Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.25 KB, 12 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG
CỦA KHỐI ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC

1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết
toàn dân
1.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn dân
1.1.1. Cơ sở luận điểm
- Chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.


+ Vai trị của liên minh Cơng-Nơng.
- Truyền thống đồn kết dân tộc.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam.
+ Lịch sử dựng nước, giữ nước.
+ Đặc biệt trong đấu tranh chống Pháp.
1.1.2. Nội dung luận điểm.
Đứng trên lập trường của giai cấp cơng nhân và quan điểm quần chúng,
Hồ Chí Minh đã đề cập đến vấn đề dân và nhân dân một cách tồn diện, rõ
ràng có sức thuyết phục. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, lực lượng của đại
đoàn kết là toàn bộ nhân dân Việt Nam.
- Khái niệm “dân”: theo quan điểm Hồ Chí Minh là tất cả người dân
Việt Nam không phân biệt tuổi tác, giới tính, tơn giáo, tín ngưỡng, đảng phái
kể cả người Việt Nam đang sống ở nước ngoài, trừ những kẻ bán nước hại
dân.
“Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê
Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều
là anh em ruột thịt” [Hồ Chí Minh: TT, T4, tr 217].


- Dân, nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư cách
là mỗi người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân
dân với mối liên hệ cả quá khứ lẫn hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đồn
kết dân tộc.
- Nhận thức của Hồ Chí Minh về khối đại đoàn kết dân tộc: Dân là gốc
rễ là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc. Dân là chủ thể của khối đại đoàn
kết dân tộc. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng cộng sản, của hệ thống chính
trị cách mạng.
“Gốc có vững, cây mới bền
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”
“ Dễ vạn lần khơng dân cũng chịu,
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”


- Mục đích của khối đại đồn kết dân tộc: Tập hợp mọi lực lượng yêu
nước cách mạng nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, đấu
tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Lực lượng của khối đoàn kết: Rất rộng rãi đó là tồn dân.
+ Khơng phân biệt giới tính lứa tuổi, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảng
phái. Những người có tài, có đức, có lịng phụng sự Tổ quốc và nhân dân.
+ Đoàn kết với anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam. Đoàn kết với
những người lầm đường lạc lối nhưng biết hối cải.
+ Đoàn kết với những người Việt Nam ở nước ngoài.


Người từng nói: “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn, ngón dài,nhưng
ngắn dài đều hợp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người
thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều là dòng dõi tổ tiên ta. Vậy
nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận ra rằng đã là con cháu lạc hồng
thì ai cũng có ít hay nhiều lịng ái quốc”.

- Phương châm đồn kết của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị”, tức là
tìm kiếm điểm tương đồng, thừa nhận điểm khác biệt.
- Mẫu số chung của khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Là độc lập, thống nhất của Tổ quốc; tự do, hạnh phúc của nhân dân.
+ Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân. Xác định rõ vị trí,
vai trị của các tầng lớp.
1.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
- Theo Hồ Chí Minh, lực lượng làm nền tảng cho khối đại đồn kết tồn
dân tộc là cơng nhân, nơng dân, trí thức.
+ Công-Nông là gốc, là chủ của cách mạng, là động lực của cách mạng,
làm nền tảng cho khối đại đoàn kết.
+ Tiểu tư sản, tư sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ,…(trung,
tiểu địa chủ) là bạn đồng minh của cách mạng.
- Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết tồn
dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy khơng có thế lực nào có thể làm suy yếu
chúng.
- Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố
hạt nhân là đoàn kết thống nhất trong Đảng. Vì Đảng là người lãnh đạo và
lãnh đạo tồn diện cách mạng Việt Nam, nên cần đoàn kết chặt chẽ mới có thể
đồn kết tồn dân tộc.
1.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa đoàn kết của dân tộc.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ, khi thực hiện đại đồn kết dân tộc phải có lịng
khoan dung, độ lượng với con người.
- Phải có niềm tin vào nhân dân.


- Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tơn trọng các lợi ích
khác biệt chính đáng.
1.4. Ý nghĩa

-Là cơ sở, nền tảng đề ra những đường lối, chủ trương đúng đắn trong
việc bảo bệ nền độc lập dân tộc.
- Quan điểm Hồ Chí Minh là cơ sở nền tảng để Đảng xây dựng chiến
lược đoàn kết tồn dân trong sự nghiệp đổi mới. Vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh; xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân
tộc đã được thực tiễn của Cách mạng Việt Nam chứng minh là đúng đắn và
cịn ngun giá trị đối với cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Nhà nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay.


2. Giá trị của quan điểm trong đổi mới hiện nay
2.1. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới hiện nay
Tư tưởng Đại đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh là cơ sở cho chiến
lược của Đảng ta, nhờ có tư tưởng đại đồn kết đã đem lại những thành công
của cách mạng Việt Nam.
Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa thì việc thực hiện tư tưởng đại đồn kết của Hồ ChíMinh có ý nghĩa
quan trọng, đó là một trong những nhân tố đảm bảo cho quá trình đổi mới,
phát triển.
+
Việcchuyểnsứcmạnhđồnkếtdântộctrongthờikỳgiữnước
sang
thờikỳdựngnướckhơngphảilàviệcdễdàng.
ĐảngvàNhànướcđangnỗlựchếtsứcdựatrêntưtưởngHồChí Minh, đólàtiềnđề,
nềntảngquantrọngđểthựchiệnthắnglợisựnghiệpđổimới,
đẩymạnhcơngnghiệphóa,
hiệnđạihóa.
Khơidậyvàpháthuycaođộsứcmạnhnộilực,
kếthợpsứcmạnhđồnkếtdântộcvớisứcmạnhthờiđại,

xuấtpháttừlợiíchdântộc,
mởrộngquanhệhợptácquốctế,
tranhthủmọikhảnăngcóthểtranhthủđượcđểxâydựng, pháttriểnđấtnước.
+ Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta coi đại đồn
kết tồn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do
Đảng lãnh đạo là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Sự nghiệp đổi mới
là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, cho nên mọi chủ trương chính sách của
Đảng ta đều xuất phát từ dân, dựa vào dân mà thực hiện.
Trong điều kiện hiện nay, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh địi hỏi
cần phải:
+ Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận
không thể tách rời của cách mạng thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết và giúp


đỡ, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ của thời
đại vì mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương
phát huy sức mạnh dân tộc… Trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ
lực lượng bên ngồi, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ.
+ Kiên trì thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta cần tiếp tục phát huy truyền
thống đoàn kết, nhân nghĩa, khoan dung, cùng nhau hợp sức xây dựng cho
được một xã hội đồng thuận cao trên tinh thần cởi mở, độ lượng, tin cậy lẫn
nhau vì sự ổn định, phát triển toàn diện và bền vững của đất nước.
+ Thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân không chỉ là
trách nhiệm của Đảng và Nhà nước mà còn là trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của tồn dân. Do đó, qua hoạt động của
mình, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cần khơng ngừng đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động để góp phần làm cho mối liên hệ giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân ln ln bền chặt, ý Đảng và lịng dân là một .



+ Từng cán bộ, đảng viên, trước hết là các cấp ủy đảng và người đứng
đầu cấp ủy quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết toàn dân
tộc và Mặt trận dân tộc đề xướng. Pháp luật phải đảm bảo để nhân dân thật sự
là người chủ, thật sự làm chủ như Hiến pháp đã quy định.
Tóm lại,có thể khẳng định bài học đại đồn kết toàn dân tộc ngày càng
trở nên sống động và mang tính thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
bối cảnh đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội
cùng thách thức lớn của quá trình hội nhập ngày một sâu rộng.
2.2. Thực trạng
- Ưu điểm :
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, sẵn sàng là bạn, đối tác tin cậy
của các nước trong khu vực cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình độc lập và
phát triển.
Ví dụ: Từ một nước bị bao vây về kinh tế, và bị cấm vận, ngày nay Việt
Nam đã có mối giao thương với hầu hết các quốc gia trong đó có các quốc
gia dẫn đầu nền kinh tế thế giới. Từ một nước nhập khẩu một lượng lớn
lương thực trong thời gian dài, Việt Nam hiện là một trong những nước sản
xuất và xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.Từ năm này qua năm khác, đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt.
+ Chung tayxâydựng và bảo vệ Tổ quốc; thực hiện các phong trào, các
cuộc vận động tồn dân do Nhà nước và Đảng đề ra, khơng chỉ nhân dân
trong nước cũng như kiều bào sinh sống ở nước ngoài kiên quyết đấu tranh
đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất.
Ví dụ: Chúng ta đã phát huy sức mạnh dân tộc và giành được độc lập:
kháng chiến chống pháp 1954; khángchiếnchốngMỹ 1975.
Toàn dân đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong mùa dịch Covid-19, cây
ATM phát gạo miễn phí.
TrongthờidịchCovid 19 nhândân ta đã nâng cao tinh thần yêu

nướcbằngkhẩuhiệu:”Ở nhàlàyêu nước” đã giúp ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.


+ MặttrậnTổquốc Việt Nam đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình đối với nhân dân và đất nước, đồng thời cũng khẳng định vị trí đối với
các quốc gia khác trên thế giới…
+ Pháthuyquyềnlàm chủ của nhân dân, vai trị giám sát của nhân dân.
Ví dụ: Cơng dân có quyền tham gia bầu cử
+ Xâydựngthànhcơng Chủ nghĩa xã hội gắn liền với phát triển cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa.
+ Đổimớigiaicấp, chính sách xã hội, cải thiện chính sách về dân số, xóa
bỏ được sự phân biệt giữa các dân tộc, tôn giáo.
+ Sức mạnh tổng hợp của đất nước được tăng lên gấp nhiều lần, tạo
tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
+ Đảngvànhànước có những chủ trương chính sách đồn kết hỗ trợ kiều
bào.
Ví dụ: Trong khiđạidịchCovid 19 bùngphát mạnh tại các nước châu Âu
thì liên tiếp trong thời gian vừa qua, hàng nghìn kiều bào tại nhiều nước đã
về nước tránh dịch bệnh. Cao điểm nhất như ngày 18/3 các sân bay ở Việt
Nam đón gần 7.000 người Việt hồi hương đa số là du học sinh và người Việt
Nam định cư, làm việc ở nướcngoàivềnước.
- Hạnchế
+ Tìnhtrạngthamnhũng, quan liêu, suy thối tư tưởng, đạo đức, lối sống
của một bộ phận cán bộ, Đảng viên làm giảm niềm tin của nhân dân vào khả
năng quản lý của Nhà nước.
Ví dụ: TrongđợtdịchCovid 19, giữalúc dịch bệnh bùng phát, nhiều cán
bộ chủ chốt của CDC Hà Nội bị khởi tố, bắt giam vì kê khống giá
máyxétnghiệmRealtime PRC, giágốc chênh lệch gấp 3 lần,..
+ Cuộcsốngcủamột số bộ phận dân cư cịn gặp nhiều khó khăn, lạc hậu,

nghèo nàn, chính sách phúc lợi xã hội chưa được thực hiện triệt để,..
+ Cácthếlựcthù địch không ngừng thực hiện âm mưu “Diễn biến hịa
bình”, lợi dụng vấn đề tơn giáo, ra sức kích động, phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc,…


Ví dụ: Khối 8406 mục tiêu chống phá Đảng, nhà nước kêu gọi dân chủ đa
nguyên.
+ Ảnhhưởngcủamặt trái nền kinh tế thị trường làm cho sự phân hóa giàu
nghèo, phân tầng xã hội ngày càng gay gắt, đặc biệt là dân tộc thiểu số và dân
tộc đa số,..
+ Mộtsốchínhsách được đưa ra chưa được thực hiện, hoặc được thực
hiện nhưng chưa triệt để.
+ Mộtsốtruyềnthống giá trị văn hóa tốt đẹp bị mai một, nhiều bản sắc
văn hóa dân tộc chưa được quan tâm, giữ gìn đúng mức…
2.3 Nguyên nhân
- Nguyên nhân của ưu điểm
+ Sự lãnh đạo sáng suốt, kịp thời của Đảng cộng sản VN.
+ Sự nỗ lực, cố gắng, đoàn kết của toàn dân.
- Nguyênnhâncủanhữnghạnchế
+ Tàn dư của chiến tranh.
+ Đảng cịn chậm trễ trong việc phân tích và dự báo đầy đủ những biến
đổi trong cơ cấu giai cấp - xã hội, trong quá trình đổi mới đất nước và những
mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân nên chưa kịp thời đưa ra các chính
sách phù hợp để phòng tránh và khắc phục hiệu quả.
+ Do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến lối sống
chạy theo đồng tiền, làm tha hóa và biến chất một số cán bộ, Đảng viên chưa
thực hiện tiên phong gương mẫu.
+ Một số cơ quan cịn coi nhẹ cơng tác dân vận, xa rời quần chúng,
chưa tự giác, tích cực,..

+ Sự tham gia, chống phá, thừa dịp kích động của các thế lực thù địch
trong nước và nước ngoài.
2.4. Giải pháp
- Nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào vấn đề đồn kết
toàn dân trong thời đại đổi mới Việt Nam hiện nay.


- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận, tăng cường hơn
nữa mối quan hệgiữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
- Khơi nguồn tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào, niềm tự tôn dân tộc
của tất cả ngườidân Việt Nam sống trong nước hay nước ngồi.
- Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, chống các tệ
nạn xã hội, nhấtlà tệ nạn tham nhũng, quan liêu.
- Kịp thời tuyên dương, khen thưởng những cán bộ có tư cách, phẩm
chất tốt một lịngvì dân.
- Thường xuyên tiếp thu ý kiến, lắng nghe tiếng lịng của dân.
- Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tơn
trọng những tínngưỡng truyền thống của đồng bào các dân tộc.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí,
chống kỳ thị, phân biệt đối xử giữa các thành phần xã hội.
- Thực hiện đại đoàn kết dân tộc gắn liền với mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế.
3. Kết luận.
- Tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong và ngồi nước đều
ln nhận thức tinh thần yêu nước và ý thức dân tộc. Vì vậy, khơi gợi và phát
triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, thực
thi chiến lược đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy
tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức, tổ chức thích hợp với mọi
đối tượng tập thể và cá nhân, trên cơ sở lấy liên minh cơng nơng và
tríthứclàmnịngcốt do Đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ

quốc, tự do, hạnhphúccủacủatồndânlà một bài học kinh nghiệm lịch sử có
giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan trọng trong sự
nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
- Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về
chất so với thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí
cũng đã khác rất nhiều so với thời kỳ trước đổi mới. Đại hội XIII của Đảng ta
xác định: Phải phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.


Đại đoàn kết toàn dân tộc đã tạo nguồn sức mạnh, lập nên những kỳ tích vẻ
vang, là điều kiện cơ bản cho sự thành công sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc trước đây, cũng như cơng cuộc đổi mới xây dựng, phát triển đất nước
ngày nay. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính quyền phải thường
xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn,
vướng mắc của nhân dân; tin dân, tơn trọng những người có ý kiến khác; làm
tốt cơng tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân bày tỏ chính kiến,
nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ của mình.



×