Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

kế toán tiền lương BHXH ở Công ty XNK Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.36 KB, 34 trang )

Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
Mục lục
Lời mở đầu...........................................................................................................2
Phần I : Lý luận chung về Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
công nghiệp .........................................................................................................3
1 Khái niệm, vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.............3
1.1Khái niệm nguyên vật liệu...............................................................................3
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu.........................................................................4
1.3 Phân loại .........................................................................................................4
1.3.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất.................................................................................................................4
1.3.2 Các cách phân loại khác...............................................................................5
2. Đánh giá Nguyên vật liệu . ........................................................6
2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế .....................................................6
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán .................................................9
3. Phơng pháp kế toán Nguyên vật liệu .............................................................10
3.1 . Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.................................................................................................................. 11
3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ............
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện về tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp Công nghiệp hiện
nay......................................................................................................................25
1 . Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu.........................................25
2 .Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ....................................26
2.1 Ưu điểm .......................................................................................................26
2.2 Nhợc điểm.....................................................................................................27
3 . Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán Nguyên
vật liệu trong các Doanh nghiệp công nghiệp hiện nay .....................................28
kết luận...............................................................................................................33
Tài liệu tham khảo............................................................................................34
1


Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
Lời mở đầu
Trong bối cảnh toàn câuh hóa hiện nay, Việt Nam đang từng bớc hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, bên cạnh những thành tựu thu đợc cũng còn nhiều khó
khăn và thách thức về sự cạnh tranh và khả năng thu hút thị trờng của các Doanh
nghiệp Việt Nam. Vì thế để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi
mới trong cung cách làm ăn, phải đặc biệt quan tâm đến tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn vê, bảo đảm thu nhập của đơn
vị, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách nhà nớc, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản lý các chi phí thực chất
là quản lý chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng có ảnh hởng đến giá thành. Mặt khác, một trong những điều
kiện để chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng là chính sách giá cả.
Do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để
giảm giá thành mà vẫn bảo đảm chất lợng sản phẩm. Kế toán với chức năng là
công cụ quản lý phải tính toán và quản lý nh thế nào để đáp ứng đợc yêu cầu trên.
Vì vậy em chọn đề tài Phơng hớng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở các
Doanh nghiệp Công nghiệp hiện nay Thông qua đề tài này em muốn tìm hiểu
rõ hơn về thực trạng hạch toán nguyên vật liệu hiện nay tại các Doanh nghiệp
hiện nay từ đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán
nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp Công nghiệp hiện nay.
Nội dung đề tài đợc chia làm 2 phần :
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp Công nghiệp .
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện về tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp Công nghiệp
hiện nay.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do hạn chế về thời gian và nhận thức nên

đề tài này vẫn còn nhiều nhiếu sót , em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn để đề tài này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn .
2
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
Phần I : Lý luận chung về Kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp công nghiệp .
1 Khái niệm, vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1Khái niệm nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân ,tế bào có mạnh khoẻ
thì nền kinh tế mới phát triển .Mà để cho các tế bào khoẻ thì mọi hoạt động của
nó phải thông suốt liên tục .Cũng nh vậy ,một doanh nghiệp nói chung hay một
doanh nghiệp sản xuất nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì mọi hoạt động của
nó phải liên tục ,các sản phẩm dịch vụ làm ra đều đợc tiều thụ trên thị trờng ,đảm
bảo cho doanh nghiệp bù đắp đợc chi phí và có lãi .Bởi vì chính doanh nghiệp là
nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất sản phẩm ,thực hiện dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu thị trờng ngày càng tăng .
Để có đợc những sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại ,chất lợng cao
cũng nh các dịch vụ nhanh ,gọn ,đẹp ,vừa lòng khách hàng ,các doanh nghiệp đều
phải có đối tợng lao động của minh đó chính là đầu vào của quá trình sản xuất
,dịch vụ ,nó quyết định đến giá cả chất lợng của mặt hàng hay cụ thể đó là
nguyên vật liệu của quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ .
Đối tợng lao động đợc hiểu là tất cả mọi vật có trong thiên nhiên mà lao động
của con ngời có thể tác động vào biến đổi chúng thành những vật có ích phục vụ
cho đời sống của con ngời .Nguyên vật liệu là một phần của đối tợng lao động nói
chung ,nhng không phải mọi đối tợng lao động đều là nguyên vật liệu .Mà chỉ có
những đối tợng lao mà lao động của con ngời có thể tác động vào ,biến đổi chúng
phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm mới đợc gọi là nguyên vật liệu .
Một quá trình sản xuất luôn phải đủ ba yếu tố :T liệu sản xuất,đối tợng lao động
và sức lao động .Ba yếu tố này kết hợp với nhau tạo nên giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm mới ,thuộc vào tài sản lu động của doanh nghiệp .

Trong quá trình sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm mới ,nguyên vật liệu
tham gia ngay từ giai đoạn đầu của qua trình sản xuất và thờng là phân bổ 1 lần
(100%) vào giá trị của sản phẩm mới .Về mặt hình thái vật chất ,thì nguyên vật đ-
ợc sử dụng toàn bộ và bị biến đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo
nên hình thái vật chất mới của sản phẩm cần làm ra ,nó tạo nên giá trị sử dụng
hay công dụng của sản phẩm .Về mặt giá trị ,nguyên vật liệu dịch chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra ,nó hình thành nên giá trị của chính sản
phẩm hay giá thành xuất xởng của sản phẩm .Nh vậy nguyên vật liệu tạo nên cả
3
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm mới ,do vậy nó là yếu tố quan trọng chủ
chốt của mọi quá trình sản xuất .
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu.
+ Vật liệu là những tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nó tham gia
vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để bắt đầu hình thành nên
sản phẩm mới.
+ Vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm.
+ Về mặt hiện vật nó chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và tham
gia vào quá trình sản xuất nó không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Về kỹ thuật, vật liệu là những tài sản vật chatá tồn tại dới nhiều dạng khác
nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu chiếm tỷ trọng cao
trong tổng tài sản lu động và tổng chi phí sản xuất.
Từ những đặc điểm trên cho thấy vật liệu có vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi phải
tăng cờng công tác quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.3 Phân loại .
Phân loại vật liệu là căn cứ vào một tiêu thức nào đó tuỳ theo yêu cầu quản
lý để sắp xếp từng loại, từng thứ vật liệu vào cùng một tiêu thức.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại vật t khác nhau và mỗi loại vật t lại có tính năng lý, hoá khác nhau. Để

quản lý có hiệu quả, đồi hỏi phải biết từng loại, từng thứ vật t. Phân loại vật t theo
những tiêu thức phù hợp cũng là điều kiện để quản lý, hạch toán vật liệu đợc chặt
chẽ và chính xác hơn.
1.3.1 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất
Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị thì vật liệu đợc
chia thành :
- Nguyên vật liệu chính : Nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo
cơ khí, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may, chè
trong các nhà máy chế biến chè . . . Nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp
tục quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính ví
dụ sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt.
- Vật liệu phụ : Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, khồn cấu thành thực thể của sản phẩm mà kết hợp với nguyên vật liệu chính
4
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
để làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài hoặc tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ cho công tác quản
lý, cho việc bao gói sản phẩm hàng hoá nh các loại thuốc nhuộm, tẩy sơn, dầu
nhờn, thuốc chống rỉ, bao bì đóng gói, xà phòng, dẻ lau . . . - Nhiên liệu :
Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt độ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất đợc diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể là chất
rắn, thể lỏng, thể khí nh than, xăng dầu, khí đốt . . .
- Phụ tùng thay thế : Là các loại phụ tùng chi tiết để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải .
- Vật liệu khác : Là các loại vật liệu tạo ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản
cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng doanh

nghiệp mà trong các loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ
quy cách khác nhau.
1.3.2 Các cách phân loại khác.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung qui định
phản ánh chi phí vật liệu nêu trên tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu đợc chia
thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác (phục vụ quản l ý ở các phân
xởng, tổ đội . . . )
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu:
- Nguyên vật liệu do mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh .
- Nguyên vật liệu đợc cấp .
- Nguyên vật liệu đợc viện trợ , viện trợ không hoàn lại .
- Nguyên vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê .
Việc phân loại vật liệu là cơ sở để tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu, cho
phép mở các tài khoản tổng hợp cũng nh chi tiết để theo dõi, hạch toán sự biến
động, tình hình hiện có của các vật liệu. Một trong những công cụ giúp cho việc
phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tỉ mỉ mà vẫn khoa học, ngắn gọn là
sổ danh điểm. Sổ danh điểm là cơ sỏ cho công tác quản lý ở xí nghiệp, giảm khối
lợng công việc ghi chép và là phơng tiện để hạch toán chi tiết vật liệu một cách dễ
dàng.
5
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
2. Đánh giá Nguyên vật liệu .
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định. Đánh giá vật liệu rất cần thiết, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý.
Có hai phơng pháp đánh giá vật liệu : đánh giá vật liệu theo giá thực tế và

đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế .
* Giá thực tế nhập kho :
Trong doanh nghiệp vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc
vào từng nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định
nh sau :
- Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là
giá mua ghi trên hoá đơn(bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng(+)
với chi phí thu mua thực tế (bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng, chi phí nhân
viên . . .) trừ(-) đi các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại (nếu có).
Chú ý : Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ thì trong giá mua ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế VAT. Trong đó
giá cha có thuế VAT có thể có sẵn trên hoá đơn. đối với hoá đơn tự in đặc thù nh
tem bu điện, vé xổ số, vé máy bay. . . thì giá cha có thuế VAT đợc xác định theo
công thức sau :
Tổng giá thanh toán
Giá cha thuế VAT =
1 + % thuế suất thuế VAT
Đối với một số loại khác nh sắt, thép phế liệu thì thuế VAT đợc xác định
bằng(=) tổng giá thanh toán nhân(x) với % quy định
Vì thế giá cha có thuế VAT = Tổng giá thanh toán - Thuế VAT
Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế của
vật liệu nhập kho sẽ bằng(=) trị giá vốn thực tê của vật liệu xuất ra thuê ngoài gia
cong chế biến công với(+) các chi phí gia công chế biến
Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến thì trị giá vốn thực tế của
vật liệu nhập kho (=) trị giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến
(+) số tiền phải trả cho ngời gia công chế biến (+) chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu đến nơi gia công và từ nơi đó trở về doanh nghiệp .
6

Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh từ các đơn vị, cá nhân thm gia liên
doanh thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá thoả thuận ghi trong biên banr do
hội đồng liên doanh quy định.
Với vật liệu đợc tặng thởng thì giá thực tế đợc tính theo giá thị trờng tơng đ-
ơng.
Giá thực tế của phế liệu thu hồi làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
ở đây chỉ tìm kiếm sự hợp lý chứ không thể xác định chính xác đợc. Có nghĩa là
phế liệu thu hồi đợc đánh giá theo giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc.
* giá thực tế vật liệu xuất kho
Vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau ở những thời điểm khác nhau.
Do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau.
Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính toán, xác định đợc giá thực tế xuất kho đã đ-
ợc đăng ký áp dụng cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau. Việc tính giá
vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong bảy phơng pháp sau :
Ph ơng pháp 1 : Tính theo đơn giá tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số
lợng vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu = Số lợng vật liệu x Đơn giá thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ tồn đầu kỳ
Trong đó : Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ =
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
Ưu điểm : Tính ngay đợc tổng trị giá vật liệu xuất kho, công việc dồn đều
trong tháng.
Nhợc điểm : + Trong trờng hợp có ảnh hởng của lạm phát hoặc thiểu phát
thì trị giá vật liệu xuất kho không cập nhật đúng với giá thị trờng.
+ Đơn giá đầu kỳ cao hơn so với giá cập nhật trong kỳ và số
vật liệu xuất kho lớn, tài khoản nguyên vật liệu sẽ có số d bên Có (âm về số lợng
hoặc âm về giá trị).

Điều kiện áp dụng : Chỉ áp dụng trong điều kiện mặt bằng giá cả ổn định.
Ph ơng pháp 2 : Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho cũng đợc căn cứ vào số l-
ợng vật t xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Trong đó :
Trị giá thực tế vật liệu + Trị giá thực tế vật liệu
7
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân =
Số lợng vật liệu + Số lợng vật liệu nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
u điểm : Đơn giản, dễ tính toán.
Nhợc điểm : Công việc tính toán sẽ bị tồn, chờ đến cuối tháng khi không
còn lần nhập nào nữa.
Điều kiện áp dụng : áp dụng cho từng danh điểm vật t hoặc từng loại giống
nhau về chất.
Ph ơng pháp 3 : Tính theo đơn giá bính quân liên hoàn
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính liên tục trớc mỗi
lần xuất. Căn cứ để tính là dựa vào số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân
của một đơn vị vật liệu xuất kho. Trong đó :
Giá thực tế vật liệu tồn + Giá thực tế vật liệu nhập
Đơn giá BQ của một trớc mỗi lần nhập
đơn vị vật liệu xuất kho =
Số lợng vật liệu tồn + Số lợng vật liệu nhập
trớc mỗi lần nhập
Ưu điểm : Không phải đợi đến cuối tháng mới tính toán mà có thể tính ngay
đợc trị giá thực tế vật liệu xuất kho.
Nhợc điểm : Công việc tính toán nhiều và phức tạp hơn.
Ph ơng pháp 4 : Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(FIFO)

Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thựuc tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc. Xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc
sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trớc và do vậy giá của vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho của các lần nhập
sau cùng.
Ph ơng pháp 5 : Phơng pháp nhập sau, xuất trớc(LIFO)
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết rằng những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên.
Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc
tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng cho lần xuất đầu tiên. Số còn lại đợc tính
8
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Vì thế giá thực tế của vật liệu tồn
kho cuối kỳ là giá thực tế của vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Hai phơng pháp FIFO và LIFO tạo ra hai kết quả hoàn toàn trái ngợc nhau
trong điều kiện giá tăng dần hoặc giá giảm dần.
Ph ơng pháp 6 : Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị treo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng. Khi xuất kho vật liệu thuộc
lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng và đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính
ra giá thực tế xuất kho.
Ưu điểm : Theo dõi chính xác về giá nhập và giá xuất kho.
Nhợc điểm : Khó theo dõi vì nhiều mặt hàng công việc kế toán chi tiết vật
liệu sẽ rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng : áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, các
loạivật liệu có giá trị cao, đặc chủng, tần xuất nhập hàng đều, kế toán chi tiết vật
liệu khoa học, trình độ quản lý cao.
Ph ơng pháp 7 : Hệ số giá

Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình
hình nhập - xuất hàng ngày, cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá
vốn thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá giữa giá vốn thựuc tế với giá hạch
toán của vật liệu.
Trị giá thực tế VL tồn ĐK + Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá hạch toán VL tồn ĐK + Trị giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Sau đó tính ra trị giá nthực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào giá hạch toán xuất
kho và hệ số giá.
Trị giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ = Hệ số giá VL x Trị giá hạch toán
của VL xuất trong.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán .
Giá hạch toán của vật liệu là giá qui định thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp và đợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài. Sử dụng giá hạch toán
trong kế toán chi tiết vật liệu sẽ làm giảm khối lợng công việc hàng ngày của kế
toán, tạo điều kiện cho việc tăng cờng chức năng kiểm tra của kế toán nhằm sử
dụng hợp lý, có hiệu quả vật liệu, tăng cờng khả năng phân tích chi phí vật liệu,
phân tích kết quả kinh doanh do nguyên nhân tăng, giảm giá thành vật liệu, giá
9
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
mua. Tuy vậy khi sử dụng giá hạch toán trong công tác kế toán hàng ngày, tình
hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, kế toán cần phải tính chuyển giá hạch toán của
vật liệu xuất kho, tồn kho cuối tháng thành giá vốn thực tế nhằm đảm bảo chính
xác giá vốn vật liệu tồn kho phục vụ cho kế toán tổng hợp vật liệu và kế toán tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý vật liệu theo giá
vốn thực tế của vật liệu. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá vốn thực tế đợc
tiến hành nh ở phơng pháp hệ số giá.
3. Phơng pháp kế toán Nguyên vật liệu .
Hiện nay có hai phơng pháp kế toán hàng tồn kho đó là phơng pháp kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. Theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ

1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995) trong doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng một
trong hai phơng pháp thuộc chế độ qui định.
Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán thực hiện ghi chép một
cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất vật t, hàng hoá vào
tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Giá vốn thực
tế của vật t hàng hoá xuất kho đợc xác định trên cơ sở tổng hợp các số liệu của
các chứng từ xuất kho theo từng đối tợng sử dụng. Với phơng pháp này, giá trị vật
t, hàng hoá tồn kho có thể tính trên cơ sở số liệu trên sổ kế toán ở bất kỳ một thời
điểm nào trong kỳ. Mặt khác nó đảm bảo tính chính xác tình hình luân chuyển
của hàng tồn kho và nó đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
hữu hình và các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh hàng hoá hữu hìnhcó giá trị
lớn.
Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán không theo dõi, ghi chép tình
hình nhập xuất một cách thờng xuyên, liên tục vào tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp. Tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ đợc sử dụng để phản ánh giá trị của vật t
hàng hoá tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ và tồn cuối kỳ theo công thức :
= + -
Phơng pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất có qui mô
nhỏ, những doanh nghiệp thơng mại kinh doanh hàng hoá có giá trị thấp, nhiều
chủng loại. . .
Nh vậy hai phơng pháp hạch toán tổng hợp vật liệu là kê khai thờng xuyên
và kiểm kê định kỳ khác nhau về cách ghi chép thờng ngày. áp dụng phơng pháp
10
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
kê khai thờng xuyên thì khi có nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đều phải ghi chép.
Còn áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ tổng hợp khi nhập kho mới ghi, khi
xuất kho không ghi mà đợi đến cuối kỳ kiểm kê kho để ính giá trị hàng xuất kho.
Do vậy phơng pháp kiểm kê định kỳ có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng
ghi chép, tính toán. Còn phơng pháp kê khai thờng xuyên phức tạp hơn, khối lợng
ghi chép nhiều hơn nhng lại phản ánh chính xác, liên tục, thờng xuyên tình hình

nhâp - xuất - tồn kho vật liệu, cho phép quản lý hạch toán vật liệu chặt chẽ, kịp
thời trong khi phơng pháp kiểm kê định kỳ không đáp ứng đợc yêu cầu này. Mặt
khác để xác định đợc giá trị vật liệu xuất dùng cho từng mục đích, công dụng hay
giá trị vật liệu mất mát, thiếu hụt thì kế toán phải căn cứ vào số liệu trên sổ kế
toán để xác định, vì thế đã làm giảm tính xác thực của thông tin kế toán. Đây
chính là một nhợc điểm của hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Ngoài ra,phơng pháp kê khai thờng xuyên sử dụng các tài khoản : TK152,
TK 153. TK154, TK 155, TK 156 . . . để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . . . Còn phơng pháp kiểm kê định kỳ
chỉ sử dụng một tài khoản riêng TK 611- mua hàng để theo dõi, phản ánh giá trị
của vật t, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ, còn các tài khoản hàng tồn kho
chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và lúc cuối kỳ.
3.1 . Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng
xuyên .
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán
sử dụng các TK sau:
- TK 152 nguyên vật liệu: dùng để theo dõi giá thực tế của toàn bộ
nguyên vật liệu có tăng giảm qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết theo từng
loại nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và ph ơng tiện tính toán.
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp hai, ba . . . để kế toán chi tiết
theo từng nhóm, loại, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp :
TK 152 - Nguyên liệu vật liệu
1521 - Nguyên vật liệu chính
1522 - Vật liệu phụ
1523 - Nhiên liệu
11
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B

1524 - Phụ tùng thay thế
1525 - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1528 - Vật liệu khác
Kết cấu tài khoản :
Nợ Có
- Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
- Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa
khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá vnl tồn cuối kỳ KKĐK
- D nợ : Trị giá nguyên vật liệu tồn kho
- Trị giá nguyên vật liệu xuất kho
- Giảm giá nguyên vật liệu, trị giá
nguyên vật liệu mua trả lại
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ (KKLĐK)
- TK 151- Hàng mua đi đờng: Dùng theo dõi giá trị vật t hàng hoá mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho.
Kết cấu tài khoản :
Nợ Có
- Trị giá nguyên vật liệu, vật t, hàng hoá của
doanh nghiệp cuối tháng cha về nhập kho
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng mua đang
đi đờng cuối kỳ (KKĐK)
- D nợ : Trị giá hàng mua của doanh
nghiệp còn đang đi đờng.
- Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng
đã về nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng mua

đang đi đờng đầu kỳ (KKĐK)
Nguyên tắc hạch toán TK 151 trong kỳ nếu phát sinh hàng mua đang đi đ-
ờng kế toán cha phản ánh vào TK 151 ngay. Nếu đến cuối tháng trớc khi khoá sổ
kế toán lô hàng đang đi đờng vẫn cha về nhập kho kế toán mới phản ánh vào TK
151.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên
quan khác nh :133, 331, 111, 112
- Tài khoản 331 - Phải trả cho ngời bán
12
Đề án môn học Nguyễn Tuấn Hải - Lớp CN 44B
tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
ngời bán, ngời nhận thầu, ngời gia công vật t, thiết bị về các khoản vật t, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 331 đợc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tợng, cụ thể từng ng-
ời ngời bán. Khi lập bảng cân đối kế toán số d chi tiết bên Nợ đợc ghi vào chỉ tiêu
trả trớc cho ngời bán (mã số 132). Số d chi tiết bên Có đợc ghi vào chỉ tiêu phải
trả cho ngời bán (mã số 313).
- Tài khoản 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã đợc
khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Tài khoản này có hai tài khoản cấp 2 :
TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
TK 1332 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
A- Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ khi
mua hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời bán, phần giá mua hàng ch-
a thuế đợc ghi tăng giá vật liệu còn phần thuế VAT đầu vào đợc tách riêng (ghi
vào số thuế đợc khấu trừ).
a. Trờng hợp mua ngoài hàng hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn mua kế

toán ghi:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu
Nợ 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141 ): Tổng giá thanh toán của
vật liệu mua ngoài nhập kho
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại:
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 1388: Số đợc ngời bán chấp nhận.
13

×