Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tài liệu Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 42 trang )

“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
1 of –102.
T

U

Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng nhắc
những nội dung chi tiết trong chƣơng trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung
chƣơng trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó việc rèn luyện
phƣơng pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con
ngƣời có khả năng học tập suốt đời. Phƣơng pháp dạy học mang tính thụ động và ít
chú ý đến khả năng ứng dụng sẽ tạo ra sản phẩm giáo dục là những con ngƣời mang
tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chƣơng trình giáo dục
này khơng đáp ứng đƣợc u cầu ngày càng cao của xã hội và thị trƣờng lao động đối
với ngƣời lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. Vì
vậy, dạy học phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đời sống
xã hội là đòi hỏi cấp bách. Khái niệm năng lực ngƣời học cũng ngày càng đƣợc mở
rộng. Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trƣờng học tập phổ
thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực đƣợc đề cập đến
rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nƣớc phát triển đã đi tiên phong
trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo dục của họ. Tuy
nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn ở nƣớc ta chƣa thật sâu rộng.
Chƣơng trình mơn Vật lý giúp học sinh có đƣợc những kiến thức phổ thơng cốt lõi
về: các mơ hình hệ vật lý; chất, năng lƣợng và sóng; lực và trƣờng; vận dụng đƣợc một số


kỹ năng tiến trình khoa học; bƣớc đầu sử dụng đƣợc tốn học, tin học làm ngơn ngữ, công
cụ giải quyết vấn đề; vận dụng đƣợc một số tri thức vào thực tiễn, ứng xử đƣợc với thiên
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trƣờng; nhận biết đúng
đƣợc một số năng lực, sở trƣờng của bản thân và lựa chọn đƣợc một số ngành nghề liên
quan đến lĩnh vực mà mơn học đề cập. Chƣơng trình chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lý
của các đối tƣợng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hƣớng thiên về toán học; tạo điều
kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tƣ duy khoa học dƣới góc độ vật lý, khơi gợi sự
ham thích ở học sinh, tăng cƣờng khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. Do vậy, dạy
học Vật lí sẽ giúp học sinh phát triển đƣợc nhiều năng lực cần thiết trong quá trình học tập
và vận dụng vào cuộc sống.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản”
làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bƣớc thay đổi phƣơng pháp dạy học để phát
triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu của đời sơng thực tế.
1
khóa lun, tài liu 1 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
2 of –102.
II. TÊN SÁN K ẾN: DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG CHƢƠNG IV. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG – VẬT LÍ 11 – BAN CƠ
BẢN
TÁC

Ả SÁN


K ẾN

- Họ và tên: Phạm Tuấn Anh
- Địa chỉ: Trƣờng THPT Phạm Cơng Bình
- Số điện thoại: 0975.817.868
- Email:
V C Ủ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁN
V. ĨN
1

VỰC ÁP DỤN

SÁN

K ẾN: Phạm Tuấn Anh

K ẾN

ĩnh vực áp dụng sáng kiến: Vật lí 11

2 Vấn đề sáng kiến giải quyết: Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
trong chƣơng IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản
VI. T

AN ÁP DỤN

SÁN

VII. MÔ TẢ BẢN C ẤT SÁN


K ẾN: Học kì II - Năm học 2018- 2019
K ẾN

2
khóa lun, tài liu 2 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
3 of –102.
P ẦN MỞ ĐẦU
1 Mục đ ch
- Xác định đƣợc các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó
xác định hƣớng dạy học thích hợp.
- Tìm ra các phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy mơn
Vật lí tại trƣờng THPT A.
- Kiểm chứng các phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy
môn Vật lí tại trƣờng THPT A.
- Giúp học sinh có cách thức tiếp thu khối lƣợng tri thức khổng l và gia tăng nhanh của
nhân loại đ ng thời phát triển các năng lực thiết yếu của học sinh đáp ứng yêu cầu của xã
hội.
- Giúp phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
- Giúp rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, chọn lọc, xử lí các thơng tin, biết vận dụng
các kiến thức học đƣợc vào giải quyết các tình huống của đời sống thực tế.
2 Nhi m vụ nghi n cứu
- Xác định các phƣơng pháp tối ứng trong dạy học phát triển năng lực ngƣời học.

- Xác định đƣợc các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ đó
xác định hƣớng dạy học thích hợp.
- Tìm hiểu phƣơng pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo hƣớng phát triển năng lực
ngƣời học.
- Soạn giáo án theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh
trong giảng dạy môn Vật lí tại trƣờng THPT A.
- p dụng giáo án thực nghiệm vào giảng dạy thực tế và đánh giá kết quả thu đƣợc.
3 Đ it
3.1.

ng nghi n cứu v khách th nghi n cứu

i tư ng nghi n c u
Học sinh khối 11 trƣờng THPT A

- Lớp thực nghiệm: 11A1
- Lớp đối chứng: 11A2
3.2. Khách thể nghi n c u
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trong chƣơng IV. Khúc xạ
ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản.
4 Ph m vi nghi n cứu
- p dụng cho việc giảng dạy trong chƣơng trình Vật lí 11 - Ban cơ bản.
- Nghiên cứu trong học sinh khối 11 trƣờng THPT A.
3
khóa lun, tài liu 3 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”

Tài liu, ánh
lun vn
4 of –102.
5 Ph

ng pháp nghi n cứu

5.1. Phương pháp thu thập t i li u
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu các tài liệu lí luận và các tài liệu
khác liên quan nhƣ: dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là gì? Dạy học theo định
hƣớng phát triển năng lực khác gì với dạy học truyền thống? Phƣơng pháp dạy học và kỹ
thuật tổ chức hoạt động học phát huy năng lực của học sinh?... Ngồi ra, có các tài liệu
tham khảo khác phục vụ cho thiết kế tiến trình dạy học.
5.2.

hương pháp thực nghi m sư phạm

- Tiến hành thực nghiệm tại lớp 11A1 trƣờng THPT A.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm đƣợc vận dụng hiệu quả nhằm đánh giá tính khả thi
của sáng kiến kinh nghiệm tại lớp thực nghiệm 11A2 trƣờng THPT A
5.3. hương pháp đi u tra x h i học
- Đối tƣợng điều tra là học sinh khối 11 trƣờng THPT A.
- Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu nhận x t, phiếu hoạt động nhóm, bài kiểm
tra 15 phút sau các hoạt động học. Phân tích kết quả để thấy đƣợc tính khả thi của đề tài và
sự ủng hộ của học sinh đối với việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
trong chƣơng IV. Khúc xạ ánh sáng – Vật lí 11 – Ban cơ bản.

4
khóa lun, tài liu 4 of 102.



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
5 of –102.
P ẦN N
C Ư N

:C

SỞ

DUN

U N DẠY HỌC T EO ĐỊN
NĂN
ỰC HỌC SINH

Ư NG PHÁT TRIỂN

1 Tổng quan về d y học phát tri n năng lực học sinh
1.1.Các khái ni m cơ bản
1.1.1. Năng lực
Năng lực là một phạm trù từng đƣợc bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống
xã hội.
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất
định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức

và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống”.
Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
Nhƣ vậy, năng lực khơng mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực, bao
giờ ngƣời ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó nhƣ năng lực tốn học của hoạt
động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động
chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy…
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng
bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trƣờng học
tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là khả năng thực hiện có trách
nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề trong những
tình huống khác khau trên cơ sở hiểu biết, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng nhƣ sự sẵn
sàng hành động. Năng lực ngƣời học cần đạt là cơ sở để xác định các mục tiêu, nội
dung, hoạt động, phƣơng pháp dạy học mà ngƣời dạy cần phải căn cứ vào đó để tiến
hành các hoạt động giảng dạy và giáo dục (lấy ngƣời học làm trung tâm).
Trong quá trình dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực cần năm rõ: Năng
lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu bài học đƣợc cụ thể hóa thơng
qua các năng lực đƣợc hình thành. Nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình
thành nên năng lực trong mỗi một mơn học.
Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực là mơ hình dạy học nhằm phát
triển tối đa năng lực của ngƣời học, trong đó, ngƣời học tự mình hồn thành nhiệm vụ
5
khóa lun, tài liu 5 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng

Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
6 of –102.
nhận thức dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của ngƣời dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học trên
nguyên lý: học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2. Năng lực v phẩm chất học sinh cần đạt đư c theo chương trình giáo dục tổng thể
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ
thông cần rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực sau:
- 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- 10 năng lực cốt lõi g m:
+ Những năng lực chung, đƣợc tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần
hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những năng lực chun mơn, đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình GDPT cịn góp
phần phát hiện, b i dƣỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được
6
khóa lun, tài liu 6 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”

Tài liu, ánh
lun vn
7 of –102.
1.3.

ặc điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo đƣợc “năng lực”

của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự tiến bộ bằng
cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng phải chứng minh mức
độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng (đƣợc gọi là năng lực) trong một môn học
cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù các mơ hình học truyền thống vẫn có thể đo lƣờng
đƣợc năng lực, nhƣng chúng phải dựa vào thời gian, các môn học đƣợc sắp xếp theo
cấp lớp vào từng kì học, năm học. Vì vậy, trong khi hầu hết các trƣờng học truyền
thống đều cố định thời gian học tập (theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực lại
cho ph p chúng ta giữ nguyên việc học và để thời gian thay đổi học.
Dạy học dựa trên phát triển năng lực tốt hơn cho ph p mọi học sinh học tập,
nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng.
Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở
thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận thực tế này
và tìm ra đƣợc những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Không giống nhƣ
phƣơng pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều mặc vừa, nó cho ph p
học sinh đƣợc áp dụng những gì đã học, thơng qua sự gắn kết giữa bài học và cuộc
sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những thay đổi của cuộc sống trong
tƣơng lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát triển năng lực cho ph p đẩy nhanh tốc
độ hồn thành chƣơng trình học, tiết kiệm thời gian và công sức của việc học tập.
2 Tổng quan về đổi mới ph
học sinh

ng pháp d y học nhằm chú trọng phát tri n năng lực


2. 1. ổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh
Phƣơng pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích cực
hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đ ng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cƣờng việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo
viên – học sinh theo hƣớng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần
bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp.
Những định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới phƣơng pháp dạy học các mơn học
thuộc chƣơng trình giáo dục định hƣớng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của ngƣời học, hình thành và phát triển
năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi ch p, tìm kiếm thơng tin,...), trên cơ sở
đó trau d i các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tƣ duy.
7
khóa lun, tài liu 7 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
8 of –102.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phƣơng pháp chung và phƣơng pháp đặc thù của
môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phƣơng pháp nào cũng phải đảm bảo
đƣợc ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hƣớng
dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo

mục tiêu, nội dung, đối tƣợng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp
nhƣ học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phƣơng
pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho ngƣời học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử
dụng các đ dùng dạy học tự làm nếu x t thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với
đối tƣợng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên đƣợc thể hiện qua bốn đặc trƣng
cơ bản sau:
2.1.1. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập giúp học sinh tự khám
phá những điều chƣa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đƣợc sắp đặt
sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là ngƣời tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập nhƣ nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
2.1.2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp
Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phƣơng pháp để họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách
suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phƣơng pháp thƣờng là
những quy tắc, quy trình, phƣơng thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các
phƣơng pháp có tính chất dự đốn, giả định (ví dụ: các bƣớc cân bằng phƣơng trình phản
ứng hóa học, phƣơng pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao
tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tƣơng tự, quy lạ về quen…
để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
2.1.3. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện
cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”
Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau
trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành mơi trƣờng
giao tiếp thầy – trị và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá
nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.

8
khóa lun, tài liu 8 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
9 of –102.
2.1.4. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức nhƣ theo lời giải/đáp án mẫu, theo hƣớng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm đƣợc ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
2.2. M t s bi n pháp đổi mới phương pháp dạy học
2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn
là những phƣơng pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phƣơng pháp dạy học khơng có
nghĩa là loại bỏ các phƣơng pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhƣợc điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả
của các phƣơng pháp dạy học này ngƣời giáo viên trƣớc hết cần nắm vững những yêu cầu
và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng nhƣ tiến hành bài
lên lớp, chẳng hạn nhƣ kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình,
kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu
trong luyện tập. Tuy nhiên, các phƣơng pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất
yếu, vì thế bên cạnh các phƣơng pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phƣơng pháp dạy học mới, đặc biệt là những phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học phát huy
tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cƣờng tính tích cực nhận thức
của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.

2.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Khơng có một phƣơng pháp dạy học tồn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội
dung dạy học. Mỗi phƣơng pháp và hình thức dạy học có những ƣu, nhựơc điểm và giới
hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phƣơng pháp và hình thức dạy học
trong tồn bộ q trình dạy học là phƣơng hƣớng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lƣợng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể
là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những
chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học tồn lớp và sự lạm dụng phƣơng pháp
thuyết trình cần đƣợc khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trƣờng trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài
lên lớp theo hƣớng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp
phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm
rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài
thuyết trình, mà cịn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức
hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phƣơng pháp chuyên biệt nhƣ
phƣơng pháp đóng vai, nghiên cứu trƣờng hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học tồn
9
khóa lun, tài liu 9 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
10 of– 102.
lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hố
“bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hố “bên trong” cần chú ý đến mặt
bên trong của phƣơng pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phƣơng
pháp dạy học tích cực khác.

2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn
đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ duy, khả năng nhận biết và giải quyết
vấn đề. Học đƣợc đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu
thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng
và phƣơng pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đƣờng cơ bản để phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể là
những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết
vấn đề thƣờng chú ý đến những vấn đề khoa học chun mơn mà ít chú ý hơn đến các vấn
đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức
trong khoa học chun mơn thì học sinh vẫn chƣa đƣợc chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các
tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây
dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học đƣợc tổ
chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề
nghiệp. Quá trình học tập đƣợc tổ chức trong một mơi trƣờng học tập tạo điều kiện cho
học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tƣơng tác xã hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn
học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trƣờng, các môn học
đƣợc phân theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong những
mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục
tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp là một phƣơng pháp dạy học điển hình của dạy
học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với
thực tiễn thơng qua làm việc nhóm.
Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đƣờng quan trọng để

gắn việc đào tạo trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng
giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trƣờng phổ thơng.
10
khóa lun, tài liu 10 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
11 of– 102.
Tuy nhiên, nếu các tình huống đƣợc đƣa vào dạy học là những tình huống mơ phỏng
lại, thì chƣa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết
thì học sinh cũng chƣa có hoạt động thực tiễn thực sự, chƣa có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành.
2.2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hƣớng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí
óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập và hồn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt
giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hố
và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định hƣớng hành động có ý nghĩa quan trong cho
việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tƣ duy và hành động, nhà
trƣờng và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hƣớng hành động,
trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các
vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể cơng bố.
Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại
nhƣ lý thuyết kiến tạo, dạy học định hƣớng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp,
dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hƣớng hành động.

2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy
học
Phƣơng tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phƣơng pháp dạy học,
nhằm tăng cƣờng tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các
phƣơng tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phƣơng tiện dạy học và phƣơng
pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phƣơng tiện dạy học mới cho các trƣờng phổ
thông từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng. Tuy nhiên các phƣơng tiện dạy học tự làm của giáo
viên ln có ý nghĩa quan trọng, cần đƣợc phát huy.
Đa phƣơng tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phƣơng tiện
dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phƣơng tiện và cơng nghệ thơng tin có nhiều khả năng
ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phƣơng tiện nhƣ một phƣơng tiện trình
diễn, cần tăng cƣờng sử dụng các phần mềm dạy học cũng nhƣ các phƣơng pháp dạy học
sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phƣơng tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử
dụng các phƣơng pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phƣơng pháp dạy học mới
với phƣơng tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức
trên mạng một cách có định hƣớng.
2.2.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong
11
khóa lun, tài liu 11 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
12 of– 102.
các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phƣơng pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy

học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phƣơng pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt
câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay ngƣời ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật
dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học nhƣ 3 lần 3, khăn trải bàn, bàn tay
nặn bột,....
2.2.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phƣơng pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì vậy bên
cạnh những phƣơng pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ mơn khác nhau thì việc sử
dụng các phƣơng pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy học bộ môn. Các
phƣơng pháp dạy học đặc thù bộ môn đƣợc xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ mơn.
Ví dụ: Thí nghiệm là một phƣơng pháp dạy học đặc thù quan trọng của các mơn
Vật lí; các phƣơng pháp dạy học nhƣ trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân
tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự án là những phƣơng pháp
chủ lực trong dạy học kỹ thuật,...
2.2.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phƣơng pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích cực
hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phƣơng pháp nhận thức chung nhƣ
phƣơng pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phƣơng pháp tổ chức làm việc, phƣơng
pháp làm việc nhóm, có những phƣơng pháp học tập chuyên biệt của từng bộ mơn. Bằng
nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phƣơng pháp học tập chung và
các phƣơng pháp học tập trong bộ mơn.
Tóm lại có rất nhiều phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phƣơng hƣớng chung. Việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về phƣơng tiện, cơ sở vật chất và tổ chức
dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phƣơng pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phƣơng hƣớng riêng để cải tiến phƣơng pháp
dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.

12
khóa lun, tài liu 12 of 102.



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
13 of– 102.
C Ư N

I: C

SỞ T ỰC T

N DẠY HỌC T EO ĐỊN

PHÁT TRIỂN NĂN

Ư NG

ỰC HỌC SINH

1. D y học theo định h ớng phát tri n năng lực học sinh ở tr ờng THPT A
1.1. Thuận l i
Trƣờng THPT A có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện dạy học nhằm chú trọng
phát triển năng lực học sinh:
Ban giám hiêụ nhà trƣờng khuyến khích giáo viên dạy học nhằm chú trọng phát
triển năng lực học sinh
Cơ sở vật chất đƣợc đang đƣợc đầu tƣ. Tồn trƣờng có 21 phịng học, có 12 phịng
học bộ mơn đƣợc trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị dạy học đƣợc

bổ sung tƣơng đối đầy đủ.
Đội ngũ giáo viên trẻ, 100 đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu phƣơng
pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo.
Nhiều thầy cơ đã đƣa các phƣơng pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng dạy, góp
phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, góp phần phát triển năng lực
học sinh.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

trư ng T

T

Đối với mơn Vật lí, trƣờng THPT A hiện nay có 5 giáo viên. Giáo viên mơn Vật lí
đều tích cực tìm tịi đổi mới phƣơng pháp dạy học, đƣa dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh vào thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan nên số tiết ứng dụng phƣơng pháp dạy học này còn hạn chế, mới chỉ dừng lại ở
các tiết thanh tra, thao giảng.
Qua thực tế áp dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh trong quá
trình giảng dạy ở nhà trƣờng tôi nhận thấy, dù chất lƣợng học sinh đầu vào của trƣờng còn
thấp hơn các trƣờng trên địa bàn huyện nhƣng phần lớn học sinh rất hứng thú với bài học,
13
khóa lun, tài liu 13 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn

14 of– 102.
các em rất tích cực tham gia xây dựng bài,...Các lớp thực hiện cách dạy học này thƣờng có
điểm kiểm tra cao hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận dụng học sinh sẽ trả lời tốt
hơn.
1.2. Khó khăn
Dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã trở thành một chủ đề nóng
trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn khi chính phủ đang nỗ lực tìm
kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lƣờng chính xác hơn kết quả học tập của học
sinh. Nhà trƣờng khuyến khích dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực nhƣng không
phải giáo viên nào cũng hiểu một cách đầy đủ về dạy học phát triển năng lực nên việc áp
dụng phƣơng pháp dạy học nào cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh cũng
gặp nhiều khó khăn. Do vậy, dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh chƣa thu đƣợc
kết quả nhƣ mong muốn.
Số lƣợng giáo án đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
học sinh nhìn chung cịn ít, giáo án có chất lƣợng chƣa nhiều.
Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do:
Cơ sở vật chất của trƣờng nhìn chung vẫn cịn thiếu so với các trƣờng khác trên địa
bàn huyện, số phịng học đƣợc trang bị máy tính, máy chiếu cịn ít. Nhiều thiết bị dạy học
cũ, hỏng, hiệu quả sử dụng khơng cao.
Phân phối thời gian, chƣơng trình giáo dục hiện nay chƣa phù hợp.
Dạy học đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
cần mức độ đầu tƣ lớn về công sức, thời gian và tài liệu.
X t về nhận thức đổi mới giáo dục thì khơng phải tất cả giáo viên đều ý thức đƣợc
việc dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh là thật sự cần thiết. Cùng với
tâm lí ngại đổi mới ở một số giáo viên cũng làm ảnh hƣởng lớn đến việc đƣa dạy học theo
định hƣớng phát triển năng lực học sinh vào thực tế.
Hoạt động kiểm tra đánh giá chƣa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, cơng
bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số
đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối truyền thống, học sinh
học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

1.3. Bi n pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hi u quả
1.3.1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học
Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hƣớng dẫn qua máy
tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi vì mỗi học
sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trƣờng với kiến thức khác nhau, đây là một yêu
cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực.
14
khóa lun, tài liu 14 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
15 of– 102.
1.3.2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên
Giáo viên trƣớc kia thƣờng làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học theo lịch
trong một số tuần quy định, giáo viên là ngƣời trực tiếp đƣa hƣớng dẫn và kiểm sốt
q trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một số học sinh sẽ cần
chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học tập dựa trên phát triển
năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà hiền triết, suối ngu n của tri
thức” đến “ ngƣời hƣớng dẫn, đ ng hành”. Các giáo viên làm việc với học sinh, hƣớng
dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hƣớng dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp
và áp dụng kiến thức
1.3.3. Xác định năng lực và phát triển cách đánh giá phù hợp, tin cậy.
Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những năng
lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó khi học
sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng lực một cách rất
rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tƣơng lai làm cơ sở. Khi các năng lực đƣợc thiết lập,

chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng chúng ta đo lƣờng đƣợc một
cách chính xác nhất có thể.
2 Thiết kế giáo án thực nghi m
Trên cơ sở vận dụng hiểu biết về dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học
sinh, kết hợp với kinh nghiệm bản thân và rà soát chƣơng IV. Khúc xạ ánh sáng - Vật lí 11
- Ban cơ bản, tơi thiết kế hai giáo án thực nghiệm sau:

15
khóa lun, tài liu 15 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
16 of– 102.
Ng y so n: 9/3/2019
BÀ 26 K ÚC XẠ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Mô tả thí nghiệm về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng.
- Nêu đƣợc định nghĩa hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng.
- Viết đƣợc định luật khúc xạ ánh sáng :

s in i

 n


s in r

- Nêu đƣợc các khái niệm: chiết suất tỉ đối, chiết suất tuyệt đối
- Viết đƣợc hệ thức giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối, giữa vận tốc và chiết suất.
- Nêu đƣợc tính thuận nghịch trong sự truyền ánh sáng.
- Nêu đƣợc cách vẽ đƣờng đi của tia sáng từ môi trƣờng này sang mơi trƣờng khác.
2. Kỹ năng
- Làm đƣợc hoặc trình bày đƣợc cách làm và kết quả thí nghiệm về hiện tƣợng khúc xạ ánh
sáng.
- Biết cách áp dụng công thức về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng.
3 Thái độ
- Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học.
- Có tác phong của nhà khoa học.
4 Năng lực định h ớng hình thành và phát tri n cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về hiện tƣợng khúc xạ ánh
sáng, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều ngu n khác nhau, xác định và làm rõ
thông tin, ý tƣởng mới (dự đốn ngun nhân chung là do mơi trƣờng truyền ánh sáng).
- Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc
tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về hiện tƣờng khúc xạ ánh sáng để giải thích hiện
tƣợng khúc xạ ánh sáng.
- Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm.
- Năng lực tính tốn, trình bày và trao đổi thơng tin: hồn thành các bảng số liệu khi làm thí
nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an tồn thí nghiệm.
C UẨN BỊ CỦA

ÁO V ÊN VÀ

ỌC S N


1. Giáo viên
16
khóa lun, tài liu 16 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
17 of– 102.
a) Thí nghiệm về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng.
b) Tranh ảnh về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng.
c) Các phần mềm mô phỏng: hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng.
2

ọc sinh

- SGK, vở ghi bài, giấy nháp...
- Mỗi nhóm hoặc nhiều nhóm 01 bộ thí nghiệm (tùy theo điều kiện của nhà trƣờng).
OẠT Đ N

DẠY VÀ

ỌC

1 Ổn định lớp
Thời gian

ớp


15/3/2019

11A1

Sĩ s
40/40

2 Các ho t động học tập
HOẠT Đ NG 1 – KHỞ Đ NG:
T o tình hu ng học tập về hi n t

ng khúc x ánh sáng

1. Mục tiêu ho t động:
Thông qua thí nghiệm hoặc video để tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS
với những kiến thức mới.
Nội dung: Thí nghiệm hoặc xem video.
Chuẩn bị thí nghiệm sau hoặc video ghi các thí nghiệm (nếu khơng có dụng cụ thí
nghiệm):
- Một cốc thủy tinh đựng nƣớc, một chiếc đũa. Học sinh quan sát hình dạng của chiếc đũa
khi đặt ngồi khơng khí và khi cho vào cốc nƣớc.
- Học sinh trả lời nguyên nhân do yếu tố nào mà hình ảnh chiếc đũa bị bẻ cong từ đó khái
qt định nghĩa về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng- Từ những dụng cụ cho trƣớc hs trình bày
phƣơng án xây dựng nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng
2 Ph

ng thức

- Nêu vấn đề, làm việc cá nhân.

- Thực nghiệm (quan sát video)
3. Tổ chức ho t động

17
khóa lun, tài liu 17 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
18 of– 102.
1

Chuyển
Trƣớc khi vào bài mới, các em hãy quan sát chiếc thìa đặt
giao nhiệm trong cốc nƣớc và cho biết nhận xét về hình ảnh chiếc thìa.
vụ

2

Thực hiện Học sinh có thể làm việc cá nhân, trao đổi để nhận xét chiếc thìa
nhiệm vụ
bị gãy khúc ngay ở điểm tiếp xúc của chiếc thìa và mặt nƣớc.

3

Báo


cáo, HS định nghĩa hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng

thảo luận
4

Phát biểu Kết luận: hiện tƣợng khúc xạ đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “là
vấn đề
hiện tƣợng chùm tia sáng bị đổi phƣơng đột ngột khi đi qua
mặt phân cách của 2 môi trƣờng truyền ánh sáng”.

HOẠT Đ NG 2: SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
1. Mục tiêu ho t động:
Tìm hiểu khái niệm góc tới, phẳng phẳng tới, mơi trƣờng tới, phẳng phẳng khúc xạ,
mơi trƣờng khúc xạ, góc khúc xạ, pháp tuyến, mặt phân cách giữa hai môi trƣờng
Nội dung:
- Các khái niệm: SGK
- Hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng
Học sinh đƣợc hƣớng dẫn tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội các kiến thức có liên
quan về hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng thông qua hoạt động làm thí nghiệm nhóm
Hình thức chủ yếu của hoạt động của học sinh trong phần này là tự học qua tài liệu.
Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên
lớp để "chốt" kiến thức), học sinh lĩnh hội đƣợc các kiến thức về: Hiện tƣợng khúc xạ ánh
18
khóa lun, tài liu 18 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh

lun vn
19 of– 102.
sáng; các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa góc tới và góc khúc xạ.
- Nguyên nhân chung làm xuất hiện hiện tƣợng khúc xạ ánh sáng;
- Sự biến thiên của góc khúc xạ theo góc tới;
- Nội dung tồn bộ của định luật khúc xạ ánh sáng.
2 Ph

ng thức

- Thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp nêu vấn đề
3. Tổ chức ho t động
1

Chiếu chùm tia sáng song song vào môi trƣờng nƣớc, mặt

Chuyển

giao nhiệm nƣớc đƣợc xem là dụng cụ quang học, thì tia sáng bị lệch
vụ
phƣơng truyền.
Hệ hai mơi trƣờng khơng khí và nƣớc đƣợc gọi là gì?
Mặt nƣớc đƣợc gọi là gì?
Tia SI đƣợc gọi là tia gì?
Tia IR đƣợc gọi là tia gì?
2

Thực hiện Học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày kết quả thảo luận
nhiệm vụ


3

Báo

cáo, Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về giải

thảo luận
4

pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.

Lựa chọn Kết luận:
giải pháp

HOẠT Đ NG 3: CHIẾT SUẤT CỦA MÔ TRƯ NG
1. Mục tiêu ho t động:
Làm rõ khái niệm chiết suất tuyệt đối và chiết suất tỉ đối.
Nội dung:
19
khóa lun, tài liu 19 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
20 of– 102.
- Chiết suất tỉ đối giữa hai môi trƣờng và chiết suất tuyệt đối

- Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên
lớp để "chốt" kiến thức)
2 Ph

ng thức

- Thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp nêu vấn đề
3. Tổ chức ho t động:
1

Chuyển
nh sáng truyền từ môi trƣờng này sang môi trƣờng khác không
giao nhiệm truyền thẳng mà bị khúc xạ, do đâu mà có hiện tƣợng này?
vụ

2

Thực

hiện Học sinh trao đổi nhóm.

nhiệm vụ
- Chiết suất tuyệt đối của môi trƣờng tới:
- Chiết suất tuyệt đối của môi trƣờng khúc xạ:
3

Báo
cáo, Chiết suất tỉ đối:
thảo luận

Chiết suất tỉ đối của môi trƣờng này đối với môi trƣờng kia
là tỉ số chiết suất tuyệt đối của môi trƣờng này với môi trƣờng kia.
Chiết suất tuyệt đối : của một môi trƣờng luôn luôn lớn hơn 1, do
tốc độ của ánh sáng đi trong các môi trƣờng bao giờ cũng nhỏ hơn
tốc độ ánh sáng

4

Kết
luận, Chiết quang: chiết suất quang học của một môi trƣờng truyền ánh
nhận định, sáng + Nếu nt > nkx thì mơi trƣờng tới chiết quang hơn mơi trƣờng
hợp
thức khúc xạ.
hóa
kiến + Nếu nt < nkx thì mơi trƣờng tới chiết quang k m hơn mơi trƣờng
thức
khúc xạ.

HOẠT Đ NG 4: TÍNH THU N NGHỊCH CỦA SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
1. Mục tiêu ho t động:
Tạo mâu thuẫn giữa kiến thức hiện có của HS với những kiến thức mới bằng cách
cho HS quan sát thí nghiệm khi quan sát đƣờng truyền tia sáng từ thủy tinh ra khơng khí
và ngƣợc lại.
Nội dung: Tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng.
20
khóa lun, tài liu 20 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng

Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
21 of– 102.
- Học sinh đƣợc giao nhiệm vụ làm thí nghiệm
- Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên (trực tiếp tại lớp, hƣớng dẫn tự học ở nhà, thảo luận trên
lớp để "chốt" kiến thức), học sinh trình bày đƣợc các thí nghiệm và lĩnh hội đƣợc các kiến
thức về: sự nâng của ảnh
2 Ph

ng thức:

- Thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp nêu vấn đề
3. Tổ chức ho t động:
1

Chuyển giao - Từ thí nghiệm chiếu tia sáng từ khơng khí vào nƣớc, tia sáng bị
nhiệm vụ

lệch hƣớng tại mặt phân cách giữa hai môi trƣờng.
- Quan sát vị trí của tia khúc xạ so với tia tới.
- Thay đổi góc tới, góc khúc xạ cũng thay đổi. Có mối liên hệ
nào giữa góc tới và góc khúc xạ hay khơng?

2

Thực
hiện Học sinh làm và trao đổi để tìm hiểu vị trí của tia khúc xạ phụ thuộc
nhiệm vụ

nhƣ thế nào vào vị trí của tia tới?

3

Báo cáo, thảo - Sử dụng đèn laze chiếu từ khơng khí vào nƣớc quan sát để biết
luận
vị trí của tia khúc xạ so với pháp tuyến và tia tới.
- Quan sát góc khúc xạ khi thay đổi góc tới (góc khúc xạ tăng
hay giảm khi tăng hay giảm góc tới).

4

Phát biểu vấn Giả thiết:
đề
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và ở bên kia pháp tuyến
so với tia tới.
- Góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới.

Học sinh thiết kế phương án thí nghi m và tiến hành thí nghi m
1

Chuyển giao - Làm thế nào để kiểm chứng đƣợc giả thuyết đƣa ra, đề xuất
nhiệm vụ
phƣơng án thí nghiệm?

21
khóa lun, tài liu 21 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ

sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
22 of– 102.
2

Thực
hiện Đề xuất phƣơng án thí nghiệm với việc sử dụng bộ thí nghiệm
nhiệm vụ
quang học:

3

Báo cáo, thảo + Đèn laze.
luận
+ Cần có hai môi trƣờng trong suốt phân cách với nhau bởi mặt
phẳng.
+ Để đo góc tới và góc khúc xạ cần thƣớc đo góc là bảng trịn
chia độ.

4

Kết
luận,
nhận định

ần đo/
Kết quả


Góc
tới i

Góc
khúc
x r

1

200

130

1.52

2

300

19.50

1.50

3

500

310

1.49


4

700

390

1.49

Sini
/sinr

Phân tích kết quả từ bảng số liệu thu được từ thí nghiệm, thấy:
Sin góc tới tỉ lệ thuận với sin góc khúc xạ => giả thuyết 2 đúng,
-Kết hợp với kết luận sau khi kiểm chứng từ giả thuyết 1, đưa ra
kết luận: Định luật khúc xạ ánh sáng:
-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới và nằm bên kia pháp tuyến
so với tia tới.
-Đối với hai môi trƣờng trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của
góc tới và sin của góc khúc xạ là một hằng số: sini/sinr = hằng
số.

22
khóa lun, tài liu 22 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh

lun vn
23 of– 102.
HOẠT Đ NG 5: LUY N T P
1. Mục tiêu ho t động: Thảo luận nhóm để chuẩn hóa kiến thức và luyện tập.
Nội dung:
+ Khái quát kiến thức đã học
+ Giao cho học sinh luyện tập theo một số câu hỏi/bài tập đã biên soạn trong bài.
2 Ph

ng thức: Hoạt động cá nhân.

3. Tổ chức ho t động:
a) GV hệ thống lại kiến thức chính trong bài, yêu cầu học sinh làm bài tập
b) HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, hồn thiện bài tập.
Trong q trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời
khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. Hƣớng
dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau (nếu có điều kiện).
c) GV hệ thống và cùng HS chốt kiến thức.
Câu hỏi luy n tập
Câu 1 Chọn bi u thức đúng của định luật khúc x ánh sáng:
cos i

A.

 n

cos r

B.


ta n i

 n

ta n r

C.

s in i

 n

s in r

D.

i

 n

r

Đáp án: C
Câu 2. Phát biểu nào sau đây là khơng đúng?
A. Ta ln có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ mơi trƣờng có chiết suất nhỏ sang mơi trƣờng
có chiết suất lớn hơn.
B. Ta ln có tia khúc xạ khi tia sáng đi từ mơi trƣờng có chiết suất lớn sang mơi trƣờng có
chiết suất nhỏ hơn.
C. Khi chùm tia sáng phản xạ tồn phần thì khơng có chùm tia khúc xạ.
D. Khi có sự phản xạ tồn phần, cƣờng độ sáng của chùm phản xạ gần nhƣ bằng cƣờng độ

sáng của chùm sáng tới.
Đáp án: B
Câu 3. Vì sao khi một thanh hoặc một que thẳng cắm nghiêng trong một cốc nƣớc, thanh
khơng cịn thẳng nữa, mà nghiêng đi một góc khác? Khi rút ống hút ra khỏi cốc, hoặc cắm
23
khóa lun, tài liu 23 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
24 of– 102.
thẳng đứng ống hút vào cốc, ta không quan sát thấy hiện tƣợng trên nữa.

Giải thích:
nh sáng bị khúc xạ khi nó đi ra khỏi nƣớc, mang lại ảo giác là các vật trong nƣớc
hình nhƣ vừa m o mó vừa trơng gần hơn so với thực tế. Trƣớc tiên sóng phải truyền qua
nƣớc, r i truyền qua mặt phân giới thủy tinh-nƣớc và cuối cùng truyền vào khơng khí.
Sóng ánh sáng đến từ các mặt (trƣớc và sau) của ống bị lệch ở mức độ nhiều hơn so với
sóng đến từ chính giữa ống, khiến nó trơng có vẻ lớn hơn thực tế.
HOẠT Đ NG 6: V N DỤNG
1. Mục tiêu ho t động: Giúp học sinh tự vận dụng, tìm tịi mở rộng các kiến thức trong
bài học và tƣơng tác với cộng đ ng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở các mức
độ khác nhau.
2 Ph

ng thức: Hoạt động cá nhân.


3. Tổ chức ho t động:
a) Giáo viên hƣớng dẫn học sinh tự đạt vấn đề để liên hệ hoặc vận dụng. Nếu HS khơng
tìm đƣợc vấn đề liên hệ, GV có thể yêu cầu học sinh hồn thành những nhiệm vụ sau:
Câu hỏi 1: Vì sao ta nhìn thấy hi n tư ng bầu tr i đ m đầy sao lấp lánh?

24
khóa lun, tài liu 24 of 102.


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương IV. Khúc xạ
sáng
Vật lí 11 – Ban cơ bản”
Tài liu, ánh
lun vn
25 of– 102.
Giải thích
Vào những buổi đêm khi nhìn lên trời bạn thấy đƣợc các "vì sao" lấp lánh, nguyên
nhân của nó là do ánh sáng từ các ngôi sao bị khúc xạ (gãy khúc) nhiều lần khi truyền từ
khơng gian xun qua bầu khí quyển của trái đất.
Câu hỏi 2: Vì sao ngư i đánh cá khi dùng cái xi n để xỉa cá, ngư i ấy quyết không xỉa
thẳng vào con cá mà anh ta nhằm vào chỗ hơi xa v sâu hơn?
Giải thích
Dƣới khe suối có con cá nhỏ, tia sáng từ thân cá phản xạ ra, đến mặt phân cách giữa
nƣớc và khơng khí liền đổi hƣớng truyền theo đƣờng thẳng, nó gấp nghiêng với mặt nƣớc
một góc. Cái đập vào mắt chúng ta chính là tia sáng đã gấp khúc đổi hƣớng. Song con mắt
không cảm nhận đƣợc, vẫn cứ tƣởng rằng tia sáng đó theo đƣờng thẳng chiếu tới, và ngộ
nhận ảnh ảo do tia sáng đã bị đổi hƣớng đó tạo ra con cá thật. Nhƣ vậy vị trí của cá trong
nƣớc nhìn có vẻ nơng hơn. Do vậy người đánh cá có kinh nghiệm khi dùng cái xiên để xỉa
cá, người ấy quyết không xỉa thẳng vào con cá, vì rằng đó chỉ là ảnh ảo của cá. Chắc chắn
anh ta nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn một chút dùng sức đâm tới.


Ảnh ảo quan sát thấy do khúc xạ
b) HS thảo luận, tìm ra câu trả lời
c) GV khuyến khích, động viên học sinh trả lời.

25
khóa lun, tài liu 25 of 102.


×