Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

MỘT SỐ CÂU TRẮC NGHIỆM DA LIỄU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 24 trang )

Hƣớng dẫn: chọn 1 câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi
dƣới đây

XII-1. Tất cả vấn đề dƣới đây liên quan đến viêm da dị
ứng đều đúng ,ngoại trừ:
A.80% trẻ mắc viêm da dị ứng cũng đồng thời có biểu
hiện của viêm mũi dị ứng hoặc hen
B.Sự trầm trọng và thối lui của bệnh có tình chất đặc
trƣng
C.Những bệnh nhân viêm da dị ứng thƣờng tăng mức IgE
lƣu hành
D.Viêm da dị ứng ở ngƣời trƣởng thành thƣờng khu trú ở
tay
E.Khi 1 phụ huynh bị mắc viêm da dị ứng thí 80% con
của họ cũng mắc.

XII-2. Một bệnh nhân bị mụn trứng cá thông thƣờng đang
cân nhắc điều trị với Isotretinoin. Bệnh đề kháng với


kháng sinh đƣờng uống và nƣớc rửa mặt vệ sinh.Ngoài
những ý kiến liên quan đến ảnh hƣởng sinh quái tƣợng
của loại thuốc này,những tác dụng phụ nào đã đƣợc tài
liệu chứng minh trong điều trị mụn trứng cá thông thƣờng
bằng Isotretinoin?
A.Chậm nhịp tim
B.U lympho da
C.Tâm thần bỏ nhà đi
D.Tăng Triglycerid máu
E.Đổi màu răng


XII-3. Một ngƣời đàn ông 42 tuổi vừa quay trở về sau 2
tuần săn linh dƣơng và cắm trại ở Tanzania.Gần cuối của
chuyến đi, anh ta bị đau do 1 vết thƣơng ở chân, tính
trạng vết thƣơng trở nên tồi tệ và đã đƣợc chụp lại (Color
Atlas, hình XII-3) .Anh ấy đƣợc cho là có liên quan đến
bệnh Trypanosoma.Điều nào cần làm sau đây là thìch hợp
nhất để giúp ìch cho chẩn đốn?


Soi dƣới kình hiển vi quang học chất dịch lấy từ tổn

thƣơng da.


Xét nghiệm PCR từ huyết thanh



Xét nghiệm huyết thanh học



Xét nghiệm phân tím ký sinh trùng




Thử nghiệm kháng nguyên trong nƣớc tiểu

XII-4. Tính trạng thừa thải androgen ở phụ nữ ảnh hƣỡng

đến sự phát triển của lơng tóc. Trong tính trạng thừa
androgen, mơi trên, cằm, ngực, phần trên cánh tay và đùi
có thể bị rậm lơng.Tuy nhiên ,cũng ở ngƣời đó, sự phát
triển của tóc trên da đầu giống nhƣ tính trạng hói đầu ở
đàn ơng (hói đầu do androgen).Vậy ngun nhân nào giải
thìch chình xác nhất về sự ảnh hƣớng khác nhau của
androgen lên sự phát triển của lơng tóc trên da đầu và các
vùng khác của cơ thể ?


Mức Adrogen ở da đầu thấp hơn so với các vùng khác

của cơ thể


Chứng rậm lơng làm phụ nữ bị stress, từ đó dẫn đến

tính trạng hói đầu kiểu đàn ơng


Ở da đầu, sự thừa thải Androgen làm cho tóc tốn ìt

thời gian hơn để phát triển


Những khu vực lộ ra dƣới ánh sáng mặt trời có

khuynh hƣớng ìt nhạy cảm với androgen hơn.
XII-5.Một cơ gái 22 tuổi đến phòng khám của bạn liên
quan đến vấn đề về tắm nắng.Cơ ấy mang một ìt loại kem

chống nắng đến phòng khám của bạn và muốn biết loại
nào tốt nhất để ngăn chặn nếp nhăn và nám da.Cơ ấy ìt
quan tâm đến vấn đề bị rám nắng bởi ví cơ ta đang cố


gắng để có 1 làn da nâu đẹp hơn.Ngăn chặn những tia cực
tìm nào sẽ đạt đƣợc kết quả cơ ấy mong muốn ?


UV-A



UV-B



Cả UV-A và UV-B



Khơng phải UV-A và UV-B

XII-6. Nhận diện trƣờng hợp tổn thƣơng da sau đây :
(xem Color Atlas, hình XII-6)


Virus Herpes simplex




U mềm lây



Ghẻ



Nấm thân thể

XII-7. Một ngƣời đàn ông 48 tuổi ở khoa cấp cứu than
phiền về bọng nƣớc ở da.Một tuần trƣớc, ông ta đã đƣợc
bác sĩ tim mạch khám và bắt đầu dung loại thuốc điều trị
huyết áp mới .Ông ta phàn nàn chủ yếu về những bọng
nƣớc ở cánh tay ,ngực, mặt và ngứa.Kiểm tra sinh hiệu,
bệnh nhân không sốt.Những ―bọng nƣớc‖ này thực chất là
những tổn thƣơng nơng có liên quan đến sự hính thành
ban đỏ và vảy, có dấu Nikolsky.Nó thƣờng khơng có ở da
đầu hoặc niêm mạc.Sinh thiết da phát hiện IgG trên bề
mặt tế bào keratin và có sự hính thành những túi ở bên
trong da. Sự phá hủy phần nhiều chỉ ở bên dƣới lớp


sừng.Những tế bào keratin của lớp đáy và màng cơ bản
của da thí thừa thải.Những kháng thể kháng Dsgl và
kháng IgG đc tím thấy ở máu ngoại vi.Những tính trạng
nào có liên quan đến bệnh nhân này dƣới đây là đúng?



Một dạng bệnh đặc hữu đƣợc tím thấy ở Mỹ Latinh

và Tuy-ni-di


Tính trạng này có thể cần phải điều trị bằng huyết

tƣơng đã tinh chế.


Có khả năng lớn là bệnh nhân này mắc u lympho

Hodgkin chƣa thể hiện rõ triệu chứng


Bệnh nhân này cũng có thể mắc chứng nhạy cảm với

Gluten đƣờng ruột

XII-8. Bạn đang khám cho một phụ nữ 33 tuổi về chứng
khô da.Cô ấy là 1 phụ nữ sạch sẽ, và cũng đang mắc
chứng ban đỏ và phù tiến triển chậm có liên quan đến sự
nứt và bong vảy của bàn tay và cổ tay ở mặt lòng bàn
tay.Cơ ấy sử dụng găng tay khi làm việc có cải thiện bệnh
đôi chút và cũng bắt đầu sử dụng những loại kem bơi
trơn.Tiền sử đáng chú ý chỉ có bệnh viêm mũi dị ứng theo
mùa. Bệnh chỉ xuất hiện ở những vùng có liên quan ở tay
(xem Color Atlas, hình XII-8).Khám thực thể ở những
vùng khác thí bính thƣờng.Phƣơng pháp điều trị nào thìch
hợp nhất cho bệnh nhân này vào thời điểm này?



Cephalexin 250mg uống 4 lần /ngày trong 7-10 ngày




Steroid tại chỗ liều cao



Hydroxyzine ,25mg uống mỗi 6h



Prednisolon đƣờng uống (1mg/kg) giảm dần liều đến

2-3 tuần


Acid retinoic tại chỗ

XII-9. Bệnh nhân nam 29 tuổi than phiền về chứng phát
ban ở ngực.Anh ta khơng có một triệu chứng nào khác
kèm theo ,cũng không ngứa hay đau.Bệnh phát triển chậm
từ hơn 4 tháng trƣớc.Anh ấy có 1 ngƣời vợ đồng giới và
chƣa bao giờ kiểm tra HIV.Thỉnh thoảng anh ấy có hút
thuốc lá.Anh ta chƣa dùng một biện pháp trị liệu
nào.Khám lâm sàng không phát hiện tổn thƣơng nào khác
và không có biểu hiện của bệnh bạch huyết.Những tính

trạng nào sau đây mà bạn nghĩ bệnh nhân này mắc phải?


Nhiễm viêm gan siêu vi C



Nhiễm Human herpes virus 8 (HHV-8)



Bị bệnh ghẻ



Nhiễm Tụ cầu vàng



Viêm màng trong tim bán cấp nhiễm khuẩn

XII-10. Một cơ gái 28 tuổi đến phịng khám của bạn do
chứng rậm lơng.Cơ ấy đối phó với tính trạng từ 4 tháng
trƣớc chủ yếu bằng cách chà sáp và tẩy lông, nhƣng hiện
tại ngực cô ấy bị rậm lông và chứng hói đầu kiểu nam
giới tiến triển nhanh chóng.Cơ ấy khơng có tiền sử nào


khác trƣớc đây, cơ chƣa có chồng và chƣa có con.Cô ấy
không uống một loại thuốc nào.Thang điểm rậm lông

Ferriman- Gallwey là 18 điểm (bính thƣờng là dƣới 8
).Bƣớc nào đầu tiên để lƣợng giá bệnh cơ ấy?


Test ức chế Dexamethasone



Đo mức testosterone tồn phần



Thử nghiệm liệu pháp laser



Thử nghiệm với thuốc tránh thai đƣờng uống



Spironolactone

XII-11. Một bệnh nhân nữ phát ban vùng mặt nhƣ trong
hình XII-11 (Atlas màu) và phát triển dần từ hơn 6 tuần
trƣớc đó .Nó chỉ gây ngứa nhẹ nhƣng vấn đề chình đó là
ảnh hƣởng đến vẻ ngồi của cơ ấy.Tổn thƣơng này khơng
gây đau. Cô ấy không để ý những thuốc đã sử dụng trong
q khứ, khám lại tồn thân thí phát hiện cơ ấy có gàu.Tất
cả những tiền sử đáng chú ý dƣới đây đều có thể đúng
ngồi trừ:

A.Khó chịu tăng lên ở tƣ thế ngồi
B. Nhiễm HIV
C.Dùng dầu gội trị gàu
D. Tổn thƣơng tồi tệ hơn với sang chấn về tính cảm
E. Kháng thể huyết thanh chống Malassezia furfur


XII-12. Bệnh nhân nam 52 tuổi ,biểu hiện triệu chứng da
dày lên ở vùng cẳng tay, mặt ,và mặt lƣng của tay.Anh ta
thỉnh thoảng bị những mụn và bọng nƣớc , chúng sẽ vỡ
ra, bị chợt và liền lại chậm.Anh ấy khơng để ý về sự phát
triển của lơng tóc .Tiền sử đáng chú ý là anh ấy bị nhiễm
Viêm gan C và đã tự hết 3 năm về trƣớc.Anh ta không
uống 1 loại thuốc nào.Anh ấy uống loại rƣợu thơng
thƣờng.Tổn thƣơng da anh ấy nhƣ hính XII-12 (xem
Atlas màu). Phƣơng pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân
này là gì?


β-carotene



Fluconazole



Glucocorticoids




Chìch máu tĩnh mạch



Ngăn chặn tia UV-A và UV-B

XII-13. Bệnh nào có thể là nguyên nhân gây ra chứng ban
ở mặt này (xem Color Atlas, hính XII-13) ?


Viêm da cơ



Viêm khớp dạng thấp



Sarcoid



Xơ cứng bí



Lupus ban đỏ hệ thống

XII-14. Bạn đang khám để điều trị cho 1 bệnh nhân mắc

chứng ban mãn tình. Bệnh nhân nam, 28 tuổi , da bị ngứa


thƣờng xuyên kèm vảy,những ban dạng mảng ở đầu
gối,khe mông và da đầu kèm những ―hốc‖ ở móng tay 2
bên.Khám tồn thân, anh ấy khai có những cơn đau lƣng
vào buổi sáng sớm, tăng lên khi vận động và có nhiều
gàu.Những tổn thƣơng ở da đầu đã gây hạn chế nghiêm
trọng đến chất lƣợng cuộc sống anh ấy do sự tạo vảy
thƣờng xuyên.Anh ta không dùng loại dùng loại thuốc
nào trong quá khứ và cũng chƣa từng điều trị trƣớc đó
.Khi đề cập đến những phƣơng pháp điều trị cho bệnh
này, tất cả những điều sau đây có thể đƣợc xem xét đến,
ngoại trừ:


acitretin



cyclosporine



methotrexate



prednisone




Điều trị bằng tia cực tìm

XII-15. Một phụ nữ 32 tuổi dùng amoxicillin/clavulanate
để điều trị viêm xoang nhiễm khuẩn.Một tuần sau đó cơ
ấy nổi ban ngứa lan tỏa (xem color atlas , hính XII-15)
.Màng niêm mạc bính thƣờng.Chẩn đốn nào sau đây
đúng nhất?


Phát ban dạng sởi do thuốc



Pemphigus vulgaris



Hội chứng Stevens Johnson



Hội chứng shock nhiễm độc




Mày đay


XII-16. Một bệnh nhân đến phòng khám của bạn ví
chứng ban ngứa dữ dội (xem hính XII-16). Bệnh nhân có
cảm giác nóng bỏng nhiều ở vùng da nổi ban trƣớc 24h
.Kiểm tra da bệnh nhân, những vùng liên quan hầu hết ở
bề mặt các cơ duỗi của da.Màng niêm mạc mỏng
manh.Có nhiều vùng chợt ở đỉnh của sẩn mụn nƣớc .Bạn
chẩn đoán và điều trị ban đầu với dapsone và khun
bệnh nhân khơng ăn thức ăn có chƣa gluten.Bệnh nhân
quay trở lại sau 2 tháng và tiến triển rõ rệt. Tính trạng nào
khác ở bệnh nhân này có thể có?


Viêm đốt sống dạng thấp



Viêm dạ dày teo



Hội chứng ống cổ tay



Tiểu đƣờng type 1

XII-17. Bạn đang điều trị cho một bệnh nhân mắc bệnh
nấm bàn tay nặng đang điều trị bằng thuốc uống. Hai tuần
trong quá trính điều trị ,bệnh nhân bị dày và đục móng ở
tay phải, móng tay ở tay trái ảnh hƣởng ìt hơn.Những

móng tay bị mất màu và có những mảnh vụn bên dƣới
móng.Những mảnh vụn ở ngón tay thí đúng nhất với sự
phát triển của loại nấm nào?
A. Candida spp.


B. Malassezia spp.
C. Rhizopogon spp.
D. Trichophyton spp.
XII-18. Một bệnh nhân bị tổn thƣơng ở da đã 6 tháng.Tổn
thƣơng này bắt đầu với một nhú màu đỏ cùng với vảy
dính (xem Atlas màu, hình XII-18). Từ thời điểm này, nó
bắt đầu phát triển tới tổn thƣơng nhƣ hính ảnh hiện tại với
sự tiến triển có giới hạn và để lại sẹo. Khơng có sự cải
thiện tính trạng bệnh với sử dụng glucocorticoid tại chỗ
mà bệnh nhân mƣợn từ 1 ngƣời bạn. Phƣơng thức điều trị
nào tốt nhất cho tính trạng hiện tại của bệnh nhân này ?


Thuốc trị sốt rét aminoquinoline



Azathioprine



Glucocorticoid tồn thân




Thuốc mỡ Vitamin E



Cắt rộng tổn thƣơng và nạo hạch tại chỗ

XII-19. Trong chuyến đi đến Afghannistan, bạn nhín thấy
1 ngƣời phụ nữ trẻ với tổn thƣơng kèm theo trên mặt
(xem Color Atlas , Figure XII-19).Cô ấy trông khỏe mạnh
và nói rằng tổn thƣơng đó đã đƣợc 3 tuần lễ.Những thành
viên khác trong gia đính cũng có những tổn thƣơng tƣơng
tự trên cánh tay và chân.Cô ấy không thở ngắn, sốt, ớn
lạnh hoặc giảm cân. Chỉ có những tổn thƣơng trên cơ thể
mà thôi.Dựa trên dịch tễ học tại địa phƣơng và quan sát


dƣới kình hiển vi quang học mẩu sinh thiết da, bạn chẩn
đoán là bệnh Leishmania.Cách thức nào làm lây truyền
loại ký sinh trùng này?


Hìt phải bào tử



Muỗi cắn




Ruồi tsetse cắn



Thịt lợn khơng đƣợc nấu chìn

XII-20. Những tính trạng kèm theo nào liên quan đến
chống chỉ định sử dụng tác nhân đƣờng uống trong điều
trị bệnh nấm móng ở ngón chân?


Bệnh thận mãn tình



Viêm gan



Giảm bạch cầu



Đái tháo đƣờng khó kiểm sốt



Tâm thần phân liệt

*TRẢ LỜI

XII-1. Câu trả lời là E.(chƣơng 53) Diễn biến lâm sàng
của viêm da dị ứng đƣợc biểu hiện bằng sự trầm trọng và
thoái lui của bệnh .Những tổn thƣơng đặc trƣng bởi ngứa
và biểu hiện tƣơng tự nhƣ viêm da eczema.Những bệnh
nhân viêm da dị ứng tăng sản xuất IgE và tăng mức IgE
huyết thanh.Tuy nhiên,những phản ứng quá mẫn muộn thí


bị suy yếu.Hầu hết trẻ em với viêm da dị ứng cũng có
biểu hiện dị ứng nhƣ viêm mũi dị ứng, hen suyễn, dị ứng
thức ăn hoặc eczema. Khi cả 2 bố mẹ bị viêm da dị ứng
thí hơn 80% con của họ cũng mắc. Khi chỉ một bố hoặc
mẹ bị nhiễm thí tỷ lệ này giảm xuống cịn khoảng
50%.Một nửa trong số chũng sẽ bị viêm da dị ứng cho
đến tuổi trƣởng thành.Sự phân bố có thể tƣơng tự nhƣ
thời niên thiếu nhƣng phổ biến hơn là bệnh trở nên khu
trú , chẳng hạn nhƣ eczema ở tay.
XII-2. Câu trả lời là D.(chƣơng 53) Do ảnh hƣởng phổ
biến gây nên quái sinh tƣợng của chất dẫn xuất acid
retinoic mà tất cả bệnh nhân phải đƣợc ghi tên theo dõi
bởi 1 chƣơng trính đƣợc thiết kế để đề phịng tính trạng
có thai trƣớc khi bắt đầu chế độ điều trị.Hơn nữa, 1 kết
quả thử thai âm tình bắt buộc phải có trƣớc khi kê đơn
lại.Thêm vào đó, những bệnh nhân có tiền sử cá nhân
hoặc gia đính tăng Triglyceride máu hoặc tiền sử bản thân
về đái tháo đƣờng về nguy cơ tăng Tryglyceride máu và
kiểm soát Glucose kém .Tryglyceride huyết thanh phải
đƣợc theo dõi suốt quá trính điều trị .Về vấn đề mỗi liên
hệ giữa sử dụng isotretinoin và tăng chứng trầm cảm chƣa
đƣợc chứng minh.Đổi màu răng là 1 nguy cở ở trẻ em khi

uống Tetracycline hoặc những kháng sinh liên quan.
XII-3.Câu trả lời là A (chƣơng 206). Bệnh do
Trypanosoma châu Phi ở ngƣời (HAT) là do nhiễm sinh
vật đơn bào có lơng roi Trypanosoma brucei gambiense


(Tây Phi) hoặc T.brucei rhodesiense (Đơng Phi).Nó đƣợc
lây truyền qua vết cắn của ruồi tsetse .Cả hai loại trên đều
gây nên tổn thƣơng hệ thần kinh và tử vong (bệnh ngủ)
nếu không đƣợc điều trị.HAT thƣờng biểu hiện bởi săng
do Trypanosoma mà nó có thể gây đau và nằm ở vị trì của
vết đốt.Sốt cấp tình thƣờng xảy ra sau đó do sự lan truyền
qua máu và bạch huyết .Bệnh HAT ở Đơng Phi thƣờng
cấp tình hơn so với Tây Phi.Để chẩn đốn xác định bệnh
HÁT thí cần nhận diện đƣợc ký sinh trùng.Cần phải xét
nghiệm máu, dịch từ vết loét và chọc hút hạch và /hoặc
dịch não tủy.Dịch từ săng có thể thấy đƣợc ký sinh trùng
đơn bào bằng cách soi trực tiếp hoặc nhuộm Giemsa.Test
PCR đã từng đƣợc phát triển nhƣng nó khơng đƣợc kinh
tế cho lắm.Thay đổi của những test huyết thanh về độ
nhạy và độ đặc hiệu khơng tác động đến việc điều trị.
Phân tìch phân khơng đóng vai trị chẩn đốn HAT .Điều
trị ở giai đoạn sớm HAT vùng Đông Phi với suramin
XII-4.Câu trả lời là C(chƣơng 50). Có 3 giai đoạn trong
chu trính phát triển của lơng tóc : phát triển, xoắn lại và
chết.Sự thừa thải androgen ở phụ nữ dẫn đến sự phát triển
của lơng tóc tăng lên ở những vị trì nhạy cảm với
androgen nhất.Tuy nhiên, ở da đầu, tóc bị rụng đi là do
androgen làm giảm thời gian các giai đoạn phát triển của
tóc .Hói đầu kiểu nam giới có thể là do stress nhƣng chủ

yếu là do mức androgen tăng cao.Mức androgen phân
phối đều nhau xuyên suốt cơ thể, nó là môi trƣờng tại chỗ


ức chế ảnh hƣởng của cơ quan đìch.Ở những khu vực lộ
ánh nắng của cơ thể vì dụ nhƣ mặt hoặc cẳng tay thí sự
nhạy cảm androgen giống nhƣ những khu vực không lộ
ánh nắng.
XII-5.Câu trả lời là A (chƣơng 57). Quang phổ tia cực
tím (UV) đến trái đất đƣợc chia làm 2 loại: UV-A và UVB. Lớp ngoài cùng của da- lớp sừng là lớp hấp thu chủ
yếu UV-B và < 10% bƣớc sóng tia UV-B tới thâm nhập
qua lớp biểu bí đến lớp bí.Ngƣợc lại UV-B thâm nhập dễ
dàng qua lớp bí.Những hạt photon trong UV-B ảnh
hƣớng gấp 1000 lần so với các hạt photon trong UV-A về
vấn đề sạm nắng.UV-B chủ yếu đáp ứng với vấn đề sạm
nắng và q trính quang hóa Vitamin D.UV-A thì quan
trọng trong quá trính sinh bệnh học của bệnh cảm ứng da
do ánh nắng ở ngƣời.
XII-6. Câu trả lời là B (chƣơng e10). U mềm lây thƣờng
biểu hiện với những nốt sẩn hính rốn nhƣ trong hính. Một
tổn thƣơng mụn nƣớc với đáy viêm là biểu hiện của
Herpes simplex.Nấm thân thể biểu hiện với những mảng
bong vảy, hính vịng.Tổn thƣơng do ghẻ thƣờng đƣợc tím
thấy ở vùng kẽ ngón chân, ngón tay và thƣờng bao gồm
những nốt sần viêm
XII-7. Câu trả lời là C.(chƣơng 55) Bệnh nhân này mắc
Pemphigus tróc vảy (PF), một loại bệnh tự miễn tổn
thƣơng da tƣơng tự nhƣ Pemphigus vulgaris (PV). PF



phân biệt với PV ở chỗ PF gây tổn thƣơng nông hơn so
với PV.Những bọng nƣớc tiêu lớp gai ở PF nằm ở lớp
trên của biểu bí – chỉ bên dƣới lớp sừng.Ở PF, màng niêm
mạc luôn mỏng manh.Fogo Selvagem là là dạng bệnh
thuộc PF .PF kết hợp với 1 vài bệnh tự miễn khác, tuy
nhiên ,sự kết hợp với bệnh tuyến ức và bệnh nhƣợc cơ
nặng là đáng quan tâm nhất.Những nhóm thuốc có chứa
nhóm thiol có thể làm trầm trọng thêm bện PF ( vì dụ nhƣ
penicillamine, captopril, enalapril.). PF thƣờng đáp ứng
với glucocorticoid toàn thân hoặc tại chỗ. PV thí thƣờng
liên quan đến những bệnh ác tình của hệ thống lympho
nhƣ Lymphoma hoặc bệnh Hodgkin.
XII-8. Câu trả lời là B.(chƣơng 53) Bệnh nhân này bị
mắc bệnh viêm da tiếp xúc kìch thìch.Hầu hết những bệnh
nhân này có tiền sử dị ứng .Viêm da tiếp xúc thƣờng đƣợc
giải quyết bằng cách lâý đi những tác nhân gây tổn
thƣơng hoặc tạo ra 1 hàng rào bảo vệ (vì dụ găng tay) với
những khu vực có liên quan.Khi bị nứt hoặc bong vảy thí
sử dụng kem làm ẩm là cần thiết.Những liệu pháp trị liệu
kèm theo bao gồm tại chỗ liều cao khi viêm da đang tiến
triển.Với những bệnh nhân khơng đáp ứng với steroid tại
chỗ, điều trị tồn thân với prednisone đƣờng uống thƣờng
là đủ.Hydroxyzine –một loại kháng histamine đƣờng
uống thƣờng hữu ìch khi ngứa là triệu chứng chình hoặc
khi những tổn thƣơng đƣợc cho là do bệnh nhân gãi hoặc
chà xát nhƣ trong bệnh Lichen đơn mãn tình.Những


kháng sinh theo kinh nghiệm khơng có tác dụng làm mất
đi những dấu hiệu nhiễm trùng.Dùng Acid retinoic tại chỗ

sẽ gây kìch thìch và làm tồi tệ thêm tính trạng viêm da và
khiến bệnh nhân không thỏa mái.
XII-9. Câu trả lời là B.(chƣơng 94 và 182) Hính ảnh tổn
thƣơng là Kaposi‘s sarcoma (KS).Tổn thƣơng này cũng
gặp ở viễn cực, mặt và khoang miệng.Nó thƣờng xuất
hiện dƣới dạng ban khơng đau/dát màu nâu, tạo mảng, và
dạng cục .Có thể nhầm lẫn giữa chúng với những tổn
thƣơng sắc tố.KS là loại Ung thƣ biểu mô liên quan đến 1
loại virus( HHV-8), biểu hiện phổ biến nhất là ở những
bệnh nhân nhiễm HIV có sự suy giảm miễn dịch với số
lƣợng tế bào CD4+ T < 200/µL. Viêm nang lơng do Tụ
cầu vàng thƣờng gây đau và sƣng đỏ.Nghẽn mạch ở da và
những triệu chứng về miễn dịch trong bệnh viêm màng
trong tim thì nhỏ hơn và thƣờng tím thấy ở viễn
cực.Nhiễm viên gan siêu vi C có thể gây nên những tổn
thƣơng da do Cryoglobulin huyết.Tuy nhiên, chúng
thƣờng biểu hiện nhƣ những tổn thƣơng về mạch máu
thƣờng ở vùng thấp hơn so với viễn cực. Khơng có sự liên
quan nào giữa viêm gan siêu vi C và KS. Mắc bệnh ghẻ
sẽ có biểu hiện những sẩn ngứa và hang cái ghẻ.
XII-10. Câu trả lời là B. (chƣơng 50).Chứng rậm lông là
bệnh ngoại trú phổ biến ,nguyên nhân có thể do chứng
tăng androgen, bệnh nột tiết, mang thai, thuốc, hoặc
những bất thƣờng bẩm sinh.Bệnh nhân này bị nam tình


hóa tiến triển nhanh và sự liên quan đƣợc biểu hiện bởi 1
khối u gây nam tình .Những lựa chọn hiện có để loại trừ
khả năng mắc 1 khối u gây nam tình bao gồm đo lƣờng
mức testosterone và mức dehydroandrosterone sulfate

(DHEAS).Thêm những hính ảnh nữa sẽ xác định vị trì
của khối u ở tuyến thƣợng thân hay buồng trứng .Liệu
pháp điều trị kinh điển với thuốc tránh thai đƣờng uống
hoặc với spironolactone sẽ đƣợc chỉ định nếu những xét
nghiệm cận lâm sàng không phát hiện ra 1 khối u gây
nam tình. Laser liệu pháp sẽ gây rụng tóc nhƣng những
ảnh hƣởng lâu dài của có vẫn chƣa chƣa đƣợc xác định
rõ.Nhƣ hính ảnh dƣới, phƣơng pháp ức chế
dexamethasone hữu ìch trong việc phân biệt tuyến thƣợng
thận hay buồng trứng là nguyên nhân gây nên sự thừa thải
androgen và có thể đƣợc sử dụng sau khi định mức
testosterone và DHEAS.
XII-11. Câu trả lời là A.(chƣơng 53) Viêm da tiết bã
nhờn là 1 tổn thƣơng thông thƣờng trên da ở phần lớn
những bệnh nhân thiếu hụt bất kỳ tính trạng tố nguyên
nào.Nó đƣợc biểu hiện bằng những vảy trơn bóng nằm
trên những mảng hoặc vết ban đỏ.Tổn thƣơng xơ cứng và
vảy ìt gồ lên hơn so với bệnh vảy nến, gây ngứa ở nhiều
mức độ và có thể khơng tiển triển hay nặng thêm khi tiếp
xúc với ánh nắng.Vị trì thơng thƣờng nhất là ở da đầu ,nơi
nó biểu hiện dƣới dạng tính trạng gàu trầm trọng.Ở mặt,
vị trì phố biến nhất là lông mày, mi mắt, gốc mũi và nếp


gấp cánh mũi.Bệnh thƣờng nặng lên vào mùa đông và
những chấn thƣơng tâm lý dƣờng nhƣ làm trầm trọng
thêm tính trạng phát ban.Viêm da tiết bã nhờn thƣờng gặp
ở bệnh nhân bị Parkinson, liệt thần kinh mặt và nhiễm
HIV.Các yếu tố gây bệnh còn lại chƣa đƣợc biết nhƣng sự
xuất hiện của Malassezia furfur đóng vai trị trong đó.

Điều trị thành công với Ketoconazol tại chỗ và sự lƣu
hành của bệnh ở những bệnh nhân tổn thƣơng hệ miễn
dịch gợi ý rằng nấm lên men là yếu tố phát sinh
bệnh.Những bệnh nhân bị viêm da cơ có thể phát ban màu
huyết dụ (ban màu tìm xung quanh mi măt) và có thể than
phiền về tính trạng yếu ở đầu cơ.
XII-12. Câu trả lời là D.(chƣơng 57).Bệnh nhân này mắc
bệnh Porphyrin tiến triển chậm (PCT).Những miêu tả và
biểu hiện nhƣ trên là điển hính của bệnh, tiền sử nhiễm
viêm gan siêu vi C là yếu tố nguy cơ cho PCT.Điều trị
bao gồm chìch máu tĩnh mạch lặp lại để làm giảm lƣợng
sắt thừa tìch tụ trong gan.β-carotene là lựa chọn để điều
trị cho bệnh Erythropoietic protoporphyria mà đƣơc phân
biệt với PCT bởi sự nhạy cảm với ánh sáng cấp tình, bỏng
và đau sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.Ngăn chặn
tia cực tìm thí khơng đặc hiệu trong điều trị PCT nhƣng
nó giúp ngăn ngừa q trính lão hóa do ánh sáng. Đây
không phải là bệnh tự miễn nên sử dụng glucocorticoid
khơng có lợi.Nhiễm nấm thứ phát có thể xuất hiện và cần
phải điều trị bằng thuốc chống nấm.


XII-13. Câu trả lời là A. (chƣơng e10).Hính ảnh trên cho
thấy loại ban đỏ màu huyết dụ của chứng viêm da
cơ.Lupus và sarcoid cũng có thể có triệu chứng ban ở mặt
tuy nhiên hính ảnh liên quan đến quanh hốc mắt đƣợc
nhín thấy ở đây thí liên quan nhiều với bệnh viêm da cơ.
Viêm khớp dạng thấp và xơ cứng bí thí khơng liên quan
rõ ràng với chứng ban ở mặt.
XII-14. Đáp án là D. (chƣơng 53).Vảy nến là bệnh viêm

da mãn tình thƣờng gặp.Biểu hiện của bệnh là ban đỏ,
những sẩn nổi rõ rệt trên da và những mảng hính trịn
đƣợc bao quanh bởi lớp vảy bạc, chúng gây ngứa dữ
dội.Những khu vực bị chấn thƣơng thƣờng phát triển
thƣơng tổn (hiện tƣợng Koebner).Nhiếm trùng, stress và
thuốc có thể làm trầm trọng bệnh vảy nến.Những tổn
thƣơng ở tay nhƣ vết lõm, bong móng, dày móng hoặc
tăng sừng hóa dƣới móng hiện diện ở 50% bệnh nhân.Lựa
chon điều trị tại chỗ cho bệnh vảy nến bao gồm
glucocorticoid liều trung bính ,chế phẩm tƣơng tự vitamin
D, retinoids và tia cực tìm.Điều trị toàn thân phụ thuộc
vào sự trầm trọng hay lan rộng của bệnh.Glucocorticoid
đƣờng uống không nên sử dụng để điều trị vảy nến ví
nguy cơ đe dọa tình mạng do sự phát triển của những mụn
mủ khi điều trị chấm dứt.Những phƣơng pháp điều trị
toàn thân đƣợc chứng minh bởi cơ quan quản lý thuốc và
thực phẩm Hoa Kỳ bao gồm methotrexate, retinoid, chất


ức chế Calci, và những tác nhân kháng sinh vật (yếu tố
chống khối u hoại tử , anti-CD11a, anti-CD2)
XII-15.Câu trả lời là A.(chƣơng 56). Phát ban dạng sởi
do dị ứng thuốc là phản ứng phụ phổ biến nhất của
thuốc.Chúng thƣờng bắt đầu ở thân và bao gồm những vết
và sẩn đối xứng với nhau và có thể hợp lại với nhau.Ngứa
từ dạng nhẹ đến trầm trọng là phổ biến.Ngƣợc lại trong
hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng shock nhiễm
độc, sự liên quan của màng niêm mạc hiếm gặp.Chẩn
đoán phân biệt chủ yếu là ngoại ban do virus, đặc biệt là ở
trẻ em. Ban thƣờng phát triển trong vòng 1 tuần điều trị

đầu tiên và chuyển sang dừng phát triển.Những thuốc phổ
biến nhất gây nên tính trạng này bao gồm dẫn xuất của
penicillin, allopuriol, sulfonamides và thuốc kháng viêm
không steroid.Mày đay bao gồm những nốt phổng có giới
hạn rõ, gây ngứa.Penicillin có thể gây mày đay qua trung
gian IgE.Pemphigus là bệnh bọng nƣớc tự miễn của da và
màng niêm mạc mà hiếm khi liên quan đến thuốc nhƣ
penicillin.
XII-16.Câu trả lời là B. (chƣơng 55).Bệnh nhân này mắc
những triệu chứng điển hính của viêm da dạng
herpes(DH), một cơn ngứa dữ dội có thể đƣợc báo trƣớc
bằng cảm giác nóng bỏng trƣớc đó 24h.Sinh thiết tổn
thƣơng thấy nhiều bạch cầu trung tình xâm nhập vào
những nhú ở da.Trên 905 bệnh nhân với DH trính diện
halotype HLA-B8/DHw3 và HLA-DQw2. Viêm đốt sống


dạng thấp liên đến trính diện HLA-B27. Những bệnh
nhân với DH cũng có tỷ lệ cao về bất thƣờng tuyến giáp
,viêm dạ dày teo, và tự kháng thể chống tế bào thành dạ
dày.Khơng có sự liên quan với hội chứng ống cổ tay hoặc
đái tháo đƣờng type 1
XII-17. Câu trả lời là D (Chƣơng 53).Nấm da thƣờng
gây bệnh ở da, tóc và móng bởi các loại nấm thuộc họ
Trychophyton, Epidermophyton, và Microsporum.Bệnh
nấm tay chân thƣờng kết hợp với Tinea manuum,
unguium hoặc cruis (nấm ở tay, móng và bẹn tƣơng
ứng).Dùng tay để gãi chân là hành động làm lan truyền
nhiễm nấm.Malassezia spp. là tác nhân gây bệnh của
bệnh nấm đa sắc và đƣợc cho là gây nên bệnh viêm da tiết

bã nhờn.Candida onychomycosis thƣờng xuất hiện chỉ ở
những vật chủ bị tổn thƣơng hệ miễn dịch hoặc bị nhiễm
candida vùng da niêm mạc mãn tình.
XII-18. Câu trả lời là A. (chƣơng 55).Bệnh nhân này bị
mắc bệnh lupus ban đỏ dạng đĩa (DLE) hay lupus ban đỏ
da mạn tình.Nó biểu hiện bởi những tổn thƣơng riêng rẽ
thƣờng xuất hiện nhất ở mặt, da đầu và tai .Những tổn
thƣơng này thƣờng là những nhú hoặc mảng đỏ với vảy
dày bìt chặt những nang lông.Những tổn thƣơng này dai
dẳng trong nhiều năm và phát triển chậm.Có dƣới 10%
bệnh nhân mắc DLE có tiêu chuẩn đủ chẩn đoán Lupus
ban đỏ hệ thống (SLE).Về lâu dài, những tổn thƣơng này
sẽ chuyển sang dạng tƣơng tự nhƣ hính đƣợc chụp lại.


Điều trị bao gồm glucocorticoid tại chỗ hoặc trong
thƣơng tổn .Nếu khơng đáp ứng thí điều trị tồn thân với
thuốc trị sốt rét aminoquinoline có thể đƣợc chỉ định.
Glucocorticoid tồn thân hoặc ức chế miễn dịch thí khơng
đƣợc chỉ định cho bệnh tại chỗ.Mặc dầu u sắc tố ác tình
có thể có biểu hiện đa dạng về hính dạng, vị trì ,tiến triển ,
và diện mạo của tổn thƣơng thí giống lupus dạng đĩa hơn.
Do đó, phẫu thuật cắt và nạo hạch lympho không đƣợc
chỉ định trong trƣờng hợp này. Thuốc bơi chứa Vitamin E
khơng đóng vai trị trong điều trị DLE
XII-19. Câu trả lời là C (chƣơng 205) .Sự tiến triển của
tổn thƣơng da do bệnh leishmania tiến triển từ dạng nhú
sang dạng mảng sang dạng vảy teo với vùng trung tâm bị
hoại tử và loét.Đa tổn thƣơng nguyên phát,bệnh lý tuyến
thuộc vùng liên quan, nhiễm trùng thứ phát là những biểu

hiện khác của bệnh. Ký sinh trùng Leishmania đƣợc
truyền qua vết cắn của 1 loại ruồi cát hút máu.Trong khi
hút máu, ruồi cát truyền ký sinh trùng có lông đuôi ở gian
đoạn promastigote vào trong da của vật chủ,và cuối cùng
bị thực bào bởi đại thực bào.Ấu trùng của Trichinella
spiralis đƣợc tím thấy trong thịt lợn và thịt thú rừng chƣa
nấu chìn và gây nên hội chứng trichonosis.Hìt phải bào tử
Bacillus anthracis gây nên thể phổi của bệnh than. Ruồi
tsetse là vector truyền ký sinh trùng trypanosome, mà có
thể gây nên bệnh ngủ .Muỗi cắn có thể truyền một số


bệnh nhiễm trùng,đáng chú ý nhất là bệnh sốt rét và virus
viêm màng não.
XII-20. Câu trả lời là B (chƣơng 53). Tác nhân kháng
nấm đƣờng uống thí cần thiết cho điều trị bệnh nấm ở tóc
và móng .Việc điều trị yêu cầu sử dụng thuốc trong 1 thời
gian dài ( 2 đến 18 tháng) và làm tăng nguy cơ của phản
ứng thuốc có hại. Tất cả các tác nhân đƣờng uống đều có
nguy cơ gây nhiễm độc gan.Chúng khơng đƣợc sử dụng
cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.Griseofulvin đáp
ứng với nhiễm nấm ở da , lơng tóc và móng. Intraconazol
và terbinafine đáp ứng đối với bệnh nấm móng. Điều trị
với terbinafine thí cũng có nguy cơ gây phản ứng thuốcthuốc với những thuốc yêu cầu có enzyme P450 trong q
trính chuyển hóa. Hầu hết những phƣơng pháp điều trị
này yêu cầu kiểm tra định kỳ enzyme gan để ngăn ngừa
viêm gan do thuốc hoặc hủy hoại gan.




×