Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Ứng dụng mô hình kinh tế nền tảng vào công ty cổ phần Hachium.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.02 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH KINH TẾ NỀN TẢNG VÀO
CÔNG TY CỔ PHẦN HACHIUM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LÊ PHƯƠNG NGUYÊN

Hà Nội - 2020


LUẬN VĂN THẠC SĨ

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH KINH TẾ NỀN TẢNG VÀO
CÔNG TY CỔ PHẦN HACHIUM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Lê Phương Nguyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Thoan

Hà Nội - 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN............................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. LÝ THUYẾT VỀ MƠ HÌNH KINH TẾ NỀN TẢNG....................7
1.1 Tổng quan chung mơ hình kinh tế nền tảng.................................................... 7
1.2 Đặc điểm mơ hình kinh tế nền tảng................................................................. 7
1.2.1 Cấu trúc mơ hình kinh tế nền tảng........................................................... 7
1.2.2 Quá trình xây dựng nền tảng.................................................................... 8
1.2.3 Doanh thu từ nền tảng............................................................................ 10
1.2.4 Quản trị và vận hành nền tảng................................................................ 13
1.2.5 Chiến lược.............................................................................................. 15
1.2.6 Chính sách.............................................................................................. 18
1.2.7 Đo lường................................................................................................ 20
1.3 Một số mơ hình kinh tế nền tảng thành cơng trên thế giới và Việt Nam........21
1.3.1 Mơ hình Airbnb...................................................................................... 23
1.3.2 Các nền tảng điển hình ở Việt Nam....................................................... 24

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MƠ HÌNH KINH TẾ
NỀN TẢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACHIUM......................................... 34
2.1 Giới thiệu cơng ty.......................................................................................... 34
2.2 Phân tích thực trạng việc áp dụng mơ hình kinh tế nền tảng vào Cơng ty cổ

phần giáo dục Hachium....................................................................................... 36
2.2.1 Cấu trúc mơ hình kinh tế nền tảng......................................................... 36
2.2.2 Q trình xây dựng mơ hình kinh tế nền tảng Hachium......................... 41
2.2.3 Doanh thu từ mơ hình kinh tế nền tảng Hachium................................... 43
2.2.4 Quản trị và vận hành mơ hình kinh tế nền tảng Hachium...................... 52
2.3 So sánh mơ hình kinh tế nền tảng Hachium và Coursera..............................53



CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH KINH TẾ
NỀN TẢNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACHIUM......................................... 66
3.1 Xu hướng phát triển mơ hình kinh tế nền tảng tại Việt Nam và thế giới.......66
3.2 Giải pháp, kiến nghị giúp mơ hình kinh tế nền tảng của Hachium phát triển

và hiệu quả hơn tại Việt Nam.............................................................................. 69
3.3 Một số bài học kinh nghiệm về kinh doanh nền tảng giáo dục trên thế giới . 74

KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 - Thống kê một số nền tảng tiêu biểu theo từng lĩnh vực.............................22
Bảng 2 - Thống kê số lượng người dùng trên Hachium...........................................39
Bảng 3 - Thống kê số lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên nền tảng
Hachium.................................................................................................................. 40
Bảng 4 - Thống kê số lượng giáo viên sử dụng nền tảng Hachium.........................41
Bảng 5 - Thống kê tỉ lệ tái ký của giáo viên trên nền tảng Hachium.......................43
Bảng 6 – Bảng giá dịch vụ nền tảng Hachium.........................................................43
Bảng 7 - Thống kê doanh thu của Công ty Cổ phần Hachium.................................44
Bảng 8 - Mơ hình kinh doanh của Hachium............................................................47
Bảng 9 - So sánh mơ hình kinh doanh của Coursera và Hachium...........................54


DANH MỤC HÌNH
Hình 1 - Quy trình nghiên cứu...................................................................................5
Hình 2 – Cơ cấu số lượng người dùng và MAU trên nền tảng Hachium.................40

Hình 3 – Tốc độ tăng trưởng giáo viên sử dụng nền tảng Hachium và tốc độ tăng
trưởng người dùng trên nền tảng Hachium..............................................................42
Hình 4 – Thống kê doanh thu của Cơng ty Cổ phần Hachium.................................44
Hình 5 - Mơ hình các sản phẩm của Hachium.........................................................46
Hình 6 - Mơ hình cơ cấu tổ chức của Hachium.......................................................53


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Nguyễn Văn Thoan. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này hoàn toàn trung thực, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu sai tơi xin
hồn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ PHƯƠNG NGUYÊN


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: "Ứng dụng mơ hình kinh tế nền
tảng vào Công ty Cổ phần Hachium", tôi đã gặp phải rất nhiều khó khăn, xong nhờ
có sự giúp đỡ của các thầy, cơ giáo, ban lãnh đạo, các phịng ban trong công ty khảo
sát – Công ty Cổ phần Hachium. Tôi đã hoàn thành được luận văn theo đúng kế
hoạch đặt ra.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn - PGS.TS PGS.TS Nguyễn Văn Thoan đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong
suốt q trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy
cô bộ môn khoa Quản trị Kinh doanh và khoa Sau đại Học của trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình viết luận văn

thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo tại Công ty Cổ phần Hachium đã tạo điều
kiện cho tơi tìm hiểu và nghiên cứu tại cơng ty. Một lời cảm ơn gửi đến các anh chị
ban lãnh đạo, phịng tin học, phịng kế tốn, … đã giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp
tài liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng mắc của tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Trong bài luận, chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tơi
mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy cô, ban cố
vấn và bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng
trong thực tiễn cuộc sống. Chân thành cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

API

Application Programming

Giao diện lập trình ứng

Interface

dụng

Business-to-business


Doanh nghiệp với doanh

B2B

nghiệp
B2B2C

Business-to-business-to

Kết hợp kinh doanh

consumer

Doanh nghiệp với doanh
nghiệp và Doanh nghiệp
với khách hàng

B2C

Business-to-consumer

Doanh nghiệp với khách
hàng

CAGR
EdTech

Compound Annual Growth


Tốc độ tăng trưởng kép

Rate

hàng năm

Educational Technology

Lĩnh vực cơng nghệ giáo
dục

MOOC

Massive Open Online Course

Khóa học trực tuyến mở

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triển
sản phẩm

SaaS

Software-as-a-Service

Phần mềm dạng dịch vụ



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Sau 5 tháng, từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc
sĩ với phương thức nghiên cứu định lượng về đề tài: “Ứng dụng mơ hình kinh tế nền
tảng vào Công ty Cổ phần Hachium”. Đề tài là sự kết hợp giữa lý thuyết về mơ hình
kinh tế nền tảng và thực tiễn về mơ hình kinh tế nền tảng tại Công ty Cổ phần
Hachium và các xu hướng phát triển mơ hình kinh tế nền tảng tại Việt Nam và trên
thế giới. Về mặt lý thuyết, tác giả đã khái quát và phân tích, làm rõ các khái niệm về
mơ hình kinh tế nền tảng như cấu trúc mơ hình kinh tế nền tảng, q trình xây dựng,
doanh thu từ nền tảng, quản trị và vận hành nền tảng, các chiến lược, chính sách và
phương thức đo lường mức độ hiệu quả của nền tảng. Dựa trên cơ sở lý thuyết này,
tác giả ứng dụng phân tích mơ hình kinh tế nền tảng cơng nghệ giáo dục Hachium
về các khía cạnh cấu trúc nền tảng, q trình xây dựng nền tảng Hachium, doanh
thu và phương thức quản trị và vận hành nền tảng, từ đó chỉ ra các vấn đề mà Công
ty cổ phần Hachium đang gặp phải. Dựa trên các phân tích này, tác giả đã đưa ra các
kiến nghị về phương án giải quyết từng vấn đề, cũng như đúc kết bài học kinh
nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam từ sự thành công của các mơ hình kinh tế
nền tảng trên thế giới.


11

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài

Trong thời đại bùng nổ sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, mơ
hình kinh tế nền tảng đang dần thay thế các mơ hình kinh tế truyền thống nhờ các
ưu thế vượt trội như: (i) Chi phí cận biên gần như bằng không trong sản xuất và
phân phối; (ii) Giá trị được tạo ra từ hiệu ứng mạng tích cực khi gia tăng sản xuất sẽ
dẫn đến tiêu thụ nhiều hơn và ngược lại. Trên thế giới, rất nhiều công ty lớn hiện

đang thống lĩnh thị trường như Facebook, Uber, Amazon hay Airbnb đều được xây
dựng bằng mơ hình kinh tế nền tảng, và đang tạo ra các thành công đột phá nhờ tận
dụng các ưu thế trên. Tại Việt Nam, trong tọa đàm “Vai trò của Kinh tế Nền tảng số
đối với tương lai kinh tế Việt Nam” do UPGen Việt Nam phối hợp với Viện Nghiên
cứu Kinh tế và Chính sách tổ chức vào tháng 1/2019, PGS.TS Nguyễn Đức Thành,
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, đã nhấn mạnh tầm quan trọng
và ảnh hưởng của mơ hình kinh tế nền tảng khơng chỉ đến nền kinh tế mà cịn cả đời
sống văn hóa xã hội của Việt Nam. Ông cũng khẳng định việc áp dụng mơ hình kinh
tế nền tảng ở Việt Nam sẽ tạo ra một cuộc cách mạng lớn.
Các số liệu thống kế cũng đang đang cho thấy sự thâm nhập và thống lĩnh của
mơ hình kinh tế nền tảng ở Việt Nam khi mơ hình này đang dần thay thế các mơ
hình kinh tế truyền thống trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Về lĩnh vực thương mại
điện tử, Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2019 do Hiệp hội Thương
mại Điện tử Việt Nam (VECOM) công bố đã dự báo, nếu tốc độ tăng trưởng của
thương mại điện tử Việt Nam năm 2019 và 2020 tiếp tục ở mức 30% thì quy mơ thị
trường sẽ chạm mức 13 tỷ USD. Quy mô này sẽ cao hơn mục tiêu nêu trong Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020. Có thể nói, các
nền tảng thương mại điện tử như Lazada, Tiki hay Shopee hiện đang có một số lượng
lớn người tiêu dùng và nhà cung cấp với số lượng lớn giao dịch mua sắm trực tuyến
mỗi ngày. Khơng chỉ thương mại điện tử, mơ hình kinh tế nền tảng cũng đang tạo ra
những thay đổi trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Theo số liệu cơng bố bởi Vụ
Thanh tốn (thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), tính đến tháng hết q 2/2019,
Việt Nam có 78 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua Internet, 45 tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán qua dịch vụ mobile banking, 83,3 triệu tài khoản cá nhân,
226 triệu giao


dịch qua Internet, 202 triệu giao dịch tài chính qua điện thoại di động. Có thể nói, mơ
hình kinh tế nền tảng đang dần thâm nhập ngày càng sâu vào thị trường Việt Nam,
đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ. Bên cạnh thị trường tài chính, các lĩnh vực khác

cũng đang chứng kiến sự thay đổi diện mạo đáng kể với sự nhập của các nền tảng như
Uber (vào năm 2015), Grab (năm 2016), hay Go-jek (vào năm 2018). Sự xuất hiện
của các nền tảng công nghệ đã làm thay đổi cách thức vận hành của thị trường vận tải,
cũng như thay đổi thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, dù có nhiều nền tảng cơng nghệ xuất hiện với những khoản đầu tư
khổng lồ hàng triệu USD, các nền tảng công nghệ tại Việt Nam hiện nay phần lớn
đều hoạt động chưa hiệu quả và bền vững như các nền tảng công nghệ trên thế giới.
Bằng chứng là có rất nhiều các startup về nền tảng đã phải ngừng hoạt động hoặc
tuyên bố phá sản, dẫn đến tổn thất nặng nề cho các nhà đầu tư và tác động tiêu cực
đến thị trường. Ví dụ, vào năm 2018, Uber, một trong những nền tảng công nghệ
đặt xe lớn nhất thế giới, đã phải rút khỏi thị trường Việt Nam và bán lại thị phần cho
Grab. Hay gần đây, ngày 11/5/2020, ứng dụng Wefit, ứng dụng kết nối người tập
với các phòng tập và spa, đã phải tun bố phá sản do khơng có khả năng thanh
tốn các khoản nợ vì các khó khăn tài chính. Wefit cũng là một startup nhận được
khoản đầu tư hàng triệu USD từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Do đó, từ tầm ảnh hưởng của mơ hình kinh tế nền tảng đến nền kinh tế Việt
Nam và thực trạng mơ hình này hiện chưa được áp dụng hiệu quả ở Việt Nam, tác
giả nhận định rằng việc nghiên cứu chủ đề này là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực
với nhiều bên liên quan. Vì vậy, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Ứng dụng mơ hình kinh tế nền tảng vào cơng ty cổ phần Hachium”
Việc nghiên cứu và phân tích mơ hình kinh tế nền tảng từ cấp độ lý thuyết đến
thực tiễn thơng qua việc phân tích case study thực tế của Công ty Cổ phần Hachium
mang nhiều ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với các bên liên quan, cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp Hachium nói riêng, việc nghiên cứu và áp dụng các

mơ hình lý thuyết về mơ hình kinh tế nền tảng sẽ giúp cho Doanh nghiệp nhanh
chóng phát triển được mơ hình kinh doanh sản phẩm phần mềm đáp ứng được các
nhu cầu thiết yếu của khách hàng, từ đó trở thành cơng ty dẫn đầu trong lĩnh vực
giáo dục ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu cũng phân tích thực trạng hoạt động



của doanh nghiệp, phân tích và đề xuất giải pháp cho các khó khăn hiện doanh
nghiệp Hachium đang gặp phải trong việc triển khai áp dụng mơ hình kinh tế nền
tảng vào thực tiễn.
- Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu sẽ hỗ trợ doanh nghiệp nắm rõ các lý thuyết

về mơ hình kinh tế nền tảng từ cấu trúc của mơ hình, q trình xây dựng nền tảng,
doanh thu từ nền tảng, quản trị và vận hành nền tảng, các chiến lược và chính sách để
thành cơng trong thị trường kinh doanh nền tảng đầy cạnh tranh, cũng như các thước
đo để đo lường mức độ hiệu quả của nền tảng. Đồng thời, việc ứng dụng các lý thuyết
về mô hình kinh tế nền tảng vào Cơng ty cổ phần Hachium sẽ là một ví dụ minh họa
giúp các doanh nghiệp hình dung ra cách áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, từ đó có thể
linh hoạt vận dụng cho doanh nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về mơ hình kinh tế nền tảng
về các đặc điểm của mơ hình này cũng như cách áp dụng mơ hình này trong thực
tiễn. Các nghiên cứu, phân tích hiện nay có thể tìm được liên quan đến lĩnh vực này
có thể kể đến Hệ quả xấu khi mơ hình kinh tế chia sẻ bị biến tướng (Hữu
Tuấn,2018); Mơ hình nền kinh tế chia sẻ và gợi ý cho Việt Nam (ThS. Nguyễn Phan
Anh, 2016); Phát triển mơ hình kinh tế chia sẻ ở Việt Nam và một số đề xuất (ThS.
Đỗ Thị Nhung, 2018); Nền kinh tế chia sẻ và khả năng phát triển ở Việt Nam
(Nguyễn Duy Khang, 2016); Cơ hội và thách thức của mơ hình kinh tế chia sẻ ở
Việt Nam (Tô Hà, 2018)
Đa số các nghiên cứu đều chưa tiến hành phân tích kỹ lý thuyết về mơ hình
kinh tế nền tảng, mà chỉ tập trung phân tích thực trạng, tiềm năng và các thách thức
khi phát triển mơ hình kinh tế nền tảng tại Việt Nam, với trọng tâm là mơ hình kinh
tế chia sẻ.
Vì vậy, nghiên cứu này sẽ dựa trên các nghiên cứu trong cuốn sách “Cuộc
cách mạng nền tảng: Các thị trường nền tảng đang thay đổi nền kinh tế như thế nào

và cách áp dụng” của các tác giả Geoffrey G.Parker, Marshall W.Van Alstyne, và
Sangeet Paul Choudary, một cuốn sách được viết gồm các nghiên cứu với kết cấu chặt
chẽ về mơ hình kinh tế nền tảng dựa trên các nghiên cứu được cơng nhận trước đó, kết
hợp với các phân tích dựa trên kinh nghiệm của các tác giả. Dựa trên lý thuyết từ cuốn
sách


này, tác giả sẽ áp dụng phân tích mơ hình kinh tế nền tảng ở Việt Nam nói chung và ở
Cơng ty cổ phần Hachium nói riêng, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất giúp nâng
cao hiệu quả của mơ hình kinh tế nền tảng ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích lý thuyết mơ hình kinh tế nền tảng, ứng
dụng mơ hình kinh tế nền tảng vào Công ty cổ phần Hachium. Các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể gồm:
- Chỉ ra và phân tích chi tiết các đặc điểm của mơ hình kinh tế nền tảng, bao

gồm cấu trúc mơ hình kinh tế nền tảng, q trình xây dựng, doanh thu, quản trị và
vận hành nền tảng, chiến lược và chính sách phát triển nền tảng và các công cụ đo
lường mức độ hiệu quả của nền tảng.
- Phân tích các xu hướng phát triển mơ hình kinh tế nền tảng ở Việt Nam và

trên thế giới
- Ứng dụng lý thuyết về mơ hình kinh tế nền tảng vào Cơng ty cổ phần

Hachium để phân tích thực trạng và đề xuất mơ hình kinh doanh và phương hướng
phát triển và đo lường sản phẩm phần mềm cho Doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mơ hình kinh tế nền tảng và một số các nền
tảng nổi bật ở Việt Nam và trên thế giới, đặc biệt là công ty Cổ phần Hachium
4.2 Phạm vi nghiên cứu

Về phạm vi thời gian: tác giả tiến hành thu thập số liệu về Công ty Cổ phần
Hachium trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 05 năm 2020
Về phạm vi không gian: Đây là một nghiên cứu định tính, nên tác giả đã thực
hiện nghiên cứu các nền tảng cả trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, do hạn chế
về mặt thông tin, tác giả tập trung chú trọng vào các nền tảng trong nước để phát
huy tối đa năng lực và kinh nghiệm chun mơn của mình. Đặc biệt, với cương vị là
Giám đốc điều hành của Công ty Cổ phần Hachium, tác giả sẽ ứng dụng lý thuyết
để phân tích thực trạng và đề xuất mơ hình kinh tế nền tảng phù hợp cho công ty.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 1 - Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất
Bước 1: Хác định vấn đề nghiên cứu: Dựa trên năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm nhiều năm làm việc trong lĩnh vực thương mại điện tử, tác giả quyết
định lựa chọn mơ hình kinh tế nền tảng làm đề tài nghiên cứu, đồng thời, áp dụng
phân tích mơ hình này tại Công ty Cổ phần Hachium, nơi tác giả đang công tác. Sau
khi xác định vấn đề nghiên cứu, tác giả đã đề rác các mục tiêu nghiên cứu cụ thể
như đã nêu ở mục 3.
Bước 2: Thực hiện nghiên cứu tại bàn: Tác giả tiến hành tìm hiểu chi tiết về
mơ hình kinh tế nền tảng: khái niệm, cấu trúc mơ hình kinh tế nền tảng, q trình
xây dựng nền tảng, doanh thu từ nền tảng, quản trị và vận hành nền tảng, các chiến
lược và chính sách, cũng như các thước đo để đánh giá hiệu quả của nền tảng. Đồng

thời, tác giả tìm hiểu và tậр hợр các nghiên cứu đi trước ở nước ngồi về các mơ
hình lý thuyết, các đặc điểm của mơ hình kinh tế nền tảng.


Bước 3: Phân tích lý thuyết: Dựa trên các lý thuyết thu thập được từ bước 2,
tác giả tiến hành phân tích và đúc rút các lý thuyết về mơ hình kinh tế nền tảng, từ
đó hình thành các tiêu chí để phân tích và so sánh giữa các nền tảng với nhau.
Bước 4: Thu thậр dữ liệu: Tác giả tiến hành tìm hiểu chi tiết về các nền tảng
thành công trên thế giới và Việt Nam dựa trên các tiêu chí đã xây dựng ở bước 3.
Bước 5: Phân tích định tính: Dựa trên các dữ liệu chi tiết đã thu thập được ở
bước 4, kết hợp với các lý thuyết đã tổng hợp ở bước 3, tác giả ứng dụng phân tích
thực trạng mơ hình kinh tế nền tảng ở Công ty Cổ phần Hachium
Bước 6: Kết luận và đề хuất: Sau khi tiến hành рhân tích dữ liệu, tác giả đưa
ra kết luận, viết báo cáo nghiên cứu và đưa ra đề хuất hướng рhát triển để áp dụng
thành cơng mơ hình kinh tế nền tảng cho công ty trong tương lai và các giải pháp để
khắc phục các khó khăn Cơng ty đang gặp phải để triển khai mơ hình này. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị, đề xuất về các chính sách, quy định pháp lý để
gia tăng hiệu quả của mơ hình kinh tế nền tảng tại Việt Nam.
5.2 Các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Trước khi đi vào thu thậр dữ liệu sơ cấр, tác giả sử dụng рhương рháр nghiên cứu
tại bàn, tổng hợр và tham khảo các dữ liệu thứ cấр từ các nghiên cứu và lý thuyết
trước đó về mơ hình kinh tế nền tảng tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung. Từ những tài liệu tham khảo đó, tác giả đã хây dựng và hoàn thành cơ sở lý
thuyết và các tiêu chí phân tích một mơ hình kinh tế nền tảng.
Sau đó, tác giả đã thu thập các dữ liệu sơ cấp về Công ty Cổ phần Hachium
và tiến hành ứng dụng mơ hình lý thuyết đã xây dựng để phân tích thực tiễn của nền
tảng Hachium.
6. Kết cấu luận văn


Nghiên cứu được thiết kế thành ba chương như sau:
Chương 1: Lý thuyết về mơ hình kinh tế nền tảng
Chương 2: Phân tích thực trạng áp dụng mơ hình kinh tế nền tảng tại
Công ty cổ phần Hachium
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển mơ hình kinh tế nền tảng tại
Công ty cổ phần Hachium


CHƯƠNG I. LÝ THUYẾT VỀ MƠ HÌNH KINH TẾ NỀN TẢNG
1.1 Tổng quan chung mơ hình kinh tế nền tảng

Với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, mơ hình kinh tế nền tảng, một khái
niệm đã giúp nhiều doanh nghiệp tạo ra sự đột phá và thống trị các ngành công
nghiệp truyền thống chỉ trong thời gian ngắn, đang làm thay đổi nguyên tắc quản trị
sự phát triển kinh tế và sự cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong năm 2014, ba trong
năm công ty lớn nhất thế giới về vốn hóa thị trường, Apple, Google và Microsoft,
đều đã sử dụng mơ hình kinh tế nền tảng. Vậy cụ thể, mơ hình kinh tế nền tảng là
gì? Theo định nghĩa của Parker, Van Alstyne & Choudary (2016, tr. 9) trong cuốn
sách “Cuộc cách mạng nền tảng”, mơ hình kinh tế nền tảng là một mơ hình kinh
doanh dựa trên những giao dịch thực hiện bằng cách kích hoạt sự tương tác tạo nên
giá trị giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Nền tảng cung cấp cơ cấu hạ tầng
mở, hỗ trợ những tương tác này và thiết lập trạng thái điều hành cho chúng (Parker,
Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 12). Mục đích chính của nền tảng là nhằm tạo sự
tương thích hồn hảo với người dùng và sự thuận lợi trong trao đổi hàng hóa, từ đó
kích hoạt tạo ra giá trị cho người tham gia (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016,
tr. 13). Do đó, mơ hình kinh tế nền tảng đang dần thay thế mơ hình đường ống
truyền thống, đồng thời đã và đang tạo nên bước chuyển mình cho nhiều doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực, tạo nên một cuộc cách mạng nền tảng trong thế kỷ
XXI.

1.2 Đặc điểm mơ hình kinh tế nền tảng
1.2.1 Cấu trúc mơ hình kinh tế nền tảng

Do mơ hình kinh tế nền tảng chủ yếu dựa trên những giao dịch thực hiện bằng
các tương tác tạo nên giá trị giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng, các tương tác
cốt lõi (Core Interaction) là đối tượng cần được chú trọng nhất để thiết kế được một
nền tảng thành công. Cấu trúc của tương tác cốt lõi được minh họa như sau:
Người tham gia + Đơn vị giá trị + Bộ lọc → Tương tác cốt lõi
Về người tham gia, một tương tác cốt lõi sẽ bao gồm hai đối tượng tham gia
chính, là nhà sản xuất, những người tạo ra giá trị và người tiêu dùng, những người
tiêu thụ giá trị (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 31). Điều đặc biệt của mô


hình kinh tế nền tảng là trong những giao dịch khác nhau, một người dùng có thể
đóng những vai trị khác nhau. Ví dụ, trên nền tảng Airbnb, một chủ nhà trọ ở New
York có thể trở thành khách trọ khi đi du lịch tại Los Angeles, hay nói cách khác,
vai trị của một người dùng có thể thay đổi theo từng giao dịch. Một nền tảng thành
công là nền tảng có thể người dùng dễ dàng chuyển giữa các vị trí, từ người mua
sang người bán, hoặc ngược lại.
Về đơn vị giá trị, đây là một trong những yếu tố tạo thành tương tác cốt lõi,
được tạo ra bởi các nhà sản xuất (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 32). Ví
dụ, trên nền tảng thị trường như Ebay hay Airbnb, đơn vị giá trị là những thông tin
sản phẩm/dịch vụ được đăng bởi người bán và người mua có thể tiếp cận các thơng
tin này bằng cơng cụ tìm kiếm có trên nền tảng. Tương tự, các bài đăng trên Twitter,
các video trên Youtube, hay các hồ sơ cá nhân trên LinkedIn cũng là những đơn vị
giá trị của các nền tảng này. Vì các đơn vị giá trị được tạo ra bởi các nhà sản xuất,
những người xây dựng nền tảng thường khơng có quyền kiểm sốt trực tiếp chất
lượng của các đơn vị giá trị này. Tuy nhiên, các đơn vị giá trị lại chính là những giá
trị mà người tiêu dùng tìm kiếm, do đó, để xây dựng một nền tảng thành công, chất
lượng của những đơn vị giá trị này là rất quan trọng. Vì vậy, những người xây dựng

nền tảng cần chú trọng việc khuyến khích những nhà sản xuất tạo ra các đơn vị giá
trị chính xác, hữu ích và gây hứng thú cho người tiêu dùng và cần kiểm soát, chọn
lọc chặt chẽ các đơn vị giá trị xuất hiện trên nền tảng.
Về bộ lọc, đây là một công cụ giúp lựa chọn các đơn vị giá trị được phân
phối đến những người tiêu dùng nhất định. Bộ lọc là một thuật toán hỗ trợ việc giao
dịch những đơn vị giá trị phù hợp giữa những người dùng bằng cách kết hợp các
thông tin đầu vào (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 32). Một nền tảng thành
công là một nền tảng có thể đưa ra những gợi ý về các đơn vị giá trị phù hợp cho từng
đối tượng người dùng nhất định, và hạn chế đưa ra những gợi ý khơng liên quan.
1.2.2 Q trình xây dựng nền tảng

Một nền tảng thành công sẽ được xây dựng dựa trên việc kết hợp ba cách thức
xây dựng chiến lược kéo, tạo điều kiện thuận lợi và tạo kết nối phù hợp. Cách thức
đầu tiên là chiến lược kéo, nhằm thu hút người tiêu dùng và nhà sản xuất sử dụng


nền tảng, từ đó tạo ra các giao dịch giữa họ. Người dùng sẽ không sử dụng một nền
tảng nếu nó khơng có giá trị, và ngược lại, một nền tảng sẽ khơng có giá trị nếu
khơng có người dùng. Để thực hiện tính năng này, các nền tảng có thể sử dụng vòng
lặp phản hồi của một người dùng đơn lẻ và của nhiều người dùng cùng lúc. Dựa
trên phản hồi của người dùng về một đơn vị giá trị, thuật tốn sẽ phân tích và đưa ra
các gợi ý về các đơn vị giá trị có thể thu hút sự chú ý hoặc đáp ứng nhu cầu của
người dùng, từ đó khiến người dùng tiếp tục sử dụng nền tảng và tạo ra nhiều các
tương tác có giá trị và thu hút thêm những người dùng mới (Parker, Van Alstyne &
Choudary 2016, tr. 35).
Cách thức thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi, là một điểm đặc biệt của mơ hình
kinh tế nền tảng so với mơ hình đường ống truyền thống. Thay vì trực tiếp tạo ra
các giá trị, nền tảng xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm giúp các nhà sản xuất dễ dàng tạo
ra và trao đổi các sản phẩm, đồng thời thiết lập các nguyên tắc để quản lý các giao
dịch này (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 36). Việc tạo điều kiện thuận lợi

cịn bao gồm việc xóa bỏ các rào cản sử dụng, ví dụ, Instagram được tích hợp các
chức năng cho phép người dùng chụp ảnh, chỉnh sửa và đăng ảnh chỉ với vài thao
tác trên cùng một thiết bị. Chính sự dễ dàng trong sử dụng này đã giúp gia tăng sự
tương tác và mở rộng mạng lưới người sử dụng nền tảng này. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, việc gia tăng rào cản lại mang lại lợi ích cho một số nền tảng.
Sittercity, một nền tảng giúp các bậc phụ huynh tìm kiếm người trơng trẻ, đã gia
tăng độ tin tưởng của người dùng bằng cách thiết lập một bộ quy tắc nghiêm ngặt để
tìm ra người trơng trẻ phù hợp. Do đó, việc xóa bỏ hay gia tăng rào cản cần được
tính tốn kỹ lưỡng nhằm thúc đẩy những tương tác tích cực và hạn chế các tương
tác tiêu cực giữa những người sử dụng nền tảng, từ đó tạo ra những giao dịch phù
hợp và có giá trị.
Tạo kết nối phù hợp, cách thức cuối cùng, quyết định đến tính hiệu quả của
một nền tảng bằng việc kết nối những người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng hoặc tiêu
dùng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định với những nhà sản xuất cung cấp
những sản phẩm, dịch vụ đó (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 37). Việc
kết nối những người dùng phù hợp với nhau được thiết lập thơng qua việc phân tích


các dữ liệu về người tiêu dùng, nhà sản xuất, hàng hóa/dịch vụ, và đơn vị giá trị.
Kho dữ liệu của một nền tảng càng lớn thì thuật tốn để thu thập, phân tích và xử lý
dữ liệu càng chính xác, tạo ra những bộ lọc càng hiệu quả và các thông tin được đề
xuất đến người dùng sẽ phù hợp và liên quan. Vì vậy, chiến lược thu thập dữ liệu
cũng cần được chú trọng trong quá trình xây dựng một nền tảng.
Cả ba tính năng nêu trên, chiến lược kéo, tạo điều kiện thuận lợi và tạo kết nối
phù hợp đều là những yếu tố cần thiết trong việc xây dựng một nền tảng thành cơng,
do đó, cần phát triển cân bằng cả ba tính năng này.
1.2.3 Doanh thu từ nền tảng

Việc xác định các nguồn doanh thu từ nền tảng ln là một bài tốn khó với
những nhà sáng lập các nền tảng. Trong cuốn sách “Cuộc cách mạng nền tảng”,

Parker, Van Alstyne & Choudary (2016, tr. 70) đã chia doanh thu từ nền tảng thành
bốn nguồn thu chính: phí giao dịch, phí tiếp cận, phí tiếp cận nâng cao và phí quản
lý nâng cao.
Nguồn doanh thu đầu tiên, phí giao dịch, là chi phí mà người tiêu dùng hoặc
nhà sản xuất hoặc cả hai bên cùng phải trả cho một nền tảng khi một giao dịch thực
sự xảy ra (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 72). Phí giao dịch sẽ khơng
làm ảnh hưởng đến quyết định sử dụng một nền tảng hay gia nhập một mạng lưới
của người dùng nếu được đặt ở mức phù hợp, không quá cao khiến người tiêu dùng
và nhà sản xuất không chấp nhận các điều khoản dịch vụ, và không quá thấp để nền
tảng vẫn thu được lãi. Tuy nhiên, việc thu phí giao dịch có thể khiến người bán và
người mua tự thỏa thuận để phát sinh giao dịch ngồi nền tảng nhằm tránh phải trả
phí giao dịch cho nền tảng (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 74). Để giải
quyết vấn đề này, những nền tảng như Fiverr, Groupon hay Airbnb đã hạn chế
những người dùng tương tác trực tiếp với nhau bằng cách cung cấp những thơng tin
cần thiết để người tiêu dùng có thể quyết định như cơ chế xếp hạng hay mức độ tin
cậy, nhưng không cho phép người tiêu dùng trực tiếp trao đổi với nhà sản xuất. Tuy
nhiên, với thị trường các dịch vụ chuyên nghiệp, những dịch vụ cần sự trao đổi
thông tin và quản lý tiến độ liên tục trước, trong và sau giao dịch, các nền tảng
không thể luôn kiểm soát việc trao đổi giữa các bên, cũng như việc thu phí giao dịch


ngay từ đầu là không phù hợp. Trong trường hợp này, nền tảng nên mở rộng vai trò,
trở thành một người hỗ trợ tương tác, nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn. Ví dụ, Upwork,
một nền tảng cung cấp cơng cụ để theo dõi các nhà cung cấp dịch vụ từ xa, cho phép
người sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp quản lý các dự án và thanh toán dựa trên
khối lượng cơng việc thực tế. Có thể thấy, để quản lý và kiếm tiền từ các tương tác,
các nền tảng cung cấp dịch vụ cần tạo ra các công cụ hỗ trợ cả người bán và người
mua bằng cách xóa bỏ các mâu thuẫn, giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy các giao dịch .
Nguồn thu thứ hai, phí tiếp cận, là doanh thu mà một nền tảng có thể kiếm
được từ việc tính phí nhà sản xuất cho việc truy cập vào một cộng đồng người dùng,

những người tham gia vào nền tảng để tương tác với người dùng khác (Parker, Van
Alstyne & Choudary 2016, tr. 75). Dribble, một nền tảng được nhiều nhà thiết kế tin
tưởng chọn là nơi để đăng tải các tác phẩm nhằm nhận được sự cơng nhận, đánh giá
và góp ý từ các nhà thiết kế khác, đã lựa chọn khơng thu phí thành viên nhằm bảo
vệ giá trị lâu dài của nền tảng này. Dribble cũng khơng cho phép các hình ảnh trả
phí để gia tăng lượt tiếp cận (như hiện quảng cáo trên trang chủ) vì lo ngại những
ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cộng đồng này. Vậy nguồn doanh thu của Dribble
đến từ đâu? Nền tảng này đã mời các bên thứ ba gia trả phí cho việc tiếp cận cộng
đồng, đặc biệt là các công ty đang tìm kiếm nhà thiết kế đăng tin tuyển dụng.
Phương pháp kiếm tiền này mang lại lợi ích cho cả hai bên, cơng ty cần tuyển dụng
có thể tìm được những ứng viên sáng giá, đồng thời các nhà thiết kế cũng có động
lực để đăng tải các tác phẩm tốt nhất của họ với hy vọng tìm thấy các cơ hội phát
triển sự nghiệp tốt hơn. Vì vậy, tuy cùng nguyên lý với “quảng cáo”, phương pháp
này giúp Dribble mang lại nhiều giá trị hơn cho cộng đồng người dùng, gia tăng
hiệu ứng mạng lưới và tăng doanh thu từ phí tiếp cận.
Nguồn doanh thu thứ ba, phí tiếp cận nâng cao, là nguồn thu từ việc cung cấp
các công cụ giúp nhà sản xuất này nổi bật hơn so với các nhà sản xuất khác (Parker,
Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 77). Việc thu phí này sẽ khơng làm ảnh hưởng
đến hiệu ứng mạng lưới của nền tảng, vì tất cả người dùng vẫn có thể tham gia vào
nền tảng hồn tồn miễn phí nếu khơng sử dụng cơng cụ tiếp cận nâng cao này. Các
nhà sản xuất có thể lựa chọn trả phí cho nền tảng nếu muốn tiếp cận đến nhiều


khách hàng tiềm năng hơn hay quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của họ một cách
thu hút hơn. Một ví dụ tiêu biểu cho nền tảng kiếm tiền chủ yếu từ nguồn thu này là
Yelp. Nền tảng này đã thu phí các nhà hàng nếu muốn xuất hiện trong một danh
sách cao cấp được hiển thị trong kết quả tìm kiếm. Các nhà hàng sẽ sử dụng dịch vụ
này nếu họ muốn loại bỏ bớt sự phiền nhiễu và thu hút sự chú ý của khách hàng
tiềm năng. Bên cạnh đó, một loại phí tiếp cận nâng cao khác là chi phí được chi trả
bởi người dùng để giảm bớt các rào cản giữa họ (Parker, Van Alstyne & Choudary

2016, tr. 78). Ví dụ, một trang web hẹn hị chỉ cho phép nam giới tiếp cận một vài
thông tin cơ bản của nữ giới, và chỉ những người dùng trả phí đăng ký (subscription
fee) mới được tiếp cận những thông tin chi tiết khác. Để khai thác hiệu quả nguồn
thu này, một nền tảng cần đảm bảo có thể giúp những người dùng trả phí tiếp cận
đúng những đối tượng mục tiêu của họ, đồng thời vẫn không làm những người dùng
khác cảm thấy khả năng truy cập của họ bị hạn chế vì họ khơng trả phí, nếu không,
người dùng sẽ không tiếp tục sử dụng nền tảng, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu ứng
mạng lưới đã xây dựng.
Nguồn doanh thu cuối cùng, tính phí quản lý cấp cao, là chi phí được chi trả
bởi người dùng để tiếp cận với những nội dung được đảm bảo về chất lượng
(Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 79). Khi nền tảng ngày càng phát triển,
hiệu ứng mạng lưới ngày càng mạnh mẽ sẽ dẫn tới sự gia tăng trong số lượng các
nội dung được đăng tải trên nền tảng, do đó, người dùng có thể gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm những thơng tin mong muốn. Điều này khiến họ sẵn sàng chi trả một
chi phí cho việc quản lý cấp cao của nền tảng để đảm bảo việc truy cập đúng những
thơng tin họ cần tìm kiếm. Một ví dụ về nền tảng khai thác nguồn doanh thu này là
Sittercity, như đã chỉ ra trong ví dụ ở trên, là một nền tảng giúp các bậc phụ huynh
tìm kiếm người trông trẻ. Nền tảng này đã tạo dựng sự tin tưởng của người dùng
bằng cách thiết lập một bộ quy tắc nghiêm ngặt để sàng lọc, quản lý nghiêm ngặt
những người giữ trẻ. Chính quy trình tuyển chọn nghiêm ngặt này đã tạo ra nguồn
giá trị gia tăng đặc biệt cho các phụ huynh tìm bảo mẫu, từ đó, Sittercity có thể thu
phí theo dõi hàng tháng thay vì phí giao dịch như các nền tảng dịch vụ khác.


1.2.4 Quản trị và vận hành nền tảng

Sau khi hoàn tất việc thiết kế và xây dựng nền tảng, quản trị và vận hành cũng
là một trong những công việc tiếp theo cần được chú trọng, đặc biệt là những chính
sách gia tăng giá trị và thúc đẩy tăng trưởng. Mục tiêu chính của việc quản trị là
nhằm tạo ra thật nhiều lợi nhuận và phân bố công bằng những lợi nhuận đó cho

những người đóng góp giá trị. Tầm quan trọng của việc quản trị của một nền tảng
được thể hiện qua mức độ ảnh hưởng của nền tảng đó. Cụ thể, trong năm 2016,
Google xử lý khoảng 64% lượt tìm kiếm ở Mỹ và 90% lượt tìm kiếm ở Châu Âu,
trong khi đó Facebook đang “giám sát” khoảng 1.5 tỷ người dùng, lớn hơn dân số
Trung Quốc trong cùng thời điểm (Osawa 2014). Có thể thấy, với tầm ảnh hưởng và
mức độ quan trọng của việc quản trị, các cơng ty xây dựng nền tảng cần có những
cơng cụ quản trị và vận hành hiệu quả và phù hợp. Trong cuốn sách “Codes and
Other Laws of Cyberspace”, học giả Lawrence Lessig (1999, tr. 80) đã xây dựng
một công thức cho hệ thống kiểm soát nền tảng bao gồm bốn cơng cụ chính: luật,
quy tắc, kết cấu nền tảng và thị trường.
Công cụ đầu tiên trong việc quản trị nền tảng, Luật, là những điều lệ rõ ràng,
minh bạch được áp dụng ở cả cấp độ từng cá nhân người dùng và cả hệ sinh thái
trên nền tảng (Lessig 1999, tr. 81). Ví dụ, ở cấp độ người dùng, Apple cho phép chia
sẻ nội dung trên tối đa sáu thiết bị điện tử hoặc thành viên trong gia đình nhằm ngăn
chặn việc chia sẻ không giới hạn. Ở cấp độ hệ sinh thái, việc Apple yêu cầu các
công ty phát triển ứng dụng gửi toàn bộ mã để xét duyệt, kết hợp với các chính sách
về bảo mật, đã giúp Apple đảm bảo chất lượng vận hành nền tảng. Để sử dụng công
cụ này hiệu quả, các nhà quản trị nền tảng cần đưa ra những phản hồi cởi mở và kịp
thời khi áp dụng luật với các hành vi tích cực, và ngược lại, đưa ra những phản hồi
chậm và không rõ ràng khi áp dụng luật với những hành vi tiêu cực để tránh các đối
tượng xấu tìm ra quy tắc và “lách luật”.
Cơng cụ thứ hai được Lessig (1999, tr. 85) đề cập đến là những quy tắc mà các
nhà điều hành sử dụng để thiết lập hành vi, văn hóa, cách ứng xử, … trên nền tảng.
Cụ thể, các quy tắc này, thông qua việc sử dụng một chuỗi các tính năng lặp lại bao
gồm kích hoạt, hành động, khen thưởng và đầu tư. Kích hoạt là một thông báo hoặc


tín hiệu từ nền tảng gửi đến người dùng để khuyến khích họ thực hiện một hành
động nào đó. Bằng việc thực hiện hành động này, người dùng sẽ nhận được một
phần thưởng xứng đáng. Sau cùng, nền tảng sẽ yêu cầu người dùng đầu tư thời gian,

dữ liệu hoặc các nguồn vốn khác để duy trì hành động này. Chính việc đầu tư này sẽ
gia tăng độ gắn bó của người dùng với nền tảng và củng cố hoạt động mà nhà điều
hành muốn thiết lập.
Công cụ quản trị thứ ba, Kết cấu nền tảng công nghệ, là những mã lập trình
giúp nền tảng có khả năng “tự cải thiện” bằng cách khích lệ những hành vi tốt, từ đó
tạo ra nhiều hành vi tương tự (Lessig 1999, tr. 88). Kết cấu của nền tảng công nghệ
cũng được sử dụng để ngăn chặn và khắc phục những thất bại của thị trường. Một ví
dụ cho tầm quan trọng của kết cấu là Bitcoin với giao thức quản trị phân tầng
Blockchain ra đời vào năm 2008. Blockchain giúp các giao dịch phân quyền hoàn toàn
và các tương tác đáng tin cậy tuyệt đối bằng cách cho phép các dữ liệu trong những cơ
sở dữ liệu này (the block) kết nối với các cơ sở dữ liệu khác (the chain). Bên cạnh đó,
chỉ chủ sở hữu dữ liệu mới có quyền truy cập và xác minh các thơng tin đó, đồng thời
có khả năng soạn thảo các hợp đồng thơng minh để tự động chuyển quyền sở hữu. Do
đó, đây là một nền tảng mở, khơng có quyền lực tập trung.
Cơng cụ quản trị cuối cùng, thị trường, quản trị hành vi người dùng thông qua
việc thiết kế cơ chế và các ưu đãi như tiền, niềm vui, danh vọng, tài sản và công
nhận xã hội. Trong cuốn sách “Cuộc cách mạng nền tảng”, Parker, Van Alstyne &
Choudary (2016, tr. 108) gọi các ưu đãi này là “công nhận xã hội” (social currency),
một loại hình giá trị kinh tế phi vật thể được tạo ra từ các tương tác trên nền tảng
như các lượt thích và chia sẻ trên mạng xã hội Facebook, số lượng người theo dõi
trên Twitter hay các chứng thực kỹ năng trên LinkedIn. Các nền tảng thường điều
phối các “cơng nhận xã hội” này như hàng hóa trên thị trường với quy tắc cung cầu
truyền thống nhằm mục đích phát triển kinh tế cho nền tảng. Bên cạnh việc thúc đẩy
phát triển kinh tế, cơ chế thị trường của nền tảng cịn khuyến khích người dùng tạo
ra và chia sẻ các quyền sở hữu trí tuệ nhằm giảm thiểu các rủi ro tương tác. Thay vì
giảm thiểu các rủi ro của mình, các nền tảng nên sử dụng cơ chế thị trường như một
công cụ bảo hiểm hoặc chia sẻ rủi ro cho những người sử dụng, từ đó tạo ra giá trị
tổng thể (Parker, Van Alstyne & Choudary 2016, tr. 110). Quản trị tốt là chăm sóc
sức khỏe cho mọi đối tác trong hệ sinh thái.



1.2.5 Chiến lược

Trong suốt ba thập kỷ vừa qua, mô hình năm yếu tố cạnh tranh của giáo sư
Michael Porter (1979) thuộc đại học Harvard Business School đã thống trị các lý
thuyết về chiến lược quản lý. Porter (1979) đã chỉ ra năm yếu tố ảnh hưởng đến vị
trí chiến lược của một doanh nghiệp: mối đe dọa từ những đối thủ mới ra nhập thị
trường, mối đe dọa từ các sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế, khả năng mặc cả của
khách hàng, khả năng mặc cả của nhà cung ứng và mức độ cạnh tranh trên thị
trường. Mục đích chính của việc xây dựng chiến lược là nhằm kiểm soát năm yếu tố
này bằng cách ngăn chặn những yếu tố cạnh tranh cho chính cơng ty của mình
nhưng đồng thời, gia tăng các yếu tố này với những công ty khác trên thị trường
(Porter, 1979). Dựa trên lý thuyết này, vào năm 1984, giáo sư Birger Wernerfelt đến
từ Học viện Công nghệ Massachusetts thành Quan điểm dựa trên nguồn lực
(Resource-based view). Lý thuyết này chỉ ra rằng để đạt được và duy trì lợi thế cạnh
tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng, và phương pháp
hữu hiệu nhất để hạn chế việc gia nhập thị trường là kiểm sốt những tài ngun
khơng thể thiếu (Wernerfelt, 1984).
Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh của các nền tảng, có hai thực tế đã và đang
làm lung lay hai lý thuyết nổi tiếng nêu trên. Sự thật đầu tiên là những doanh nghiệp
hiểu được cách thức nền tảng vận hành không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng thị
trường hiện tại mà cịn có thể tạo ra thị trường mới. Giả thuyết ngầm trong hầu hết
các lý thuyết truyền thống về sự cạnh tranh, “trị chơi có tổng bằng khơng” (zerosum game), đã khơng cịn thích hợp trong thế giới nền tảng. Thay vì chia nhỏ thị
phần, các doanh nghiệp có thể phát triển thị trường lớn hơn, từ đó tạo ra thị phần
mới (như cách Amazon tạo ra nền tảng tự xuất bản sách) hoặc tiếp cận một thị
trường mới chưa được khai thác (như việc Airbnb và Uber đã làm với khách sạn và
taxi truyền thống). Thực tế thứ hai là các nền tảng có thể chuyển doanh nghiệp từ
bên trong ra bên ngoài, cụ thể, doanh nghiệp không cần trực tiếp theo đuổi mọi cơ
hội mới mà chỉ cần theo đuổi những cơ hội thực sự tốt và để các đối tác tham gia
vào hệ sinh thái của nền tảng nắm lấy các cơ hội khác, vì các giá trị thu được đều

được chia sẻ. Hai thực tế này đã làm gia tăng mạnh mẽ sự phức tạp của cuộc cạnh
tranh trong kinh doanh nền tảng, với ba cấp độ cạnh tranh: giữa các nền tảng với


×