Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận : BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.19 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ ĐẢM BẢO

BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN



GVHD : Ts.Nguyễn Thị Phước
SVTH : Nhóm 1N16
Lớp : K23KT01

Tháng 6, năm 2020


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1N16
HỌ VÀ TÊN

Nguyễn Huy Nghiêm
Nguyễn Thiên Ân
Đặng Hồi Thanh Qun

LỚP

MSSV

TỶ LỆ ĐĨNG GĨP


K23KT3
K23KT3
K23KT3

K175728
K172238
K17M801

100%
100%
100%

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Lý do và tính cấp thiết chọn đề tài..............................................................................1


Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................1
Tóm tắt nghiên cứu.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI..................................................................................................2
CHƯƠNG I. BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT THU THẬP.............2
1.1 Bằng chứng kiểm toán.....................................................................................2
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................2
1.1.2 Phân loại....................................................................................................3
1.1.3 Yêu cầu......................................................................................................3
1.1.3.1 Tính thích hợp.....................................................................................3
1.1.3.2 Tính đầy đủ.........................................................................................5
1.1.4 Một số loại BCKT đặc biệt........................................................................5
1.1.5 Vai trò........................................................................................................6
1.2 Kỹ thuật thu thập BCKT...................................................................................7

1.2.1 Kiểm kê vật chất........................................................................................7
1.2.2 Lấy xác nhận..............................................................................................7
1.2.3 Xác minh tài liệu........................................................................................8
1.2.4 Quan sát.....................................................................................................9
1.2.5 Phỏng vấn................................................................................................10
1.2.6 Tính tốn lại.............................................................................................11
1.2.7 Phân tích..................................................................................................11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT
TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM THIÊN ÂN...........................................................12
2.1 Kiểm kê vật chất.............................................................................................12
2.2 Lấy xác nhận...................................................................................................12
2.3 Xác minh tài liệu.............................................................................................13


2.4 Quan sát..........................................................................................................13
2.5 Phỏng vấn.......................................................................................................14
2.6 Tính tốn lại....................................................................................................14
2.7 Phân tích.........................................................................................................15
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ.................................................16
3.1 Kiểm kê vật chất.............................................................................................16
3.2 Lấy xác nhận...................................................................................................16
3.3 Xác minh tài liệu.............................................................................................17
3.4 Quan sát..........................................................................................................17
3.5 Phỏng vấn.......................................................................................................17
3.6 Tính tốn lại...................................................................................................17
3.7 Phân tích........................................................................................................17
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 18
Tóm tắt kết quả nghiên cứu......................................................................................18
Ý nghĩa nghiên cứu...................................................................................................18
Hướng nghiên cứu tiếp theo.....................................................................................18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................19


1

A. MỞ ĐẦU
Lý do và tính cấp thiết chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay với sự phát triển các loại hình cơng ty và các mối quan hệ
giữa các thành phần kinh tế, dẫn tới yêu cầu chặt chẽ việc thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định về tổ chức, trình bày, cơng bố các thơng tin tài chính cũng như tổ chức hệ
thống kế tốn trong doanh nghiệp. Qua đó vai trị của việc thực hiện các cuộc kiểm
tốn càng trở nên quan trọng vì nó sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin những
đánh giá về sự tin cậy đối với những chỉ số được trình bày trên các bảng khai tài chính.
Giúp họ đưa ra những quyết định đầu tư-hợp lý . Để đưa ra được ý kiến thì kiểm tốn
viên phải có cơ sở để về báo cáo tài chính của doanh nghiệp điều đó địi hỏi kiểm tốn
viên (KTV) phải thu thập được bằng chứng kiểm tốn (BCKT) có giá trị. Vậy BCKT là
gì, có những phương pháp nào để thu thập BCKT, và khi áp dụng kỹ thuật để thu thập
BCKT thực tế tại 1 cơng ty cụ thể thì KTV sẽ áp dụng như thế nào ? Chính vì các lý do
đó nên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài : “Bằng chứng kiểm toán và kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm tốn”.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu khái niệm và các vấn đề cơ bản về BCKT, các kỹ thuật thu thập BCKT.
Nêu rõ thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập BCKT tại công ty cụ thể.
Từ đó đề xt các giải pháp nhằm hồn thiện hơn việc vận dụng các kỹ thuật thu thập
BCKT.


2
Tóm tắt nghiên cứu
Đề tài gồm 3 phần phần đầu là mở đầu nêu rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu đề

tài. Phần tiếp theo đề tài sẽ nêu các khái niệm,vai trò của BCKT và kỹ thuật thu thập
BCKT của KTV. Sau đó đề tài sẽ đi cụ thể sâu hơn vào phần kỹ thuật thu thập BCKT
tại công ty TNHH TM&SX Thiên Ân, nêu rõ cách KTV thu thập bằng chứng tại cơng
ty đó. Và phần cuối cùng đề tài sẽ đưa ra các giả thuyết để giúp cho việc thu thập
BCKT của KTV có thể cải thiện và hiệu quả hơn.

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I. BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ KỸ THUẬT THU THẬP
1.1 Bằng chứng kiểm tốn
1.1.1 Khái niệm
BCKT nói riêng hay nói chung đều được nói theo 1 cách dễ hiểu là căn cứ để đưa ra
một kết luận hay một vấn đề quan tâm nào đó.
Theo giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Quang Quynh và phó giáo sư, tiến sĩ Ngơ Trí Tuệ (2008) :
“BCKT là những minh chứng cụ thể cho những kết luận kiểm toán. Trong kiểm toán,
cùng với những kết luận kiểm toán thể hiện trong báo cáo kiểm toán, BCKT là sản
phẩm của hoạt động kiểm toán : BCKT không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm
tốn mà cịn là cơ sở để tạo niềm tin cho những người quan tâm.”. Định nghĩa về bằng
chứng kiểm toan theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 : “BCKT là tât cả số liệu,
thông tin mà các KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên thơng
tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình. BCKT bao gồm tất cả tài liệu, chứng từ,
sổ sách kế toán, báo cáo tài chính (BCTC) và các tài liệu, thơng tin từ những nguồn
khác.”
Hai khái niệm vừa nêu trên đều chỉ ra rằng, BCKT là những thông tin, nhân chứng và
vật chứng mà KTV cần thu thập để làm cơ sở, căn cứ khi KTV đưa ra ý kiên của bản
thân đối với BCTC của doanh nghiệp được kiểm toán. Giữa BCKT và kết luận kiểm


3
tốn có 1 mối liên hệ rất chặt chẽ bởi vậy BCKT có tính thuyết phục thì ý kiến của
KTV đưa ra cũng sẽ có giá trị, sự thành cơng của 1 cuộc kiểm toán phụ thuộc tương đối

nhiều vào việc thu thập và đánh giá BCKT của KTV.
BCKT có thể là những thông tin bằng văn bản, thông tin bằng lời nói, các chứng từ sổ
sách, các giấy xác nhận của ngân hàng hay biên bản kiểm kê,… Đối với mỗi một loại
bằng chứng khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc đưa ra ý kiến của KTV do
đó KTV nên cần chú trọng khi đánh giá các loại bằng chứng khác nhau một cách hữu
hiệu nhất trong khi thực hiện kiểm toán.
1.1.2 Phân loại
-

Theo nguồn gốc:

Bằng chứng do KTV tự thu thập thông qua : kiểm kê tài sản, tính tốn lại, quan sát hoạt
động hệ thống, kiểm soát nội bộ.
Bằng chứng do khách thể kiểm toán giao cho KTV : Chứng từ do doanh nghiệp phát
hành và luân chuyển trong nội bộ
Bằng chứng do bên thứ 3 cung cấp : Các chứng từ do người bên ngồi đơn vị cung cấp
thẳng cho KTV.
-

Theo loại hình :

Dạng vật chất : kiểm kê
Dạng tài liệu : do các bên cung cấp
Dạng phỏng vấn
1.1.3 Yêu cầu
Bất kể các loại bằng chứng nào thì cũng có những u cầu nhất định để được xem là có
giá trị , có tính thuyết phục để dựa vào đó làm cơ sở, căn cứ thì BCKT cũng khơng
ngoại lệ. u cầu đối với BCKT có 2 yêu cầu



4
1.1.3.1 Tính thích hợp
TÍnh thích hợp của bằng chứng phụ thuộc vào 2 yếu tố đó là độ tin cậy và phù hợp với
cơ sở dẫn liệu
 Độ tin cậy phụ thuộc vào :
+ Nguồn gốc của BCKT : nguồn gốc của BCKT đến từ bên ngồi ít chịu sự tác động
của bên trong doanh nghiệp thì BCKT đó có độ tin cậy càng cao.
+ Dạng bằng chứng : Các loại bằng chứng mà KTV có thể nhìn trực tiếp được như
chứng kiến kiểm kê thì sẽ có độ tin cậy cao hơn các loại bằng chứng tài liệu ( biên bản
họp) hay là phỏng vấn.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có liên quan của đơn vị : một hệ thống KSNB
càng tốt thì đồng nghĩa với việc các chứng từ là BCKT sẽ có độ tin cậy cao hơn ví dụ :
1 chứng từ làm theo quy định là có nhiều bộ phận kiểm tra đối chiếu qua lại sẽ chính
xác hơn về số liệu khi so với 1 chứng từ chỉ có 1 bộ phận làm khơng qua đối chiếu, mà
khi số liệu chính xác thì độ tin cậy của BCKT cũng sẽ cao hơn.
+ Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng
+ Các nhân tố khác : Hiểu biết chuyên môn, đặc điểm của vấn đề cần thu thập bằng
chứng.
So sánh độ tin cậy
Bên ngoài cung cấp cho KTV

Bên ngoài lập- lưu ở đơn vị

Vật chất

Tài liệu

Đơn vị lập – ngoài lưu ở đơn vị

Đơn vị lập- lưu ở đơn vị


Phỏng Vấn


5
Hai mũi tên tượng trưng cho độ tin cậy của bằng chứng sẽ giảm dần theo nguồn gốc
bằng chứng và dạng bằng chứng .
 Phù hợp với cơ sở dẫn liệu
Phù hợp với cơ sở dẫn liệu nói dễ hiểu đó chính là phù hợp với mục tiêu của KTV. Một
bằng chứng có độ tin cậy rất cao nhưng khơng đồng nghĩa với việc là nó sẽ phù hợp
với cơ sở dẫn liệu cần xem xét.
Tóm lại 1 BCKT muốn có tính thích hợp đầu tiên là phải có độ tin cậy, tiếp theo là
phải phù hợp với cơ sở dẫn liệu . Ví dụ khi KTV muốn xác định một khoản nợ phải thu
là hiện hữu thì KTV phải có bằng chứng đó là thư xác nhận, thư xác nhận vừa đáp ứng
được mục tiêu kiểm toán của KTV là hiện hữu và lại có độ tin cậy cao vì đây là chứng
từ được gửi từ bên ngồi đến tay KTV.
1.1.3.2 Tính đầy đủ
Đầy đủ là khái niệm dùng để chỉ số lượng chủng loại BCKT cần thu thập để đưa ra kết
luận cho cuộc kiểm tốn. Khơng có 1 thước đo chung cho tính đầy đủ. Trên thực tế
KTV thường thu thập bằng chứng có tính thuyết phục hơn là có tính chắc chắn. KTV
cần chú ý vào những yếu tố ảnh hưởng dến tình đầy đủ của BCKT. Trong đó những
yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến số lượng BCKT mà KTV cần thu thập là : tính trọng yếu,
mức dộ rủi ro, và 1 yếu tố đặc biệt đó là tính thích hợp ( mỗi quan hệ giữa tính đầy đủ
và tính thích hợp) .
 Tính trọng yếu : đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng
bằng chứng kiểm tốn càng phải thu thập nhiều .
 Mức độ rủi ro : Những đối tượng cụ thể (khoản mục, nghiệp vụ,…) được đánh
giá là có rủi ro phát hiện càng thấp, rủi ro kiểm sốt và rủi ro tiềm tang càng cao
thì bằng chứng thu thập càng nhiều.
 Mối quan hệ giữa tính đầy đủ và tính thích hợp : Số lượng BCKT sẽ bị ảnh

hưởng bởi chất lượng của BCKT (cụ thể là độ tin cậy ) vì nếu như 1 BCKT
khơng có chất lượng thì nó sẽ khơng mang tính thuyết phục điều này địi hỏi
KTV phải đi tìm 1 BCKT khác làm cho số lượng bằng chứng tăng lên.Vì vậy


6
BCKT địi hỏi chất lượng, nếu như có 10 bằng chứng nhưng cả 10 bằng chứng
đều khơng có chất lượng thì củng khơng tốt gì. Nhiều bằng chứng khơng đồng
nghĩa chất lượng bằng chứng sẽ được đảm bảo.
1.1.4 Một số loại BCKT đặc biệt
Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ, tiền nhiệm: giúp KTV xác định được nội dung,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán dựa trên tài liệu được KTV nội bộ, tiền nhiệm cung
cập .và chỉ được áp dụng khi hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động liên tục và hiệu quả.
Các tài liệu phải được sử độc lập phục vụ cho cuộc kiểm toán.
Giải trình của giám đốc : KTV cần thu thập bằng chứng về sự thừa nhận, chịu trách
nhiệm của giám đốc đối với BCTC của doanh nghiệp bằng việc thu thập bảng giải
trình
Ý kiến chuyên gia : đối với 1 số vấn đề KTV khơng có kiến thức chun sâu am hiểu
sâu sắc về 1 lĩnh vực cụ thể thì KTV cần tham khảo ý kiến của chuyên gia về lĩnh vực
đó. Tuy nhiên KTV là người chịu trách nhiệm sau cùng về ý kiến của mình đưa ra đối
với BCTC được kiểm toán
Bằng chứng các bên liên quan xác minh các khoản phải thu, phải gửi, xác nhận của
ngân hàng, …Xem lại các nghiệp vụ đầu tư huy động vốn, xem các nghiệp vụ bất
thường mà KTV có nghi vấn.
Bằng chứng trong kiểm tốn năm đầu tiên
1.1.5 Vai trị
Là cơ sở để hình thành nên kết quả cuối cùng của tồn bộ cuộc kiểm tốn. Như vậy sự
thành cơng của cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập và sau đó là đánh
giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Là cơ sở giúp chủ nhiệm kiểm tốn, ban giám đơc kiểm tra kiểm sốt việc thực hiện

của KTV, giúp cơ quan tư pháp giám sát đối với chủ thể kiểm toán.Trong trường hợp
xảy ra tranh chấp giữa cơng ty kiểm tốn và người sử dụng thơng tin trên báo cáo tài


7
chính thì BCKT là cơ sở để KTV chứng minh, bảo vệ ý kiến của mình trước cơ quan
pháp luật.
-Là cơ sở tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài cính và sự phản ánh
các số liệu của đơn vị được KTV thực hiện kiểm toán.

1.2 Kỹ thuật thu thập BCKT
1.2.1 Kiểm kê vật chất
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê tại chỗ hoặc tham gia kiểm kê các loại tài sản
của đơn vị khách hàng. Kiểm ra vật chất thường được áp dụng đối với tài sản có dạng
vật chất cụ thể như: hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, nhưng nó cũng được vận
dụng cho q trình kiểm tra các giấy tờ thanh tốn có giá trị, chẳng hạn như khi một
trái phiếu lập ra chưa được ký thì nó là một chứng từ, sau khi ký thì nó là một tài sản
và khi đã thanh tốn thì nó lại là một chứng từ, do đó khi nó là một tài sản thì có thể áp
dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất
Ưu điểm: Cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất, vì kiểm kê là quá trình xác
minh sự hiện hữu của tài sản. Cách thực hiện kỹ thuật này đơn giãn, phù hợp với chức
năng xác minh của kiểm toán.Nhược điểm là đối với một tài sản cố định như đất đai,
nhà xưởng, máy móc thiết bị ... thì kỹ thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài
sản, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản đó Đối với hàng hoá,
nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng,
cịn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể
hiện.
1.2.2 Lấy xác nhận
Lấy xác nhận là q trình thu thập thơng tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của các thơng tin trên báo cáo tài chính.Kỹ thuật này được áp dụng

hầu như trong tất cả các cuộc kiểm toán. Các đối tượng mà KTV thường gửi thư xác
nhận có thể được khái quát trong bảng sau:


8
Đối tượng
Tài sản
1. Tiền gửi ngân hàng
2. Khoản phải thu
3. HTK gửi ở đại lý
Công nợ
1. Khoản phải trả
2. Trả trước của khách hàng

Nơi xác nhận
Ngân hàng
Khách nợ
Đại lý
Chủ nợ
Khách hàng

Có 2 hình thức:
-

Xác nhận phủ định: Kiểm tốn viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi

-

nếu có sai khác giữa thực tế với thơng tin kiểm tốn viên nhờ xác nhận.
Xác nhận khẳng định: Kiểm toán viên yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi

cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thơng tin mà kiểm tốn
viên quan tâm hay khơng. Hình thức này do đó đảm bảo tin cậy hơn cho kỹ
thuật xác nhận, nhưng chi phí cũng cao hơn. Vì thế tuỳ theo mức độ hệ trọng
của thơng tin mà kiểm tốn viên sẽ lựa chọn hình thứ phù hợp.“Thư xác nhận”.

Ưu điểm:Bằng chứng thu được có độ tin cậy cao. Nhược điểm là chi phí thực thi khá
lớn và do đó phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có
quy mơ lớn, quan hệ rộng, đa quốc gia. Hơn nữa KTV cũng cần quan tâm đến khả năng
các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm toán.
1.2.3 Xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên
quan sẵn có trong đơn vị để chứng minh một thơng tin trên báo cáo tài chính. Chứng từ
được KTV xem xét, kiểm tra là các sổ sách, chứng từ ... mà công ty khách hàng sử
dụng để cung cấp thông tin cho quản lý. Vì từng nghiệp vụ kinh tế ở cơng ty khách
hàng thường được chứng minh bởi ít nhất một chứng từ nên ln có sẵn một khối
lượng lớn loại bằng chứng này.


9
Trong q trình xem KTV cần phân biệt tồn bộ chứng từ của công ty khách hàng
thành hai loại: Chứng từ nội bộ và Chứng từ bên ngoài.
 Chứng từ nội bộ là chứng từ được lập và sử dụng trong phạm vi của công ty
khách hàng mà không cung cấp ra bên ngoài (khách mua hàng hoặc người
cung ứng). Thí dụ như bảng chấm cơng, các báo cáo nhập kho, ...)
 Chứng từ bên ngoài là chứng từ do một đơn vị nào đó ở bên ngồi cơng ty
khách hàng lập (đơn vị bên ngồi có thể là một bên của nghiệp vụ kinh tế
đang được phản ánh trên chứng từ) và đang lưu trữ tại công ty khách hàng
Ưu điểm:Kỹ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường là có sẵn, chi
phí để thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Nhược điểm độ tin cậy của
tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng (hay sự độc lập của tài

liệu so với đơn vị được kiểm tốn). Các tài liệu cung cấp có thể đã bị sửa chữa, giả
mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng phương pháp kỹ
thuật khác.
1.2.4 Quan sát
Là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện, như KTV quan
sát việc kiểm kê, hoặc quan sát việc thực hiện các hoạt động kiểm soát của các đơn vị
được kiểm toán. Đó là sự chứng kiến tận mắt các bước cơng việc, các q trình thực thi
cơng việc trong tiến trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà KTV cần thu thập
bằng chứng.
Việc quan sát cung cấp BCKT về việc thực hiện một quy trình hoặc thủ tục, nhưng chỉ
giới hạn ở thời điểm quan sát và thực tế là việc quan sát của KTV có thể ảnh hưởng
đến cách thức thực hiện quy trình hoặc thủ tục đó.
Kỹ thuật này thường được áp dụng: theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ
tục do người khác thực hiện tại một thời điểm.


10
Đây chỉ là bằng chứng tại thời điểm quan sát, khơng chắc chắn về việc thực thi cơng
việc có thực hiện đầy đủ ở thời điểm khác hay không, chưa thể hiện tính đầy đủ nên
cần đi kèm với các kỹ thuật khác.
Ưu điểm của kỹ thuật này là bằng chứng có độ tin cậy cao do chính KTV thu thập
được. Nhược điểm là để bằng chứng này có giá trị thì địi hỏi KTV phải là người có
chun mơn, có khả năng phán đốn và quan sát cao thì khi áp dụng kỹ thuật này bằng
chứng thu được mới có được chất lượng và cần kết hợp thêm với các kỹ tht khác thì
bằng chứng mới có độ tin cậy cao.
1.2.5 Phỏng vấn
Là việc tìm kiếm thơng tin từ những người có hiểu biết trong nội bộ đơn vị được kiểm
tốn hoặc từ bên ngồi.
Phỏng vấn được sử dụng rộng rãi trong suốt q trình kiểm tốn cùng với các thủ tục
kiểm tốn khác. Phỏng vấn có nhiều hình thức, phỏng vấn bằng văn bản hoặc phỏng

vấn bằng lời. Việc đánh giá các câu trả lời phỏng vấn là một phần khơng thể tách rời
của q trình phỏng vấn.
Phỏng vấn trực tiếp: là quá trình các KTV thu thập thông tin bằng cách trao đổi trực
tiếp với các đối tượng liên quan (thủ quỹ, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kế toán...).
Phỏng vấn gián tiếp: là kỹ thuật phỏng vấn thông qua việc sử dụng các bảng, phiếu
chứa sẵn các câu hỏi, câu trả lời có hoặc khơng. Đối với phỏng vấn gián tiếp, KTV cần
phải tìm ra các câu hỏi bao quát được toàn bộ nội dung quan tâm, phù hợp với từng đối
tượng để thu thập thông tin được thuận lợi nhất.
Các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp những thơng tin mà trước đây KTV chưa có
hoặc bổ sung, củng cố thêm bằng chứng kiểm tốn đã thu thập. Ngồi ra, các câu trả
lời phỏng vấn có thể cung cấp thơng tin khác biệt đáng kể với các tài liệu, thông tin
khác mà kiểm toán viên đã thu thập được.
Trong một số trường hợp, KTV cần yêu cầu lãnh đạo của đơn vị được kiểm tốn phải
có giải trình bằng văn bản để xác nhận những câu trả lời phỏng vấn bằng lời.


11
Trong trường hợp phỏng vấn về ý định của Ban Giám đốc, việc chứng thực bằng chứng
thu thập được thông qua việc phỏng vấn là rất quan trọng nhưng các tài liệu, thơng tin
có sẵn để hỗ trợ cho ý định của Ban Giám đốc thường bị hạn chế. Trong trường hợp
này, KTV cần tìm hiểu về những việc mà Ban Giám đốc đã làm để thực hiện các ý định
của mình, các lý do Ban Giám đốc lựa chọn thực hiện một hành động cụ thể, và khả
năng Ban Giám đốc theo đuổi hành động cụ thể đó để cung cấp các tài liệu, thông tin
chứng thực cho bằng chứng thu thập được thông qua phỏng vấn.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp cho KTV thu thập được thông tin phản hồi củng cố
lại luận cứ của KTV. Nhược điểm là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy không cao do
đối tượng phỏng vấn chủ yếu là nội bộ trong cơng ty khơng có tính độc lập với đơn vị
được kiểm tốn.
1.2.6 Tính tốn lại
Tính tốn lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt tốn học của các số liệu .

Kỹ thuật này thường chỉ quan tâm đến tính xác của số học chứ khơng chú ý đến
phương pháp tính được sử dụng vì thế thường được sử dụng kết hợp với các phương
pháp xác minh tài liệu, kiểm tra vật chất
Ưu điểm của kỹ thuật này là cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao, xét về mặt số học.
Nhược điểm là các phép tính và phân bổ đơi khi khá phức tạp, tốn thời gian , cũng
khơng giúp xác minh tính đúng đắn về giá trị theo nguyên tắc kế toán.
1.2.7 Phân tích
Là q trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của
các số dư trên tài khoản từ đó rút ra kết luận về những nội dung cần quan tâm. Các mối
quan hệ bao gồm mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, thơng tin tài chính
của doanh nghiệp với thơng tin của đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt
động, số liệu thống kê, định mức bình qn của ngành, ngồi ra cần phải so sánh mối
quan hệ giữa các thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính. Đây là kỹ thuật ơm
trọn tồn bộ q trình kiểm tốn.


12
Có 3 phương pháp phân tích chủ yếu
-

Phân tích dự báo
Phân tích xu hướng : là sự phân tích những biến động theo thời gian của số dư
tài khoản hay loại nghiệp vụ nhằm phát hiện các sự thay đổi bất thường để tìm
ra ngun nhân. Phân tích xu hướng dùng để so sánh các thơng tin tài chính của

-

kỳ này so với kỳ trước hoặc giữa các tháng trong kỳ.
Phân tích tỷ số : là so sánh những số dư trên tài khoản hoăc những loại hình
nghiệp vụ có mối quan hệ với nhau. Là một thủ tục kiểm tốn có hiệu quả cao

nhất vì ít tốn thời gian và chi phí kiểm tốn mà vẫn đảm bảo bằng chứng về sự
đồng bộ, chuẩn xác về giá trị, giúp KTV có thể đánh giá tổng thể

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BCKT
TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM THIÊN ÂN
2.1 Kiểm kê vật chất
Phương pháp kiểm kê này giúp cho KTV có 1 BCKT có độ tin cậy cực kỳ cao khi áp
dụng tại công ty TNHH SX&TM Thiên Ân. Tuy nhiên KTV chưa áp dụng được hết
những ưu điểm của kỹ thuật này vì cơng cuộc kiểm toán rất tốn kém và cần kiến thức
về chun mơn và nguồn nhân lực . Điển hình như trong 1 cuộc kiểm kê về số lượng
Laptop không bị dính lỗi virus cịn sử dụng được và đang tồn kho thì KTV bắt buộc
phải mời những nhà IT để kiểm định chứ 1 mình KTV sẽ khơng đủ kiến thức chun
mơn cũng như am hiểu để có thể tự kiểm kê. Và ngồi ra cịn 1 điều cần nói đến ở đây
đó là khi tham gia vào cuộc kiểm kê số lượng hàng tồn kho số lượng Laptop cực kỳ
nhiều nên sẽ cần nhiều KTV cùng tham gia vào cuộc kiểm tốn nên điều đó cần nguồn
nhân lực từ cơng ty kiểm tốn. Nhưng việc kiểm kê thường diễn ra vào cuối năm 31/12
mà thời điểm đó cơng ty kế tốn rất bận rộn nên có thể dẫn đến thiếu nguồn nhân lực
và có thể thời gian thực hiện cuộc kiểm toán khác với thời gian kiểm kê của công ty.
2.2 Lấy xác nhận
Kỹ thuật này được KTV sử dụng tại công ty TNHH SX & TM Thiên Ân tuy nhiên rất
ít vì chi phí rất cao. KTV dùng kỹ thuật này bằng cách gửi thư xác nhận dạng khẳng
định đến các khoản mục quan trọng, có số dư lớn, có rủi ro tìm tang và rủi ro kiểm


13
soát được đánh giá là cao ảnh hưởng đến nhiều các khoản mục khác. Còn các khoản
mục như khoản phải thu có số dư nhỏ, khả năng xảy ra sai sót được đánh giá thấp,
khơng ảnh hưởng trọng yếu thì sẽ gửi thư xác nhận dạng phủ định.
Sau khi gửi thư xác nhận và được phản hồi có sự chênh lệch về khoản phải thu so với
số liệu của đơn vị, KTV bắt đầu đề nghị đơn vị giải thích và đề xuất cách giải quyết. Số

dư đã được nêu là khơng chính xác và khơng phản ảnh đúng số hiện hành. KTV lập
bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do
khách hàng gửi để xác định lại số thực tế về khoản phải thu đó của đơn vị.
Cịn đối với các thư KTV đã gửi nhưng không được trả lời, KTV sẽ tiếp tục gửi lần thứ
hai, thứ ba. Sau khi gửi lần thứ 3 KTV vẫn chưa được phản hồi nên KTV dùng các kỹ
thuật khác như fax,điện tính, điện thoại, sử dụng các thủ tục kiểm tra thay thế kiểm tra
các lài liệu liên quan: các hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho để thay thế.
2.3 Xác minh tài liệu
Kỹ thuật này được KTV áp dụng rất nhiều khi kiểm tốn tại cơng ty vì chi phí thu thập
thấp lại có sẳn trong đơn vị. KTV đang cần kiểm tra sổ chi tiết phải thu khách hàng
131 và đảm bảo rằng các số liệu trên đó mang mục tiêu đầy đủ. KTV sẽ yêu cầu đơn vị
cung cấp các hóa đơn đơn bán hàng do đơn vị lập để đối chiếu tính tốn xem có khớp
với số trên sổ hay không. Và kết quả là khơng khớp thì KTV sẽ u cầu đơn vị giải
thích và đề xuất hương giải quyết . Tuy nhiên việc áp dụng kỹ thuật này lại cho ra 1
bằng chứng kiểm tốn khơng có độ tin cậy cao vì những tài liệu như chứng từ hóa đơn
là do trong nội bộ đơn vị lập và có thể đã qua sữa chữa, làm giả nên không đáng tin cậy
cho lắm.
2.4 Quan sát
Kỹ thuật quan sát trên thực tế đường KTV áp dụng từ khâu bắt đầu tiếp xúc,làm quen
với đơn vị công ty TNHH SX&TM Thiên Ân. Khi bắt đầu cuộc kiểm tốn, KTV có 1
buổi gặp gỡ với ban giám đốc công ty TNHH SX&TM Thiên Ân để thu thập giải trình
của ban giám đốc qua đó KTV sẽ quan sát thái độ và tư cách của ban giam đốc cơng ty
từ đó KTV sẽ có được những nhận xét khái quát ban đầu. Ngoài việc áp dụng kỹ thuật


14
này trong buổi gặp mặt đầu tiên đó KTV cịn áp dụng nó để quan sát q trình làm
việc của các phịng ban trong cơng ty,các cơng đoạn sản xuất ra 1 chiếc laptop để nắm
rõ môi trường hoạt động và tình trạng hoạt động của cơng ty TNHH SX&TM Thiên
Ân

Trong giai đoạn thực hiện kế hạch KTV sử dụng kỹ thuật quan sát này để kiểm tra việc
sự dụng ngun vật liệu cho sản xuất có lãng phí hay hiệu quả, việc bảo quản máy
móc, thiết bị có đúng theo yêu cầu quy định, có sử dụng đúng mục đích, quan sát việc
thực hiện các chế độ an tồn lao động, bảo quản hàng hóa trong kho,.. KTV ghi chép
lại các kết quả đã quan sát được và sau đó đi kiểm định với đơn vị những vấn đề, nội
dung cần sữa chữa, khắc phục hay những ưu điểm có thể phát huy.Cơng ty chấp nhận
thì KTV sẽ sử dụng nó làm 1 bằng chứng đáng tin cậy, nếu khơng chấp nhận thì KTV
sử dụng các biện pháp kết hợp với thủ tục kiểm tra khác để đưa ra kết luận.
2.5 Phỏng vấn
Kỹ thuật phỏng vấn này không được KTV áp dụng khi thực hiện kiểm tốn tại cơng ty
TNHH SX&TM Thiên Ân vì quỹ thời gian kiểm tốn công ty rất ngắn ( khoảng 1
tuần), công ty TNHH SX&TM Thiên Ân đã có sự sắp xếp trước đối với cán bộ trong
công ty. Nhưng trên thực tế công ty của KTV cũng đã có xây dựng sẳn 1 quy trình để
áp dụng kỹ thuật này đối với các cơng ty được kiểm tốn khác đó là cơng ty đã có sẳn 1
bảng câu hỏi gồm hàng trăm câu hỏi mẫu để KTV có thể lựa chọn sử dụng một cách
thuận lợi và có hiệu quả trong từng hồn cảnh phỏng vấn cụ thể. Khi thực hiện phỏng
vấn KTV luôn đảm bảo nguyên tắc 1 câu hỏi sẽ hỏi ít nhất 2 người trở lên để tăng độ
tin cậy của câu trả lời. Khi có sự mâu thuẫn, giữa nội dung thu được của những người
trả lời,KTV mở rộng phạm vi phỏng vấn, đảm bảo độ tin cậy cao cho bằng chứng thu
được.
2.6 Tính tốn lại
Kỹ thuật tính tốn này không được KTV áp dụng trong công ty TNHH sx&tm thiên ân
vì kỹ thuật này rất tốn kém thời gian và chi phí kiểm tốn . Thơng thường khi có sự
chênh lệch và biến động lớn về số liệu giữa năm trước với năm nay, hoặc nhân thấy sự


15
yếu kém của kế tốn thì KTV mới áp dụng.Trong trường hợp này của công ty KTV
không nhận tháy những điều vừa nêu trên nên KTV không thực hiện kỹ thuật này.
2.7 Phân tích

Kỹ thuật này được áp dụng tại công ty TNHH SX&TM Thiên Ân và bằng chứng thu
lại có độ tin cậy cao. Tuy nhiên kỹ thuật này địi hỏi cơng ty kiểm tốn cử xuống đơn vị
1 KTV phải có trình độ chun mơn cao, năng lực phán đốn cực kỳ tốt thì mới ổn.
Sau đây là 1 công việc khi KTV thực hiện áp dụng kỹ thuật này để tiến hành phân tích
các số liệu của các khoản mục tại công ty TNHH SX&TM Thiên Ân như sau :
Nợ phải thu 31/12/2018 : 58.000.000.000 VNĐ
Nợ phải thu 31/12/2019 : 75.850.000.000 VNĐ
Sơ vịng quay HTK : 7
Hàng tồn kho 31/12/2018 : 98.000.000.000VNĐ
Mua hàng trong năm : 340.000.000.000VNĐ
Tỷ lệ lãi gộp bình quân là : 30%
Theo số liệu của đơn vị thì HTK ngày 31/12/2015 là 120.000.000.000VNĐ. mức trọng
yếu được xác định cho khoản mục HTK là 14.000.000.000VNĐ
KTV tiến hành phân tích :
Doanh thu = 7*((58.000.000.000 +75.850.000.000)/2) = 468.475.000.000 VNĐ
Giá vốn hàng bang = DT – lãi gộp = 468.475.000.000 – (468.475.000.000 *30%)
= 327.932.500.000 VNĐ
Hàng tồn cuối kỳ = 98.000.000.000 +340.000.000.000 – 327.932.500.000
= 110.067.500.000 VNĐ


16
KTV tiến hành so sánh chênh lệch : 120.000.000.000 - 110.067.500.000 =
9.932.500.000 VNĐ
Chênh lệch vẫn bé hơn mức trọng yếu cho khoản HTK :9.932.500.000

<

14.000.000.000  số liệu này là vẫn được coi là hợp lý . KTV chấp nhận
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ

Việc áp dụng các kỹ thuật thu thập BCKT vẫn còn nhiều hạn chế và chưa tận dụng
được hết các ưu điểm của chúng. Dưới đây đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm
giúp khắc phục các hạn chế trong việc áp dụng các kỹ thuật này vào cuộc kiểm tốn để
có hiệu quả hơn.
3.1 Kiểm kê vật chất
Theo thực trạng ở trên KTV có thể khắc phục bằng cách :
-

Đẩy nhanh việc ký kết hợp đồng với khách hàng trước khi kết thúc năm tài
chính để có thể thúc đẩy việc tham gia kiểm kê vật chất với đơn vị vào thời
điểm cuối năm . Đối với khách hàng thường xuyên của cơng ty thì nên thường
xun liên hệ với khách hàng để có thể tham gia vào các cuộc kiểm kê trong

-

năm của doanh nghiệp, giảm đáng kể chi phí kiểm toán
Trước khi thực hiện kiểm kê KTV nên nghiên cứu kỹ lưỡng các kỹ thuật kiểm
kê thích hợp với từng loại HTK. Với mỗi loại HTK KTV nên nắm rõ những đặc
điểm riêng biệt để q trình kiểm kê có thể diễn ra nhanh chóng. Trong trường
hợp cần ý kiến chun gia KTV nên lựa chọn chun gia có trình độ chun

-

mơn cao để có thể đưa ra những kết luận đáng tin cậy.
- Cơng ty kiểm tốn cũng nên sắp xếp nhân sự 1 cách hợp lý trước mỗi cuộc
kiểm kê tại đơn vị được kiểm toán để tránh đi tình trạng thiếu nhân sự.

3.2 Lấy xác nhận
Đối với việc gửi thư xác nhận KTV nên xem xét, lựa chọn kỹ những khoản mục nào
nên gửi thư xác nhận là tốt nhất, các khoản mục nào có thể sử dụng các kỹ thuật khác

thay thế để tiết kiệm chi phi. Công ty nên ấn định thời hạn phản hồi của thư cụ thể đối
với bên được gửi thư xác nhận, tiến hành gửi thư xác nhận càng sớm càng tốt để có thể


17
nhận được phản hồi một cách kịp thời còn đối với các trường hợp q hạn trả lời KTV
cịn có các biện pháp và thủ tục thay thế.
3.3 Xác minh tài liệu
Khi xác minh tài liệu KTV cần phải lần theo các vết tích để lại trên tài liệu để kiểm tra
tính đúng đắn, có hiệu lực của các chừng từ.
3.4 Quan sát
Vì bằng chứng của kỹ thuật quan sát chỉ đúng vào thời quan sát được, thường khi KTV
đến đơn vị thì cơng ty đã có sự chuẩn bị trước. Vì vậy khi cơng ty kiểm tốn nhận được
đơn đặt hàng của 1 cơng ty, KTV nên có các biện pháp điều tra, quan sát khách hàng
với một danh nghĩa khác trước khi ký hợp đồng.
3.5 Phỏng vấn
Kỹ thuật phỏng vấn muốn đạt hiệu quả cao nhất, KTV phải biết xây dựng hệ thống câu
hỏi thật phù hợp, phải được chuẩn bị kỹ lưỡng về nội dung. Để khuyến khích cho
khách hàng cung cấp thơng tin chính xác đầy đủ KTV phải chiệu khó lắng nghe các
câu trả lời, tỏ thái độ tôn trọng người được phỏng vấn. Khi phỏng vấn phải chú ý,phân
tích các câu trả lời để có thể thu thập được những thơng tin chủ chốt phù hợp với mục
tiêu của mình.Các thơng tin thu thập được phải được ghi chép đầy đủ, nó đóng vai trị
là bằng chứng trên giấy tờ của các thơng tin thu thập, tăng tính thích hợp cho thơng tin.
Giúp cho việc đánh giá và kết luận.
3.6 Tính tốn lại
KTV nên áp dụng các phần mềm tính tốn hiện đại để giảm thời gian Nên kết hợp kỹ
thuật này với các kỹ thuật khác để thu thập bằng chứng có độ tin cậy cao hơn.
3.7 Phân tích
Sử dụng kỹ thuật này,KTV phải sử dụng nhiều các tỷ suất tài chính đặc trưng của
ngành, so sánh thơng tin tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong

cùng 1 ngành để có thể xem được cái mức độ hoạt động kinh doanh, sự phân đấu cũng
như khả năng phát triển của doanh nghiệp. Cơng ty kiểm tốn nên xây dựng các định


18
mức cụ thể đối với từng khoản mục phân tích để KTV tiện theo dõi đánh giá.Khi phân
tích nên đưa các chỉ tiêu lên sơ đồ cho dễ xem.

C. KẾT LUẬN
Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã giúp cho những người quan tâm hiểu được những vấn đề cơ bản
về BCKT và có những kỹ thuật nào để thu thập được BCKT đó là : kiểm kê vật chất,
lấy xác nhận, xác minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, tính tốn lại và phân tích. Đồng
thời đề tài cũnng trình bày thực trạng của các cơng việc đó tại cơng ty TNHH SX&TM
Thiên Ân để thấy được rõ hơn về quy trình khi thực hiện thu thập BCKT của từng kỹ
thuật và các hạn chế của các kỹ thuật đó. Từ đó, đề tài đưa ra các biện pháp khắc phục
để giúp các cơng ty kiểm tốn cải thiện các mặt còn hạn chế khi áp dụng các kỹ thuật
thu thập BCKT.
Ý nghĩa nghiên cứu
-

Ý nghĩa khoa học :

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết các vấn đề liên quan đến BCKT và các kỹ thuật thu thập
BCKT, đồng thời xác định được các mức độ tin cậy của từng loại BCKT.
-

Ý nghĩa thực tiễn :

Giúp cho các KTV đưa ra được các ý kiến của bản thân sau khi thực hiện kiểm toán

Là 1 cơ sở vẫn chắc để KTV có thể dựa vào nêu lên ý kiến của mình
Là 1 minh chứng cho các nghiệp vụ của đơn vị
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định nên ở
những nghiên cứu tiếp theo nếu như có nghiên cứu về đề tài này hoặc liên quan thì nên
nghiên cứu rõ hơn về hai kỹ thuật tính tốn lại, phỏng vấn vì đề tài nghiên cứu về thực
trạng của công ty Thiên Ân nhưng KTV không áp dụng 2 kỹ thuật này. Các nghiên cứu


19
tiếp theo nên nghiên cứu rõ và sâu hơn về thực trạng áp dụng của 2 kỹ thuật này để
thấy rõ được quy trình thực hiện và đề ra các giải pháp khắc phục tốt hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alvin A.Arens, James K.Loebbecjke,1995. Kiểm toán (Tài liệu dịch), NXB Thống
Kê.
2. Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, NXB bộ tài chính
3. Kiểm tốn căn bản, NXB chính trị quốc gia.
4. Luận văn tốt nghiệp : Bằng chứng kiểm toán và phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm tốn
5. Tạp chí kiểm tốn



×