Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích các công cụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.37 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
.................................................

BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ VĨ MÔ 1
Đề tài: Phân tích các cơng cụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng để điều tiết thị
trường tiền tệ trong giai đoạn 2015 – 2019.


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................4
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................5
1.

Tiền tệ.........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................5
1.1.2. Chức năng.............................................................................................5
1.1.3. Phân loại...............................................................................................6
2. Thị trường tiền tệ......................................................................................7
1.
Cung tiền..............................................................................................7
1.2.1.1 Hệ thống ngân hàng và cung ứng tiền tệ............................................8
1.2.1.2 Quá trình tạo ra tiền gửi (D) của hệ thống NHTM.............................9
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa mức cung tiền và tiền cơ sở.................................10
1.2.1.4 Đường cung tiền...............................................................................10
2. Cầu tiền...............................................................................................11
1.2.2.1 Các yếu tố tác động đến cầu tiền........................................................11
1.2.2.2 Hàm cầu tiền......................................................................................12
1.2.2.3 Đồ thị cầu tiền....................................................................................12


3. Cân bằng thị trường tiền tệ..................................................................13
3. Công cụ điều tiết thị trường tiền tệ........................................................14
PHẦN II. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................19
2.1. Thực trạng các công cụ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng để điều tiết thị
trường tiền tệ giai đoạn 2015 – 2019....................................................19
2.2. Đánh giá việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng các công cụ để điều tiết thị
trường tiền tệ giai đoạn 2015 – 2019............................................20
2.2.1. Thành công......................................................................................20
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................22
2.3. Định hướng và giải pháp hồn thiện các cơng cụ điều tiết thị trường tiền tệ giai
đoạn 2015 – 2019.....................................................................................23


2.3.1. Định hướng....................................................................................23
2.3.2. Giải pháp........................................................................................24
KẾT LUẬN.............................................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................27
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................28
BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM THẢO LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ.............29


Lời mở đầu
Trong những năm qua, thị trường tiền tệ Việt Nam đã được hình thành và từng bước hồn thiện theo
xu hướng năng động, tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Mặc dù đến nay quy mơ
của thị trường này cịn rất khiêm tốn nhưng nó đã đóng vai trị nhất định trong việc kết nối cung cầu
về vốn ngắn hạn cho các ngân hàng, các doanh nghiệp… Đặc biệt, thị trường tiền tệ Việt Nam đã góp
phần tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng thanh tốn, an tồn hệ thống,
cũng như mở rộng nguồn vốn cho vay. Trong những kết quả đó, khơng thể khơng kể đến vai trò của
ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Để kiểm soát và điều tiết thị trường tiền tệ, ngân hàng trung ương các nước thường sử dụng hệ thống

các công cụ như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở. Đối với Việt Nam, hệ thống
các cơng cụ kiểm sốt và điều tiết thị trường tiền tệ đã được hình thành và phát triển cùng với quá
trình đổi mới hệ thống ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễnViệt Nam, ngân hàng nhà nước đã thực hiện
việc kiểm sốt, điều tiết thị trường tiền tệ thơng qua việc sử dụng các công cụ trực tiếp như: hạn mức
tín dụng, lãi suất, tỷ giá, đồng thời thiết lập và bước đầu sử dụng các công cụ gián tiếp như dự trữ bắt
buộc, tái cấp vốn, ngiệp vụ thị trường mở.
Dựa vào thực tế có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng và chính sách tiền tệ nước ta chưa đạt được độ
hoàn thiện và tương xứng với những yêu cầu mà nền kinh tế đặt ra, thị trường tiền tệ nước ta vẫn
phát triển ở mức độ thấp. Các thành viên tham gia thị trường tiền tệ cịn có nhiều hạn chế, bản thân
một số tổ chức chưa quản lý vốn một cách linh hoạt và hiệu quả, chưa chủ động tham gia thị trường
tiền tệ để sinh lời nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Ngân hàng chưa phát huy tốt vai trò hướng
dẫn thị trường, khuyến khích các thành viên tham gia các giao dịch ngân hàng và sử dụng nguồn
vốn. Chế độ lãi suất chưa hoàn toàn linh hoạt nhằm thu hút lượng vốn nhàn rỗi trong dân cũng như
thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Từ những vấn đề trên, nhóm 4 xin đề cập đến vấn đề: “Phân tích các
cơng cụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn
2015 – 2019” .


PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tiền tệ
1.1.1 Khái niệm
Từ sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và trao đổi đã ra đời một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai
trị vật ngang giá chung. Đó là tiền tệ. Trong lịch sử tiền tệ, nhiều loại hàng hóa đã được sử dung
cho vai trò này như vỏ ốc, gia súc... ; sắt, đồng, bạc, vàng,... Bản thân chúng
là những yếu tố vật chất và có giá trị. Sự ra đời của tiền giấy đánh dấu một sự thay đổi to lớn
trong quá trình phát triển sản xuất của xã hội loài người. Tiền giấy dễ mang theo người, dễ cất trữ
và có khối lượng giá trị danh nghĩa đã được xác định chắc chắn. Nửa đầu thế kỷ 20, một số nước
còn cam kết trả cho người mang tiền giấy giá trị của chúng tính bằng bạc, hoặc vàng . Nhưng
ngày nay, mọi nền kinh tế hiện đại đều khơng có bất kỳ một sự hứa hẹn đảm bảo "giá trị thực" của
chúng.

Nhu cầu trao đổi đã phát triển đến mức cần có những loại tiền mới khơng chỉ là tiền giấy, séc,
mà cịn thẻ tín dụng, tiền điện tử v.v... Nó được chuyển nhượng thơng qua các máy tính, đường
điện thoại và thậm chí có thể khơng tồn tại trên giấy tờ .
Như vậy ngày nay, theo định nghĩa chung nhất: Tiền được hiểu là bất cứ thứ gì được chấp nhận
chung trong việc thanh tốn để lấy hàng hóa hay dịch vụ hoặc hồn trả các món nợ.
Tiền là những tài sản tài chính được xã hội chấp nhận chung dùng làm phương tiện thanh toán
cho các hàng hóa và dịch vụ. (“Tài sản tài chính”: những loại giấy tờ có giá như tiền mặt, cổ
phiếu, trái phiếu, séc...)
1.2.1 Chức năng
Tiền tệ có ba chức năng cơ bản là phương tiện trao đổi, phương tiện cất trữ giá trị, phương tiện
hạch toán.
a) Phương tiện trao đổi
Tiền được dùng trong giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ. Vậy, tiền cho phép trao đổi giá trị
mà không cần trao đổi hàng hóa trực tiếp. Nó tạo thuận lợi đặc biệt cho q trình lưu thơng hàng
hóa, được coi là dầu bôi trơn cho mọi hoạt động kinh tế, thúc đẩy phân công lao động và mở rộng
chuyên môn hóa sản xuất. Dịng lưu thơng tiền tệ trở thành hệ thống huyết mạch cho toàn bộ nền
kinh tế thị trường.
b) Phương tiện cất trữ giá trị
Tiền hơm nay có thể được tiêu dùng giá trị của nó trong tương lại. Vì thế nó tạo khả năng mở
rộng sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập trong hiện tại , nhưng có thể để dành một phần kết
quả đạt được cho tiêu dùng ngày mai. Như vậy, tiền là một loại tài sản tài chính mà nhờ nó đã mở
ra hoạt động tín dụng, thúc đẩy q trình tích tụ để mở rộng sản xuất.
c) Phương tiện hạch toán
Tiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn giá trị, được dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa
khác nhau. Đặc biệt, nó cần thiết cho mọi nền kinh tế, vì khả năng sọ sánh các chi phí và lợi ích


của các phương án kinh tế. Nó cịn là cơ sở để hạch toán mọi hoạt động kinh tế từ sản xuất đến
lưu thông và tiêu dùng của mọi quốc gia.
1.1.3 Phân loại tiền

Theo tiến trình lịch sử, tiền tệ đã trải qua ba hình thái: tiền hàng hóa, tiền pháp định và tiền ghi
sổ.
a) Tiền hàng hóa
Tiền hàng hóa là một loại hàng hóa nào đó được người ta công nhận để làm vật trung gian cho
việc giao dịch mua bán hàng hóa. Tồn tại dưới hình thức hàng hóa giá trị nội tại.
Lúc đầu người ta sử dụng các loại hàng hóa thơng dụng trong trao đổi như lúa mì, súc vật...
Điều này đem tới nhiều bất tiện, do tiền hàng hóa chỉ được chấp nhận trong một nhóm người hay
trong một địa phương, lại khơng thuận tiện cho việc di chuyển, và trong nhiều trường hợp khó
phân chia thành nhiều đơn vị cần thiết.
Tiền kim loại được sử dụng lần lượt đồng, bạc, vàng, do có nhiều ưu điểm hơn các kim loại
khác.
Nguyên tắc chung của tiền hàng hóa là giá trị của tiền bằng với giá trị của vật dùng làm tiền.
b) Tiền quy ước (tiền pháp định)
Tiền quy ước là loại tiền được lưu hành do quy định của nhà nước, được tạo ra nhờ pháp lệnh
của chính phủ, được in trên chất liệu giấy, kim loại hoặc 1 chất liệu nào đó với mệnh giá khác
nhau do NHTW phát hành. Tiền quy ước không có giá trị nội tại.
Tiền được gọi là tiền quy ước bởi vì giá trị ghi trên bề mặt đồng tiền chỉ là giá trị tượng trưng,
tức là lớn hơn hay nhỏ hơn so với giá trị của vật dùng làm tiền. Nó biểu thị cho một lượng giá trị
nào đó mà mọi người thừa nhận chúng và tin vào đó để sử dụng. Sự khác nhau cơ bản giữa tiền
hàng hóa và pháp định là ở chỗ đối với tiền pháp định giá trị của tiền tệ lớn hơn giá trị của vật
dùng làm tiền, trong khi đó đối với tiền hàng hóa thì hai giá trị đó phải bằng nhau.
Ví dụ: tiền đồng Việt Nam, đơla Mỹ, Nhân dân tệ…
c) Tiền ghi nợ
Tiền ghi nợ là tiền ký thác hay tiền ký thác không kỳ hạn sử dụng séc hay tiền qua ngân hàng,
được tạo ra khi phát tín dụng thơng qua tài khoản ngân hàng. Tiền ghi nợ khơng có hình thái biểu
hiện vật chất.
Ví dụ: séc, lệnh chuyển tiền
Từ nợ ở đây là chỉ khoản nợ của ngân hàng đối với người mở tài khoản séc tại ngân hàng. Khi
mở tài khoản séc tức là người ta đưa vào ngân hàng một lượng ký thác không kỳ hạn. Người chủ
tài khoản có thể viết một tờ séc cho mình hoặc cho một người nào đó để yêu cầu ngân hàng thanh

toán một lượng tiền khi tờ séc được xuất trình và chưa quá hạn. Lượng tiền ký thác khơng kỳ hạn
đó chính là tiền qua ngân hàng. Nhưng bản thân những tờ séc không phải là tiền, vì khi nhận tờ
séc từ tay một người nào đó thì người ta khơng thể dùng nó vào việc thanh tốn nợ hay mua bán
hàng hóa.


1.2 Thị trường tiền tệ
1.2.1 Cung tiền
Cung ứng tiền tệ, gọi tắt là cung tiền, chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp
ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp
(khơng kể các tổ chức tín dụng).

- Tiền mặt lưu hành với sự đa dạng về lượng giá trị danh nghĩa tuy không sinh lợi, nhưng có khả
năng sẵn sàng thanh tốn cao nhất và được gọi là M .
0

- Tiền gửi tài khoản ngân hàng khơng kỳ hạn có thể viết séc... để thanh tốn cũng là một loại tiền
có khả năng thanh toán cao,| tuy mức độ sẵn sàng cho thanh toán có kém tiền mặt.
=> Vì vậy, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng không thời hạn được nhiều nước coi là tiền giao dịch
(M ) – một trong những đại lượng đo lường cung tiến chủ yếu của một số quốc gia.
1

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (ngắn hạn) tuy tính chuyển đổi kém hơn so với tiền gửi ngân hàng,
nhưng vẫn có khả năng chuyển sang tiền mặt mà khơng gặp nhiều khó khăn, nên nó cũng được
coi là có khả năng thanh tốn.
M + tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (ngắn hạn) được gọi là M . Vì khả năng thanh tốn tương đối
cao của loại tiền này, nên cũng có nhiều nước xác định M là đại lượng đo cung tiền chủ yếu.
1

2


2

- Ngày nay, sự phát triển và lớn mạnh của hệ thống tài chính đã cho ra đời nhiều loại tài sản tài
chính khác ngày càng trở nên quan trọng như các chứng khốn cơ bản (tín phiếu kho bạc ngắn
hạn...), các giấy xác nhận tài chính đối với tài sản hữu hình, các chấp nhận thanh tốn của ngân
hàng v.v.... Chúng cũng có khả năng nhất định nào đó trong thanh tốn và vì thế, tùy theo tính chất
dễ chuyển đổi sang thanh toán mà được xếp vào các đại lượng cung tiền M ,M v.v...
3

4

Vậy, mức cung tiền là một khái niệm quan trọng được xác định bởi khối lượng M (có thể là M
hoặc M ,...) bao gồm các loại tiến có khả năng thanh tốn cao nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu trao
đổi giao dịch thường xuyên của hoạt động kinh tế quốc dân.

1

2

- Khái niệm cung tiền: Là khối lượng tiền sẵn sàng cho việc thực hiện các giao dịch trong nền
kinh tế
Cung tiền tệ bao gồm tiền mặt đang lưu hành trong dân chúng (M0) và các khoản tiền gửi
không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại (D): MS = M + D
0

- Phân biệt:
• Cung tiền danh nghĩa: (MS)



• Cung tiền thực: thể hiện sức mua của tiền (MS/P)
1.2.1.1 Hệ thống ngân hàng và cung ứng tiền tệ

Một số khái niệm:
① Tiền cơ sở (MB): lượng tiền (tiền giấy, tiền xu) do ngân hàng TW phát hành vào nền kinh tế.
② Tiền gửi (D): lượng tiền mà dân chúng giữ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM.
③ Tiền dự trữ (R): số tiền ngân hàng thương mại nhận gửi của dân chúng nhưng không cho vay
(mà giữa lại để dự phòng).
MB = M + R
0

④ Tỷ lệ dự trữ (r): tỷ lệ giữa số tiền dự trữ của ngân hàng thương mại trên tổng số tiền gửi của
khách hàng (r = R/D).
⑤ Tiền mặt (M0): lượng tiền giấy (tiền xu) do dân chúng giữ (không bao gồm tiền dự trữ của các
NHTM).
⑥ Hệ số ưa thích tiền mặt (s): tính bằng tỷ lệ giữa tiền mặt (M ) và tiền gửi không kỳ hạn tại
NHTM (D). (s = M /D)
0

0

1.2.1.2 Quá trình tạo ra tiền gửi (D) của hệ thống NHTM
Giả thiết: Khơng có tiền mặt rị rỉ trong lưu thơng (dân chúng khơng giữ tiền mặt, chỉ giữ tiền gửi
D), tất cả giao dịch đều thực hiện qua ngân hàng và các ngân hàng TM tuân thủ đúng theo tỷ lệ dự
trữ bắt buộc (r = r )
b

.

- Quá trình tạo ra tiền gửi (D) của hệ thống NHTM là quá trình làm lớn lên nhiều lần của một

lượng tiền gửi ban đầu thông qua hoạt động của các NHTM.
Mỗi ngân hàng khi nhận được một khoản tiền gửi , bắt buộc phải để lại dự trữ theo một tỷ lệ %
nào đó (ví dụ 10 % số tiền do NHTW quy định). Số tiền dự trữ này chủ yếu dùng để bảo đảm khả
năng ổn định cho việc chi trả thường xuyên của NHTM và yêu cầu quản lý tiền tệ của NHTW.
Tùy theo loại tiền gửi và quy mô của chúng, mà NHTW quy định những tỷ lệ dự trữ bắt buộc


khác nhau. Một phần tiền dự trữ được giữ tại ngân hàng dưới | dạng tiền mặt, còn một phần gửi
vào tài khoản của mình tại NHTW.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ là:

r
Trong đó:

b = RbD

rb : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Rb : dự trữ ( tiền ) bắt buộc
D : tiền gửi

- Mở rộng giả thiết:
• Dân chúng không gửi hết tiền vào ngân hàng mà giữ lại một phần dưới dạng tiền mặt. Biểu thị
bằng s.
• Các ngân hàng thương mại dự trữ nhiều hơn quy định của NHTW.

r =r +r
a

b


e

r : tỷ lệ dự trữ thực tế
a

r : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
b

r : tỷ lệ dự trữ bổ sung
e

1.2.1.3 Mối quan hệ giữa mức cung tiền và tiền cơ sở
Tiền cơ sở (MB)

Tiền mặt Dự trữ tiền mặt
lưu hành

của các NH
Các khoản tiền gửi
khơng kỳ hạn

Mức cung tiền (MS)

Hình 1.2 Xác định mức cung tiền
Mức cung tiền là tổng số tiền có khả năng thanh tốn. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và
các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM.
Như vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ sở, bởi hoạt động “tạo ra tiền” của
các ngân hàng thương mại. Vậy mức cung tiền do những nhân tố nào tác động?
Mức cung tiền. trước hết được quyết định bởi quy mô của lượng tiền cơ sở và sau đó, bởi khả
năng tạo ra tiền của các ngân hàng thương mại nhờ số nhân tiền tệ.


m

M = MSMB


• Tiền cơ sở (MB) – phụ thuộc vào hoạt động của NHTW: MB tăng => MS tăng
• Tỷ lệ dự trữ của các NHTM (r) – phụ thuộc vào hoạt động của NHTW và các NHTM trong nền
kinh tế r tăng => mM giảm => MS giảm
• Hệ số ưa thích tiền mặt (s) – phụ thuộc vào thói quen giữ tiền của dân chúng s tăng => m giảm
=> MS giảm
M

1.2.1.4 Đường cung tiền
Mức cung tiền tệ thực = MS/P
Giả định cung tiền thực tế là cố định, ta có: MS/P = M

- Dịch chuyển đường cung tiền:

Ta thấy: + Khi P tăng hoặc MS giảm hay cả P và MS cùng giảm thì đường cung tiền dịch
chuyển sang trái
+ Khi P giảm hoặcMS tăng hoặc cả P và MS cùng tăng thì đường cung tiền dịch chuyển
sang phải.
1.2.2 Cầu tiền (LP)
Cầu tiền là lượng tiền cần để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế. Là lượng tiền mà mọi
người muốn nắm giữ dưới dạng tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại
nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế.


Có các loại cầu tiền sau đây:

• LP : cầu về số dư tiền hoạt động - tiền được sử dụng làm phươngtiện trao đổi
1

• LP : cầu về số dư tiền nhàn rỗi – nhu cầu tiền phục vụ cho mụcđích đầu cơ
2

• LP: tổng cầu về số dư tiền
LP = LP + LP
1

2

1.2.2.1 Các yếu tố tác động đến cầu tiền
• Lãi suất: lãi suất tăng (giảm) -> Cầu tiền giảm (tăng)
• Thu nhập quốc dân (Y): Y tăng (giảm) -> chi tiêu tăng (giảm) -> Cầu tiền tăng (giảm)
• Tần suất người dân được chi trả thu nhập: tần suất thấp -> cầu tiền cao
• Nhân tố khác: mùa vụ trong năm, tình hình kinh tế - xã hội, cầu về cổ phiếu, trái phiếu,… • LP2
phụ thuộc vào: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, kỳ vọng về giá của chứng khoán hay các tài sản
khác, nhu cầu đầu cơ và tỷ giá hối đoái.
1.2.2.2 Hàm cầu tiền
Hàm cầu tiền thể hiện mối quan hệ giữa mức cầu về tiền với thu nhập quốc dân và lãi suất.
LP = LP+ kY – hr
LP: mức cầu tiền thực tế
LP: cầu tiền tự định
Y: thu nhập quốc dân
r: lãi suất thực
k: hệ số phản ánh sự nhạy cảm của cầu tiền với thu nhập
h: hệ số phản ánh sự nhạy cảm của cầu tiền với lãi suất.
1.2.2.3 Đồ thị cầu tiền
Đường cầu tiền dốc xuống vì khi lãi suất giảm mọi người sẽ chuyển từ việc nắm giữ các tài sản

tài chính sang tiền và ngược lại.


- Dịch chuyển đường cung tiền:

1.2.3 Cân bằng thị trường tiền tệ
Cơng cụ dùng để phân tích là đường cung và đường cầu về tiến. Đường cung tiền là đường
thẳng đứng (cung cố định) trên cơ sở cho rằng NHTƯ sử dụng các cơng cụ của nó đã cung ứng
cho thị trường một mức cung tiền theo dự kiến. Đó là khối lượng tiền xác định cho mức lãi suất r .
Đường cầu về tiền là đường dốc nghiêng đi xuống, biến thiên giảm theo lãi suất.
0

Cân bằng thị trường tiền tệ là trạng thái tại đó lượng cung tiền thực bằng cầu tiền thực: MS/P =
LP
- Quá trình điều chỉnh về trạng thái cân bằng:


• r = r : Thị trường tiền tệ cân bằng
0

• r > r : Thị trường tiền tệ dư cung tiền
0

• r < r : Thị trường tiền tệ dư cầu tiền
0

• Khi r ≠ r , thị trường tiền tệ sẽ tự điều tiết để quay trở lại trạng thái cân bằng
0

- Thay đổi trạng thái cân bằng của tiền tệ:


Nếu giảm cung tiền từ M xuống M dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư cầu tiền do mức
cung tiền giảm đi.
1

0

Với mức cung tiền M lãi suất cân bằng sẽ chuyển từ r đến r điểm cân bằng mới của thị trường tiền
tệ sẽ là E .
0

1

2

2

Việc kiểm soát tiền tệ trong thực tế phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô thật khơng đơn giản. Có
hai cách kiểm sốt, hoặc là kiểm sốt mức cung tiền thì lãi suất thị trường sẽ lên xuống bởi tác
động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suẩt thì buộc phải để lực lượng thị trường quyết định mức cung
tiền. Cả hai đều gặp những khó khăn nhất định như khi kiểm soát lượng tiền cơ sở thì vấp phải
vấn đề hạn chế tiền mặt và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động NHTM và các hoạt động giao


dịch, khi kiểm sốt lãi suất lại gặp khó khăn trong nhận biết chính xác đường cầu tiền và sự dịch
chuyển của nó... Việc lựa chọn kiểm sốt mức cung tiền hay kiểm sốt lãi suất tùy thuộc vào chính
sách tiền tệ của mỗi nước.

Khi thu nhập thực tế tăng lên, nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên.
Khi cầu tiền tăng nhưng cung khơng đổi thì lãi suất tăng và khi cầu tiền giảm nhưng cung khơng

đổi thì lãi suất giảm.
Và tương tự, khi cung tiền tăng nhưng cầu khơng đổi thì lãi suất giảm và ngược lại.
1.3 Cơng cụ điều tiết thị trường tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
Các công cụ quản lý tiền tệ thường dùng của NHTW là:
1) Nghiệp vụ thị trường mở
Thị trường mở là thị trường tiền tệ của NHTW để mua bán trái phiếu kho bạc của Nhà nước.
Muốn tăng mức cung tiền NHTW sẽ mua trái phiếu ở thị trường mở.
Kết quả là họ đã đưa thêm vào thị trường một lượng tiền cơ sở bằng cách tăng dự trữ của các
NHTM, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng
là mức cung tiền đã tăng gấp bội so với số tiền mua tín phiếu của NHTW. Để có kết quả ngược
lại, NHTW sẽ bán trái phiếu của Chính phủ.
Cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm 1920. Nó là cơng cụ
tác động nhanh, linh hoạt và chủ động. Nó có thể hạn chế được những khiếm khuyết của công cụ
dự trữ bắt buộc. Công cụ này linh hoạt ở chỗ là dễ đảo ngược được tình huống khi phát hiện tiền
lưu thông thừa hay thiếu bằng cách bán hay mua giấy tờ có giá trị.
Tuy nhiên, hạn chế của nó là chỉ có thể áp dụng trong điều kiện mà hầu hết tiền trong lưu thông
đều nằm ở tài khoản tại ngân hàng. Ở Việt Nam, công cụ thị trường mở được thực hiện bằng việc
phát hành tín phiếu NHNN và tổ chức đấu thầu Tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
Thị trường mở được xem là một trong những cửa ngõ để NHTW phát hành tiến vào lưu thông
hoặc rút bớt khối lượng tiền tệ lưu thơng. Nếu như chính sách chiết khấu , tái chiết khấu có tác
động tổng hợp và có những hạn chế tạm thời, thì nghiệp vụ thị trường mở là công cụ tác động
nhanh và linh hoạt .


2) Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tính trên tổng tiền gửi huy động
được mà các NHTM không được sử dụng để kinh doanh.
- Mục đích của việc thực hiện dự trữ bắt buộc là nhằm:
» Duy trì khả năng thanh tốn thường xuyên của các ngân hàng trung gian hoặc trong những
trường trường hợp khẩn cấp như trường hợp xảy ra tình trạng đồng loạt rút tiền gửi (bank run) của

công chúng, tránh được tình trạng khủng hoảng ngân hàng.
» Giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng trung gian, tránh được trường hợp ngân hàng này quá
ham kiếm lợi nhuận bằng cách cho vay quá mức, có thể phơng hại tới quyền lợi của người ký gửi
tiền ở ngân hàng, tức là đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng.
» Việc tập trung dự trữ của các ngân hàng trung gian ở NHTW còn là một phơng tiện để NHTW
có thêm quyền lực điều khiển hệ thống ngân hàng, tạo sự lệ thuộc của các ngân hàng trung gian
đối với NHTW.
- Khi ấn định một mức dự trữ bắt buộc ở mức thấp, NHTW muốn khuyến khích các ngân hàng
trung gian mở rộng mức cho vay của họ. Điều này sẽ kích thích được các hoạt động kinh tế, tăng
khả năng giao lưu các nguồn vốn tài chính giữa các doanh nghiệp , thể hiện một chính sách tiền tệ
“nới lỏng”.
- Khi nâng cao mức dự trữ bắt buộc, NHTW muốn giới hạn khả năng cho vay của ngân hàng
trung gian, báo hiệu một chính sách tiền tệ “thắt chặt”. Điều này tác động tới khả năng thu lợi của
ngân hàng trung gian.
Để ngân hàng trung gian không bị lỗ và cộng tác với NHTW trong việc thực thi chính sách tiền
tệ , NHTW có thể trả lại cho mức dự trữ thặng dư nào đó của ngân hàng trung gian, kèm theo một
lãi suất thích hợp. Thêm vào đó, NHTW có thể vận dụng mức dự trữ bắt buộc một cách uyển
chuyển hơn, bằng cách phân biệt nhiều mức dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ thấp, số nhận tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, tăng nhanh
mức cung tiền. NHTW là cơ quan duy nhất được phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với các NHTM. Khi thay đổi quy mô của tỷ lệ này, NHTƯ khống chế một cách gián tiếp, nhưng
mạnh mẽ đến mức cung tiền. Sử dụng cơng cụ này thường có hiệu quả cao, tác động nhanh chóng
đến hoạt động cho vay, nhưng cũng gây khó khăn cho hoạt động.
=> Tóm lại, biện pháp thay đổi dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng. Muốn có hiệu
quả, cần phải đi kèm với những biện pháp khác. Việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc thay đổi tùy theo
mỗi nước, mỗi thời kì khác nhau.
3) Lãi suất chiết khấu
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được hằng năm so với tổng số tiền cho vay. + Để
thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, NHTW thường điều chỉnh hạ lãi suất để kích thích NHTM
và tổ chức tín dụng sử dụng tiền vay của NHTW để tăng cường tín dụng cho nền kinh tế.

+ Để thực hiện chính sách tiền tệ hạn chế, NHTW điều chỉnh tăng lãi suất để hạn chế quy mơ tín
dụng của các NHTM cho nền kinh tế.


Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của NHTW khi họ cho các ngân hàng thương mại vay
tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các NHTM. Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn
lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận lợi, sẽ là tín hiệu khuyến khích các ngân hàng
thương mại vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng cho vay, dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên. Khi
hoạt động của thị trường mở chưa phát triiern thì công cụ này trở nên quan trọng.
Đây là công cụ linh hoạt và được NHTW sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Như
vậy, để thực hiện chính sách tiền tệ như đã xây dựng, NHTW của các nước sử dụng các công cụ
trên để điều hành tiền tệ quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách kinh tế đã định. Ở
Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp
vốn và quy định lãi suất cơ bản , làm cơ sở cho các NHTM xác định lãi suất cho vay, từ lãi suất
này sẽ tác dụng điều chỉnh lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, lãi suất tiền gửi của các NHTM.
Ngồi 3 cơng cụ chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp đối với thị trường tiền tệ, NHTW cịn
có những cơng cụ khác như kiểm sốt tín dụng có lựa chọn, quy định trực tiếp đối với lãi suất
(tiền gửi, tiến tiết kiệm, cho vay...) v.v...
Tuy có trong tay nhiều công cụ hữu hiệu nhưng kết quả kiểm sát mức cung tiền của Ngân hàng
Trung ương còn bị giới hạn bởi khả năng kiểm soát tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi của công
chúng. Tỷ lệ này (s) phụ thuộc vào thói quen thanh tốn của xã hội và khả năng hoạt động của các
tổ chức tài chính - ngồi tầm kiểm sốt của NHTW.
=> Tóm lại, có thể kết luận: NHTW có nhiều khả năng thực tế để ấn định mức cung tiền theo dự
kiến, có thể tăng thêm hay giảm bớt nó bằng các cơng cụ điều tiết của mình, chủ động thực hiện
chính sách tiền tệ đã hoạch định.
4) Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức
mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là cơng cụ, là
địn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất

nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư,
dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ vì tỷ
giá khơng làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho điiều tiết thị
trường tiền tệ.
NHTW can thiệp vào tỷ giá hối đoái nhằm ổn định tỷ giá hối đoái bằng cascch mua bán một
lượng ngoại tệ.
» Khi tỷ giá giảm mạnh thì NHTW đưa tiền mặt ra mua ngoại tệ, dẫn đến giá trị ngoại tệ lên cao
đồng bản tệ giảm giá trị làm cho tỷ giá được cải thiện, nhưng sẽ làm gia tăng lượng tiền trong lưu
thông.
» Khi tỷ giá hối đối tăng thì NHTW đưa ngoại tệ ra bán, dẫn đến giá trị ngoại tẹ giảm, làm cho tỷ
giá được cải thiện nhưng sẽ làm giảm lượng tiền trong lưu thông.
Kết quả của sự can thiệp của NHTW vào thị trường hối đoái nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, để
giữ vững sức mua đối ngoại của đồng tiền bản tệ sẽ làm cho tiền lưu thông tăng lên hoặc giảm đi.


PHẦN II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Thực trạng các công cụ NSNN Việt Nam sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong
giai đoạn 2015- 2019
Giai đoạn 2015-2019 nền kinh tế đất nước đạt được những kết quả quan trọng và đặc biệt ấn
tượng, nhất là khi nhìn lại những diễn biến và những khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính tồn cầu vào những năm 2008. Những khó khăn kinh tế vĩ mơ, khó khăn từ các
thị trường và đặc biệt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – không chỉ đòi hỏi chú
trọng về quản lý, quản trị nền kinh tế, về ban hành và điều chỉnh các chính sách, nhất là chính
sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), mà còn là thước đo, là định lượng đánh
giá hiệu quả của CSTT trong giai đoạn vừa qua.
- Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc gia, bao gồm tái cấp
vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp
khác theo quy định của Chính phủ:
+ Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và

phương tiện thanh toán cho TCTD. NHNN quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho TCTD theo
các hình thức như cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các
hình thức tái cấp vốn khác.
+ Lãi suất: NHNN công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều
hành CSTT, chống cho vay nặng lãi. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường,
NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các TCTD với nhau và với
khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
�Dẫn chứng: Năm 2015, NHNN giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành để hỗ trợ các TCTD
giảm mặt bằng lãi suất theo chủ trương của Chính phủ. Hiện NHNN chỉ quy định mức trần
1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng và 5,5%/năm đối với tiền gửi có
kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng.
+Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại
tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. NHNN cơng bố tỷ giá hối đối, quyết định chế độ
tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
� Dẫn chứng: Từ 2016 đến nay, với cách thức điều hành tỷ giá mới, hàng ngày NHNN công bố tỷ
giá trung tâm dựa trên diễn biến của 8 đồng tiền của các nước đối tác thương mại, đầu tư lớn nhất
của Việt Nam, diễn biến tỷ giá ngày hôm trước và mục tiêu điều hành CSTT. Tỷ giá giao dịch của
các NHTM trên thị trường được phép dao động trong biên độ +/-3% so với tỷ giá trung tâm do
NHNN công bố. Cơ chế này đã giúp cho tỷ giá biến động (có tăng có giảm) linh hoạt hơn các giai
đoạn trước, hấp thu tốt hơn các cú sốc bên ngồi và hạn chế tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ.
Nhờ đó, trong một số giai đoạn thị trường quốc tế có biến động bất lợi trong năm 2016-2017 tỷ
giá USD/VND mặc dù tăng theo xu hướng thị trường quốc tế nhưng mức tăng khơng lớn và
nhanh chóng ổn
+ Dự trữ bắt buộc: Dự trữ bắt buộc là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTT
quốc gia. NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình TCTD và từng loại tiền gửi


tại TCTD nhằm thực hiện CSTT quốc gia. NHNN quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt
buộc, tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình TCTD đối với từng loại tiền gửi.
�Dẫn chứng: Đồng thời, từ cuối năm 2015, điều chỉnh giảm mức trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ tối

đa áp dụng đối với tổ chức và cá nhân là 0%/năm nhằm thực hiện chủ trương chống đơ la hóa của
Chính phủ. Về lãi suất cho vay VND, thực hiện theo cơ chế lãi suất thoả thuận giữa TCTD và
khách hàng quy định tại Luật các TCTD và Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016.
Ngoài ra, đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ NHNN quy định trần lãi
suất cho vay ngắn hạn thấp hơn khoảng 2-3% so với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thông thường
(hiện ở mức 6,5%/năm).
+ Nghiệp vụ thị trường mở: NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán
giấy tờ có giá đối với TCTD; quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thơng qua nghiệp
vụ thị trường mở.
� Dẫn chứng: Về điều hành lãi suất, NHNN bám sát chỉ đạo của Chính phủ, diễn biến thị trường
để triển khai tổng thể các biện pháp nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận
vốn vay chi phí hợp lý, hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Từ ngày 16/09/2019, NHNN điều chỉnh giảm
đồng bộ 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành; từ ngày 19/11/2019 giảm 0,2-0,5%/năm trần lãi
suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng và 0,5%/năm trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu
tiên; giảm 0,75%/năm lãi suất nghiệp vụ thị trường mở. Đồng thời, chỉ đạo tổ chức tài chính
(TCTD) chủ động cân đối nguồn vốn và năng lực tài chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý;
điều hòa thanh khoản ổn định thị trường, nhờ đó duy trì lãi suất thị trường liên ngân hàng phù
hợp, tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn chi phí hợp lý cho TCTD. Kết quả sau các động thái điều
hành của NHNN, mặt bằng lãi suất thị trường có xu hướng giảm. Lãi suất huy động các kỳ hạn
dưới 6 tháng giảm 0,2-0,5%/năm và lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên giảm 0,5%/năm.
- Mặt bằng lãi suất, tỷ giá ổn định - Tín dụng tăng trưởng hiệu quả Năm 2019, CSTT tiếp tục phối
hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mơ khác để điều hành chủ động, đồng
bộ, linh hoạt các cơng cụ CSTT, duy trì ổn định thị trường tiền tệ, ngoại tệ; kiểm sốt lạm phát cơ
bản bình qn ở mức 2,01%, tạo dư địa thuận lợi để điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước
quản lý, đặc biệt trong điều kiện ảnh hưởng phức tạp của dịch bệnh. Qua đó góp phần kiểm sốt
lạm phát CPI bình quân cả năm ở mức thấp nhất trong 3 năm qua. Đến cuối năm 2019, tổng
phương tiện thanh toán tăng khoảng 13% so với cuối năm 2018; thanh khoản hệ thống được đảm
bảo, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi trả cho nền kinh tế. Về điều hành lãi suất, NHNN bám sát chỉ
đạo của Chính phủ, diễn biến thị trường để triển khai tổng thể các biện pháp nhằm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn vay chi phí hợp lý, hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Từ

ngày 16/09/2019, NHNN điều chỉnh giảm đồng bộ 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành; từ
ngày 19/11/2019 giảm 0,2-0,5%/năm trần lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng và 0,5%/năm
trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 0,75%/năm lãi suất nghiệp vụ thị trường
mở. Đồng thời, chỉ đạo tổ chức tài chính (TCTD) chủ động cân đối nguồn vốn và năng lực tài
chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý; điều hòa thanh khoản ổn định thị trường, nhờ đó duy trì
lãi suất thị trường liên ngân hàng phù hợp, tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn chi phí hợp lý cho
TCTD. Kết quả sau các động thái điều hành của NHNN, mặt bằng lãi suất thị trường có xu hướng
giảm. Lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng giảm 0,2-0,5%/năm và lãi suất cho vay các lĩnh
vực ưu tiên giảm 0,5%/năm. Các TCTD có thị phần lớn chủ động giảm lãi suất cho vay đối với
lĩnh vực ưu tiên, áp dụng chương trình cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp với nhiều đợt cắt


giảm trong năm 2019. Toàn cảnh Hội nghị trong bối cảnh chịu áp lực từ biến động thị trường quốc
tế, NHNN đã điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, điều chỉnh tỷ giá mua/bán ngoại tệ với các
TCTD bám sát diễn biến thị trường. Nhờ đó, tỷ giá và thị trường diễn biến ổn định, thanh khoản
dồi dào; các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời; NHNN mua được lượng
lớn ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước.
� Dẫn chứng năm 2015: Thị trường ngoại hối Trên thị trường ngoại hối chính thức, trong năm
2015, NHNN đã ba lần điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) vào tháng 1, tháng 5
và tháng 8 với biên độ mỗi lần điều chỉnh 1%, nâng tổng mức điều chỉnh lên 3%, vượt quá mục
tiêu điều chỉnh của NHNN (không quá 2% trong năm 2015). Đồng thời, NHNN cũng liên tiếp hai
lần điều chỉnh biên độ dao động tỷ giá, mỗi lần tăng thêm 1% vào tháng 82, trước sức ép từ việc
Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ so với USD3. Đến ngày 31/12/2015, tỷ giá BQLNH là
USD/VND = 21.890 với biên độ dao động +/- 3%, theo đó, tỷ giá trần áp dụng trên thị trường sẽ
là USD/VND = 22.547 và tỷ giá sàn là USD/VND = 21.233. Trong khi đó, tỷ giá trung bình của
các NHTM là USD/VND = 22.506 tăng 5,3% so với cuối năm 2014; tỷ giá tự do là USD/VND =
22.656, tăng 5,3% so với cuối năm 2014.

Bảng số liệu dao động tỉ giá năm 2015
Tỷ giá trần

USD/VND=22.54
7

Tỷ giá sàn
USD/VND =
21.233

Tỉ giá trung bình
USD/VND =
22.656

Dao động +/- 3%

Dao động +/- 3%

Tăng 5,3%

Tỉ giá tự do
USD/VND =
22.656
Tăng 5,3%

(Ng̀n: Thị trường Tài chính Tiền tệ năm 2015 và triển vọng 2016 của tạp chí Ngân hàng)

Trước tình hình thực trạng trong việc sử dụng những cơng cụ dụng cụ để điều tiết chính sách tiền
tệ thì Việt Nam chúng ta cũng gặp khơng ít những khó khăn và giành được cũng khơng ít những
thành cơng trong q trình và phát triển đất nước.

2.2 Đánh giá việc NHNN sử dụng các công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai
đoạn 2015-2019

2.2.1 Thành cơng
Về điều tiết chính sách tiền tệ NHNN đã có những thành cơng khi sử dụng các chính sách cơng
cụ hợp lí linh hoạt để ổn định tỉ giá kiềm chế lạm phát nhằm thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế:


(Nguồn: NHNN,
Vietcombank, SSI Research)

Bảng Thống kê tỉ giá VND/USD 2017-2018
Tỷ giá VND/USD
trung tâm

Tỷ giá VND/USD trung bình
của NHTM

Tỷ giá VND/USD trên thị
trường tự do

2017
22,425
22,700
22,745
2018
22,825
23,288
23,337
Tổng
Tăng 1,78%
Tăng 2,59%
Tăng 2,6%

kết
(Nguồn: Thị trường Tiền tệ, Tín dụng Việt Nam năm 2018 triển vọng và thách thức năm 2019)

Trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới nhiều biến động, áp lực mất giá lớn, tỷ giá
USD/VND đã được duy trì ổn định trong xu hướng tăng. Đến cuối năm 2018, tỷ giá trung tâm
đang ở mức 22.825 VND = 1USD, tăng 1,78% so với cuối năm 2017. Theo đó, mức tỷ giá
USD/VND mà thị trường được giao dịch ở trong khoảng 22.818 – 23.510, tỷ giá trên thị trường
vẫn đang giao dịch trong ngưỡng cho phép, cụ thể: tỷ giá USD/VND trung bình của NHTM ở
mức 23.288, tăng 2,59% so với cuối năm 2017; và tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do ở mức
23.337, tăng 2,6% so với cuối năm 2017. Cơ chế tỷ giá trung tâm và các công cụ điều tiết thị
trường ngoại hối phát huy được hiệu quả hạn chế hành vi đầu cơ, găm giữ ngoại tệ .Nguồn cung
ngoại tệ tương đối dồi dào do vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng trưởng khả quan .Chênh
lệch lãi suất VND và USD được điều chỉnh ở mức phù hợp. Cụ thể, khi cầu ngoại tệ trên thị
trường tăng đột biến vào tháng 7/2018, NHNN đã nhanh chóng bán khoảng hơn 2 tỷ USD để bình
ổn thị trường.
Trong năm 2019, cơ quan điều hành đã chủ động sử dụng một loạt các công cụ thị trường tiền tệ
như hạ lãi suất điều hành, hạ lãi suất thông qua kênh tín phiếu/thị trường mở, hạ tỷ giá mua vào
song song với việc điều chỉnh tăng dần tỷ giá trung tâm phù hợp với diễn biến thị trường. Tiền
đồng tiếp tục nằm trong nhóm những đồng tiền ổn định nhất khu vực bất chấp những bất ổn địa
chính trị và các sự kiện kinh tế trong và ngoài nước. Cặp tỷ giá USD/VND gần như duy trì và ổn
định xuyên suốt trong hầu hết các tháng của 2019 và thậm chí VND tăng giá so với đồng bạc xanh


khi Ngân hàng Nhà nước chủ động hạ giá mua vào ngày cuối tháng 11. Từ đó, Ngân hàng Nhà
nước cũng mua được lượng lớn ngoại tệ, gia tăng dự trữ ngoại hối lên mức cao kỷ lục từ trước tới
nay. Đáng lưu ý, trong bối cảnh thị trường toàn cầu chứng kiến nhiều biến động, đặc biệt là cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung có nhiều diễn biến khó lường khiến đồng nhân dân tệ (CNY) của
Trung Quốc mất giá xuống mức thấp nhất trong 11 năm qua, tiền đồng vẫn giữ được xu hướng ổn
định. Xu hướng này càng rõ nét hơn khi Trung Quốc là một trong ba đối tác thương mại lớn nhất
của Việt Nam.

2.2.2. Hạn chế & nguyên nhân
Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng đã tạo cơ hội phát triển kinh tế trong
những năm vừa qua, nhưng kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nhiều của quá trình hồi phục
hay suy giảm của kinh tế thế giới. Tình hình kinh tế vĩ mơ của Việt Nam cũng vì thế mà có những
diễn biến phức tạp, địi hỏi Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách phải nghiên cứu giải
quyết các vấn đề như: tỷ lệ lạm phát gia tăng, lãi suất cao, tiền Việt Nam mất giá so với Đô la Mỹ,
thâm hụt ngân sách ở mức cao, hiệu quả của đầu tư công thấp, nhập siêu ở mức cao, tăng trưởng
có xu hướng chậm lại ... Trước bối cảnh đó, nền kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp, Chính
phủ đã xác định kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ
trọng tâm, chủ động tổ chức thực hiện các công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ... Kết quả bước
đầu là tích cực và đã được khẳng định, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng đã chậm lại và có chiều
hướng giảm dần. Tuy nhiên, một số tác động thiếu tích cực của chính sách cũng được bộc lộ và để
lại nhiều hạn chế...
* Lạm phát cao trong khi tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình
=> Nguyên nhân: do sự yếu kém nội tại của nền kinh tế; từ “nhập khẩu lạm phát”; từ yếu tố tiền
tệ, từ yếu tố phi tiền tệ.
* Mặt bằng lãi suất quá cao, có phần chưa được hợp lý
=> Nguyên nhân: do thu lãi từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu của các NHTM, dịch
vụ ngân hàng ngoài hoạt động tín dụng chưa được mở rộng và phát triển tốt, tỷ trọng thu dịch vụ
trong tổng thu của các NHTM đa số dưới 20%; đồng thời, cơ chế chính sách và mơi trường kinh
doanh nói chung lại tạo động lực và có dư địa để các ngân hàng tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ.
* Dư nợ tín dụng ngoại tệ tăng trưởng nhanh, gây áp lực lớn lên tỷ giá USD/ VND trong thời gian
tới
=> Nguyên nhân: Do mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng Việt Nam và ngoại tệ hiện nay là quá
lớn đã tạo động lực mạnh mẽ để doanh nghiệp và ngay cả ngân hàng thương mại tăng trưởng tín
dụng ngoại tệ. Trong khi đó tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ có xu hướng giảm vì người gửi tiền rút tiền
gửi tiết kiệm ngoại tệ, bán và gửi tiết kiệm lại bằng đồng Việt Nam -> tạo nên rủi ro thanh toán
khoản ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng và gây áp lực rất lớn tới tỷ giá trong thời gian tới.
* Thị trường vàng hoạt động trên phạm vi rộng, chưa được kiểm soát, tiềm ẩn những bất ổn cho
nền kinh tế

(ví dụ: Thời điểm cuối tháng 07 vừa qua, khi giá vàng quốc tế lên cao, trong vòng 1 tuần, Việt
Nam đã xuất khẩu 5 tấn vàng. Điều này chứng tỏ, kinh doanh vàng vẫn ở phạm vi rộng, khó kiểm
sốt, tiềm ẩn nhiều yếu tố đầu cơ...)


* Thị trường liên ngân hàng chưa được tổ chức và kiểm sốt tốt
=> Ngun nhân: Khi lạm phát có xu hướng tăng cao, nhưng NHNN vẫn điều hành chính sách
tiền tệ theo hướng tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành của NHNN, chỉ tăng tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với VND và ngoại tệ nhằm hạn chế gia tăng tín dụng và hút tiền từ lưu thơng. có thời
điểm liều lượng và sự phối hợp đồng bộ các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN vẫn
chưa được tốt và thống nhất.
* Kỷ luật thị trường chưa được nghiêm minh, hoạt động ngân hàng còn thiếu minh bạch
=> Nguyên nhân: Do hành lang pháp lý cho việc sáp nhập, mua bán hoặc cho phá sản những tổ
chức tín dụng (TCTD) yếu kém chưa có quy trình và nội dung xử lý thật cụ thể để thực hiện.
* Thị trường chứng khoán phụ thuộc nhiều vào dòng vốn tài trợ từ hệ thống ngân hàng và hiện
nay đang suy giảm mạnh
=> Nguyên nhân: do thị trường chứng khốn Việt Nam có sự phát triển thiếu bền vững khi dịng
vốn vào thị trường chứng khốn lại là nguồn vốn cho vay từ hệ thống ngân hàng; những người
tham gia thị trường phần đông là những người mua/ bán để “lướt sóng”, kiếm lời, hưởng chênh
lệch giá, những người tham gia thị trường với chiến lược đầu tư trung, dài hạn và hưởng cổ tức là
không nhiều.

2.3. Định hướng và giải giải pháp hoàn thiện các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ
giai đoạn 2015-2019.
2.3.1. Định hướng
Trong những năm gần đây, thị trường tiền tệ Việt Nam ngày càng được cải thiện và phát triển
theo xu hướng năng động, tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Mặc dù đến nay
qui mơ của thị trường này cịn rất khiêm tốn nhưng nó đã đóng vai trị nhất định trong việc kết nối
cung cầu về vốn ngắn hạn cho các ngân hàng, các doanh nghiệp… Đặc biệt, thị trường tiền tệ Việt
Nam đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho các ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán,

an toàn hệ thống, cũng như mở rộng nguồn vốn cho vay. Trong những kết quả đó, khơng thể
khơng kể đến vai trò của ngân hàng nhà nước Việt Nam đã góp phần quan trọng trong cơng cuộc
định hướng chính sách tiền tệ.
- Định hướng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015- 2019 :
+ Ngân hàng Nhà nước ban hành các cơng cụ để kiểm sốt tiền tệ với định hướng là ổn định
hệ thống tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo vốn cho quá trình tăng trưởng kinh tế , đảm bảo
tăng trưởng tín dụng an toàn,hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận
vốn tạo điều kiện phát triển thị trường tiền tệ.
+ Ngân hàng nhà nước cần thực hiện việc kiểm sốt,điều tiết tiền tệ thơng qua việc sử dụng
các cơng cụ trực tiếp như: hạn mức tín dụng, lãi suất, tỷ giá, đồng thời thiết lập và bước đầu
sử dụng các công cụ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, ngiệp vụ thị trường mở.
2.3.2 Giải pháp hồn thiện các cơng cụ điều tiết thị trường tiền tệ giai đoạn 2015-2019
Trên cơ sơ các mục tiêu chính của chính sách tiền tệ là ổn định lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững, để thực hiện thành công các nhiệm vụ được gia, NHNN cần có các
giải pháp để điều hành chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2015-2019 như sau:


Thứ nhất, bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tài chính, tiền tệ trong và quốc tế, điều
hành chủ động, linh hoat, thận trọng, đồng bộ các cơng cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị
trường tiền tệ và ngoại hồi, kiểm soát tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tin dùng theo
định hướng đề ra.
Trong đó điều hành nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều tiết thanh khoản các tổ chức tín dụng ở
mức hợp lý để hỗ trợ thị trường tiền tệ, góp phần thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ: Tái cấp
vốn cho tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh khoản, cho vay theo các chương trình đã được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Hỗ trợ cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu: Điều
hành lãi xuất, tỷ giá phù hợp với cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền
tệ, kết hợp đồng bộ các chính sách tiền tệ, biện pháp can thiệp thị trường ngoại tệ khi cần thiết để
ổn định thị trường ngoại tệ.
Thứ hai, điều hành tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng, đi đơi với nâng cao chất lượng
tín dụng; Thơng báo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng tổ chức tín dụng trên cơ sở đánh

giá tình hình hoạt động và khả năng tăng trưởng tín dụng ở mức cao hơn đối với tổ chức tín dụng
thực hiện trước thời hạn các quy mơ về an tồn vốn; Chỉ đạo các tổ chức tín dụng nâng cao tín
dụng, tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín
dụng của; Kiểm sốt chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản, chứng
khoán… Tăng cường quản lý rủi ro đối với các dự án BOT, BT giao thơng, tín dụng tiêu dùng;
Kiểm sốt cho vay bằng ngoại tệ và có lộ trình phù hợp giảm dần cho vay bằng ngoại tệ.
Thứ ba, chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường vàng hiệu quả;
Tiếp tục củng cố dự trữ ngoại hối nhà nước; Triển khai tích cực các biện pháp hạn chế tình trạng
đơ la hóa trên lãnh thổ, tăng niềm tin vào VND, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ và kinh tế vĩ
mô.
Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan trong quản lý và điều hành kinh tế vi mô
trên cơ sở bám sát diễn biến kinh tế vi mô, lạm phát nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Thứ năm, trong cơng tác tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, NHNN xác
định mục tiêu: Tiếp tục triển khai, giám sát chặt chẽ việc thực hiện cơ cấu lại các tổ hức tín dụng
gắn với tăng cường xử lý nợ xấu theo nguyên tắc thị trường; hoàn thiện hành lang pháp lý hỗ trợ
xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng. Việc xử lý nợ xấu phải gắn với các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức
tín dụng; phát huy vai trị của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong xử
lý nợ xấu để đảm bảo duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an tồn, bền vững…
Thứ sáu, trong hoạt động thanh tốn, tiếp tục hồn thiện hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách
phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt, hạn chế thanh tốn bằng tiền mặt phù hợp với thơng lệ
quốc tế và đáp ứng yêu cầu sử dụng thanh toán của người dân; Triển khai có hiệu quả Đề án phát
triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2015-2019 và triển khai Đề án đẩy
mạnh thanh tốn qua ngân hàng đối với việc thu phí các dịch vụ cơng như: Điện, nước, học phí,
viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội…; Đẩy mạnh thanh toán qua thẻ, POS (thiết bị
chấp nhận thẻ); Áp dụng cơng nghệ, phương thức thanh tốn hiện đại như: mã QR Code, mã hóa
thơng tin thẻ, thanh tốn di động, thanh toán phi tiếp xúc; Triển khai các mơ hình thanh tốn tại
khu vực nơng thơn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng và triển khai Chiến lược quốc gia về tài
chính tồn diện tại Việt Nam; Thúc đẩy thanh tốn điện tử trong khu vực Chính phủ…



KẾT LUẬN
Chính sách điều tiết thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian qua đã đạt được
những thành cơng bước đầu đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự ổn định của nền kinh tế vĩ
mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, cùng với xu hướng Việt Nam đang ngày càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc điều hành thị trường tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
vẫn còn một số hạn chế nhất định, cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện. Nước ta đã và đang đề xuất
một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa chính sách điều tiết thị trường tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước theo hướng tôn trọng thị trường, giảm tối thiểu hạn chế về nền kinh tế để từ
đó nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc ổn định thị trường tiền tệ và nâng cao vị
thế của Việt Nam.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thị trường tài chính tiền tệ năm 2015 và triển vọng 2016 của tạp chí Ngân hàng.
2. Kỷ yếu hội thảo “Tình hình kinh tế - tài chính Việt Nam 2018 và triển vọng”, Viện Chiến lược
và chính sách tài chính (12/2018).
3. Ngân hàng nhà nước (12/2018), “Các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế, các TCTD nước ngoài
tại Việt Nam cam kết đồng hành và hỗ trợ NHNN trong năm 2019”.
4. Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, NFSC (20/12/2018), “Báo cáo tổng quan thị trường tài
chính năm 2018”.
5. Tài liệu Hội thảo “Tác động của thị trường chứng khoán lên thị trường tài chính Việt Nam,
những kiến nghị chính sách”, UBGSTCQG.
6. PGS.TS. Đào Hùng, Học viện Chính sách và phát triển, “Biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
và triển vọng ổn định trong thời gian tới”
7. />8. />9. Giáo trình kinh tế vĩ mơ (Đại học Thương Mại), slide bài giảng Kinh tế vĩ mô – Th.S Lương
Nguyệt Ánh.
10. Tác giả tổng hợp thơng tin từ các báo chí, trang thơng tin điện tử của Chính phủ, NHNN...



×