Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN vận dụng quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức nhằm nâng cao hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 trường tiểu học trần văn đang, quận 3, tp hồ chí minh hiện na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.82 KB, 22 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
Chủ đề: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
VỀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC NHẰM NÂNG
CAO HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRẦN VĂN ĐANG, QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,
Vị trí cơng tác:………………………..
Đơn vị cơng tác:……………...............

Hà Nội – 2020


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

1
3

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ
I.

VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC


SINH TIỂU HỌC HIỆN NAY

1.1.
1.2.

3

Lý luận chung quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong (dạy) hoạt
động trải nghiệm cho học sinh tiểu học hiện nay

3
10

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
II.

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO LỚP
5 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN VĂN ĐANG, QUẬN 3,
TP. HỒ CHÍ MINH
Thực trạng hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5

2.1.

trường tiểu học Trần Văn Đang, Quận 3, thành phố Hồ
Chí Minh
Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động

2.2.


12

12

trải nghiệm cho học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần

Văn Đang, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

14
19
20


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Tiền đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật là thừa nhận thế giới bên ngoài,
thừa nhận sự tồn tại của vật ở ngoài ý thức chúng ta và độc lập với ý thức chúng
ta” [2, tr.178]. Triết học Mác cũng như vậy, song, đối với triết học Mác, thừa
nhận tính vật chất của thế giới chỉ là khởi điểm chứ không phải kết thúc, cũng
khơng phải là tồn bộ. Xuất phát từ khởi điểm này, phải lý giải và nắm vững một
cách biện chứng duy vật về mối quan hệ giữa thế giới và con người, giữa tính
vật chất của thế giới và tính năng động của hoạt động tinh thần nhân loại, mới có
thể xây dựng được một thế giới quan hoàn chỉnh, khoa học. Thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của triết học Mác
- Lênin. Đây là nguyên tắc được thể hiện trong mọi mặt của đời sống, giúp con
người tránh khỏi bệnh kinh nghiệm giáo điều, đồng thời có cái nhìn đúng đắn
về tầm quan trọng của thực tiễn cũng như lý luận.

Thế kỷ XXI, con người được coi là vị trí trung tâm, là nhân tố quyết định
sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhận thức đúng đắn về vai trị,
vị trí của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của con người, Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh: Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Giáo dục là một bộ phận khăng khít của hệ thống kinh tế, xã hội. Giáo
dục phát triển chuẩn bị cho xã hội một nền dân trí, một đội ngũ nhân lực, một bộ
phận nhân tài, góp phần quan trọng vào việc phát triển đất nước. Đảng ta coi
giáo dục và đào tạo là chìa khố hướng tới tương lai, là quốc sách hàng đầu của
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Quá trình giáo dục để hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo mục đích
của xã hội, được thực hiện bằng nhiều con đường. Hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp, thơng qua hoạt động trải nghiệm,… là một trong những con đường giáo
dục có hiệu quả. Thơng qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh củng cố, mở
1


rộng những kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, xây dựng và phát triển tình cảm
đạo đức của mình. Chính vì vậy, em chọn vấn đề: “Vận dụng quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức nhằm nâng
cao hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 Trường tiểu học Trần Văn
Đang, Quận 3, tp. Hồ Chí Minh hiện nay” làm bài thu hoạch có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức và thực tiễn hoạt động trải nghiệm của
học sinh lớp 5 Trường tiểu học Trần Văn Đang, Quận 3, tp. Hồ Chí Minh, đề
xuất các biện pháp nâng cao hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5 Trường

tiểu học Trần Văn Đang, Quận 3, tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Khảo sát đánh giá đúng thực trạng hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp
5 Trường tiểu học Trần Văn Đang, Quận 3, tp. Hồ Chí Minh.
Đề xuất biện pháp nâng cao hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 5
Trường tiểu học Trần Văn Đang, Quận 3, tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tiểu luận được cấu trúc 2
chương 4 tiết.

2


NỘI DUNG
I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ VAI TRÒ
CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HIỆN NAY
1.1. Lý luận chung quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức
1.1.1. Phạm trù lý luận
Phạm trù lý luận là phạm trù mang tính trừu tượng, vì vậy từ trước đến nay,
đã có rất nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về lý luận. Xuất hiện ngay từ
thời cổ đại, khi triết học mới ra đời, lúc đầu lý luận được hiểu là những tri thức
thuần túy. Trải qua quá trình nhận thức lâu dài cùng với sự xuất hiện của các
ngành khoa học thì tri thức lý luận hình thành và ngày càng mang tính khái qt
trừu tượng hóa cao.
Theo Từ điển triết học: Lý luận là kinh nghiệm đã được khái quát trong ý
thức của con người, là toàn bộ tri thức về thế giới khách quan, là hệ thống tương

đối độc lập của các tri thức có tác dụng tái hiện trong lơgíc của khái niệm cái
lơgíc khách quan của sự vật” [6, tr.242-243]. Nói cách khác, lý luận là hệ thống
những tri thức được hệ thống hóa, khái quát hóa từ những tài liệu của thực tiễn,
kinh nghiệm lịch sử phản ánh mối liên hệ bản chất những quy luật của thế giới
khách quan cũng như sự phát triển của tư duy con người. Chính vì thế mà chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài
người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q
trình lịch sử.
Như vậy, để hình thành lý luận, con người phải trải qua quá trình nhận thức
kinh nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại, diễn
biến của các sự vật hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức
kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông thường
và tri thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm thông thường được thơng
qua q trình sinh hoạt và hoạt động hàng ngày của con người. Nó giúp con người
giải quyết nhanh một số vấn đề cụ thể, đơn giản trong quá trình tác động trực tiếp
3


đối tượng. Tri thức kinh nghiệm khoa học là kết quả của q trình thực nghiệm
khoa học. Nó địi hỏi chủ thể phải tích luỹ một lượng tri thức nhất định trong hoạt
động sản xuất cũng như hoạt động khoa học mới có thể hình thành tri thức kinh
nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm khoa học giúp các nhà khoa học hình
thành lý luận. Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố của tri thức nhưng ở trình độ
thấp. Thế nhưng nó là cơ sở hình thành lý luận.
Lý luận là sản phẩm cao nhất của nhận thức, của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong bộ não con người. Cho nên, bản chất của lý luận là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Nhận thức là cả một quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, từ nơng cạn đến sâu sắc, từ hiện tượng đến bản chất … Đúng như
V.I.Lênin nhận xét: “Trong lý luận nhận thức cũng như trong tất cả các lĩnh vực

khác của khoa học cần suy luận một cách biện chứng nghĩa là đừng giả định
rằng nhận thức chúng ta là bất di bất dịch và có sẵn mà phải phân tích xem xét
sự hiểu biết như thế nào, sự hiểu biết không đầy đủ và khơng chính xác trở thành
đầy đủ và chính xác hơn như thế nào” [7, tr.190].
Như vậy có thể thấy, nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra rất phức
tạp bao gồm nhiều giai đoạn, trình độ, vịng khâu và hình thức khác nhau. Tuỳ
theo tính chất nghiên cứu mà q trình đó được phân chia thành nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính.
Tóm lại, lý luận là một cơng cụ tư tưởng sắc bén có vai trò rất to lớn đối
với hoạt động thực tiễn cũng như đối với sự định hướng về nhận thức. Lý luận
giúp cho con người thấy được những ưu điểm và hạn chế trong việc biến đổi
những quá trình đối tượng hố khách thể. Tự nhiên ln cần đến những bàn tay
con người, và cũng chính tự nhiên quyết định cho con người những trình tự tất
yếu để trong quá trình tồn tại, con người tự bổ sung, hoàn thiện cách thức cải
tạo tự nhiên. Lý luận ln đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết
gắn bó giữa chủ thể tự nhiên và chủ thể nhận thức. Lý luận cũng có q trình
hình thành và phát triển của nó, khơng phải lý luận có khi con người xuất hiện,
mà con người phải phát triển đến một giai đoạn nhất định nào đó lý luận mới
4


được xuất hiện. Lý luận không phải sinh ra vốn đã hồn thiện mà nó được bổ
sung và hồn thiện dần dần theo tiến trình phát triển của lịch sử xã hội. Hay nói
cách khác, lý luận mang tính lịch sử xã hội, có những lý luận đúng ở quá khứ
nhưng ở hiện tại và tương lai nó khơng cịn phù hợp nữa.
1.1.2. Phạm trù thực tiễn
Thực tiễn là một trong những vấn đề trung tâm của triết học. Từ xưa các
nhà triết học duy vật trước Mác đã tìm hiểu đời sống hiện thực của con người,
đã cố gắng tìm kiếm phương pháp để giải thốt con người thốt khỏi kiếp “trần
ai khổ cực”. Tuy nhiên, lý luận của họ cịn nhiều hạn chế, thiếu sót, trong đó hạn

chế lớn nhất là khơng thấy đựơc vai trị của hoạt động thực tiễn đối với nhận
thức, do đó chủ nghĩa duy vật của họ mang tính chất trực quan. Chính vì vậy,
C.Mác đã đánh giá: “Khuyết điểm chủ yếu của toàn bộ chủ nghĩa duy vật từ
trước đến nay - kể cả chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc - là sự vật hiện thực, cái
cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực
quan, chứ không được nhận thức là hoạt động cảm giác của con người, là thực
tiễn” [3, tr.467].
Theo quan điểm của triết học mácxít: Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật
chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên,
xã hội và bản thân con người.
Hoạt động của con người bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động tinh
thần. Thực tiễn là hoạt động vật chất. Hoạt động vật chất là những hoạt động mà
chủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhất định
nhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của con người. Con người sử dụng các phương
tiện để tác động vào đối tượng theo những hình thức và mức độ khác nhau tuỳ
thuộc mục đích của con người. Kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn là
những sản phẩm thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của cá nhân và
cộng đồng.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động sáng tạo, là hoạt động
được đối tượng hố, là q trình chuyển hố cái tinh thần thành cái vật chất. Bởi
hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ
5


thể hướng vào việc cải tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy
thực tiễn là khâu trung gian nối liền ý thức con người với thế giới bên ngoài.
Như vậy, hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nếu động vật
chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên
ngồi thì con người nhờ vào thực tiễn như là hoạt động có mục đích, có tính xã
hội của mình để cải tạo thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu mình thích nghi một

cách chủ động tích cực với thế giới và làm chủ thế giới. Để thoả mãn nhu cầu
của mình con người phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để ni sống
mình và nhờ đó con người tạo nên những vật phẩm vốn khơng có sẵn trong tự
nhiên. Như vậy, khơng có hoạt động thưc tiễn con người và xã hội khơng thể tồn
tại và phát triển được. Vì vậy có thể nói: Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản
của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ
giữa con người và thế giới. Mỗi hoạt động của con người đều mang tính lịch sử
cụ thể. Nó chỉ diễn ra trong một giai đoạn nhất định nào đó. Nó có quá trình hình
thành phát triển và kết thúc hoặc chuyển hố sang giai đoạn khác, khơng có hoạt
động thực tiễn nào tồn tại vĩnh viễn. Mặt khác, hoạt động thực tiễn chịu sự chi
phối của mỗi giai đoạn lịch sử cả về đối tuợng, phương tiện cũng như mục đích
hoạt động.
Hoạt động thực tiễn mặc dù phải thông qua từng cá nhân, từng nhóm người
nhưng hoạt động thực tiễn của từng cá nhân, từng nhóm người lại khơng thể tách
rời quan hệ xã hội. Xã hội quy định mục đích, đối tượng phương tiện và lực lượng
trong hoạt động thực tiễn. Do đó hoạt động thực tiễn của con người mang tính xã
hội sâu sắc, được thực hiện trong cộng đồng, vì cộng đồng và do cộng đồng.
Hoạt động thực tiễn mang tính tất yếu, nhưng tất yếu đã có nhận thức, đã
có ý thức. Đó là ý thức về kết quả, ý thức về phương pháp, ý thức về đối
tượng…, đặc biệt là ý thức về mục đích của q trình hoạt động. Mục đích của
hoạt động thực tiễn là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của cá nhân
và xã hội. Mỗi hoạt động đều có mục đích khác nhau để giải quyết nhu cầu cụ
thể, khơng có hoạt động nào khơng có mục đích, mặc dù kết quả của hoạt động
thực tiễn không phải lúc nào cũng diễn ra phù hợp với mục đích của con người.
6


Tóm lại, hoạt động thực tiễn là một phạm trù không thể thiếu đối với nhận
thức khoa học, với quá trình hoạt động trong lĩnh vực lý luận, nghiên cứu lý luận
cần phải hiểu rõ và nắm chắc được tính đúng đắn của thực tiễn đó là yêư tố góp

phần làm nên thành công trong công việc của mỗi người.
1.1.3. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một trong những vấn đề cơ bản
của triết học Mác - Lênin nói chung và lý luận nhận thức mác xít nói riêng.
Quán triệt mối quan hệ đó có ý nghĩa qua trọng đối với nhận thức khoa học và
hoạt động thực tiễn cách mạng.
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con
người và thế giới khách quan. Con người luôn tác động tích cực vào thế giới khách
quan, tự nhiên và xã hội, cải biến thế giới khách quan bằng thực tiễn. Trong q
trình đó sự phát triển nhận thức của con người và sự biến đổi thế giới khách quan là
hai mặt thống nhất. Điều đó quy định sự thống nhất biện chứng giữa lý luận và thực
tiễn trong hoạt động sinh tồn của cá nhân và cộng đồng.
Giữa lý luận và thực tiễn giường như hai mặt tương đối độc lập với nhau
nhưng lại có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó thực
tiễn ln ln giữ vai trị quyết định. Để khẳng định vấn đề này V.I.Lênin đã
nhận xét rằng: “Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận) vì nó có ưu điểm khơng
những có tính phổ biến mà của cả tính hiện thực trực tiếp” [7, tr.241].
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đựơc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Xét một cách trực tiếp, những tri thức được
khái quát thành lý luận là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con
người. Thông qua kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng như thất
bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ của các yếu tố,
các điều kiện trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý luận. Qúa trình hoạt
động thực tiễn còn là cơ sở để bổ sung và điều chỉnh những lý luận đã đựơc khái
quát. Mặt khác, hoạt động thực tiễn của con người làm nảy sinh những vấn đề
mới địi hỏi q trình nhận thức phải tiếp tục giải quyết. Thơng qua đó, lý luận
được bổ sung, mở rộng.
7



Thực tiễn là động lực của lý luận. Hoạt động của con người khơng chỉ là
nguồn gốc để hồn thiện các cá nhân mà cịn góp phần hồn thiện các mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Lý luận được vận dụng làm phương
pháp cho hoạt động. Thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích
con người tích cực bám sát thực tiễn để khái qt lý luận. Q trình đó diễn ra
khơng ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ,
phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động con người không bị hạn chế trong
khơng gian và thời gian. Thơng qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy một ngành khoa
học mới ra đời - khoa học lý luận.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức
khái quát về thế giới để làm thoả mãn nhu cầu hiểu biết của con người, nhưng
mục đích chủ yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người
trước hiện thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của cá nhân và xã hội. Tự thân lý luận không thể tạo nên những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Nhu cầu đó chỉ được thực hiện trong hoạt
động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn sẽ biến đổi trong tự nhiên và xã hội theo
mục đích của con người, đó thực chất là mục đích của lý luận. Tức lý luận phải
đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tiễn của con người.
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận. Tính chân lý của lý luận chính
là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận đối với hoạt động thực tiễn của con
người. Do đó, mọi lý luận phải thơng qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì
thế mà C.Mác nói: “Vấn đề tìm hiểu tư duy của con người có thể đạt đến chân lý
khách quan khơng hồn tồn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực
tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý…” [2,
tr.180]. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung vào
kho tàng tri thức nhân loại; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp tục
điều chỉnh bổ sung hoặc nhận thức lại giá trị của lý luận nhất thiết phải được
chứng minh trong hoạt động thực tiễn.
8



Lý luận đóng vai trị soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định
hướng mục tiêu xác định lực lượng biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo
được khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được
những rủi ro có thể xảy ra, những hạn chế những thất bại có thế có trong q
trình hoạt động. Như vậy lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả
mà còn là cơ sở để khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con
người. Mặt khác lý luận cịn có vai trị giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các
cá nhân thành cộng đồng, tạo thành sức mạnh to lớn của quần chúng trong cải
taọ tự nhiên và cải tạo xã hội. Chính vì vậy, C.Mác đã khẳng định “Vũ khí của
sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng
vật chất chỉ có thể bị đánh đổ lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở
thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” [3, tr.290].
Mặc dù lý luận mang tính khái qt cao song nó cịn có tính lịch sử, cụ thể.
Do đó khi vận dụng lý luận chúng ta cần phân tích một cách cụ thể mỗi tình hình
cụ thể. Nếu vận dụng máy móc giáo điều, kinh viện thì chẳng những hiểu sai giá
trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất
tất yếu giữa lý luận và thực tiễn.
Tóm lại, quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là một q trình mang tính lịch
sử xã hội cụ thể. Đây là quan hệ thống nhất biện chứng nắm bắt được tính biện
chứng của q trình đó là tiền đề quan trọng bậc nhất giúp chúng ta có một lập
trường thực tiễn sáng suốt, tránh được chủ nghĩa thực dụng ,máy móc và lý luận
sng. Có thể nói rằng, C.Mác là người đầu tiên đưa phạm trù thực tiễn vào
nhận thức luận, nhờ đó ơng đã làm nên cuộc cách mạng thực sự trong tư duy
cũng như trong hoạt động. Đến V.I.Lênin đã phát triển và nâng cao vai trò của
thực tiễn trong lý luận nhận thức. V.I.Lênin có cơng to lớn trong việc làm sáng
tỏ mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, về học thuyết chân lý trên
cơ sở khoa học hiện đại.


9


1.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong (dạy) hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học hiện nay
Thứ nhất, hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lớp 5 hịa nhập với tập thể
và biến q trình giáo dục thành tự giáo dục.
Hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học là điều kiện, là môi trường
để học sinh tham gia vào các hoạt động như học tập, bồi dưỡng kiến thức, tham
gia các trò chơi, sinh hoạt tập thể, thông qua hoạt động giúp học sinh lớp 5 phát
huy tính tích cực, chủ động tạo ra mối quan hệ giao lưu. Thông qua hoạt động
của học sinh trải nghiệm, giúp học sinh lớp 5 có điều kiện phát huy tính chủ thể
của chính mình, chủ động tham gia hoạt động với các bạn trong lớp để học tập,
vui chơi, sinh hoạt tập thể theo mục tiêu của lớp đã đề ra. Hoạt động trải nghiệm
tạo cơ hội để mỗi học sinh lớp 5 hiểu được chính mình, chủ động đón nhận các
tác động tích cực có lợi cho sự phát triển nhân cách, giảm thiểu tác động xấu của
các yếu tố bên ngoài đến mỗi cá nhân.
Thứ hai, hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lớp 5 mở rộng kiến thức đã
được học trên lớp
Qua hoạt động trải nghiệm như bồi dưỡng, phụ đạo kiến thức sẽ giúp học
sinh lớp 5 củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức, gắn nội dung kiến thức với các
hoạt động vui chơi để khắc sâu, nhớ kỹ, tạo hứng thú cho việc học tập tiếp theo
và mở rộng, nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, từ đó
chắp cánh ước mơ cho các em, thúc đẩy các em tích cực học tập, nâng cao hiểu
biết. Thơng qua hoạt động trải nghiệm với các trị chơi, tham quan, hoạt động
ngoại khóa sẽ bổ trợ cho hoạt động dạy học trên lớp nâng cao chất lượng dạy
học, đồng thời kiến thức của học sinh lớp 5 được mở rộng và cập nhật các thông
tin mới.
Hoạt động trải nghiệm cần được xem xét như những giờ học thực hành,
“giờ học đặc biệt”, đòi hỏi giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm phải vận

dụng linh hoạt tri thức, vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã tích lũy được trong sách
vở, thực tiễn cuộc sống để giải quyết các tình huống cụ thể, làm cho quá trình
10


giáo dục của nhà trường dần trở nên phù hợp hơn, góp phần thiết thực nâng cao
nhận thức cho mỗi học sinh lớp 5.
Thứ ba, hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội phát triển các kỹ năng sống, làm
việc của học sinh lớp 5 ngay trong q trình học tập
Thơng qua việc tổ chức và tiến hành các hoạt động trải nghiệm, học sinh
lớp 5 sẽ có điều kiện để quan sát, học tập cách thức tổ chức và duy trì hoạt động
của giáo viên từ đó học sinh sẽ hình thành một số năng lực cơ bản như năng lực
hoạt động tập thể; năng lực giao tiếp với những người xung quanh với tập thể;
năng lực diễn đạt, thuyết trình trước đám đơng; khả năng phản xạ nhanh trước
các tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động; hình thành quan niệm và biết
chung sống hoà hợp với những người xung quanh, biết đấu tranh lên án những
biểu hiện sai trái trong cách nói, việc làm của chính bản thân mình và của các
bạn trong tập thể... Qua đó giúp cho học sinh lớp 5 sống trong môi trường tập
thể cùng ăn, cùng học, cùng sinh hoạt có điều kiện để hình thành các kỹ năng
sống đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường, xã hội.
Thứ tư, hoạt động trải nghiệm góp phần giáo dục tinh thần hợp tác cho
học sinh lớp 5 trong quá trình học tập, sinh hoạt cùng nhau
Hoạt động trải nghiệm là cơ hội để mỗi học sinh lớp 5 tiếp xúc với môi
trường xung quanh, làm nảy sinh, phát triển cảm xúc, tình cảm tốt đẹp, nâng cao
tinh thần trách nhiệm với bản thân với gia đình, xã hội… Để thực hiện tốt nhiệm
vụ giáo dục trải nghiệm đòi hỏi cán bộ quản lý nhà trường, mỗi giáo viên, học
sinh và cả tập thể học sinh lớp 5 phải có sự hợp tác, đồn kết giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ và xây dựng cho học sinh lớp 5 tinh thần hợp tác, sự tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau, biết chia sẻ vui, buồn cùng nhau.
Hoạt động trải nghiệm phải trở thành sân chơi thú vị cho học sinh lớp 5

với nhiều hình thức phong phú, bổ ích để lơi cuốn học sinh lớp 5 tham gia nhằm
giảm thời gian nhàn rỗi, hoặc ngăn chặn học sinh tham gia vào các hoạt động
không lành mạnh. Thông qua hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lớp 5 điều
chỉnh nhận thức, hành vi cho phù hợp với yêu cầu giáo dục, phát triển kỹ năng
11


sống có văn hóa cho mỗi học sinh trong quá trình học tập ở nhà trường, giúp học
sinh xích lại gần nhau tạo thành một tập thể vững mạnh [1, tr.146].
II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN
VĂN ĐANG, QUẬN 3, TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường tiểu
học Trần Văn Đang, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Ửu điểm
Nhận thức của đa số cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh về hoạt động
trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang bước đầu có sự
chuyển biến tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai xây dựng,
thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh và tạo ra lịng
tin cho nhân dân về cơng tác quản lý giáo dục của nhà trường theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra.
Hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang
đã được cán bộ quản lý các trường và cơ quan chuyên trách về giáo dục chú
trọng, cán bộ quản lý, giáo viên của trường tiểu học đã sử dụng nhiều biện pháp
quản lý và bước đầu đã đem lại những kết quả nhất định trong tổ chức thực hiện
nội dung hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường tiểu học
Trần Văn Đang của đa số cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường khá đồng đều; cơ
sở vật chất cũng như nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động trải nghiệm được
xã hội hóa từ nhân dân nên hiệu quả hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5

trường tiểu học Trần Văn Đang đạt được kết quả tương đối tốt, bước đầu đáp
ứng kỳ vọng của các cấp, các ngành và phụ huynh học sinh.
Hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang
thường đưa vào kế hoạch năm học ngay từ đầu năm, thực hiện có nền nếp và
mang lại kết quả thiết thực. Hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa lớn đối với tình
cảm, thái độ, hình thành một số kỹ năng sống cho học sinh. Một số kỹ năng sống
12


được phát triển như kỹ năng giao tiếp, các em từng bước ý thức được trách
nhiệm của mình về bản thân, xã hội.
Trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường
tiểu học Trần Văn Đang để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, học sinh sẽ phải
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình
huống mới (khơng theo chuẩn đã có); hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình
huống tương tự; hoặc có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng;
hoặc có năng lực tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các
mối tương quan của nó, hay có thể độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết
hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn
đề. Đó chính là sự sáng tạo của học sinh, là mục tiêu giáo dục tích cực mà ta cần
đạt được.
Do vậy, từ hoạt động thực tiễn, thông qua thực tiễn hoạt động trải nghiệm
đã giúp học sinh nâng cao nhận thức, phát triển năng lực tư duy, phát triển
những kỹ năng mềm cho học sinh.
2.1.2. Hạn chế
Hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang
chủ yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy định trong chương trình
với các hình thức còn chưa phong phú; học sinh thường được chỉ định, phân
công tham gia một cách bị động, các em chưa được chủ động tham gia tất cả các
khâu trong tiến trình hoạt động.

Giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhưng chưa xác
định rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì của các em.
Điều đó khơng phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh, cần phải thay đổi.
Trong Chương trình mới, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ, kể cả
dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức
hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những
phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh được học từ trải
13


nghiệm – nhưng không đơn giản chỉ là “trăm nghe không bằng một thấy, trăm
thấy không bằng một làm” mà cịn cao hơn nữa.
Khó khăn về thời gian tổ chức. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình dạy
học hiện nay khá kín về thời lượng. Bên cạnh đó, phải kể đến yếu tố khơng gian,
địa lí. Thơng thường, các địa điểm như khu di tích, bảo tàng, các địa danh hay
các khu công nghiệp, nông trại thường khá xa trường học. Đồng thời, yếu tố
kinh phí thực hiện là khó khăn không nhỏ đã hạn chế đến hoạt động trải nghiệm
của học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang hiện nay.
Về học sinh: Nhiều em chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động trải nghiệm, chưa có sự hứng thú, chưa thực sự say mê. Thao tác kĩ năng
thực hành chậm bởi đồ dùng chuẩn bị chưa đầy đủ do đặc thù môn học rất đa
dạng. Một số em có ý thức sưu tầm đồ dùng khá nghiêm túc nhưng sau thời gian
thực hành không biết cách bảo quản nên đồ dùng bị thất lạc hoặc không còn
nguyên trạng như ban đầu… ảnh hưởng đến tiết sau của mỗi chủ đề. Bên cạnh
đó diện tích phịng học chưa đủ rộng để các em được thỏa sức sáng tạo, trải
nghiệm theo ý thích của mình cũng làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoàn thành
sản phẩm trong mỗi chủ đề.
Về phụ huynh: Nhiều phụ huynh thiếu sự quan tâm mua sắm đồ dùng học
tập cho học sinh, chưa sát sao trong việc định hướng động viên các em tìm tịi

khám phá thiên nhiên để vận dụng vào hoạt động trải nghiệm…
2.2. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động trải nghiệm
cho học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang, Quận 3, thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay
Một là, Về quy mơ tổ chức, cách thức tiến hành hoạt động trải nghiệm
của học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang.
Hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang
có các quy mơ khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường
hoặc liên trường. Tuy nhiên, theo các chuyên gia giáo dục, tổ chức theo quy mơ
nhóm và quy mơ lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như: đơn giản, khơng tốn kém,
mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình
14


thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn. Như vậy, để giảm tốn kém và
đảm bảo chất lượng giáo dục, những hình thức hoạt động trải nghiệm của học
sinh lớp 5 trường tiểu học Trần Văn Đang quy mơ nhỏ nên phát huy nhiều hơn,
ví dụ như: thuyết trình, xê-mi-na, diễn tiểu phẩm, diễn nhập vai, đố vui, giải ô
chữ, thi vẽ,... tại lớp hoặc khối - nhất là trong tiết ơn tập, tự chọn,... ; cịn quy mơ
cấp trường và liên trường nên ít hơn, cần cân nhắc lựa chọn và ưu tiên cho
những chủ đề và mục tiêu giáo dục lớn, có tính phổ qt... như: Hoạt động trải
nghiệm về các vấn đề xã hội như an tồn giao thơng, bạo lực học đường, HIV –
AIDS, sức khỏe sinh sản vị thành niên,... [4, tr.90].
Quá trình tổ chức trải nghiệm phạm vi các chủ đề/ nội dung hoạt động và
kết quả đầu ra của hoạt động trải nghiệm là năng lực thực tiễn, phẩm chất và
năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em học sinh. Vì vậy, giáo viên
khơng làm thay, khơng tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà
chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực
tiếp; hoặc giáo viên đứng ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động,
tích cực trong càng nhiều hoạt động càng tốt.

Khi đánh giá hoạt động, quan trọng nhất là cần quan sát, nhận xét, góp ý
và đánh giá ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn của học sinh, dựa trên các
biểu hiện cụ thể về phương thức chứ không chỉ dựa vào kết quả hoạt động cuối
cùng của học sinh; coi trọng nhận xét quá trình tiến bộ về nhiều mặt khác nhau
của học sinh; chú trọng cá tính, sự sáng tạo riêng của các em. Bây giờ có thể hơi
sớm nhưng khi hoạt động trải nghiệm đã được đưa vào chương trình như một
hoạt động lớn thì cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá riêng đối với kết quả đầu ra
của hoạt động này ở học sinh. Cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động trải nghiệm phù hợp với đặc trưng nội dung môn học và điều kiện dạy học.
Hai là, tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên đồng thời làm tốt
vai trò trung tâm của nhà trường
Trước đây, khi tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đa số giáo viên
làm thay học sinh ở hầu hết các khâu: lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị... Học sinh chỉ tham gia thực hiện với số ít học sinh trong lớp. Với yêu
15


cầu tất cả học sinh đều được tham gia đầy dủ các bước khi tổ chức hoạt động trải
nghiệm là nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn nên giáo viên cịn rất lúng túng trong
khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Do vậy tổ chức tập huấn để mỗi
giáo viên nắm chắc mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và các hình thức tổ chức hoạt
động trải nghiệm là rất cần thiết. Bên cạnh đó mỗi nhà trường cần có kế hoạch
chỉ đạo điểm sau đó nhân rộng ra tồn trường.
Làm tốt vai trò trung tâm của nhà trường. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
thường diễn ra trong không gian mở, có nhiều lực lượng giáo dục tham gia, địi
hỏi phải tốn nhiều thời gian, cơng sức, kinh phí nên mỗi nhà trường cần xây
dựng thời khóa biểu hợp lí, linh hoạt. Có thể bố trí tiết hoạt động trải nghiệm
liền với tiết sinh hoạt tập thể để giáo viên có nhiều thời gian hơn. Vì ở bậc tiểu
học, giáo viên chủ nhiệm hàng ngày đều có mặt ở lớp, những nội dung nhận xét
đánh giá tình hình của lớp có thể thực hiện ngay sau mỗi buổi học. Nhà trường

cần giao quyền tự chủ và khuyến khích giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong việc
xây dựng chương trình thời khóa biểu.
Mặt khác hoạt động trải nghiệm khơng chỉ là trách nhiệm của riêng giáo
viên chủ nhiệm nên nhà trường cần đóng vai trị trung tâm, định hướng tổ chức,
chỉ đạo, điều hành, phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhà trường;
chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục khác khi tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh.
Bên cạnh đó, nhà trường cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài
chính vụ cho hoạt động của các em; khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên
tích cực và sáng tạo trong quá trình tổ chức hoạt động.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường góp phần thực hiện dạy
học theo định hướng phát triển năng lực, tạo cơ hội cho học sinh phát huy khả
năng sáng tạo, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời biết
chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh.
Ba là, xây dựng các kĩ năng nền cho học sinh
Khi tham gia hoạt động trải nghiệm đòi hỏi học sinh phải huy động kiến
thức, kĩ năng, các phẩm chất năng lực tổng hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn.
16


Có nhiệm vụ của cá nhân, có nhiệm vụ địi hỏi phải có sự hợp sức của cả nhóm.
Các em phải bàn bạc, trao đổi, thống nhất, ra quyết định. Do vậy, điều quan
trọng với mỗi giáo viên là phải hướng dẫn các em các kĩ năng như: kĩ năng làm
việc nhóm, kĩ năng lắng nghe và phản hồi tích cực, kĩ năng ghi chép, thu thập xử
lí thơng tin, kĩ năng ra quyết định... Đồng thời xây dựng niềm tin đối với học
sinh. Giáo viên chỉ có thể tin tưởng các em thì mới có thể giao việc cho các em.
Và ngược lại, học sinh chỉ có tin yêu giáo viên, tin u bạn của mình mới có thể
tự tin chia sẻ với chính giáo viên và bạn bè trong lớp những suy nghĩ của mình.
Hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu về hoạt động trải nghiệm. Ngay từ đầu
năm học, ngoài việc hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy của lớp, của trường,

các kỹ năng cơ bản: tổ chức, làm việc nhóm, ghi chép... Giáo viên cần giới
thiệu, hướng dẫn cho học sinh hiểu về mục đích, các hình thức, cách tổ chức
hoạt động trải nghiệm. Thơng qua đó, học sinh cả lớp biết lựa chọn hình thức tổ
chức phù hợp với nội dung; nắm được các bước cơ bản cần thực hiện, trách
nhiệm của từng cá nhân khi tham gia hoạt động trải nghiệm.
Giáo viên nên hướng cho học sinh lựa chọn nội dung thực hiện trong cả
năm học dựa trên chủ điểm từng tháng, điều kiện, khả năng của bản thân, của
lớp, của nhà trường, của địa phương có thể tổ chức được. Việc này sẽ tạo tâm
thế sẵn sàng thực hiện cho học sinh.
Bốn là, làm tốt công tác tham mưu, đề xuất, phối hợp
Các hình thức hoạt động trải nghiệm rất phong phú: hoạt động câu lạc bộ,
tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi,
hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng
đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa, thể dục thể thao, tổ
chức các ngày hội... Để giúp các em tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm thì sự
tham gia của cộng đồng đặc biệt là cha mẹ học sinh là vô cùng quan trọng. Nhà
trường cũng như mỗi giáo viên cần chủ động đề xuất, phối hợp với cấp ủy, chính
quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người
lao động... cùng tham gia. Các cơ sở như khu di tích lịch sử, khu văn hóa, cơ
17


quan, công trường, nhà vườn, khu chăn nuôi, đồng ruộng... hoặc ở mỗi gia đình
đều có thể là địa điểm lý tưởng để học sinh được thực hành, trải nghiệm sáng tạo.
Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm cần lưu ý thu hút sự tham gia, phối
hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, cán bộ Đồn, tổng phụ trách Đội, Ban giám hiệu
nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội
Phụ nữ, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ

quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những
nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,… [5, tr.176].

18


KẾT LUẬN
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học - từ chỗ quan
tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được
cái gì qua việc học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có đặc
điểm cơ bản là gắn kiến thức trang bị cho học sinh với giải quyết những vấn đề thực
tiễn trong bối cảnh sống, sinh hoạt và học tập của học sinh. Các hình thức kiểm
tra, đánh giá coi trọng mức độ vận dụng vào thực tế của học sinh; học sinh sẽ
cảm thấy kiến thức mà họ chiếm lĩnh thực sự có ý nghĩa, các kiến thức khơng
cịn rời rạc đơn lẻ của từng mơn học. Tuy vậy để học sinh có thể thực sự hịa
nhập vào đời sống xã hội của địa phương mình, các hoạt động trải nghiệm mang
yếu tố xã hội và cộng đồng là hết sức ý nghĩa. Các hoạt động này không chỉ giúp
cho học sinh tiếp tục phát triển các năng lực được đặt ra trong dạy học mà còn
giúp học sinh phát triển các kĩ năng và các phẩm chất cần thiết khác cho cá nhân
học sinh như kỹ năng sống, năng lực hoạt động xã hội, làm việc nhóm…
Thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm cũng chính là thực hiện tốt Nghị
quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo góp phần thực
hiện tốt mục tiêu: “Phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học...”
của người học. Mỗi nhà trường cần căn cứ vào khả năng, điều kiện của học sinh,
của trường, của cộng đồng địa phương để tổ chức hoạt động trải nghiệm sao cho

học sinh được chủ động, phấn khởi, tích cực tham gia. Q trình tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh chính là cụ thể hóa quan điểm thực tiễn, vai trò
hoạt động đối với nhận thức của chủ nghĩa Mác - Lênin.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo (2002), Một số vấn đề cơ bản về xã hội giáo dục,
Khoa tâm lý - giáo dục Đại học sư phạm Hà Nội.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen, Tồn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995.
4. Nguyễn Gia Cốc (2011), Chất lượng đích thực của giáo dục đào tạo,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Lê Ngọc Hùng (2006), Xã hội học giáo dục, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
6. V.I.Lênin, Toàn tập, tập 29, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1981.

20



×