Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN ĐẢO VÙNG DU LỊCH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.37 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
……

BÁO CÁO
HỌC PHẦN ĐỊA LÍ DU LỊCH VIỆT NAM

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN ĐẢO
VÙNG DU LỊCH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

GVHD: ThS. TRƯƠNG THỊ THANH TUYỀN

TP.HCM, tháng 5 năm 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHẦN A. NỘI DUNG BÁO CÁO...............................................................................2
1. Khái quát vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ...........................................2
1.1. Vị trí địa lí.......................................................................................................3
1.2. Phạm vi lãnh thổ..............................................................................................3
1.3. Đặc điểm dân cư..............................................................................................4
2. Hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ
................................................................................................................................... 4
3. Tiềm năng phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vùng du lịch Duyên Hải
Nam Trung Bộ..........................................................................................................5
3.1. Tài nguyên du lịch...........................................................................................5
3.2. Các yếu tố khác.............................................................................................10
3.3. Tình hình phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vùng du lịch Duyên Hải Nam
Trung Bộ............................................................................................................... 12


4. Kết luận............................................................................................................... 16
PHẦN B. ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................19

1


PHẦN A. NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Khái quát vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ

Hình 1.1. Tài nguyên du lịch vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ
(Nguồn: Địa lí du lịch cơ sở lí luận và thưc tiễn phát triển)

2


1.1. Vị trí địa lí
- Phía Bắc: giáp với Bắc Trung Bộ bởi dãy núi Bạch Mã
- Phía Nam: giáp với Đơng Nam Bộ
- Phía Tây: một phần giáp với Cộng Hịa Dân Chủ Nhân Dân Lào (ở phía Tây tỉnh
Quảng Nam), còn đại bộ phận tiếp giáp với Tây Ngun
- Phía Đơng: giáp biển Đơng
 Đặc biết ở Dun Hải Nam Trung Bộ 8 tỉnh đều giáp biển với đường bờ biển dài
1290km. Đây là tiền đề quan trong để giúp cho vùng phát triển được các sản phẩm du
lịch gắn với biển đảo. Ngồi ra cịn có 4 huyện đảo là Hồng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa
(Khánh Hịa), Lý Sơn (Quảng Ngãi) và Phú Qúy (Bình Thuận). Đây là một lợi thế rất
lớn của vùng để phát triển du lịch biển đảo, hội nhập với du lịch khu vực và quốc tế.
1.2. Phạm vi lãnh thổ
Vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ là dải đất phía Nam của miền Trung nước
ta

- Gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Diện tích: 44.377km²
 Duyên Hải Nam Trung Bộ nằm trên tuyến giao thông huyết mạch của cả nước về
đường bộ, đường sắt và đường hàng không, gần hải phận quốc tế và tuyến hàng hải
quốc tế, là điều kiện hết sức thuận lợi để có thể đón khách quốc tế và nội địa đến bằng
mọi phương tiện giao thông. Vùng này còn là cầu nối quan trọng, cửa ngõ ra biển của
Tây Ngun, Hạ Lào những vùng đất khơng có biển. Cùng với sự tăng cường hợp tác
giữa các nước tiểu vùng sơng Mê Kơng và việc hồn thành các tuyến thành lang Đơng
– Tây thì việc khai thác, hợp tác phát triển du lịch của vùng càng trở nên thuận lợi và
phát triển mạnh đặc biệt là du lịch biển đảo.

3


1.3. Đặc điểm dân cư
- Ở đồng băng ven biển Duyên Hải Nam Trung Bộ chủ yếu là người kinh và một số
bộ phận nhỏ là người chăm. Ở đồi núi phía tây chủ yếu là các dân tộc: Cơ tu, Ba –
na, Ê-đê.
- Mật độ dân số cao 9.2 triệu người (2015) tập trung chủ yếu ở các thành phố thị xã.
- Trong phân bố dân cư và họạt động du lịch có sự khác biệt theo hướng từ đông
sang tây.
 Trước hết đối với dân cư họ tham gia hoạt động du lịch với vai trò là chủ thể của
hoạt động bảo tồn và phát triển sản phẩm du lịch biển đảo của địa phương. Đặc biệt
nhờ có dân cư sẽ giúp cho việc khai thác sản phẩm du lịch thuận lợi hơn biển đảo
phát triển toàn diện hơn, có nguồn lao động dồi dào.

2. Hệ thống sản phẩm du lịch đặc trưng vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ
Vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ hiện có 3 sản phẩm du lịch đặc trưng. Đó là:
+ Du lịch biển, đảo.

+ Du lịch tham quan di tích (di sản văn hóa thế giới, di tích văn hóa lịch sử) kết
hợp du lịch nghiên cứu bản sắc văn hóa (văn hóa Chăm, văn hóa các dân tộc thiểu số
Đông Trường Sơn).
+ Du lịch MICE
Sản phẩm du lịch biển đảo ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ thuộc nhóm các sản
phẩm du lịch đặc trưng của vùng và nổi bật với đặc trưng là gắn với hoạt động nghỉ
dưỡng biển, đảo
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 đã xác định có 3 nhóm sản
phẩm du lịch chủ đạo. Đó là:
+ Du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo và du lịch thể thao, giải trí biển.

4


+ Du lịch văn hóa, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử,
truyền thống của dân tộc.
+ Du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp và nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch thể
thao mạo hiểm.
Như vậy, sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo của vùng du lịch Duyên Hải Nam
Trung Bộ là 1 trong số các sản phẩm du lịch chủ đạo thuộc chiến lược phát triển du
lịch chung của cả nước.

3. Tiềm năng phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vùng du lịch Duyên Hải Nam
Trung Bộ
3.1. Tài nguyên du lịch
Vùng du lịch DH Nam Trung Bộ phát triển sản phẩm du lịch biển đảo nhờ vào tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. Trong đó:
 Tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Địa hình:
Vùng Dun Hải Trung Bộ có địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng và hơi

nghiêng về phía đơng ra tới biển. Có các dãy núi đâm ngang ra biển có dải bờ biển với
đường bờ biển dài 1.290km, khúc khuỷu và cắt xẻ nhất nước với các dãy núi ăn lan ra
biển nên ven biển có nhiều bán đảo, vũng, vịnh kín gió, nhiều bãi tấm đẹp. Vịnh Nha
Trang được thế giới công nhận là 1 trong 30 vịnh biển đẹp nhất hành tinh. Trong vùng
đã hình thành những hải cảng nổi tiếng như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam
Ranh. Hầu hết các cảng có mực nước sâu và đều có khả năng tiếp nhận các tàu có
trọng tải lơn. Đây cũng là các cảng có khách du lịch quốc tế đến bằng đường biển.
Đặc biệt, bờ biển của vùng có nhiều bãi cát trải dài là lợi thế để phát triển du
lịch với những bãi đẹp như Non Nước, Cửa Đại, Mĩ Khê, Sa Huỳnh, Đại Lãnh, Dốc
Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Mũi Né. Biển của vùng có nước trong xanh, bãi cát
trắng trải dài, nhiều song. Vùng biển của vùng cịn có nhiều đảo và quần đảo. Với 4
quần đảo (huyện đảo) là Hoàng Sa (Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Trường Sa

5


(Khánh Hịa) và Phú Qúy (Bình Thuận) tạo cho vùng những sản phẩm du lịch độc đáo.
Và 4 huyện đảo này đã được quy hoạch để trờ thành 1 trong 7 điểm du lịch quốc gia
của vùng. Một số đảo ở tỉnh Quảng Nam, Khánh Hòa là nơi trú ngụ của lồi chim yến,
một đặc sản có giá trị cao, nổi tiếng trong và ngoài nước.
 Những năm gần đây, ngành du lịch của nước ta đang được chú trọng đầu tư
và phát triển đặc biệt là du lịch gắn với biển, đảo của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
đang trên đà phát triển, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngồi nước.
Chính vì nằm ở vị trí có dạng địa hình thuận lợi với nhiều bãi tắm đẹp, nhiều đảo với
cảnh quan tự nhiên trải dài khắp vùng đã tạo ra sự phong phú, đa dạng sinh thái về các
tài nguyên sinh vật có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần phát triển du lịch biển,
đảo của vùng phát triển mạnh mẽ.
- Khí hậu:
Do ảnh hưởng của vị trí địa lí, địa hình và biển nên Dun Hải Nam Trung Bộ
có khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng nóng ẩm ánh sáng nhiều, có hai mùa

mưa và khơ khá rõ rệt. Chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết mùa mưa từ tháng 9 đến
tháng 1 năm sau, mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8.
Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ phần lớn chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa
đơng từ biển thổi vào. Vùng này cũng là nơi chịu rất nhiều ảnh hưởng của các cơn bão,
tập trung nhiều về tháng 9, 10, 11, 12. Đặc biệt trung bình mỗi năm tại khu vực Duyên
Hải Nam Trung Bộ có một vài cơn bão, thường xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11.
Chính vì thế vào các mùa mày hoạt động du lịch biển đảo chậm phát triển. Tuy nhiên
du lịch biển đảo của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ phát triển nhất từ tháng 2 đến
tháng 8 đây là mùa đẹp nhất năm.
 Nhìn chung, khí hậu của vùng thuận lợi cho hoạt động du lịch quanh năm,
nhưng cần chú ý đến thời gian xảy ra bão, lũ. Cho nên khí hậu khá quan trọng trong
việc phát triển sản phẩm du lịch ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
- Tài nguyên sinh vật:
+ Duyên Hải Nam Trung Bộ là một trong những vùng có diện tích rừng lớn nhất
của nước ta. Tài nguyên du lịch phong phú là điều kiện thuận lợi để khai thác phát

6


triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,
khu dự trữ sinh quyển. Trong đó có vườn quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận) và khu dự
trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm.
+ Cù Lao Chàm nằm ở sườn phía đơng có địa hình dốc đứng, hiểm trở bao bọc,
sườn tây dốc thoải, nhiều bãi cát bồi ven biển. Trong đó có bãi Làng và bãi Hương có
dân cư sinh sống. Cù Lao Chàm hiện nay là một trong những khu vực giàu tiềm năng
để phát triển một nền kinh tế khá tồn diện. Có khí hậu quanh năm mát mẻ, hệ động
thực vật trên cạn, dưới biển phong phú đa dang. Cụm đảo Cù Lao Chàm có tiềm năng
to lớn về phát triển du lịch biển đảo nhờ vào cảnh quan và địa hình của 8 hịn đảo lớn,
nhỏ với nhiều bãi cát trắng và nước trong xanh đã tạo nên những điều kiện thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước.

 Nhờ vào tài nguyên sinh vật đặc biệt là khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm,
tính đa dạng về cảnh quan, thắng cảnh, phong phú về nguồn gen, giống cây trên đảo và
sinh vật biển. Điều kiện khí hậu ở đây thuận lợi, mơi trường trong sạch, có thể phát
triển đa dạng các loại hình du lịch biển của vùng. Với sự liên kết chặt chẽ của các
trung tâm và tuyến du lịch trên đất liền đã tạo thành một hệ thống du lịch thống nhất.
Chính vì thế đã tạo tiền đề cho việc phát triển, xây dựng các sản phẩm du lịch và tuyến
du lịch gắn với các loại hình tắm biển, nghĩ dưỡng trong phát triển sản phẩm du lịch
biển, đảo ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
 Tài nguyên du lịch văn hóa
- Di tích văn hóa – lịch sử:
Là những di tích hàm chứa các nội dung chủ yếu liên quan đến các sự kiện, các
nhân vật lịch sử tiêu biểu có ảnh hưởng sâu sắc đến q trình dựng nước và giữ nước.
Loại hình di tích này thường bao gồm: các di tích ghi dấu sự kiện chính trị đặc biệt
quan trọng, các di tích ghi dấu chiến cơng của nhân dân, các di tích ghi dấu chứng tích
chiến tranh, các di tích lưu niệm danh nhân, anh hung liệt sĩ. Và các di tích này hiện
nay được đưa xem như là các điểm tham quan du lịch. Đặc biệt là du lịch biển, đảo kết
hợp với các di tích văn hóa – lịch sử.

7


Ở Duyên Hải Nam Trung Bộ ngoài tham quan du lịch biển, đảo thì ở đây cịn có
các di tích văn hóa – lịch sử lâu đời nằm gần ven biển. Các di tích văn hóa – lịch sử là
thế mạnh của vùng và tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng. Có thể kể đến như Tháp
Chăm Dương Long, di tích Núi Thành, di tích nổi tiếng như phố cổ Hội An…
 Ngày nay, ngoài đi du lịch nghỉ dưỡng, thư giãn thì khách du lịch cịn muốn
tìm hiểu, khám phá những di tích văn hóa – lịch sử của từng vùng. Nổi bật là ở Duyên
Hải Nam Trung Bộ việc kết hợp du lịch biển, đảo với các di tích văn hóa – lịch sử sẽ
tạo ra các tuyến du lịch liên kết. Việc này sẽ giúp cho khách du lịch có thêm những lựa
chọn trong các chuyến du lịch. Chính vì thế di tích văn hóa – lịch sử cũng quan trọng

không kém trong việc phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo.
- Lễ hội:
Lễ hội là một phong tục lớn, một nét văn hóa khơng thể thiếu của mỗi vùng
nổi bật là vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Trong hệ thống các nguồn tài nguyên phục
vụ cho phát triển du lịch đang bị mai một dần, đó là các lễ hội dân gian của vùng. Lễ
hội là một hình thức sinh hoạt tổng hợp bao gồm các mặt tinh thần và vật chất, tơn
giáo tín ngưỡng và văn hóa nghệ thuật, tâm linh và đời thường. Đối với khách du lịch,
lễ hội là một chỉnh thể thống nhất đa dạng, họ có thể được xem cách tổ chức các lễ hội,
được hiểu biết thêm về cội nguồn lịch sử. Do đó lễ hội có tính hấp dẫn cao đối với du
khách.
Đối với vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ lễ hội ở đây rất phong phú, đặc biệt là
các lễ hội ven biển như là lễ hội cầu ngư (Nghing Ông) thường được tổ chức vào 12
tháng giêng – tháng 6 âm lịch tùy vào từng địa phương. Ngồi ra ở Dun Hải Nam
Trung Bộ cịn có các festival văn hóa du lịch, tiểu biểu là lễ hội pháo hoa (thành phố
Đà Nẵng), festival di sản Quảng Nam, festival biển Khánh Hòa…

8


Hình 3.1. Festival biển Nha Trang 2019
(Nguồn: />
 Lễ hội đang được nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở vùng Duyên Hải
Nam Trung Bộ coi là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng trong việc phát triển du lịch.
Chính nhờ kết hợp du lịch biển, đảo gắn với các lễ hội truyền thống của vùng sẽ giúp
cho việc quảng bá sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng hơn. Hiện nay du khách ngoài
đi du lịch biển đảo thì du khách muốn đến với lễ hội truyền thống là muốn tìm hiểu,
khám phá về những giá trị văn hóa, lễ hội, tính dân gian của vùng. Đặc biệt giúp cho
sản phẩm du lịch biển, đảo của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ phát triển toàn diện
hơn.
- Dân tộc học:

Ẩm thực Việt Nam đa dạng và phong phú. Mỗi vùng có cách chế biến và cách
thưởng thức món ăn khác nhau mang sắc thái đặc trung của vùng đất đó. Trong đó ẩm
thực của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ là những món ăn đơn giản nhưng có Hương
vị đặc trưng khơng nơi nào có được với các món hải sản được chế biến và hưởng thức
theo cách riêng như: gỏi cá Nam Ơ, mít non trộn sứa, gỏi cá cơm (Quảng Ngãi), cá
ngừ, cua đinh, ốc nhảy (Phú Yên); nước mắm Phan Thiết; bún sứa, gỏi sứa, cháo hàu,
yến sào (Khánh Hòa)…

9


 Ngày nay ẩm thực là một phần không thể thiếu trong việc phát triển du
lịch. Nơi nào có dịch vụ ăn uống độc đáo, đặc sắc, chất lượng. Nơi đó có những dấu ấn
tốt đối với du khách, qua đó tạo niềm tin và giúp họ thỏa mãn nhu cầu khám phá văn
hóa ẩm thực của địa phương, đồng thời giúp cho vùng thu hút thêm khách du lịch. Văn
hóa ẩm thực được xem là yếu tố khơng thể tách rời của du lịch. Cho nên ẩm thực là
nhân tố quan trọng trong việc phát triển du lịch. Đặc biệt là kết hợp du lịch biển, đảo
gắn với ẩm thực sẽ giúp cho sản phẩm du lịch ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ phát
triển.
3.2. Các yếu tố khác
Bên cạnh các yếu tố về tài nguyên du lịch thì cịn có các yếu tố khác ảnh hưởng
đến phát triển các sản phẩm du lịch gắn với biển đảo theo định hướng của vùng du
lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ đó là:
- Nhu cầu du lịch:
Ngày nay, khoa học cơng nghệ ngày càng tiến bộ, đô thị ngày càng phát triển
mạnh mẽ, cường độ lao động ngày càng lớn. Cho nên đối với khách du lịch nội địa
nói riêng và khách quốc tế nói chung họ thường muốn tìm một nơi có xu hướng tự
nhiên, hoang sơ, những nơi có hệ sinh thái đa dạng để có thể thư giãn, nghỉ dưỡng
sau khoảng thời gian làm việc mệt mỏi. Đặc biệt là các sản phẩm du lịch biển, đảo ở
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.

Để phát triển các sản phẩm du lịch trước hết là nhờ vào nhu cầu đi du lịch của
con người, du lịch trở thành nhu cầu mang tính tồn cầu. Nhu cầu du lịch là sự
mong muốn, khát khao được rời khỏi nơi ở thường xuyên của mình để đến một nơi
khác nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi tham quan giải trí, khám phá của khách du
lịch.
 Qua đó cho thấy nhu cầu đi du lịch của mỗi con người ngày nhiều sẽ giúp cho
việc khai thác các sản phẩm du lịch ngày một đa dạng, phong phú hơn cho ngành du
lịch Việt Nam nói chung và vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ nói riêng. Chính vì thế
nhờ nhu cầu của con người sẽ giúp cho các sản phẩm du lịch biển, đảo ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn.

10


- Cơ sở kỹ thuật hạ tầng:
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch được hiểu là toàn bộ phương tiện vẫn chất
kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo
ra và thực hiện các dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong chuyến
hành trình của họ. Chúng bao gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc bản thân ngành
du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành khác của nền kinh tế khác tham gia
vào việc khai thác tiềm năng du lịch như: Hệ thống đường xá, cầu cống, bưu chính
viễn thông, điện nước…
Hiện nay ở mỗi vùng du lịch việc phát triển cơ sở kỹ thuật hạ tầng để phát triển
du lịch là điều tất yếu trong đó nổi bật là du lịch biển, đảo ở Duyên Hải Nam Trung
Bộ. Các tỉnh ở đây đều giáp biển cho nên việc đẩy mạnh xây dựng các khách sạn,
khu nghỉ dưỡng ở đây ln được đầu tư một cách bài bản. Có thể kể đến như
Amanoi Resort (Ninh Thuận), Vinpearl Golf Land Resort & Villas (Nha Trang)…
Việc đầu tư cơ sở kỹ thuật hạ tầng sẽ giúp thay đổi diện mạo, quảng bá hình ảnh của
vùng du lịch, thu hút các khách du lịch quốc tế cũng như nội địa.
 Chính vì nhờ sự kết hợp hài hoà giữa tài nguyên du lịch và cơ sở kỹ thuật hạ

tầng du lịch giúp cho cơ sở phục vụ du lịch biển, đảo có hiệu quả. Vị trí của tài
nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trên ở vùng Duyên
Hải Nam Trung Bộ của đất nước và là tiền đề cơ bản để phát triển các sản phẩm du
lịch biển đảo.
- Lao động:
Ngày nay, ngành du lịch đang trên đà phát triển. Đòi hỏi nguồn lao động lớn cho
nên nguồn lao động có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển
du lịch của vùng đặc biệt là lao động địa phương. Trong các ngành cơng nghiệp
dịch vụ nói trung, ngành du lịch nói riêng, vai trị của lao động lại càng quan trong.
Ở các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ các sản phẩm du lịch ngày càng phát triển sẽ
tao ra việc làm cho người lao động giảm thiểu các tệ nạn xã hội của vùng. Người

11


lao động là người tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch và họ tham gia thực hiện các
công việc nhằm đạt được những mục tiêu của đơn vị, làm thỏa mãn nhu cầu vui
chơi, giải trí, khám phá của mỗi du khách. Chính vì vậy lao động trong ngành du
lịch là yếu tố quan trọng khơng thể thiếu góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển
đặc biệt là sản phẩm du lịch biển đảo của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
 Qua đó cho thấy lao động có vai trị quan trọng, vì ở mỗi khách du lịch có
những nhu cầu và sự cảm nhận khác nhau. Chỉ có con người mới đáp ứng được
những thay đổi đó, vai trị kĩ thuật khơng đóng vai là lực lượng sản xuất chủ yếu
như các ngành khác được. Vì vậy đội ngũ lao động được coi là yếu tố cạnh tranh,
yếu tố hấp dẫn khách du lịch trong việc xây dựng phát triển sản phẩm du lịch biển,
đảo của vùng.
-

Chính sách:


Hiện nay để phát triển du lịch ở các vùng trước hết cần đưa ra các chính sách,
vấn đề nhằm phát triển. Cụ thể là vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ đã xác
định được các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng, đặc biệt là du lịch biển đảo.
Ngồi ra sản phẩm du lịch này cịn nằm trong các sản phẩm du lịch chủ đạo được
ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển du lịch năm 2030. Và trong chính sách
của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ sản phẩm du lịch gắn với biển đảo là sản phẩm
du lịch trọng tâm. Cho nên sẽ thu hút các nhà đầu tư, thúc đẩy các sản phẩm du lịch,
đặc biệt là vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
 Chính vì vậy để phát triển du lịch gắn với biến, đảo việc đưa ra các đường lối,
chính sách phù hợp sẽ giúp cho việc khai thác, quản lí các sản phẩm du lịch một
cách có bài bản, có chiều sâu. Vì vậy chính sách phát triển du lịch biển, đảo là định
hướng do Nhà nước quyết định. Nhờ có chính sách sẽ giúp cho phát triển du lịch
của vùng phát triển. Cải thiện được chất lượng cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch
ngày càng tăng cao. Hệ thống lưu trú sẽ được cải thiện ngày một chất lượng hơn.
Nguồn lao động phục vụ du lịch dần đáp ứng được nhu cầu về nhân lực hoạt động
du lịch biển, đảo. Nhờ vậy sẽ giúp cho các sản phẩm du lịch gắn với biển, đảo của
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ phát triển.

12


3.3. Tình hình phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vùng du lịch Duyên Hải
Nam Trung Bộ
- Hiện nay, vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ xác định địa bàn trọng điểm
cho việc phát triển sản phẩm du lịch gắn với biển đảo theo hướng du lịch nghỉ dưỡng
đó là Bình Định – Phú n – Khánh Hịa gắn với Phương Mai, đầm Ô Loan, vịnh
Xuân Đài, Cam Ranh và Bình Thuận gắn với Mũi Né, Phan Thiết, đảo Phú Qúy.
- Ngồi ra cịn có các điểm, khu, trung tâm, đô thị, và tuyến du lịch trong vùng
như:
Các tuyến du lịch liên vùng quốc gia, quốc tế:

Tuyến Đà Nẵng – Quy Nhơn – Nha Trang – thành phố Hồ Chí Minh theo quốc lộ
1A hoặc theo đường sắt Thống Nhất.
Các tuyến du lịch quốc gia
+ Khu du lịch quốc gia: Sơn Trà (Đà Nẵng), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Vịnh
Xuân Đài (Phú Yên), Bắc Cam Ranh (Nha Trang), Vân Phong – Đại Lãnh (Nha
Trang), Mũi Né – Phan Thiết (Bình Thuận).
+ Điểm du lịch quốc gia: Hồng Sa (Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hịa), Vũng Rơ
(Phú n), Cà Ná (Ninh Thuận).
+ Trung tâm, đô thị: Đà Nẵng, Nha Trang.
+ Tuyến du lịch: có 2 tuyến:
Các tuyến du lịch liên vùng quốc gia, quốc tế:
Tuyến Đà Nẵng – Quy Nhơn – Nha Trang – thành phố Hồ Chí Minh theo quốc lộ
1A hoặc theo đường sắt Thống Nhất.
Các tuyến du lịch quốc gia:
Tuyến Đà Nẵng – Quy Nhơn – Nha Trang – thành phố Hồ Chí Minh; tuyến Đà
Nẵng – Tam Kì – Sơn Mĩ – Mĩ Khê – Quảng Ngãi – Sa Huỳnh.

13


Nhờ kết hợp hệ thống các khu, điểm, tuyến, trung tâm và đô thị đã tạo nên sự đa
dạng trong các sản phẩm du lịch của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ. Qua đó thúc đẩy
tiềm năng phát triển du lịch gắn với biển, đảo trong định hướng chiến lược đến năm
2030.

14


Hình 3.2. Điểm, tuyến, khu du lịch vùng du lịch Duyên Hải Nam Trung Bộ
(Nguồn: Địa lí du lịch cơ sở lí luận và thưc tiễn phát triển)


15


4. Kết luận
Tóm lại nhờ có vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, với 8 tỉnh đều giáp biển đã giúp cho
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ có thể đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với biển đảo.
Ngoài ra sản phẩm du lịch gắn với biển đảo theo định hướng hiện nay là một trong
những sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ nói riêng và cả
nước nói chung. Vì vậy, sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo của vùng du lịch
Duyên Hải Nam Trung Bộ là 1 trong số các sản phẩm du lịch chủ đạo thuộc chiến lược
phát triển du lịch năm 2030. Về tài nguyên du lịch qua phân tích ở mục ba có thể thấy
tài ngun ở vùng Duyên Hải Nam Trung rất đa dạng, phong phú để có thể phát triển
các sản phẩm du lịch gắn với biển đảo. Bên cạnh đó ngồi tài ngun du lịch thì các tài
nguyên khác như cơ sở hạ tầng, nhu cầu thị trường, các chính sách cũng là các nhân tố
quan trọng thúc đẩy cho việc phát triển các sản phẩm du lịch biển đảo. Và hiện nay sản
phẩm du lịch gắn với biển đảo đã và đang phát triển rất mạnh mẽ nhờ vào 6 khu du
lịch, 4 điểm du lịch, 2 trung tâm – đô thị và 2 tuyến du lịch có khai thác các sản phẩm
du lịch gắn với biển đảo. Qua đó có thể thấy các sản phẩm du lịch biển đảo ở vùng
Duyên Hải Nam Trung Bộ ngày càng phát triển mãnh mẽ hơn, được nhiều khách du
lịch chọn làm điểm đến nên tham quan mỗi khi đi du lịch.

16


PHẦN B. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Câu 1. Lãnh thổ du lịch được hình thành và phát triển từ những thành phần
nào?
Câu 2. Xác định và phân loại các loại tài nguyên du lịch được nhắc đến trong bài
viết dưới đây.

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC TRƯNG TẠI TỈNH LÀO CAI
Nghị quyết 39/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai đã xác định
phát triển du lịch là nhiệm vụ đột phá mang tính ưu tiên trong phát triển kinh tế, phấn
đấu hoàn thành mục tiêu đến năm 2030, trở thành trung tâm du lịch thiên nhiên và văn
hóa miền núi lớn nhất Việt Nam.
Lào Cai có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch với vị trí địa lý, địa
hình núi cao, đa dạng sinh thái, văn hóa. Điểm nổi bật ở Lào Cai là thị trấn Sa Pa – nơi
được ban tặng nhiều phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, cuốn hút du khách. Được mệnh
danh là “Thị trấn trong mây”, nơi đây có khí hậu quanh năm mát mẻ, vào mùa hè, thời
tiết ở thị trấn một ngày có đủ bốn mùa xn, hạ, thu, đơng, cùng cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, những bản làng ẩn hiện trong sương, trăm hoa khoe sắc. Tất cả đã tạo nên một
thị trấn bình n, hài hịa, tươi đẹp nhưng vẫn không kém phần sôi động với những
phiên chợ vào cuối tuần. Sa Pa là địa điểm thu hút du khách nhất đến với Lào Cai.
Lào Cai cịn có đỉnh Fansipan nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn trong khu vực Vườn quốc
gia Hoàng Liên. Đỉnh Fansipan cao 3.143m so với mực nước biển và được biết đến là
“Nóc nhà của Đơng Dương”. Vườn quốc gia Hồng Liên có hệ động thực vật và thiên
nhiên kỳ thú, tại đây có rất nhiều cây Hoàng Liên - một loại dược liệu quý cùng các
loại gỗ, chim, thú quý hiếm như gà gô, gấu, khỉ, sơn dương…
Lào Cai hiện có 25 dân tộc thiểu số sinh sống. Mỗi một dân tộc lại mang nét
đặc trưng văn hóa riêng tạo nên một bức tranh văn hóa miền núi sinh động, đầy sắc
màu. Những phiên chợ, những lễ hội đặc sắc luôn thu hút du khách hòa cùng nhịp
sống đặc trưng theo phong cách vùng cao.
Sa Pa, Bắc Hà còn là nơi hội tụ các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch.
Nơi đây, các sản phẩm thêu - dệt thổ cẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, rèn đúc, nấu
rượu… được du khách biết đến.

17


Trả lời:

Câu 1:
Lãnh thổ du lịch được hình thành và phát triển từ những thành phần:
+ Vị trí địa lí, địa hình núi cao, đa dạng sinh thái, văn hóa
+ Phong cảnh thiên nhiên
+ Khí hậu
+ 25 dân tộc thiểu số
Câu 2:

Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch văn hóa
- Đỉnh Fansipan nằm trên dãy Hồng Liên - Những phiên chợ, những lễ hội
Sơn trong khu vực Vườn quốc gia Hoàng - Làng nghề truyền thống
Liên.

- Các sản phẩm thêu – dệt thổ cẩm, hàng
thủ công mỹ nghệ, rèn đúc, nấu rượu

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hịa. 2017. Địa lí du lịch, Cơ sở lí luận và thực tiễn ở
Việt Nam. NXB Giáo Dục.
2. Thủ Tướng Chính Phủ, 2020, Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2030,
[17-05-2021].

19




×