Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tổng kết các trường hợp phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn tối thiểu có video hỗ trợ - MIVAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.33 KB, 7 trang )

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1

TỔNG KẾT CÁC TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN GIÁP
XÂM LẤN TỐI THIỂU CÓ VIDEO HỖ TRỢ - MIVAT
PHẠM HUỲNH ANH TÚ1, NGÔ VIẾT THỊNH2, PHẠM HÙNG3, PHẠM VĂN KIỆM1
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tuyến giáp xâm lấn tối thiểu có video hỗ trợ MIVAT tại khoa Ngoại tuyến giáp bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ 10/2019 đến 10/2020.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.
Kết quả: Trong 25 trường hợp phẫu thuật MIVAT, có 23 trường hợp cắt thùy, 2 trường hợp bướu xâm
lấn vỏ bao phải cắt toàn bộ tuyến giáp. Các bệnh nhân hầu như hài lòng về kết quả phẫu thuật, thẩm mỹ
sau mổ, tỉ lệ biến chứng gần tương đương với các phẫu thuật mổ hở.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bướu lành < 3cm.

Bướu giáp là bệnh lý khá phổ biến, nữ gấp 3 - 4
nam, lớn tuổi > trẻ tuổi, Tỉ lệ hạt giáp phát hiện qua
siêu âm 30% - 67%, Tỉ lệ hạt giáp ác tính: 5 - 20%.
Ở Hoa kỳ, tỉ lệ ung thư chiếm 3,8% trong tất cả ung
thư. Khoảng 62.450 case mới mắc/năm. Đứng thứ 5
trong ung thư ở nữ giới, dự kiếm 2020 đứng thứ 3.
Tỉ lệ ung thư tuyến giáp tăng dần trong khi tỉ lệ tử
vong tương đối hằng định. Có nhiều phương pháp
điều trị bướu giáp. Phẫu thuật là phương pháp điều
trị chính trong ung thư tuyến giáp cũng như bướu
lành có chỉ định phẫu thuật như: Phẫu thuật mổ hở,
phẫu thuật nội soi, đường mổ nhỏ - MIT, MIVAT
(Minimally Invasive Video-Assisted Thyroidectomy)
và Robotic.



Ung thư tuyến giáp < 2cm.

Lịch sử phẫu thuật MIVAT: Những năm 1990,
phẫu thuật nội soi tuyến giáp thực hiện đầu tiên ở Ý
và Nhật nhằm điều trị bệnh lành và ác tính của tuyến
giáp. Năm 1999, phẫu thuật MIVAT được mô tả đầu
tiên bởi Miccoli: điều trị bệnh lành và ác tính kèm
NHC nhóm VI. Sau đó PT này được thực hiện ở Hoa
Kỳ, khoảng 10% bướu giáp điều trị bằng MIVAT.
Ưu điểm của phẫu thuật này: Tổn thương ít, thẩm
mỹ, thời gian nằm viện ngắn, ít đau
Chỉ định
Thể tích tuyến giáp < 25 - 30ml.

Chống chỉ định tuyệt đối
Phình giáp đa hạt lớn.
Thể tích tuyến giáp > 30ml.
Bướu giáp thòng.
Tiền sử phẫu thuật tuyến giáp hoặc vùng trước cổ.
Ung thư tuyến giáp dạng tủy.
Di căn hạch.
Chống chỉ định tương đối
Viêm giáp, bệnh Grave, béo phì, cổ ngắn, bướu
> 4cm, di căn hạch cổ trung tâm.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bướu lành tính ≤ 3cm hoặc thể tích tuyến giáp
≤ 30ml.
Ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt đơn ổ, kích

thước ≤ 2cm, chưa di căn hạch cổ.
Khơng có vết mổ cũ, khơng viêm giáp hay
cường giáp.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.

Địa chỉ liên hệ: Phạm Huỳnh Anh Tú
Email:
1.
2

Bác sĩ Khoa Ngoại tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM

Ngày nhận bài: 07/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020

TS.BS. Phó Trưởng Khoa tuyến giáp, Điều hành Khoa - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
3.
BSCKII. Phó Trưởng Khoa tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
.

41


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
KỸ THUẬT MỔ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 25 ca thực hiện tại khoa Ngoại tuyến giáp

bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh từ
10/2019 đến 10/2020.

 Rạch da: Rạch da 1,5cm, trên hỏm ức 2cm.
 Bóc tách vạt da và cơ Platysma cẩn thận
tránh chảy máu.

-

Giới tính : tỉ lệ Nam/ Nữ là 1/6.

-

Độ tuổi trung bình là 41, tuổi thấp nhất là 21,
tuổi lớn nhất là 63. Độ tuổi 20 - 40 chiếm tỉ
lệ cao nhất (50%).

-

Xét nghiệm Anti TPO và Anti Tg: 25/25 ca
đều trong giới hạn bình thường.

-

Thể tích 1 thùy tuyến giáp nhỏ nhất là
1,44ml, to nhất là 13ml, thể tích trung bình 1
thùy tuyến giáp là 4,92ml.

-


Trong 25 trường hợp phẫu thuật cắt giáp
bằng kỹ thuật MIVAT, có 23 trường hợp cắt
thùy, và 2 trường hợp cắt toàn bộ tuyến
giáp do bướu xâm lấn vỏ bao (siêu âm
không ghi nhận bướu xâm lấn vỏ bao).

-

Vị trí bướu nằm ở thùy trái và thùy phải là
như nhau, tỉ lệ 1:1.

-

Kích thước bướu nhỏ nhất là 5mm, lớn nhất
là 28mm, kích thước trung bình là
10,05mm.

-

Chiều dài trung bình sẹo mổ (sau khi rạch
da) là 2,26cm, ngắn nhất là 1.5cm, dài nhất
là 3cm.

 Đầu dao điện được bảo vệ lóp nhựa tránh
phỏng da.
 Vào đường giữa.
Dùng 2 retractor nhỏ kéo đường giữa qua
2 bên, bộc lộ 2 - 3cm. Tuyệt đối không được chảy
máu. Blunt dissection, thùy giáp tách khỏi hoàn toàn
với cơ strap. Dùng retractor lớn để vén tuyến giáp và

cơ trong suốt q trình phẫu thuật. Từ đó tạo
khoang phẫu thuật nội soi. Sau đó đưa endoscope
5mm, 30 độ qua đường rạch da. Bộc lộ rãnh khí
thực quản bằng dụng cụ chuyên biệt. Tránh sử dụng
dao điện hay Bipolar đốt mạch máu khi thần kinh
chưa được bộc lộ.
Đầu tiên là tĩnh mạch giáp giữa, sau đó xử lý
các mạch máu giữa tuyến giáp và TM hầu trong.
Giữ camera trong suốt quá trình bóc tách, bộc lộ
tuyến giáp, khí quản và thần kinh. Cắt ĐM giáp dưới.
cắt thùy và lấy bệnh phẩm: Thì này có thể di chuyển
scope ra vào, bóc tách thùy giáp khỏi khí quản, cắt
dây chằng Berry, chú ý thần kinh HTQ, cắt eo giáp
như mổ hở.

42

Chiều dài trung bình vết mổ
Lúc rạch da

Sau mổ

Sau mổ 1 tháng

Sau mổ 3 tháng

1,5cm

2,26cm


1,8cm

1,7cm


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
-

Thời gian mổ trung bình là 55ph, ngắn nhất
là 45ph, dài nhất là 70ph. Thời gian trung
bình để mổ cắt thùy trái là 55ph, đối với
thùy phải là 55ph.

-

FNA trước mổ 90% là nghi PTC/PTC (23/25
ca), 1 trường hợp là phình giáp (nhân giáp
28mm), 1 trường hợp là tân sinh túi tuyến
(nhân giáp 16mm).

-

Thời gian nằm viện trung bình là 1,5 ngày,
nằm viện ngắn nhất là 1 ngày, nhiều nhất là
2 ngày.

-

Khàn tiếng tạm thời sau mổ 1/22 trường hợp

(chiếm 4,5%), sau 2 tháng trở về bình
thường, khơng có tổn thương thần kinh hồi
thanh quản vĩnh viễn.

-

Khơng có trường hợp chảy máu sau mổ.

-

Hai trường hợp cắt giáp tồn phần khơng
ghi nhận hạ calci máu sau mổ.

BÀN LUẬN
Trong các trường hợp phẫu thuật tuyến giáp MIVAT tại khoa ngoại tuyến giáp bệnh viện
Ung Bướu, bệnh nhân được chọn lọc rõ ràng bằng
khám lâm sàng trước mổ, thực hiện các xét nghiệm
sinh hóa đầy đủ, siêu âm đánh giá thể tích tuyến
giáp trước mổ đã cho kết quả phẫu thuật tốt, tỉ lệ
biến chứng thấp (tương đương với phẫu thuật cắt
1 thùy tuyến giáp như thông thường), lại cho kết quả
khả quan về thẩm mỹ, thời gian nằm viện ngắn,
ít đau.
Thể tích 1 thùy tuyến giáp trung bình khoảng
5ml thuận tiện cho việc phẫu thuật với thời gian
trung bình gần như phẫu thuật cắt 1 thùy giáp bình
thường.
Vị trí bướu ở thùy bên trái hay phải khơng ảnh
hưởng đến thời gian thao tác hay độ khó cuộc mổ
(tỉ lệ thời gian phẫu thuật ở 2 thùy trái và phải tương

đương nhau).

KẾT LUẬN
Khoa Ngoại tuyến giáp bệnh viện Ung Bướu
đang triển khai thực hiện nhiều kỹ thuật mới, trong
đó bao gồm phẫu thuật cắt giáp xâm lấn tối thiểu
có hỗ trợ video (MIVAT), bước đầu mang lại hiệu
quả tốt về mặt hiệu quả điều trị cũng như thẩm mỹ
sau mổ.
MIVAT giúp cho bệnh nhân có thêm sự lựa
chọn trong điều trị bệnh lý tuyến giáp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Liu J C, Shah J P, (2010), "Surgical technique
refinements in head and neck oncologic
surgery", Journal of surgical oncology, 101 (8),
pp. 661-668.
2. Miccoli P, Fregoli L, Rossi L, Papini P, et al,
(2020), "Minimally invasive video-assisted
thyroidectomy (MIVAT)", Gland surgery, 9 (Suppl
1), pp. S1-S5.
3. Miccoli P, Biricotti M, Matteucci V, Ambrosini CE,
Wu J, Materazzi G. Minimally invasive videoassisted thyroidectomy: reflections after more
than 2400 cases performed. Surg Endosc. 2016
Jun; 30(6):2489-95. doi: 10.1007/s00464-0154503 - 4. Epub 2015 Sep 3. PMID: 26335076
4. Weber
R
K,
Hosemann
W,
(2015),

"Comprehensive
review
on
endonasal
endoscopic sinus surgery", GMS current topics
in otorhinolaryngology, head and neck surgery,
14 pp. Doc08-Doc08.
5. Terris DJ, Angelos P, Steward DL, Simental AA.
Minimally invasive video - assiste thyroidectomy:
a multi-institutional North American experience.
Arch Otolaryngol Head Neck Surg. 2008 Jan;
134(1):81 - 4. doi: 10.1001/archoto.2007.22.
PMID: 18209142.

43


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ABSTRACT
Object: To evaluate our results from minimally invasive video-assisted thyroidectomy (MIVAT) at the
Thyroid Gland Surgery Department of Ho Chi Minh City Oncology Hospital from 10/2019 to 10/2020.
Methods: For this retrospective study.
Results: A total of 25 patients were treated with MIVAT, 23 patients underwent thyroid lobectomy,
2 underwent total thyrodectomy due to detection of tumor capsular invasion. All of the patients were satisfied
with the cosmetic results. Complications rates are nearly similar to open thyroidectomy.

44



Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1

TỔNG KẾT CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỐT NHÂN GIÁP
BẰNG MICROWAVE
LÊ VĂN LỘC1, TRẦN TỐ QUYÊN2, HUỲNH VĂN HUY1, TRẦN MINH HOÀNG1
Mục tiêu nghiên cứu: Tổng kết các trường hợp đốt nhân giáp bằng microwave.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.

ĐẶT VẤN ĐỀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhân giáp lành tính là bệnh lý thường gặp và
xuất hiện lên đến 50% dân số trưởng thành. Mặc dù
đa phần khơng có triệu chứng cũng như khơng cần
can thiệp. Nhưng một số nhân giáp có chỉ định can
thiệp khi kích thước lớn gây chèn ép, có nguy cơ
thịng vào trung thất, hoặc nhân giáp có kích thước
nhỏ nhưng bệnh nhân có sự quan tâm về thẩm mỹ
cũng như lo lắng thối q về khả năng diễn tiến ác
tính trong tương lai.

Chỉ định

Các phương pháp điều trị kinh điển bao gồm
levothyroxine, tiêm cồn, đốt laser, đốt RFA, đốt
Microwave và phẫu thuật. Phương pháp điều trị nào
cũng có ưu và nhược điểm riêng. Phương pháp
phẫu thuật cổ điển, mặc dù mang tính triệt để nhưng

các tác dụng phụ bao gồm tổn thương thần kinh hồi
thanh quản, khàn giọng, suy giáp, sẹo ở cổ. Ngoài ra
một trong một số trường hợp các nhân giáp có chỉ
định can thiệp nhưng bệnh nhân lại chống chỉ định
với ngoại khoa. Khi đó vai trị can thiệp của các
phương pháp ít xâm lấn được đặt lên hàng đầu.
Đốt nhân giáp bằng Microwave là một phương
tiện xâm lấn tối thiểu đã được dung để điều trị các
khối u ác tính cũng như lành tính. Đối với tuyến giáp
đây là một phương tiện mới được ứng dụng gần đây
cho các nhân giáp lành tính mang lại nhiều kết quả
tốt.

Các trường hợp bướu lành.
Bướu to đơn độc 1 bên tuyến giáp.
Chống chỉ định
Ung thư tuyến giáp.
Bướu giáp đa nhân to 2 thùy.
Bướu giáp thòng.
Bướu.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân được đốt hạt giáp bằng
phương pháp microwave tại Khoa Ngoại tuyến giáp
Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, từ tháng
2/2019 đến tháng 12/2020.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đốn phình giáp
đơn hạt hay đa hạt đồng ý điều trị theo phương pháp
đốt hạt giáp Microwave tại Khoa Ngoại tuyến giáp

bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.
Bệnh nhân hợp tác điều trị, trả lời câu hỏi soạn
sẵn và tái khám theo hẹn.

Do đó chúng tơi thực hiện đề tài này nhằm khảo
sát đáp ứng của điều trị nhân giáp lành tính bằng
phương phát đốt Microwave, nhằm có được chứng
cứ khoa học, làm tiền đề cho việc ứng dụng phương
tiện này rộng rãi trong điều trị nhân giáp lành tính.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.

Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Lộc
Email:

Ngày nhận bài: 09/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020

1

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca.

.
Bác sĩ Khoa Ngoại Tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
2. BSCKII. Phó Trưởng Khoa Tuyến giáp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM

45



Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân nhập viện thỏa điều kiện tham gia
nghiên cứu sẽ được bác sĩ tư vấn ưu nhược điểm
của phương pháp đốt microwave. Nếu bệnh nhân
đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ghi cam kết. Sau đó
bệnh nhân thực hiện xét nghiệm tiền phẫu và được
hội chẩn lên lịch đốt hạt giáp bằng microwave.

Các bước tiến hành
Thủ thuật được tiến hành tại Khoa Gây mê hồi sức.
Bệnh nhân nằm ngữa, được siêu âm kiểm tra
lại số lượng nhân giáp, vị trí, kích thước và mật độ
nhân giáp. Bác sĩ đánh dấu đường vào của kim.
Bệnh nhân được gây tê tại chỗ bằng lidocain 1%.
Sau khi gây tê tại chỗ, bệnh nhân được gây tê bao
giáp dưới sự hướng dẫn siêu âm, người thực hiện
sẽ bơm thuốc gây tê bóc tách bao tuyến giáp ở mặt
trước trên đường vào.

Dụng cụ
Chúng tôi sử dụng hệ thống đốt AveCure
Microwave Generator của hãng MedWaves bao gồm

Sau khi rạch da, bác sĩ sẽ đưa kim đốt tùy theo
kích thước bướu vào đường giữa, đi qua các lớp
cân mạc vào nhu mô giáp và nhân giáp. Thủ thuật

được hướng dẫn dưới siêu âm. Khi xác định được vị
trí thân và đầu kim trên siêu âm. Bác sĩ sẽ tiến hành
đốt trong 3 phút, và quan sát độ lan tỏa trên siêu âm.
Số lần đốt phụ thuộc vào kích thước bướu.
Sau khi kim rút ra bệnh nhân được băng ép.
Bệnh nhân được theo dõi 30 phút tại bệnh viện
trước khi ra về. Băng dược hướng dẫn tự tháo bỏ
vào 3 ngày sau. Bệnh nhân được hẹn tái khám theo
lịch 1, 3, 6 tháng sau khi thủ thuật để siêu âm
kiểm tra.
KẾT QUẢ
Đặc điểm nhân giáp
Đặc ưu thế

Hỗn hợp

Nang ưu thế

15

10

4

Số lượng

Đơn nhân

Đa nhân


27

2

Số lượng

Thể tích nhân giáp trước và sau khi đốt

Thể
tích

Trước khi
đốt

1 tháng

3 tháng

6 tháng

2.93 ± 1.03ml

2.45 ± 2.7ml

2.23 ± 1.76

1.27 ± 0.79

Dạng đặc
Thể tích


Trước khi đốt

1 tháng

3 tháng

6 tháng

3.95±1.83

4.28±3.24

2.39±2.08

1.66±0.94

Hỗn hợp
Thể tích

46

Trước khi đốt

1 tháng

3 tháng

6 tháng


6.91 ± 2.52

2.36 ± 2.06

2.56 ± 1.39

1.12 ± 0.51


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Nang
Thể tích

Trước khi đốt

1 tháng

3 tháng

6 tháng

6.51 ± 3.25

1.24 ± 0.79

1.13 ± 0.94

0.71 ± 0.51


BÀN LUẬN
Nhân giáp lành tính là một bệnh lý phổ biến
trong dân số. Hiện nay trong có nhiều phương pháp
điều trị bảo tồn mới ra đời, trong đó microwave là
phương tiện đang được bệnh viện ung bướu tp hồ
chí minh triển khai
Theo khảo sát của chúng tôi qua 29 ca đốt
microwave đã thực hiện. Trong đó bao gồm 15 nhân
đặc ưu thế, 10 nhân hỗn hợp và 4 nhân nang ưu
thế. Xét về mặt thể tích bướu giảm được 57% so với
ban đầu, qua thời gian sáu tháng. Kết quản này phù
hợp với các tác giả khác trên thế giới với tỷ lệ giảm
thể tích sau đốt dao động từ 56% đến 70% Thể tích
bướu giảm khơng đáng kể sau khi đốt 1 tháng và 3
tháng. Mức độ giảm rõ rệt nhất sau khi tái khám lúc
6 tháng.
Đối với nhân giáp dạng đặc hoàn toàn hay đặc
ưu thế, nhân giáp sau khi đốt 1 tháng có sự tăng thể
tích 8% có thể là do phản ứng viêm. Sau 3 tháng và
6 tháng nhân giáp giảm được thể tích lần lượt là
40% và 58% so với thể tích ban đầu.
Đối với nhân giáp dạng nang hoặc nang ưu thế,
tỉ lệ giảm thể tích so với ban đầu lần lượt là 90% và
84%. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trên
thế giới.

Bên cạnh đó, chúng tơi khơng ghi nhận một
trường hợp biến chứng nào của đốt microwave như
phỏng da trên đường vào của kim hoặc tụ máu sau
đốt.

KẾT LUẬN
Đốt nhân giáp bằng microwave là một kỹ thuật
mới được triển khai cho kết quả đáp ứng tốt và
khơng có biến chứng nào được ghi nhận. Tuy nhiên
cần tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn
hơn để đánh giá chính xác tỷ lệ giảm thể tích sau đốt
và sự hài lịng của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Safety and efficacy of microwave ablation for
benign thyroid nodules and papillary thyroid
microcarcinomas: A systematic review and metaanalysis Tingting Cui 1, Chunxiang Jin 2, Dan
Jiao 1, Dengke Teng 1, Guoqing Sui 1.
2. Microwave ablation for thyroid nodules: A new
string to the bow for percutaneous treatments?
Francesco Morelli, Andrea Sacrini, Giovanni
Pompili, Anna Borelli, Silvia Panella, Annamaria
Masu, Loredana De Pasquale.

47



×