Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.66 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kiểm toán giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế và đóng vai trò tích cực đối
với việc phát triển nền kinh tế xã hội. Hoạt động kiểm toán diễn ra đa dạng
với quy mô khác nhau tuỳ thuộc vào công ty kiểm toán thực hiện. Các công ty
kiểm toán cũng phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Trên thế giới dịch
vụ kiểm toán đã ra đời và phát triển cách đây hơn 100 năm. Tuy nhiên, tại
Việt Nam dịch vụ kiểm toán vẫn còn khá mới mẻ, nhưng do đòi hỏi khách
quan của nền kinh tế thị trường cũng như sự khuyến khích của chính phủ,
dịch vụ kiểm toán ngày càng phát triển mạnh mẽ và có vai trò ngày càng quan
trọng.
Công TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) là một trong những Công ty
kiểm toán độc lập hàng đầu ở Việt Nam. Với quá trình hoạt động và phát triển
lâu dài cùng sự nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ
nhân viên trong Công ty, A&C đã thực sự phát triển, đóng góp một phần đáng
kể đối với sự phát triển của ngành nghề kế toán, kiểm toán nói riêng và sự
phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung.
Một trong những yếu tố hết sức quan trọng quyết định tới sự thành
công và chất lượng của cuộc kiểm toán đó là bằng chứng kiểm toán. Bằng
chứng kiểm toán là cơ sở để KTV hình thành nên ý kiến của mình về BCTC
được kiểm toán từ đó đưa ra kết luận kiểm toán. Trong đó, các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán lại là sự đúc kết, khái quát hóa những kinh
nghiệm kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận biện chứng và phương pháp
cụ thể khoa học giải tích, về quy hoạch, về xác suất và thống kê toán. Do đó,
hệ thống các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán này cần
phải được không ngừng hoàn thiện qua hoạt động thực tiễn kiểm toán. Đặc
biệt, trong nền kinh tế nước ta hiện nay thì việc thu thập các bằng chứng kiểm
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


toán thích hợp và đầy đủ ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi bắt kịp với sự
đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi của sai sót và hành vi gian lận.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán là một vấn
đề không thể thiếu được đối với Công ty A&C cũng như đối với bất cứ một
Công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán, với những kiến thức đã học ở trường đại học và qua quá trình thực
tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) em đã lựa chọn đề tài “
Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán BCTC do Công ty A&C thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty A&C thực hiện.
Đây là một nội dung lớn, phức tạp, là mối quan tâm của tất cả các Công
ty kiểm toán. Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề khó tránh
khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến của các thầy
cô, các anh chị đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thị
Hồng Thúy và sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty
Kiểm toán A&C, để em có thể hoàn thành bài viết này.
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN A&C THỰC HIỆN

1.1 Đặc điểm kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty A&C thực hiện
Những bằng chứng kiểm toán phục vụ cho cuộc kiểm toán được Công
ty A&C thu thập bằng cách vận dụng các kỹ thuật cơ bản bao gồm: phỏng
vấn, quan sát, phân tích, tính toán, kiểm kê, lấy xác nhận, xác minh tài liệu.
Đặc điểm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty
A&C được tóm tắt như sau
Giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán
Giai đoạn thực hiện
kiểm toán
Giai đoạn kết
thúc kiểm toán
Kỹ thuật
kiểm kê
KTV tiến hành
lập kế hoạch
kiểm kê: thời
gian, địa điểm
kiểm kê, KTV
chứng kiến
kiểm kê, các
khoản mục tài
sản cần phải
tiến hành kiểm
kê.
Mục đích là kiểm tra
tính hiện hữu đối với
tiền mặt, giấy tờ có
giá, TSCĐ, HTK.

KTV thường không
trực tiếp kiểm kê mà
quan sát việc kiểm kê
của khách hàng và ghi
chép lại các vấn đề
cần chú ý trên giấy tờ
làm việc. KTV thu
thập kế hoạch kiểm kê
và biên bản kiểm kê
của khách hàng.
KTV tiến hành
lập báo cáo
kiểm kê và đưa
ra kết luận về
khoản mục tài
sản đã được
kiểm kê.
Kỹ thuật
lấy xác
nhận
Mục đích là thu thập
thông tin về số dư tiền
gửi ngân hàng, cổ
KTV đôn đốc
việc thu hồi thư
xác nhận, đối
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phiếu, trái phiếu, các

khoản phải thu, phải
trả…từ bên thứ ba độc
lập. KTV thường yêu
cầu khách hàng lấy
xác nhận của ngân
hàng, người bán,
người bán theo mẫu
mà KTV cung cấp.
chiếu số xác
nhận với số
hạch toán để tìm
nguyên nhân
chênh lệch (nếu
có).
Kỹ thuật
phỏng
vấn
KTV thu thập
thông tin bằng
văn bản hay
bằng lời nói để
có những hiểu
biết chung về
khách hàng, về
đặc điểm kinh
doanh, cơ cấu tổ
chức,
HTKSNB… từ
đó có đánh giá
ban đầu về hiệu

quả của
HTKSNB của
khách hàng.
KTV tiến hành phỏng
vấn trực tiếp kế toán,
nhân viên của công ty
khách hàng về những
vấn đề mà KTV quan
tâm. Ví dụ như: phỏng
vấn thủ kho về việc
ghi chép quá trình
nhập xuất kho, phỏng
vấn kế toán về nguyên
nhân của những khoản
chênh lệch và yêu cầu
giải thích, phỏng vấn
nhân viên khách hàng
về quy chế tạm ứng
của công ty… sau khi
tiến hành phỏng vấn
KTV ghi chép lại
những điều cần chú ý
trên giấy tờ làm việc.
Kỹ thuật
quan sát
KTV sẽ quan
sát để xem xét
tính hiện hữu
KTV tiến hành quan
sát hoạt động của

phòng kế toán, thái độ
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của HTKSNB
của khách hàng
và đánh giá tính
liêm chính của
ban giám đốc.
Kỹ thuật quan
sát được sử
dụng kết hợp
với kỹ thuật
phỏng vấn nhằm
thu được bằng
chứng kiểm
toán có độ tin
cậy cao.
làm việc của nhân
viên, quan sát thủ tục
nhập xuất HTK, tình
trạng hoạt động của
TSCĐ.
Kỹ thuật
tính toán
KTV tiến hành tính
toán lại theo các công
thức mà công ty khách
hàng đã xây dựng, rồi
so sánh với kết quả mà

KTV tính được khi sử
dụng công thức tự xây
dựng theo hướng dẫn
và quy định của BTC.
Tính toán lại các
khoản lãi, khấu hao
TSCĐ, thuế, phân bổ
lại chi phí…
Kỹ thuật
phân tích
(Công ty
A&C sử
dụng cả
KTV tiến hành
phân tích tính
hợp lý: so sánh
số liệu thực tế
của khách hàng
KTV thường so sánh
ước tính của KTV với
số liệu thực tế của
khách hàng để phân
tích tính hợp lý. Phân
Phân tích tỷ
suất, xu hướng,
tính hợp lý của
các số liệu trên
BCTC để xem
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ba loại kỹ
thuật là:
phân tích
tỷ suất,
phân tích
xu hướng
và phân
tích tính
hợp lý
chung).
với số kế hoạch
và số liệu toàn
ngành. Phân
tích xu hướng
của các số dư
trên BCĐKT, số
phát sinh trên
BCKQKD.
Phân tích tỷ suất
để tìm ra những
biến động bất
thường.
tích xu hướng của các
khoản phải thu, phải
trả, doanh thu, giá
vốn…và tiến hành
phân tích tỷ suất: vòng
quay HTK, vòng quay
phải thu khách hàng,

phải trả người bán, các
chỉ tiêu về khả năng
thanh toán…
xét tính hợp lý.
Xác minh
tài liệu
KTV xem xét, kiểm
tra, đối chiếu các
chứng từ sổ sách có
liên quan sẵn có trong
đơn vị được kiểm
toán. Mục đích là để
kiểm tra tính đúng kỳ
và đầy đủ của việc ghi
nhận doanh thu, chi
phí, kiểm tra tính có
thực của các nghiệp vụ
phát sinh…, kiểm tra
tính tuân thủ theo các
quy định của công ty
trong việc tạm ứng,
kiểm tra việc tính
lương…
1.2 Tình hình vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán BCTC do Công ty A&C thực hiện
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để biết được tình hình vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán BCTC do Công ty A&C thực hiện, em đã tiến hành tìm

hiểu dựa trên hồ sơ kiểm toán tại hai Công ty: Công ty ABC (một khách hàng
mới của A&C) và Công ty XYZ (một khách hàng thường xuyên của A&C).
1.2.1 Công ty XYZ (khách hàng thường xuyên của Công ty A&C)
1.2.1.1 Vận dụng kỹ thuật quan sát
Kỹ thuật quan sát là một phương pháp được sử dụng để đánh giá một
thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Công ty A&C sử dụng
kỹ thuật quan sát để tìm hiểu chung và đánh giá về HTKSNB của khách hàng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: KTV đã vận dụng kỹ thuật
quan sát để có những hiểu biết ban đầu về cách thức tổ chức, hoạt động của
khách hàng, sự phân cấp quản lý và hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm soát
của đơn vị khách hàng. Tuy nhiên Công ty XYZ là khách hàng thường xuyên
của A&C nên KTV của A&C không tập trung chú trọng kỹ thuật này trong
cuộc kiểm toán, mà chỉ tiến hành quan sát đối với những hoạt động kinh
doanh mới hoặc các khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty
XYZ.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Kỹ thuật quan sát được áp dụng
trong quá trình kiểm toán khoản mục HTK của Công ty XYZ như sau:
- Tìm hiều quá trình nhập hàng tại Công ty XYZ
KTV thực hiện phỏng vấn kế toán hàng tồn kho, kế toán trưởng, nhân
viên phòng vật tư về thủ tục mua hàng và nhập kho hàng, sau đó KTV tiến
hành quan sát một số nghiệp vụ mua hàng và nhập kho tại đơn vị.
+ Khi mua hàng, có phiếu yêu cầu mua hàng của bộ phận thu mua hàng
hóa, phiếu yêu cầu có phê duyệt của Ban Giám đốc không?
+ Có Bảng báo giá của các hàng hóa cần mua?
+ Có Hóa đơn bán hàng, Phiếu giao hàng của bên bán và Biên bản
kiểm nghiệm hàng hóa nhập kho của bộ phận kiểm định, có đầy đủ chữ ký
của người giao hàng, thủ kho và người kiểm định không?
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Thủ kho, khi tiến hành nhập kho hàng hóa, có mở thẻ kho và ghi vào
sổ kho không?
- Tìm hiểu quá trình xuất hàng
KTV quan sát nghiệp vụ xuất hàng tại đơn vị: khi xuất hàng có kèm
theo lệnh xuất hàng, lệnh xuất có sự phê duyệt của Ban giám đốc không? Thủ
kho tiến hành xuất hàng theo lệnh xuất và ghi vào sổ kho không?
- Quan sát quy trình luân chuyển chứng từ theo dõi HTK
- Quan sát quá trình bảo quản HTK: KTV xem xét quy trình sắp xếp,
bảo quản và bảo vệ hàng hóa, vật tư tại các kho, bến bãi, đại lý…
- Xem xét hệ thống, chứng từ kế toán
+ KTV xem xét kế toán của Công ty XYZ có mở và lưu trữ sổ sách,
chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước không?
+ Có hệ thống thẻ kho, sổ kho không?
+ Giữa thủ kho và kế toán vật tư có sự đối chiếu thường xuyên không?
Bằng việc vận dụng kỹ thuật quan sát, KTV đánh giá HTK của Công ty
XYZ được sắp xếp hợp lý, việc bảo quản và bảo vệ HTK là khá tốt. Hoạt
động kiểm soát của Công ty đối với khoản mục HTK được thực hiện nghiêm
túc, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ
được áp dụng theo quy định của Nhà nước.
Bảng 1.1: Kỹ thuật quan sát áp dụng trong quá trình kiểm toán khoản
mục HTK
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
8
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
AUDITING AND CONSULTING CO.,LTD.
Client: Công ty XYZ Prepared by: Date: 3/1/2009
Period ended: 31/12/2008 Reviewed by: Date: 13/1/2009
Subject: kỹ thuật quan sát áp dụng trong quá trình kiểm toán khoản mục
HTK
- Quá trình nhập hàng tại Công ty XYZ: khi mua hàng Công ty có phiếu yêu

cầu mua hàng của bộ phận thu mua, các phiếu yêu cầu có sự phê duyệt của
BGĐ; bộ phận thu mua tiến hành thu thập bảng báo giá của các sản phẩm cần
mua; hàng mua về nhập kho có sự kiểm định của bộ phận kiểm định và tiến
hành lập biên bản kiểm nghiệm hàng hóa; các hóa đơn bán hàng và giao hàng
có đầy đủ xác nhận của người mua và người nhận; thủ kho tiến hành nhập
kho hàng hóa, mở thẻ kho và ghi vào sổ kho.
- Quá trình xuất hàng tại Công ty XYZ: khi xuất hàng có kèm lệnh xuất hàng
có sự phê duyệt của BGĐ; thủ kho tiến hành xuất hàng theo lệnh xuất và ghi
vào sổ kho;
- Quá trình bảo quản HTK được Công ty thực hiện tốt: sắp xếp hợp lý, bảo
quản và bảo vệ HTK tốt.
- Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán đầy đủ, quá trình luân chuyển chứng từ
được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước.
=> HTKSNB đối với khoản mục HTK của Công ty XYZ đạt yêu cầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2 Vận dụng kỹ thuật phỏng vấn
Phỏng vấn là kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được KTV vận
dụng để thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc phỏng vấn
những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm. Khi có những nghi ngờ
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mang tính nghề nghiệp hay khi phát hiện ra những chênh lệch, KTV sẽ thực
hiện phỏng vấn trực tiếp các bộ phận, các cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp
về các vấn đề đó.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: KTV tiến hành phỏng vấn
BGĐ Công ty XYZ về những thay đổi của đơn vị trong năm nay so với năm
trước như: chế độ lương, thưởng; chính sách bán hàng của Công ty; sự thay
đổi về cơ cấu nhân sự, phòng ban trong Công ty; hoạt động kinh doanh của
Công ty có gì mới so với năm trước…

Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: khi tiến hành kiểm toán đối với
từng khoản mục, KTV có những nghi ngờ hay những thắc mắc cần tìm hiểu
rõ, KTV sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan để hiểu rõ
hơn vấn đề. Cách đặt vấn đề cần tìm hiểu được thực hiện một cách trực tiếp,
các vấn đề KTV nghi ngờ hay thắc mắc sẽ được đưa ra một cách rõ ràng. Khi
thu được câu trả lời từ những người chịu trách nhiệm trực tiếp về các vấn đề
đó, KTV sẽ tiến hành đánh giá và đưa ra nhận định.
Sau đây là hệ thống các câu hỏi đươc A&C áp dụng khi kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền của Công ty XYZ.
Bảng 1.2: Bảng hỏi liên quan đến khoản mục vốn bằng tiền tại
Công ty XYZ
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
10
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
AUDITING AND CONSULTING CO.,LTD.
Client: Công ty XYZ Prepared by: Date: 3/1/2009
Period ended: 31/12/2008 Reviewed by: Date: 13/1/2009
Subject: câu hỏi về khoản mục vốn bằng tiền
- Nguyên tắc bất kiêm nghiệm giữa thủ quỹ và kế toán tiền có được thực hiện
tại đơn vị không?
- Việc bảo quản tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
- Tìm hiểu cách lập, quản lý sổ, khóa sổ của các loại sổ chi tiết tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng.
- Việc thực hiện các thủ tục thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được thực
hiện theo trình tự như thế nào? Quá trình kiểm duyệt các khoản thu, chi tại
đơn vị, quá trình luân chuyển chứng từ.
- Việc quản lý, sắp xếp các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có.
- Quá trình thực hiện kiểm kê của đơn vị diễn ra như thế nào? Có kế hoạch
kiểm kê không? Có lập biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt không? Kế toán có đối
chiếu giữa sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt không? Có xác nhận của

các đối tượng liên quan đến kiểm kê không?
- Có đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng với xác nhận của ngân
hàng không? Kế toán đối chiếu giữa sổ cái tài khoản 112 với sổ phụ ngân
hàng.
- Quy định của đơn vị về hạn mức số dư quỹ tiền mặt như thế nào?
- Quy trình kiểm soát với tiền đang chuyển?
- Nguyên tắc hạch toán tỷ giá ngoại tệ tại đơn vị?
=> Hệ thống kiểm soát của Công ty XYZ đối với khoản mục vốn bằng tiền
được thực hiện nghiêm túc, các khoản thu chi đều có sự phê duyệt của Ban
giám đốc, được thực hiện theo trình tự khoa học, nhất quán. Hệ thống sổ sách
chứng từ kế toán đầy đủ, được sắp xếp và bảo quản một cách khoa học, quy
trình luân chuyển chứng từ được thực hiện đúng theo quy định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.3 Vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận
Công ty A&C thường tiến hành lấy xác nhận đối với các khoản mục:
tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả, khách hàng trả
trước, hàng tồn kho có liên quan đến bên thứ ba (nhận giữ hộ, gia công hộ…),
các khoản đầu tư tài chính (chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu), các
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản góp vốn và các khoản vay. KTV thường yêu cầu khách hàng gửi thư xác
nhận tới bên thứ ba theo mẫu mà KTV cung cấp, các thư xác nhận dạng “đóng”
thường được sử dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán. KTV có sử dụng thư
xác nhận dạng “mở” trong trường hợp KTV thấy hợp lý và thuận tiện.
Thư xác nhận là bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba độc lập cung cấp
nên có tính khách quan, có độ tin cậy cao nếu KTV kiểm soát được quá trình
gửi thư xác nhận. Nhưng do có phạm vi giới hạn và chi phí thực hiện kỹ thuật
cao nên KTV thường chọn mẫu các nghiệp vụ có giá trị lớn, có dấu hiệu bất
thường để gửi thư xác nhận. Trong trường hợp không thu thập được thư xác

nhận của các nghiệp vụ cần quan tâm, KTV phải thực hiện các thủ tục thay
thế như kiểm tra nghiệp vụ sau ngày khóa sổ hoặc đối chiếu số dư tài khoản
tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hang, kiểm tra chứng từ phát sinh.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: KTV vận dụng kỹ thuật lấy xác
nhận trong kiểm toán khoản mục tiền gửi ngân hàng của Công ty XYZ như
sau:
KTV tiến hành lập bảng tổng hợp tiền gửi ngân hàng của Công ty theo
từng ngân hàng và theo từng loại tiền gửi dựa trên sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng. Sau đó KTV tiến hành đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp với số dư tài
khoản tiền gửi ngân hàng trên Bảng cân đối số phát sinh của Công ty để tìm
ra chênh lệch. KTV đã gửi thư xác nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng
(Mẫu thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng – Bảng 1.3) tại thời điểm
31/12/2008 cho ngân hàng TCB, ngân hàng BIDV, ngân hàng VCB và đã
nhận được thư xác nhận của ngân hàng.
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.3: Mẫu thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng
(Tiêu đề của khách hàng)
Ngày 13 tháng 1 năm 2009
Gửi: Ngân hàng BIDV
Địa chỉ :
Người nhận :
Chức vụ :
Kính thưa Quý vị,
Về việc: xác nhận kiểm toán
Trong khuôn khổ việc kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31
tháng 12 năm 2008, xin Quý vị vui lòng xác nhận cho các kiểm toán viên của chúng tôi số dư và
chi tiết của các tài khoản mà chúng tôi giao dịch tại ngân hàng của Quí vị cho đến thời điểm nêu
trên theo mẫu sau đây và gửi trực tiếp cho kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ sau đây bằng

đường bưu điện:
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
CHI NHÁNH HÀ NỘI/NHA TRANG/CẦN THƠ
Địa chỉ :
229 Đồng Khởi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
40 Giảng Võ, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
18 Trần Khánh Dư, TP. Nha Trang, Việt Nam
162C/4 Trần Ngọc Quế, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ, Việt Nam
Người nhận :
Ông/Bà ……………………….
Điện thoại :
(84-8) 38.272.295 – 38.272.296/(84-4) 37.367.879/(84-58) 3.876.555/
(84-71) 3.764.995
Fax :
(84-8) 38.272.298 – 38.272.300/(84-4) 37.367.869/(84-58) 3.875.327/
(84-71) 3.764.996
Kính mong Quý vị trả lời trong thời gian sớm nhất.
Trân trọng kính chào,
______________________
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về việc xác nhận số dư của Công ty XYZ
Chúng tôi xin xác nhận rằng cho đến thời điểm khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 năm 2009, theo
hồ sơ chúng tôi, các số dư bên có của khách hàng trên như sau:
Tiền gửi ngân hàng VND: 516.421.200
Tiền gửi ngân hàng USD: 1.711
KTV đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán của Công ty XYZ và
xác nhận của ngân hàng có sự khớp đúng. Cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Bảng kiểm soát thư xác nhận tiền gửi ngân hàng 31/12/2008

1.2.1.4 Vận dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kiểm kê là một kỹ thuật quan trọng trong quá trình thu thập bằng
chứng kiểm toán do KTV tiến hành, kỹ thuật này có ưu điểm là giúp KTV xác
minh sự hiện hữu của tài sản một cách khách quan. Tuy nhiên kỹ thuật này
cũng có những nhược điểm: không cho biết được quyền sở hữu đối với tài sản
được kiểm kê cũng như tình trạng hiện tại, chất lượng của tài sản đó, chi phí
kiểm kê lớn.
Tại Công ty A&C, kỹ thuật kiểm kê được sử dụng trong quá trình kiểm
toán các khoản mục như: vốn bằng tiền, TSCĐ, công cụ - dụng cụ, HTK. Tuy
nhiên, do giới hạn về chi phí, nhân sự và thời gian nên không phải trong tất cả
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
14
Tài
khoản
Diễn giải Số dư
31/12/2008
Theo thư xác
nhận của
ngân hàng
Chênh
lệch
1121B Ngân hàng BIDV- VND 516.421.200 516.421.200 -
1122B Ngân hàng BIDV- USD 1.711 1.711 -
1121T Ngân hàng TCB- VND 14.175.600 14.175.600 -
1122T Ngân hàng TCB- USD 8.400 8.400 -
1121V Ngân hàng VCB- VND 5.856.000 5.856.000 -
1122V Ngân hàng VCB- USD 20.568 20.568 -
=> Số dư tiền gửi theo xác nhận của ngân hàng và số dư trên sổ sách kế
toán của Công ty XYZ có sự khớp đúng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các cuộc kiểm toán các KTV đều tiến hành trực tiếp tham gia chứng kiến
kiểm kê. Khi có yêu cầu từ phía khách hàng hoặc trong những cuộc kiểm toán
có tính chất phức tạp, với số lượng và giá trị tài sản lớn, được đánh giá có rủi
ro cao… các KTV mới tiến hành trực tiếp tham gia chứng kiến kiểm kê. Do
vậy, KTV thường sử dụng tài liệu kiểm kê của khách hàng, bao gồm: Kế
hoạch kiểm kê; Biên bản kiểm kê. Nhằm xác minh tính chính xác của các tài
liệu mà khách hàng cung cấp, KTV cũng có thể chọn mẫu để kiểm kê lại.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Do yêu cầu từ phía khách hàng và
Công ty XYZ có cơ sở kinh doanh nằm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, KTV
của Công ty A&C đã tiến hành trực tiếp tham gia chứng kiến kiểm kê quỹ tiền
mặt của Công ty XYZ.
Quá trình KTV tiến hành chứng kiến kiểm kê tiền mặt tại quỹ của Công
ty XYZ diễn ra như sau:
Thời gian kiểm kê diễn ra từ 8 giờ đến 9 giờ ngày 31/12/2008. Nhóm
kiểm kê của Công ty A&C chỉ gồm một KTV chính. Về phía khách hàng,
những người tham gia kiểm kê gồm có: nhân viên kiểm kê, thủ quỹ, kế toán
trưởng.
Trước khi tiến hành cho nhân viên kiểm kê của đơn vị thực hiện quá
trình kiểm kê, KTV phỏng vấn kế toán trưởng và thủ quỹ. Thông qua phỏng
vấn, KTV biết được rằng: Công ty XYZ chỉ có một địa điểm cất giữ tiền;
Trong két hiện tại chỉ có tiền VND; Thủ quỹ cam kết tiền trong két là của
Công ty; Kế toán trưởng khẳng định việc ghi chép các nghiệp vụ thu chi tiền
mặt được thực hiện một cách đầy đủ, có chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo.
Sau khi thu thập các thông tin trên, KTV yêu cầu nhân viên kiểm kê
tiến hành mở két và thực hiện việc kiểm kê, bao gồm: phân loại tiền theo
mệnh giá và đếm từng loại tiền. KTV quan sát quá trình kiểm kê của nhân
viên kiểm kê, sau đó tiến hành lập biên bản kiểm kê để tổng hợp kết quả kiểm
kê. Biên bản kiểm kê sẽ ghi chi tiết số tiền theo từng mệnh giá và số lượng
từng loại tiền và có chữ ký xác nhận của những người tham gia kiểm kê.
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.5: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty XYZ
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
16
BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Hôm nay ngày 31/12/2008, chúng tồi gồm:
Đại diện Công ty TNHH A&C
Ông (Bà): Chức vụ: KTV
Ông (Bà): Chức vụ: KTV
Đại diện khách hàng:
Ông (Bà): Chức vụ:
Ông (Bà): Chức vụ:
Ông (Bà): Chức vụ:
Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt VND như sau:
Thực tế Số liệu kế toán
Loại tiền Số lượng
(tờ)
Thành tiền
(VND)
Loại: 500,000 đồng 1.010 505.000.000 Tồn : 1.489.408.986
Loại: 200,000 đồng 2.525 505.000.000
Loại: 100,000 đồng 2.929 292.900.000
Loại: 50,000 đồng 2.325 116.250.000
Loại: 20,000 đồng 3.315 66.300.000
Loại: 10,000 đồng 350 3.500.000
Loại: 5,000 đồng 90 450.000
Loại: 1,000 đồng 8 80.000
Loại: 500 đồng 2 1.000
Tổng cộng 1.489.409.000

Chênh lệch +14
Giải thích chênh lệch: Thừa do tiền lẻ
Kết luận: đạt mục tiêu
KTV chứng kiến kiểm kê Người đếm Thủ quỹ Đại diện khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã lập Biên bản kiểm kê lấy xác nhận của những người tham
gia kiểm kê và chứng kiến kiểm kê, KTV tiến hành thu thập các phiếu thu,
phiếu chi cuối cùng và sổ quỹ tháng 12. Công việc cuối cùng trong việc kiểm
kê được KTV thực hiện là lập Báo cáo kiểm kê.
Bảng 1.6: Báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty XYZ
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
17
BÁO CÁO KIỂM KÊ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày kiểm kê : 31/12/2008
Địa điểm kiểm kê : Công ty XYZ
Đối tượng kiểm kê: tiền mặt tại quỹ của Công ty XYZ
Thành phần tham gia kiểm kê:
Họ tên Chức vụ / Bộ phận
Ông (Bà):
Ông (Bà):
Ông (Bà):
Các bước thực hiện công việc:
- Thời gian chứng kiến kiểm kê: từ 8 giờ đến 9 giờ ngày 31/12/2008
- Công việc cụ thể:
+ KTV thực hiện quan sát toàn bộ quá trình kiểm kê của đơn vị từ khi mở két
đến khi kết thúc kiểm kê.
+ Két được đặt ở nơi an toàn (chỉ có thủ quỹ mới có chìa khóa)
+ Tiền trong két là toàn bộ tiền mặt hiện có tại đơn vị, không bao gồm tiền
gửi của các đối tượng khác, tiền quỹ các loại.
+ Nhân viên kiểm kê tiến hành lấy tiền trong két, phân loại tiền theo mệnh giá

và đếm từng loại tiền trước sự chứng kiến của thủ quỹ, kế toán trưởng và
KTV.
+ KTV đã lập Biên bản kiểm kê và có chữ ký xác nhận của những người tham
gia kiểm kê. KTV đã thu thập sổ quỹ tháng 12 và phiếu thu, phiếu chi cuối
cùng của đơn vị.
Kết luận: quá trình kiểm kê được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy
định, kết quả kiểm kê là đáng tin cậy. HTKSNB của Công ty đạt yêu cầu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.5 Vận dụng kỹ thuật phân tích
Kỹ thuật phân tích là một trong những kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán được KTV áp dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện cuộc kiểm
toán. Kỹ thuật phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan
hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản, gồm ba nội dung:
kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng (phân tích ngang), phân tích tỷ suất
(phân tích dọc). Kỹ thuật phân tích sẽ góp phần làm giảm số lượng công việc
kiểm tra chi tiết và tiết kiệm thời gian của cuộc kiểm toán. Nhưng tại Công ty
A&C chủ yếu áp dụng kỹ thuật phân tích ngang (đối chiếu và so sánh số liệu
giữa các kỳ, giữa năm nay với năm trước) và kỹ thuật kiểm tra tính hợp lý
chung.
Quá trình áp dụng thủ tục phân tích trong cuộc kiểm toán BCTC của
Công ty XYZ được KTV thực hiện như sau:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: KTV tiến hành kiểm tra tính
hợp lý chung của BCKQKD. Sau khi lập bảng phân tích BCKQKD (Bảng
1.7) xác định chênh lệch của các chỉ tiêu trên BCKQKD giữa năm nay với
năm trước, xác định tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu, KTV phát hiện ra những
biến động lớn, bất thường để từ đó tiến hành kiểm tra trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán.
- Khoản mục chi phí tài chính có sự giảm sút rất lớn, năm 2008 không
xuất hiện chi phí lãi vay, làm cho chi phí tài chính năm 2008 chỉ chiếm
khoảng gần 2% so với chi phí tài chính năm 2007. KTV thấy có sự bất thường

và đặt nghi vấn đối với biến động lớn này. Vì vậy KTV đã tiến hành kiểm tra
chi tiết khoản mục này, yêu cầu Công ty XYZ cung cấp đầy đủ các tài liệu có
liên quan tới các khoản chi tài chính, biên bản tổng hợp các khoản nợ vay, các
hợp đồng vay và biên bản thanh lý hợp đồng vay… Sau khi tiến hành kiểm tra
chi tiết khoản mục chi phí tài chính, KTV nhận thấy khoản mục này đã đươc
Công ty XYZ hạch toán đúng đắn. Đầu năm 2008, do có số vốn lớn nên Công
ty XYZ đã thanh toán các khoản gốc vay năm 2007, do đó giá trị chi phí lãi
vay năm 2008 bằng 0.
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm
2008 tăng mạnh so với năm 2007. Tốc độ tăng của hai khoản mục này nhanh
hơn tốc độ tăng của khoản mục doanh thu điều này làm cho KTV thấy nghi
vấn và tiến hành kiểm tra chi tiết.
- Qua bảng phân tích BCKQKD KTV nhận thấy khoản mục lợi nhuận
khác năm 2008 vẫn dương trong khi thu nhập khác nhỏ hơn chi phí khác. Có
thể đây chỉ là sai sót của kế toán trong tính toán. Năm 2008 xuất hiện thu
nhập khác và chi phí khác trong khi năm 2007 không có các khoản mục này.
KTV tiến hành phỏng vấn kế toán và kết hợp kiểm tra tài liệu, tính toán lại
khoản mục này.
- Khi tính toán KTV nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của Công ty XYZ hạch toán chưa hợp lý. KTV đã tiến hành kiểm tra tài liệu
và tính toán lại.
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.7: Bảng phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty XYZ
Chỉ tiêu


số
2008 2007 Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 94.957.579.890 55.074.519.976 39.883.059.914 172,42
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - -
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10=01-02)
10 94.957.579.890 55.074.519.976 39.883.059.914 172,42
4. Giá vốn hàng bán 11 81.296.708.834 48.262.648.338 33.034.060.496 168,45
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11)
20 13.660.871.056 6.811.871.638 6.848.999.412 200,5
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 38.189.456 21.148.118 17.041.338 180,58
7. Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
22
23
9.204.108 460.649.100
460.649.100
(451.444.992)
(460.649.100)
2
8. Chí phí bán hàng 24 5.514.044.773 1.347.774.915 4.166.269.858 409,12
9. Chí phí quản lý doanh nghiệp 25 6.953.708.472 3.227.140.610 3.726.567.862 215,5
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30=
20+(21-22)-(24+25)
30 1.222.103.159 1.797.455.131 (575.351.972) 68
11. Thu nhập khác 31 40.950.000 - 40.950.000
12. Chi phí khác 32 168.235.626 - 168.235.626

13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 1.094.817.533 - 1.094.817.533
14. Chuyển lỗ từ năm 2006 sang 840.000.000
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 254.817.533 1.797.455.131
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 71.348.909 121.087.436
16. Lợi nhuận sau thuế 60 183.468.624 311.367.701
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: KTV thực hiện kỹ thuật phân tích
kết hợp với trắc nghiệm trực tiếp số dư để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Công ty A&C tiến hành xây dựng mô hình phân tích, thu thập các tài liệu liên
quan tới khoản mục độc lập với phòng kế toán, sau đó sẽ so sánh giá trị ước
tính với giá trị ghi sổ của kế toán. Nếu giá trị ước tính và giá trị ghi sổ của kế
toán có sự chênh lệch lớn, có dấu hiệu của sự biến động bất thường thì KTV
sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết số dư để phát hiện gian lận và sai sót trọng yếu.
Quá trình ước tính phân bổ giá trị công cụ - dụng cụ so sánh với giá trị
ghi sổ của kế toán tại Công ty XYZ được KTV thực hiện như sau:
KTV đã không sử dụng số liệu do phòng kế toán cung cấp mà thu thập
các tài liệu từ các bộ phận và phòng ban liên quan. Cụ thể: để có thể ước tính
phân bổ giá trị của hệ thống máy tính và màn hình mới, KTV tiến hành thu
thập tài liệu liên quan tới việc mua hệ thống máy tính từ bộ phận mua hàng
kết hợp với biên bản kiểm kê công cụ - dụng cụ cuối năm, thời gian phân bổ
được KTV sử dụng là thời gian khách hàng áp dụng hoặc có thể là thời gian
ước tính của KTV dựa trên tình trạng hiện tại của hệ thống máy.
KTV lập bảng ước tính phân bổ giá trị công cụ - dụng cụ tại Công ty
XYZ (Bảng 1.8). Sau khi tiến hành kiểm tra tài liệu và phỏng vấn kế toán
trưởng, kế toán HTK, KTV biết được trong năm Công ty XYZ đã tiến hành
phân bổ giá trị công cụ - dụng cụ vào chi phí quản lý
- Số đơn vị trích: 205.858.941 VND.
- Theo ước tính của KTV chỉ là: 80.120.153 VND (trong đó giá trị phân

bổ đầu kỳ là 66.743.765 VND, chi phí CCDC phát sinh trong năm là
13.376.388 VND).
- Chênh lệch giữa ước tính của KTV và giá trị ghi sổ kế toán:
125.738.788
Do có sự chênh lệch nên KTV đã đưa ra bút toán điều chỉnh và yêu cầu kế
toán Công ty XYZ phân bổ lại giá trị công cụ - dụng cụ theo bảng tính của KTV.
- Bút toán đề nghị điều chỉnh giảm chi phí:
Nợ 642: 125.738.788
Có 242: 125.738.788
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.8: Ước tính phân bổ lại công cụ - dụng cụ tại Công ty XYZ
Ngày
tháng
Nội dung Số tiền
Số
khách
hàng
Thời
gian
phân
bổ
Thời
gian ước
tính của
KTV
Số
tháng
phân bổ

Giá trị
phân
bổ/tháng
Giá trị phân
bổ trong
năm
Giá trị còn
lại phân bổ
07/03 Mua máy VT 7.446.600 24 10 310.275 3.102.750 4.343.850
29/10 Mua 4 máy VT + 3
màn hình
45.150.000 24 2 1.881.250 3.762.500 41.387.500
31/10 Mua 3 máy VT 26.775.000 24 2 1.115.625 2.231.250 24.543.750
31/10 Mua 3 VT+2 máy in+
2 màn hình
37.518.600 24 2 1.563.275 3.126.550 34.392.050
11/11 Mua linh kiện máy tính 7.540.050 24 2 314.169 628.338 6.911.712
11/11 Mua linh kiện máy tính 6.300.000 24 2 262.500 525.000 5.775.000
25/12 Mua linh kiện máy tính 7.457.000 24 - 310.708 - 7.146.292
25/12 Mua linh kiện máy tính 6.510.000 24 - 271.250 - 6.238.750
Tổng cộng 6.029.052 13.376.388 130.738.904
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.9: Bút toán điều chỉnh về việc phân bổ giá trị CCDC
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: kỹ thuật phân tích được áp dụng để
soát xét lại tính hợp lý chung của BCTC đã được kiểm toán một lần nữa.
Nhưng tại Công ty A&C thì thực tế trong một số cuộc kiểm toán KTV ít áp
dụng kỹ thuật phân tích để kiểm tra lại tính hợp lý chung của BCTC sau khi đã
kiểm toán. Sau khi đã tiến hành vận dụng kỹ thuật phân tích phát hiện ra những

biến động lớn, bất thường để từ đó tiến hành kiểm tra và thực hiện việc điều
chỉnh trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
KTV của A&C ít tiến hành việc vận dụng kỹ thuật phân tích để kiểm tra lại
tính hợp lý chung của BCTC sau khi đã điều chỉnh để có thể phát hiện ra
những sai sót còn tồn tại mà chưa được phát hiện.
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
AUDITING AND CONSULTING CO.,LTD.
Client: Công ty XYZ Prepared by: Date: 3/1/2009
Period ended: 31/12/2008 Reviewed by: Date: 13/1/2009
Subject: bút toán điều chỉnh về việc phân bổ giá trị CCDC
- Số đơn vị trích: 205.858.941 VND
- Theo ước tính của KTV là: 80.120.153 VND
Trong đó: + Giá trị phân bổ đầu kỳ là 66.743.765 VND
+ Chi phí CCDC phát sinh trong năm là 13.376.388 VND
=> Có sự chênh lệch giữa ước tính của KTV và giá trị ghi sổ kế toán:
125.738.788 VND.
KTV đưa ra bút toán điều chỉnh:
Nợ 642: 125.738.788
Có 242: 125.738.788
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.6 Vận dụng kỹ thuật xác minh tài liệu
Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ
sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này
được áp dụng đối với các chứng từ, tài liệu như: hóa đơn bán hàng, hóa đơn
mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ sách kế toán… Mục đích của
kỹ thuật này là để xác minh cho một kết luận có trước của KTV hoặc để kiểm
tra chi tiết một nghiệp vụ từ khi phát sinh cho tới khi được ghi vào sổ sách.
Quy trình thực hiện kỹ thuật: KTV thu thập các chứng từ, tài liệu cần

thiết từ đơn vị khách hàng để tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện ra các gian
lận và sai sót. Tuy nhiên, thông thường trong các cuộc kiểm toán, số lượng
chứng từ, tài liệu có liên quan tới các nghiệp vụ của đơn vị khách hàng là rất
lớn nên KTV của Công ty A&C không tiến hành kiểm tra 100% tài liệu cho
tất cả các số dư tài khoản vì việc làm này rất mất thời gian và hiệu quả không
cao. KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra, việc lựa chọn các phần tử của mẫu
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của KTV. Mẫu chọn thường là các nghiệp vụ
có số phát sinh lớn, có nội dung bất thường. Sau khi chọn mẫu, KTV tiến
hành kiểm tra chi tiết từng mẫu chọn, thu thập các chứng từ, sổ sách có liên
quan tới nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra việc ghi nhận các nghiệp vụ để kiểm
tra tính đầy đủ trong việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đối với
những nghiệp vụ kinh tế KTV nghi ngờ về tính có thực của nghiệp vụ, KTV
sẽ tiến hành kiểm tra từ sổ sách kế toán về việc ghi nhận nghiệp tới các chứng
từ, hóa đơn có liên quan để chứng minh tính có thực của nghiệp vụ đó.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Quá trình vận dụng kỹ thuật xác
minh tài liệu được KTV thực hiện trong một số các khoản mục khi tiến hành
kiểm toán Công ty XYZ diễn ra như sau:
KTV tiến hành kiểm tra tính đầy đủ trong việc ghi nhận doanh thu của
loại xe HT (một loại xe tải có khối lượng dưới 5 tấn). Sau khi yêu cầu khách
hàng cung cấp các chứng từ, hóa đơn vào ngày cuối năm liên quan đến việc
ghi nhận doanh thu của loại xe HT, KTV tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn,
bảng kê xuất bán, phiếu xuất kho, hợp đồng, sổ cái có liên quan tới các nghiệp
vụ phát sinh mà KTV đã chọn. Việc kiểm tra này sẽ được KTV tiến hành theo
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình tự: từ các hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Công ty và khách hàng,
KTV đối chiếu nội dung ghi trong hợp đồng với: Hóa đơn bán hàng, Bảng kê
xuất bán, Phiếu xuất kho của Công ty. Sau đó KTV đối chiếu hóa đơn bán
hàng với sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 511 và 131. Kết quả thu được từ

việc kiểm tra tài liệu sẽ được ghi chép vào giấy tờ làm việc để làm bằng
chứng kiểm toán cho công việc đã thực hiện. KTV kết luận việc ghi nhận
doanh thu của loại xe HT do Công ty XYZ thực hiện là đúng đắn, đầy đủ và
phù hợp.
Hoàng Trọng Minh Kiểm toán 48B
25

×