính tại lục địa
này ở mức tương đương như các khu vực khác, thì trong năm 2005, lẽ ra châu Á
phải có thêm 163 triệu phụ nữ [11].
Theo các nguồn số liệu của Liên hợp quốc, các nước châu Á như: Trung
Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ… bị mất cân bằng giới tính khi sinh rất nghiêm trọng
từ những năm 70. Hiện tỷ số giới tính khi sinh ở Trung Quốc đang ở mức 120 trẻ
trai/100 trẻ gái, Hàn Quốc 110 trẻ trai/100 trẻ gái và Ấn Độ khoảng 112 trẻ
trai/100 trẻ gái [11].
Để “đối phó” với vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh các nước này đã đề
ra nhiều chính sách: Luật: “Những kỹ thuật chẩn đoán trước sinh” cấm việc lựa


4

chọn giới tính bởi bất cứ ai, bất cứ phương tiện nào trước hoặc sau khi thụ thai;
chính sách tiền thưởng cho các cặp vợ chồng sinh con gái, xây nhà miễn phí cho
những hộ chỉ có 1 hoặc 2 con gái. Tuy nhiên, tình trạng mất cân bằng giới tính
vẫn đang là một vấn đề nhức nhối ở các nước này [11].
2.2 MCBGTKS tại một số nước trong khu vực.
Bảng 1.1: Tỷ số giới tính khi sinh ở một số nước trên thế giới
Nước

SRB

Năm

Trung Quốc

Ấn Độ

118,0
110,6

2010
2007

Pa-kis-tan

109,9

2007

Azerbaijan

117,6

2009

Armenia

115,8

2008

Georgia

111,9


2006

Albania

111,5

2008

Montenegro

111,6

2006

(Nguồn: Tài liệu truyền thơng về Kiểm sốt tình trạng Mất cân bằng giới
tính- Dự án VNM8P06)

Bảng 1.2: Tỷ số giới tính khi sinh theo thứ tự sinh của một số nước
Tên nước

SRB lần 1

SRB lần 2

Armenia

106,8/100

110,4/100


108,4/100

143,2/100

Năm
thống kê
176,9/100
20012008
156,4/100
2005

111/100

112/100

116/100

Trung
Quốc
Ấn Độ

SRB lần 3

2001

(Nguồn: như đã dẫn tại Bảng 1)

* MCBGTKS ở Trung Quốc
Hiện nay mất cân bằng giới tính khi sinh ở Trung Quốc vẫn đang ở mức
khá cao, mặc dù đã triển khai nhiều giải pháp tổng thể mạnh mẽ về chính trị,

pháp luật, KT-XH, nhưng vẫn chưa có kết quả rõ ràng. Sự thay đổi chậm chạp,
thậm chí rất khó khăn do các định kiến về con trai, con gái đã ăn sâu, bám rễ
hàng nghìn năm trong phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư và người dân.


5

Biểu đồ 1. Tỷ số giới tính khi sinh ở Trung Quốc qua các năm

(Nguồn: như đã dẫn tại Bảng 1)

Suốt từ những năm 1990 cho đến nay, TSGTKS ở Trung Quốc luôn ở
mức cao và rất cao: năm 1990 là 111,3/100, năm 1995 là 116,8/100, năm 2000
là 119,9/100, năm 2005 là 120,5/100 và giai đoạn 2009 - 2011 vẫn ở mức
118,1/100. Qua kết quả điều tra chọn mẫu 2005 cho thấy tỷ số giới tính khi sinh
của Trung Quốc đã rất cao (120,49); và ở 31 tỉnh/thành có sự chênh lệch rất lớn,
tỉnh cao nhất là Giang Tây (137,31); thấp nhất là Tây Tạng (105,15), đây là tỉnh
được coi như có tỷ số giới tính khi sinh hồn tồn bình thường theo qui luật
nhân khẩu học. Trong tổng số 31 tỉnh/thành có 3 tỉnh có mức trên 130; 8 tỉnh có
mức trên 120; 16 tỉnh có mức trên 110 và chỉ có 4 tỉnh có mức trên 100, tức
được coi là bình thường theo qui luật nhân khẩu học. Phân tích theo thứ tự số
sinh cho thấy rất rõ hành vi cố sinh con trai, tỷ số giới tính khi sinh của lần sinh
thứ nhất là 108,41, đây là mức hồn tồn bình thường theo qui luật nhân khẩu
học. Tỷ số giới tính khi sinh của con thứ hai đã tăng lên 143,22, đây là mức mất
cân bằng giới tính nghiêm trọng, cao hơn mức mất cân bằng giới tính khi sinh
chung là 122,49. Đến tỷ số giới tính khi sinh của con thứ ba là 152,88, đây là
mức q bất bình thường. Ngồi ra tình hình mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn
tăng mạnh, theo Uỷ ban DS-KHHGĐ Trung Quốc, tại một số tỉnh như Hải Nam,
Quảng Đông, sự mất cân bằng tăng nhanh với con số tương ứng 121,97 (2005)
lên 135,6 (2007) và 119,93 (2005) lên 130,3 (2007). Mặc dù việc chọn lựa giới

tính thai nhi bị nghiêm cấm, nhưng nhiều gia đình ở Trung Quốc vẫn "khát" con
trai và bất chấp rủi ro, đặc biệt tại các khu vực nông thôn [17].


6

* MCBGTKS ở Ấn Độ
Ấn Ðộ, với dân số hơn 1,2 tỉ người, là đất nước mà tình trạng mất cân bằng
về giới tính được đánh giá là đã vượt mức trung bình. Rất nhiều phụ nữ Ấn Ðộ
đang đặt tình trạng sức khỏe mình vào rủi ro, thậm chí có thể trở thành vơ sinh,
khi chấp nhận trải qua những vụ phá thai liên tục chỉ để sinh được con trai.
Theo truyền thống Ấn Độ, một gia đình phải có ít nhất một con trai, ngồi
ra tập tục con gái muốn lập gia đình phải có của hồi mơn cho nhà chồng, tuy bất
hợp pháp nhưng cũng là một lý do nữa khiến phụ nữ muốn phá thai nếu biết thai
nhi là con gái. Phá thai là hợp pháp ở Ấn Ðộ nên không chỉ phụ nữ thuộc tầng
lớp nghèo mà phụ nữ ở vùng thành thị giàu có hơn cũng liên tục phá thai để cố
sinh con trai. Tạp chí y tế Lancet của Anh trong một cuộc nghiên cứu thực hiện
hồi năm 2006 cho thấy tại Ấn Độ có nửa triệu bào thai được xác định là nữ đã bị
bỏ. Tình trạng trên xảy ra ngay cả tại những bang thịnh vượng nhất ở Ấn Độ như
Punjab, Haryana, Delhi và Uttar Pradesh. Mặc dù pháp luật nghiêm cấm và tại
các phịng khám đều phải treo bảng “Khơng kiểm tra giới tính thai nhi” nhưng
việc thực hiện lại rất lỏng lẻo, thậm chí người ta cịn xách cả những chiếc máy
siêu âm di động đến những khu làng hẻo lánh để thực hiện cơng việc đó [5].
2.3 MCBGTKS Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh diễn ra muộn nhưng
tốc độ gia tăng nhanh. Rà soát kết quả tổng điều tra dân số qua các năm từ 19791999 cho thấy TSGTS của Việt Nam cứ 10 năm tăng lên 1 điểm phần trăm (năm
1979 là 105/100, năm 1989 là 106/100, năm 1999 là 107/100). Tuy nhiên giai
đoạn từ năm 2006 – 2008 TSGTKS mỗi năm tăng lên 1 điểm phần trăm (năm
2006 là 110, năm 2007 là 111, năm 2008 là 112,1), giai đoạn từ 2009 – 2019
giao động trong khoảng 110,1 – 114,5 cao nhất là năm 2018 là 114,5. Đến nay

MCBGTKS xảy ra ở cả 6/6 vùng địa lý kinh tế trong cả nước, ở cả thành thị và
nông thôn. Chính vì vậy MCBGTKS đã trở thành thách thức lớn với công tác
dân số và nỗi lo lớn với các nhà hoạch định chính sách [18].
3. Tỷ số giới tính khi sinh tại Thái Nguyên.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, cách trung tâm thủ đô


7

Hà Nội 75 km, dân số 1.286.751 người, Thái Nguyên là tỉnh đơng dân thứ 27 tồn
quốc và đứng thứ 3 các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía Bắc. Tỉnh có
410.267 người cư trú ở khu vực thành thị, chiếm 31,9% tổng dân số; 876.484
người cư trú ở khu vực nông thôn, chiếm 68,1%, tổng dân số của tỉnh. Thái
Nguyên là trung tâm kinh tế, chính trị - xã hội của khu vực đông bắc hay cả
vùng Trung du và miền núi phía bắc. Cũng giống như tình trạng chung của cả
nước, từ năm 2006 TSGTKS vượt ngưỡng bình thường (104-106), năm 2016-2019
TSGTKS của tỉnh Thái Nguyên giao động trong khoảng 108,2 – 116,4. hai năm
gần đây 2018, 2019 tuy có su hướng giảm xong vẫn ở mức cao hơn bình thường.
4. Chênh lệch giới tính khi sinh tại huyện Đại Từ
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên,
cách thành phố Thái Ngun 25 km, có vị trí địa lý: Phía bắc giáp huyện Định
Hóa, phía đơng nam giáp thị xã Phổ n và thành phố Thái Ngun, phía đơng bắc
giáp huyện Phú Lương, phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc, phía
nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Đại Từ có nhiều đơn vị hành chính nhất tỉnh Thái
Ngun với 30 xã, thị trấn, tổng diện tích đất tự nhiên tồn Huyện là 57.890 ha
và 171… khẩu, có 8 dân tộc anh em cùng chung sống, mật độ dân số bình
qn 274,65 người/km2, Mỗi năm tồn huyện có khoảng 2.600-2.700 trẻ em được
sinh ra, nếu tính theo cơng thức tính TSGTKS thì huyện Đại Từ có tỷ số qua các
năm như: Từ năm 2006 – 2010: Giao động trong khoảng 118-124 ( cao nhất là
năm 2009: 124; năm 2010: 122), từ năm 2011-2015: Tỷ lệ này có giảm nhưng

vẫn vượt ngưỡng bình thường, giao động trong khoảng: 110-115,7, từ năm
2016-2019: Giao động trong khoảng 108,3- 114,3 giảm hơn so với những năm
trước tuy nhiên con số này không ổn định qua các năm và vẫn cao hơn hơn mức
bình thường( 104-106 trẻ trai/100 trẻ gái) [15].
5. Đặc điểm về TSGTKS ở Việt Nam
MCBGTKS ở Việt Nam xuất hiện muộn nhưng tốc độ gia tăng lại nhanh: So với
các nước đã để xảy ra MCBGTKS như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ thì Việt Nam
bị mất cân bằng sau họ khoảng 30 - 40 năm nhưng đến nay TSGTKS của Việt Nam đã
ngang bằng của họ [8].


8

TSGTKS có liên quan đến trình độ học vấn của người mẹ: Tỷ số này tăng dần từ
107,4 ở nhóm phụ nữ không biết chữ (chiếm 7% mẫu) và 107,1 ở nhóm có trình độ
tiểu học trở xuống, lên đến 111,4 ở nhóm có trình độ trung học, và cuối cùng là 113,9 ở
nhóm các bà mẹ có trình độ cao đẳng trở lên [10].
Biểu đồ 2: TSGTKS theo số năm đi học của người mẹ

Nguồn: Tổng cục thống kê, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, Tỷ số
giới tính khi sinh ở Việt Nam: Các bằng chứng mới về thực trạng, xu hướng và những khác
biệt, Hà Nội, 2011

MCBGTKS đã xảy ra ở cả nông thôn và thành thị, cả đồng bằng và miền
núi và ở hầu hết các vùng địa lý. Phân tích TSGTKS theo vùng địa lý cho thấy,
cả 6 vùng địa lý kinh tế: Trung du miền núi phía bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc
Trung bộ duyên hải miền trung, Đồng Bằng Sơng Cửu Long, Đơng Nam Bộ, Tây
Ngun đều có TSGTKS cao hơn bình thường. Trong số đó, vùng Đồng bằng
sơng Hồng có TSGTKS cao nhất (115,4) [10].



9

Biểu đồ 3: Tỷ số giới tính khi sinh theo vùng

(Nguồn: như đã dẫn tại Biểu đồ 2)

TSGTKS ở Việt Nam cao ngay ở lần sinh đầu tiên và cao nhất ở nhóm sinh con
thứ 3 trở lên
Biểu đồ 4: TSGTKS theo thứ tự sinh

(Nguồn: như đã dẫn tại Biểu đồ 2)

TSGTKS ở tất cả các lần sinh đều cao hơn hẳn mức sinh học bình thường.
Điều này có nghĩa là một số cặp vợ chồng có thể đã thực hiện lựa chọn giới tính
trước sinh ngay trong lần sinh thứ nhất. Đáng ngạc nhiên là TSGTKS lại thấp
hơn ở lần sinh thứ 2. Tuy nhiên, TSGTKS là 115,5 cho các lần sinh từ thứ 3 trở
lên, cao hơn hẳn các lần sinh trước đó. Như vậy, mong muốn có con trai sau khi
đã sinh con gái thường là lý do chính để các cặp vợ chồng sinh thêm con. Với
những cặp vợ chồng đã có 2 con, là số con trung bình hiện nay ở Việt Nam, thì
có thêm con thứ 3 là quyết định của cả gia đình và lựa chọn giới tính trở thành


10

một công cụ để tránh sinh ra trẻ em gái trong lần sinh này [10].
Có sự khác biệt TSGTKS theo điều kiện kinh tế của các gia đình: TSGTKS
thấp nhất ở nhóm nghèo nhất (107,5) và tăng lên mức 112,8 ở nhóm trung bình.
TSGTKS ở 3 nhóm dân cư giàu nhất, không khác nhau nhiều và xoay quanh giá
trị 112. Sự khác biệt rơ rệt về TSGTKS giữa các nhóm nghèo và các nhóm giàu

hơn cho thấy mất cân bằng giới tính khi sinh có liên quan chặt chẽ với tình trạng
kinh tế-xã hội[10].
Biểu đồ 5: TSGTKS theo năm nhóm kinh tế-xã hội của hộ gia đình

(Nguồn: như đã dẫn tại Biểu đồ 2)

6. Nguyên nhân chính dẫn đến mất cân bằng giới tính khi sinh
Tư tưởng ưa thích con trai là nguyên nhân cơ bản và gốc rễ. Do tác động
của khoa học, cơng nghệ xác định giới tính thai nhi như: dịch vụ y tế phát triển
nhanh, trang thiết bị y tế hiện đại, có thể phát hiện giới tính thai nhi từ rất sớm
tạo cơ hội để lựa chọn giới tính thai nhi. Do một phần ảnh hưởng của chính
sách quy mơ gia đình nhỏ (1 đến 2 con), buộc người có tư tưởng ưa thích con
trai tìm mọi cách để có được con trai. Do nhu cầu phát triển kinh tế gia đình, an
sinh xã hội chưa được đảm bảo, tâm lý đám đông [26].
7. Hệ lụy của MCBGTKS
Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ ảnh hưởng xấu tới cấu trúc dân số trong
tương lai, dẫn tới tình trạng dư thừa nam giới trong xã hội. Nếu khơng có những
biện pháp can thiệp kịp thời, dự tính đến năm 2050, Việt Nam sẽ có từ 2,3 đến


11

4,3 triệu nam giới khơng tìm được vợ. Nhóm nam giới gặp khó khăn trong việc
tìm vợ hoặc khơng thể lấy được vợ, phải duy trì cuộc sống độc thân có thể gây
ra những bất ổn về trật tự an toàn ở cộng đồng, làm gia tăng tệ nạn mại dâm,
buôn bán trẻ em gái, phụ nữ và các loại tội phạm xã hội khác do nhu cầu tình
dục của họ khơng được đáp ứng. Mất cân bằng giới tính cịn gây ra tình trạng
bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới. Phụ nữ có thể phải kết hơn sớm. Tỉ lệ ly
hôn và tái hôn của phụ nữ sẽ tăng cao một cách đáng kể. Đối với các gia đình,
hạnh phúc sẽ khơng trọn vẹn nếu trong gia đình có nam giới đã đến tuổi trưởng

thành nhưng khơng lấy được vợ, điều này dẫn đến những lo lắng căng thẳng về
tâm lý đối với các thành viên trong gia đình ảnh hưởng đến hạnh phúc và phát
triển của gia đình. Hoặc có những người vợ phải cố sinh thêm con trai do sức ép
từ phía gia đình hoặc người chồng, phải nạo phá thai vì lý do lựa chọn giới tính,
ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe [26].
Thời gian qua, ngành Dân số đã quyết liệt giải quyết các vấn đề mất cân
bằng giới tính khi sinh qua các giải pháp đồng bộ như: truyền thông nâng cao
nhận thức của người dân về bất bình đẳng giới, hậu quả của mất cân bằng giới
tính khi sinh sẽ dẫn đến những vấn đề bất ổn trong xã hội.


12

Mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên

Cây vấn đề

Yếu tố cá
nhân

Nhận thức
về
MCBGTKS

Thiếu thông
tin liên quan
đến
MCBGTKS


Nội dung
truyền
thơng

Thơng tin
cá nhân
(tuổi, giới,
số lần
sinh,..)

Con
nối dõi

Phương
thức
truyền
thơng

Áp lực
gia đình,
dịng họ

Nhu cầu
phát triển
kinh tế GĐ

Xã hội

Các thông tin y
tế liên quan


Các dịch vụ
liên quan đến
lựa chọn
GTTN

CBYT chưa có ý
thức đầy đủ về
tầm quan trọng
của MCBGTKS

Thiếu kiến
thức về hậu
quả MCBGTKS

Tập huấn liên
quan đến sinh
sản và GTTN

Y tế

nhân

Pháp luật
liên quan
chưa chặt
chẽ

Bất
bình

đẳng
giới

Chế độ an
sinh XH
chưa đảm
bảo

Tư tưởng
Nho giáo


13

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Các bà mẹ sinh con mà trẻ sinh ra sống từ ngày 01/01/2019 đến
31/12/2019 tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả bà mẹ sinh con mà trẻ sinh ra sống từ ngày 01/01/2019 đến
31/12/2019 tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và sinh sống tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên từ 6 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra
(01/01/2020).
Các bà mẹ đồng ý tham gia vào mẫu phỏng vấn.
1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả bà mẹ không sinh con trong khoảng thời gian từ 01/01/2019 đến
31/12/2019 tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Tất cả bà mẹ không sinh sống tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ 6
tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra (01/01/2020).
Các bà mẹ không tự nguyện tham gia phỏng vấn theo mẫu nghiên cứu

2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2020
* Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên
3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
và phân tích một số yếu tố liên quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh tại
địa bàn huyện Đại Từ.
4. Cỡ mẫu nghiên cứu
a.

Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng được tính theo cơng thức:


14

Trong đó:
n = cỡ mẫu nghiên cứu
p: Tỉ lệ sinh trẻ sống tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
q=1–p
z2(1-α/2) = 1,96, tương ứng với độ tin cậy 95%.
d = Sai số ước lượng tự định trước, chọn d = 0,05
Giá trị p được ước lượng là 0,5 để cỡ mẫu được tính là lớn nhất.


n tính tốn được là 384, để đảm bảo đủ mẫu khi điều tra, cỡ mẫu

được tăng lên 5%, khi đó mẫu nghiên cứu được làm tròn là: 400 bà mẹ sinh
con mà trẻ sống

b.

Chọn mẫu:
Đánh thứ tự các xã của xã, sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên đủ

số lượng bà mẹ sinh con mà trẻ sống từ ngày 01/01/2019 – 31/12/2019
(đảm bảo số lượng chia đều ở các xã).
5. Phương pháp thu thập số liệu
Cùng với sự phối hợp của cán bộ dân số các xã, thị trấn, nhóm nghiên
cứu tiến hành tiếp cận nhóm đối tượng đích trong xã để thu thập những thông
tin cần thiết. Thông tin thu thập dựa trên mẫu bản hướng dẫn phỏng vấn định
lượng do nhóm nghiên cứu đã chuẩn bị. Sau khi có danh sách những bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại các xã được chọn tham gia nghiên cứu, nhóm sẽ tiến hành
tiếp cận đối tượng, giải thích rõ về nghiên cứu để nhận được sự hợp tác từ các
bà mẹ tham gia phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 10 phút.
Điều tra viên là các cán bộ dân số xã và thành viên của nhóm nghiên
cứu. Điều tra viên được tập huấn về kỹ năng phỏng vấn và bộ câu hỏi trước
khi chính thức thu thập số liệu tại địa bàn.


15

Thu thập số liệu qua báo cáo tổng kết, báo cáo thống kê, báo cáo lưu
về công tác DS-KHHGĐ năm 2019 của Trung tâm Y tế huyện và 30 xã, thị
trấn nhằm tìm hiểu các thơng tin chung về Dân số - KHHGĐ, số sinh.
6. Quản lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập từ phiếu phỏng vấn được kiểm tra, mã hóa và làm sạch
trước khi nhập và phân tích.
Số liệu được nhập trên nền phần mềm Epidata 3.0 và phân tích trên nền
phần mềm SPSS 11.5.

Tỷ số giới tính khi sinh được tính tốn chung cho tất cả mẫu nghiên cứu.
Phân tích mối liên quan giữa tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên
quan chọn mức ý nghĩa thống kê p = 0,05.
7. Các biến số nghiên cứu
- Tuổi bà mẹ.
- Dân tộc.
- Tôn giáo.
- Trình độ học vấn.
- Nghề nghiệp.
- Hồn cảnh kinh tế.
- Số lần sinh con.
- Số con hiện sống.
- Tiền sử nạo, sẩy thai.
- Giới tính trẻ khi sinh.
- Tỷ số giới tính khi sinh.
- Mong muốn giới tính của con trước khi sinh.
- Lý do các bà mẹ mong muốn sinh con trai.
- Lý do các bà mẹ mong muốn sinh con gái.
- Lý do các bà mẹ mong muốn sinh con nào cũng được.
- Biết giới tính khi mang thai và cách để biết.


16

- Ý kiến của bà mẹ về chi phí siêu âm xác định giới tính thai nhi, ảnh
hưởng của siêu âm, tiếp cận dịch vụ siêu âm, quá trình siêu âm.
- Thời gian đi siêu âm và mục đích đi siêu âm.
- Hiểu biết về Pháp lệnh dân số.
- Biết cách sinh con theo ý muốn và cách thực hiện.
- Ý định của bà mẹ khi siêu âm giới tính thai không theo ý muốn.

- Quan niệm của bà mẹ đối với việc phá thai.
8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng xét duyệt đề tài nghiên cứu
cấp cơ sở của Trung tâm Y tế huyện Đại Từ.
Nghiên cứu được sự chấp thuận của lãnh đạo y tế địa phương.
Đối tượng tham gia nghiên cứu được thơng báo rõ ràng về mục đích,
nội dung nghiên cứu và có phiếu mời tham gia nghiên cứu.
Nghiên cứu khơng có tác động trực tiếp lên đối tượng tham gia nghiên
cứu và không làm ảnh hưởng đến phong tục tập quán của người dân địa
phương.
Các thông tin thu thập được đảm bảo sự chính xác, trung thực không
làm ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu và chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu sẽ được thông báo cho địa phương nhằm cung cấp
thông tin để cải thiện cơng tác truyền thơng về giới tính khi sinh tại địa
phương.
9. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục
9.1. Hạn chế của nghiên cứu
Sai số do đối tượng điều tra (cố ý hoặc vô ý cung cấp thơng tin sai, sai số
nhớ lại).
Nguồn lực cịn hạn chế nên chỉ tiến hành trên hành trên một số nhóm đối
tượng đích, chưa khái qt trên tồn bộ cộng đồng.


17

9.2. Biện pháp khắc phục
Xây dựng và hoàn thiện bộ công cụ thu thập thông tin với việc tham
khảo các bộ công cụ của các nghiên cứu đáng tin cậy và hỏi ý kiến các
chuyên gia. Sử dụng câu hỏi ngắn gọn và dễ hiểu.

Thử nghiệm bộ công cụ thu thập thơng tin trước khi tiến hành chính thức
để tránh những câu hỏi dễ gây nhầm lẫn cho đối tượng hoặc câu hỏi không rõ
dàng.
Tập huấn cho điều tra viên trước khi thu thập thông tin
Nghiên cứu viên và điều tra viên sẵn sàng giải thích những điều đối
tượng chưa hiểu.
10. Kế hoạch triển khai
Nội dung kế hoạch
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

Thời gian
Công việc
Xây dựng đề cương chi tiết
Thông qua đề cương chi tiết
Xây dựng các công cụ và chuẩn bị
các điều kiện nghiên cứu
Tiến hành thu thập số liệu
Xử lý và phân tích số liệu
Viết đề tài
Thông qua Hội đồng tại đơn vị và
chỉnh sửa

Báo cáo nghiệm thu

hồn

Người thực hiện

thành
1/2020
2/2020

Nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu

3-4/2020

Nhóm nghiên cứu

5/2020
6/2020
7-8/2020

Nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu

9/2020

Nhóm nghiên cứu

10/2020


Nhóm nghiên cứu


19

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung của các bà mẹ
1.1. Phân bố nhóm tuổi của các bà mẹ
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của các bà mẹ
STT

Nhóm tuổi

1

Dưới 20

15

3,75

2

20 – 24

46

11,5


3

25 – 29

204

51

4

30 – 34

99

24,75

5

Trên 34

36

9

400

100

Tổng


Số lượng

Tỷ lệ %

Nhận xét: Qua bảng phân bố nhóm tuổi của các bà mẹ cho thấy 51% các
bà mẹ trong độ tuổi từ 25 – 29 tuổi; 24,75% các bà mẹ trong độ tuổi từ 30 –
34 tuổi; 11,5% các bà mẹ trong độ tuổi từ 20 – 24; nhóm các bà mẹ trên 34
tuổi chiếm 9%; còn lại 3,75% các bà mẹ có tuổi dưới 20. Qua đây cho ta thấy
chủ yếu các bà mẹ sinh con trong độ tuổi từ 20 đến 34, cao nhất là nhóm tuổi
25-29 độ tuổi phù hợp để sinh con, tuy nhiên vẫn còn những bà mẹ sinh con
trước tuổi 20 và sau 34 là tuổi không nên sinh con theo khuyến cáo.


20

1.2. Trình độ học vấn và nghề nghiệp của các bà mẹ
Bảng 3.2. Trình độ học vấn và nghề nghiệp
Trình độ học vấn và nghề nghiệp

Trình độ học
vấn

Nghề nghiệp

Số lượng

Tỷ lệ %

Không biết chữ


0

0

Tiểu học

15

3,75

THCS

89

22,25

THPT

140

35

TC - CĐ – ĐH

156

39

Tổng


400

100

Nông dân

66

16,5

Công nhân

104

26

Nội trợ

24

6

Buôn bán

120

30

Cán bộ, NVC


86

21,5

Tổng

400

100

Nhận xét: Qua kết quả bảng trình độ học vấn và nghề nghiệp cho thấy:
Các bà mẹ co trình độ từ trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ
cao nhất 39%; nhóm THPT chiếm 35%; các bà mẹ có trình độ THCS chiếm
22,25%; trình độ tiểu học 3,75, khơng có bà mẹ nào không biết chữ.
Về nghề nghiệp của các bà mẹ: Buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất 30% sau
đó đến cơng nhân 26%; cán bộ CNVC chiếm 21,5%; nông dân 16,5% và thấp
nhất là nhóm nội trợ.

1.3. Dân tộc và tơn giáo của các bà mẹ
Bảng 3.3. Dân tộc và Tôn giáo của các bà mẹ


21

Dân tộc và Tơn giáo

Số lượng

Tỷ lệ (%)


Kinh

268

67

Khác

132

33

Tổng

400

100

(có tín ngưỡng thờ cúng

368

92

ông bà, tổ tiên)
Phật giáo

2

0,5


Thiên chúa giáo

30

7,5

Khác

0

0

Tổng

400

100

Dân tộc

Không
Tôn giáo

Nhận xét: Qua bảng dân tộc va tôn giáo của các bà mẹ cho thấy:
Dân tộc kinh chiếm 67%, các dân tộc khác chiếm 33%; Khơng theo tơn
giáo và có tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên chiếm 92%, Thiên chúa giáo chiếm 7,5
%, phật giáo chiếm 0,5%, các tôn giáo khác khơng có.
Qua đây ta thấy phần lớn các bà mẹ là người dân tộc kinh và có tín
ngưỡng thừ cúng tổ tiên.


1.4 Hồn cảnh kinh tế gia đình của các bà mẹ
Bảng 3.4. Hồn cảnh kinh tế gia đình các bà mẹ
Hoàn cảnh kinh tế

Số lượng

Tỷ lệ (%)


×