Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

PHÂN TÍCH CAM kết của VIỆT NAM TRONG WTO về DỊCH vụ PHÂN PHỐI LIÊN QUAN đến đầu tư nước NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.94 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------

TIỂU LUẬN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
PHÂN TÍCH CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG
WTO VỀ DỊCH VỤ PHÂN PHỐI LIÊN QUAN ĐẾN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Vũ Thị Kim Oanh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Kim Ngân
MSV: 1214410135
(Nhóm trưởng, SĐT: 01668893909)
Trần Thị Thu Ngân
MSV: 1214410136
(Nhóm phó, SĐT: 0963325032)
Nguyễn Thị Thanh Lan MSV: 1214410090
Nguyễn Thùy Linh
MSV: 1214410111
Giáp Thị Phương Thảo MSV: 1214410179

Hà Nội, tháng 09/2015

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM....................5


1.1

Dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam từ 2005 đến nay.......................................5

1.2

Tình hình đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tính đến tháng 8 năm 2015.......................
...........................................................................................................................................6

1.2.1

Tổng vốn...................................................................................................................6

1.2.2

Tổng số dự án...........................................................................................................6

1.2.3

Cơ cấu đầu tư...........................................................................................................6

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO VỀ DỊCH VỤ
PHÂN PHỐI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.....................................................10
2.1
Nội dung cam kết của Việt Nam đối với WTO về dịch vụ phân phối liên quan đến
đầu tư nước ngồi.....................................................................................................................10
2.1.1

Góp vốn trong liên doanh và thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.....10


2.1.2

Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)............................................................................10

2.1.3

Dịch vụ nhượng quyền thương mại.......................................................................11

2.1.4

Doanh nghiệp FDI.................................................................................................11

2.2

Đánh giá nội dung cam kết............................................................................................12

CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH THỰC THI CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ DỊCH
VỤ PHÂN PHỐI TRONG WTO..................................................................................................13
3.1

Tình hình thực thi..........................................................................................................13

3.1.1

Đổi mới pháp luật về dịch vụ phân phối................................................................13

3.1.2


Khn khổ thể chế chính sách của Chính phủ đối với lĩnh vực phân phối..........15

3.1.3

Tình hình đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực phân phối..........................................16

3.2

Đánh giá tình hình thực thi các cam kết WTO về dịch vụ phân phối........................18

3.2.1

Thành tựu đạt được................................................................................................18

3.2.2

Hạn chế...................................................................................................................20

CHƯƠNG 4
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TÌNH HÌNH THỰC THI CAM
KẾT VỀ DỊCH VỤ PHÂN PHỐI.................................................................................................22
4.1

Đối với cơ quan quản lí nhà nước.................................................................................22

4.2

Đối với doanh nghiệp.....................................................................................................23

4.2.1


Áp dụng mơ hình quản lí hiện đại nâng cao khả năng cạnh tranh......................23

4.2.2

Đa dạng hóa mặt hàng, nâng cao chất lượng, giảm giá thành.............................24

4.2.3

Có chính sách về nguồn nhân lực, thu hút nhân lực có chất lượng cao..............24

LỜI KẾT LUẬN............................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................26

2


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: FDI rịng (FDI net inflows) vào Việt Nam giai đoạn 2005-2013..........5
Hình 1.2:Cơ cấu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn
2005 - 08/2015..........................................................................................................6
Hình 1.3: Cơ cấu đầu tư nước ngồi tại Việt Nam theo đối tác đầu tư giai đoạn
2005 –08/2015...........................................................................................................7
Hình 1.4: Cơ cấu đầu tư nước ngồi tại Việt Nam theo địa bàn đầu tư giai đoạn
2005 –08/2015...........................................................................................................8
Hình 1.5: Cơ cấu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tưgiai
đoạn 2005 –08/2015.................................................................................................9

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. FDI (Foreign Direct

Investment)
2. WTO (World Trade
Organisation)
3. CN chế biến
4. HĐ chun mơn, KHCN
5. SX,pp điện, khí, nước
6. TP Hồ Chí Minh

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổ chức thương mại thế giới
Công nghiệp chế biến
Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ
Sản xuất, phân phối điện, khí, nước
Thành phố Hồ Chí Minh

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Việc gia nhập WTO đã và đang đem lại cho Việt
Nam những cơ hội to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Để đạt được những cơ
hội vàng đó, Việt Nam đã trải qua cả một q trình phấn đấu gia nhập vào WTO với
những cam kết. Các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam liên quan đến lĩnh vực
nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ,…Trong đó, những cam kết về dịch vụ phân
phối được thể hiện trong “Cam kết chung về dịch vụ”. Nhờ những cam kết cụ thể
của Việt Nam, ngành dịch vụ phân phối đang phát triển mạnh mẽ.
Trước năm 2007, người tiêu dùng chỉ mới tiếp cận hàng hóa thơng qua hệ
thống chợ, các của hàng truyền thống, các cửa hàng bán lẻ độc lập trong khi đó các
trung tâm thương mại hay đại siêu thị vẫn là một kênh phân phối còn khá xa lạ với

người tiêu dùng Việt Nam. Cho đến nay, ngành dịch vụ phân phối liên quan đến
hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã thực sự hiện diện với một bộ mặt mới.
Các trung tâm thương mại, các siêu thị đã trở thành những điểm đến quen thuộc, tin
cậy và tiện ích đối với nhu cầu mua sắm hàng hóa của người tiêu dùng.
Để có cái nhìn sâu sắc hơn về những cam kết của Việt Nam về dịch vụ phân
phối liên quan đến đầu tư nước ngồi khi gia nhập WTO và tình hình thực thi những
cam kết đó, nhóm chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích cam kết của
Việt Nam trong WTO về dịch vụ phân phối liên quan đến đầu tư nước ngoài”.
 Đối tượng nghiên cứu: Cam kết về dịch vụ phân phối của Việt Nam
trongWTO và tình hình thực thi cam kết này.
 Phạm vi nghiên cứu: Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 Nội dung bài nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Chương 2: Phân tích cam kết của Việt Nam với WTO về dịch vụ phân phối liên
quan đến đầu tư nước ngồi
Chương 3: Tình hình thực thi các cam kết của Việt Nam về dich vụ phân phối
Chương 4: Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tình hình thực thi cam kết

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.1 Dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam từ 2005 đến nay
Hình 1.1 FDI rịng (FDI net inflows) vào Việt Nam giai đoạn 2005-2013
Đơn vị: Tỷ USD
12

10


9.58
8.9

8

7.6

8.37

8
7.43

6.7
6

FDI ròng

4

2 1.95

0
2005

2.4

2006

2007


2008

2009

2010

2011

2012

2013

Nguồn: World bank.
Tính từ năm 2005 đến 2008, lượng FDI ròng đổ vào Việt Nam liên tục tăng, từ
con số chỉ 1,954 tỷ USD năm 2005 đã đạt đỉnh lên tới 9,579 tỷ USD vào cuối năm
2008. Có thể nói, dấu mốc năm 2007 khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của WTO đã tạo cú hích lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu nổ ra năm 2008, các nhà đầu tư
trở nên e ngại trong mọi quyết định, khiến lượng FDI sụt giảm xuống chỉ còn 7,6 tỷ
USD năm 2009. Trong 2 năm tiếp theo, từ 2010 đến 2011, tâm lý lo sợ vì hiểm họa
khủng hoảng lan tràn mà dòng vốn đầu tư chảy vào rất chậm, ì ạch ở chỉ mức xấp xỉ
năm 2009. Cho tới những năm gần đây, cùng với những chính sách thu hút FDI hợp
lý của Nhà nước và sự phục hồi trở lại của nền kinh tế toàn cầu, lượng vốn đầu tư
lại tiếp đà tăng lên, đạt 8,9 tỷ USD vào năm 2013.

5


1.2 Tình hình đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tính đến tháng 8 năm 2015
1.2.1 Tổng vốn

Theo báo cáo mới nhất về tình hình đầu tư nước ngồi 8 tháng năm 2015 của
cục Đầu tư quốc tế-Bộ Kế hoạch và đầu tư, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm
là 13,33 tỷ USD, nâng tổng vốn đầu tư đăng ký cả nước lên 265,65 tỷ USD.
1.2.2 Tổng số dự án
Cũng theo báo cáo, tính đến ngày 20/8/2015 cả nước có 1.219 dự án mới
được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 7,87 tỷ USD. Như vậy,
tính tới thời điểm hiện tại có tất cả 18.991 dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.3 Cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được tính lũy kế các dự án cịn hiệu
lực đến ngày 20/8/2015. Phương pháp tính tốn là tỷ lệ giữa số vốn đầu tư đăng ký
của mỗi đơn vị so với tổngvốn đầu tư cả nước.Cơ cấu đầu tư được phân tích cụ thể
với 4 nhóm:
 Theo lĩnh vực đầu tư

CN chế biến,chế tạo
Dvụ lưu trú và ăn uống
Thơng tin và truyền thơng
Nghệ thuật và giải trí
Y tế và trợ giúp XH
Giáo dục và đào tạo

KD bất động sản
SX,pp điện,khí,nước,đ.hịa
Nơng,lâm nghiệp;thủy sản
Khai khống
Cấp nước;xử lý chất thải
Dịch vụ khác

Xây dựng
Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa

Vận tải kho bãi
HĐ chuyên mơn, KHCN
Tài chính,n.hàng,bảo hiểm
Hành chính và dvụ hỗ trợ

Hình
1.2Cơ
cấu
đầu tư
nước
ngồi
tại
Việt
Nam
theo
lĩnh
vực
đầu tư
giai
đoạn
2005 –

08/2015
Đơn vị: %
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư.

6


Trong 18 ngành lĩnh vực, nhà đầu tư nước ngoài dành nhiều sự quan tâm cho

lĩnh vực CN chế biến với lượng vốn đầu tư đăng ký tính đến tháng 8 năm 2015đã
đạt 151 tỷ USD, bằng 57% tổng số vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Theo sau
đó là lĩnh vực HĐ chuyên môn, KHCN với số vốn đầu tư chiếm gần 19% tổng số
vốn. Tiếp đến là lĩnh vực Xây dựng, Dịch vụ lưu trú và ăn uống và SX,pp điện, khí,
nước, điều hịa với số vốn đầu tư lần lượt bằng 4,38%, 4,24% và 3,73% tổng số vốn
cả nước.
 Theo đối tác đầu tư
Hình 1.3: Cơ cấu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo đối tác đầu tư
giai đoạn 2005 –08/2015

Hàn Quốc
Đài Loan
Hoa Kỳ
Hà Lan
Canada
Pháp
Australia
CHLB ĐỨC
Thổ Nhĩ Kỳ
Bỉ
Phần Lan
Slovakia
CH Seychelles
Na Uy

Nhật Bản
BritishVirginIslands
Malaysia
Thái Lan
Samoa

Liên bang Nga
Brunei
British West Indies
Đan Mạch
Indonesia
Philippines
Bermuda
Ba Lan
Channel Islands

Singapore
Hồng Kông
Trung Quốc
Cayman Islands
Vương quốc Anh
Thụy Sỹ
Luxembourg
Síp
ấn Độ
Italia
Mauritius
Cook Islands
TVQ ả rập thống nhất
Bahamas

Đơn vị: %
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Tính đến nay đã có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam. Trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu với số vốn đầu tư đăng ký là 42,9 tỷ USD,
chiếm 16,15% tổng vốn đầu tư. Nhật Bản đứng vị trí thứ 2 với số vốn là 38 tỷUSD,

chiếm 14,28% tổng vốn đầu tư. Singapore đứng vị trí thứ ba với số vốn đầu tư đăng
7


ký là 33 tỷ USD, chiếm 12,56% tổng vốn đầu tư vàĐài Loan đứng vị trí thứ 4 với số
vốn đầu tư là 29 tỷ USD, chiếm 10,99% tổng vốn đầu tư.
 Theo địa bàn đầu tư
Hình 1.4: Cơ cấu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo địa bàn đầu tư
giai đoạn 2005 –08/2015

TP Hồ Chí Minh
Hải Phịng
Hải Dương
Quảng Ngãi
Hưng Yên
Bắc Giang
Ninh Bình
Cà Mau
Nam Định
Sơn La
Tuyên Quang
Quảng Trị
Bắc Cạn

Bà Rịa-Vũng Tàu
Hà Tĩnh
Quảng Ninh
Đà Nẵng
Kiên Giang
Bình Định

Bình Phước
Hậu Giang
Bến Tre
Lạng Sơn
Sóc Trăng
Gia Lai
Hà Giang

Hà Nội
Thanh Hóa
Quảng Nam
Bình Thuận
Dầu khí
Nghệ An
Ninh Thuận
Phú Thọ
Thái Bình
Đắc Lắc
Bạc Liêu
Kon Tum
Lai Châu

Đồng Nai
Bắc Ninh
Phú Yên
Vĩnh Phúc
Thừa Thiên-Huế
Tiền Giang
Lào Cai
Lâm Đồng

Trà Vinh
Vĩnh Long
Quảng Bình
Cao Bằng

Bình Dương
Thái Ngun
Long An
Tây Ninh
Khánh Hịa
Hà Nam
Cần Thơ
Hịa Bình
An Giang
n Bái
Đồng Tháp
Đắc Nơng

Đơn vị: %
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngồi – Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Trong 8 tháng năm 2015 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 49 tỉnh thành
phố, trong đó Bắc Ninh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm
là 3,33 tỷ USD, chiếm 25% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2
với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,42 tỷ USD, chiếm 18,2%. Đồng
Nai đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 1,13 tỷ USD, chiếm
8,5%.

8



Tuy nhiên, tính từ trước đến nay thì dịng vốn đầu tư nước ngồi chủ yếu đổ vào
TP Hồ Chí Minh với số vốn đầu tư đăng ký chiếm tới 15,25% tổng số vốn. Tiếp sau
đó là các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai với tỷ lệ vốn đăng ký lần lượt là
10,46%, 9,33% và 8,78%. Nhìn chung, 2 khu vực Đồng bằng sông Hồng và Đông
Nam Bộ luôn dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
 Theo hình thức đầu tư
Hình 1.5: Cơ cấu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức đầu tư
giai đoạn 2005 –08/2015
Đơn vị: %

100% vốn nước ngồi
Hợp đồng hợp tác KD

Liên doanh
Cơng ty cổ phần

HỢP ĐỒNG BOT,BT,BTO
Công ty mẹ con

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
Tại Việt Nam, hình thức đầu tư chủ yếu là 100% vốn nước ngoài với số vốn đầu
tư đăng ký lên tới 185 tỷ USD, chiếm gần 70% tổng số vốn. Đứng thứ 2 là hình
thức Liên doanh đạt 23,45% tỷ lệ vốn đầu tư đăng ký. Các hình thức cịn lại vẫn
chiếm tỷ trọng khiêm tốn, không đáng kể.

9


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO VỀ

DỊCH VỤ PHÂN PHỐI LIÊN QUAN ĐẾN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2.1 Nội dung cam kết của Việt Nam đối với WTO về dịch vụ phân phối liên
quan đến đầu tư nước ngồi
2.1.1 Góp vốn trong liên doanh và thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài
Việt Nam cam kết cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện hoạt
động phân phối tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
 Lập doanh nghiệp với đối tác Việt Nam với điều kiện phần vốn nước ngồi
trong liên doanh khơng q 49% (từ ngày 1/1/2008 sẽ khơng hạn chế vốn
nước ngồi trong liên doanh);
 Lập doanh nghiệp phân phối 100% vốn nước ngoài (với điều kiện là phải lập
sau ngày 1/1/2009).
Một hạn chế chung trong hoạt động của các hình thức hiện diện thương mại
này là họ chỉ được phép cung cấp dịch vụ bán lẻ thông qua việc lập cơ sở bán lẻ
(cửa hàng, siêu thị…) và đối với các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước
ngồi chỉ được tự động mở một địa điểm bán lẻ, việc thành lập các cơ sở bán lẻ
(ngoài cơ sở thứ nhất) phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Việc lập cơ sở
bán buôn không phải chịu hạn chế này.
2.1.2 Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam có quyền xem xét nhu cầu kinh tế để
cho phép hay từ chối yêu cầu lập cơ sở bán lẻ thứ hai trở đi của các doanh nghiệp
phân phối có vốn đầu tư nước ngồi.
Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể xem xét quyết định cho phép hay
không cho phép doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngồi mở cơ sở bán lẻ
thứ hai theo từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, Việt Nam cũng cam kết đảm bảo:

10



 Quy trình xem xét, cấp phép cơ sở bán lẻ ngồi cơ sở thứ nhất được xây
dựng và cơng bố công khai;
 Việc kiểm tra nhu cầu kinh tế và quyết định cấp phép dựa trên các tiêu chí
khách quan, bao gồm số lượng các nhà cung cấp dịch vụ (các cơ sở bán lẻ)
đang hiện diện trong một khu vực địa lý, sự ổn định của thị trường và quy
mô địa lý.
2.1.3 Dịch vụ nhượng quyền thương mại
Việt Nam cam kết: Từ ngày 11/1/2007, các doanh nghiệp nước ngồi có thể
lập chi nhánh để cung cấp dịch vụ này với điều kiện trưởng chi nhánh phải là người
thường trú tại Việt Nam.
2.1.4 Doanh nghiệp FDI
2.1.4.1 Tình hình cấp phép cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực phân phối ở
Việt Nam
 Trước khi gia nhập WTO, trên thực tế Việt Nam đã cho phép các doanh
nghiệp phân phối nước ngoài được thiết lập liên doanh, doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài tại Việt Nam.
 Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư
nước ngồi đã được cấp phép trước đó (kể cả doanh nghiệp, siêu thị 100%
vốn đầu tư nước ngoài) sẽ tiếp tục được hoạt động với các điều kiện như đã
quy định trong giấy phép.
 Tuy nhiên, kể từ thời điểm 11/1/2007, việc thành lập mới các doanh nghiệp
FDI trong lĩnh vực phân phối phải tuân thủ đúng cam kết.
2.1.4.2 Vấn đề phân phối sản phẩm A của doanh nghiệp FDI và quyền nhập khẩu
sản phẩm A
Theo cam kết, quyền nhập khẩu khơng gắn với quyền phân phối. Vì vậy, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, nhập khẩu sản phẩm muốn phân phối các
sản phẩm này phải đăng ký thêm quyền phân phối đối với sản phẩm này. Nếu
khơng có quyền phân phối sản phẩm thì sau khi nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp
nhập khẩu có thể bán lại cho các cá nhân, doanh nghiệp khác có quyền phân phối
hàng hóa đó.

11


2.1.4.3 Vấn đề lập cơ sở bán lẻ để bán các sản phẩm do doanh nghiệp FDI sản
xuất hoặc nhập khẩu
Quyền phân phối đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam chỉ dành cho những doanh nghiệp nào đã đăng ký kinh doanh ngành phân
phối. Vì vậy, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất tại Việt Nam nếu muốn mở cơ sở bán lẻ để bán các sản phẩm do mình
sản xuất hoặc nhập khẩu thì phải đăng ký kinh doanh ngành phân phối (đã đăng ký
khi thành lập hoặc đăng ký kinh doanh bổ sung) và tuân thủ các quy định về lộ trình
phân phối đối với loại sản phẩm liên quan.
2.2 Đánh giá nội dung cam kết
 Cam kết của Việt Nam trong WTO về dịch vụ phân phối là phù hợp với định
hướng phát triển phân phối
Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp phân phối có vốn đầu tư nước ngồi
đã được cấp phép trước đó (kể cả các doanh nghiệp, siêu thị 100% vốn đầu tư nước
ngoài) sẽ tiếp tục được hoạt động với các điều kiện như đã quy định trong giấy
phép. Các doanh nghiệp thành lập sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ phải tuân thủ
các cam kết trong WTO đối với dịch vụ phân phối.
 Cam kết mang tính bảo hộ thị trường dịch vụ phân phối trong nước
Việc hạn chế các mặt hàng được phân phối nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, bảo
đảm sự phát triển các ngành chủ lực trong nước và một số ngành công nghiệp non
trẻ.

12


CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH THỰC THI CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM

VỀ DỊCH VỤ PHÂN PHỐI TRONG WTO
3.1 Tình hình thực thi
3.1.1 Đổi mới pháp luật về dịch vụ phân phối
Chính phủ đã ban hành một số các văn bản pháp lý mới về dịch vụ phân phối
để thực hiện các cam kết sau khi chính thức gia nhập WTO.
Đầu tiên có thể kể đến những quy định liên quan đến việc cấp phép.Nghị
định 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 đã quy định rất rõ những điều kiện để các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) được cấp giấy
phép kinh doanh mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan tại Việt Nam. Ngoài
ra, Nghị định cũng quy định rõ thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh và các thủ
tục xin cấp phép liên quan. Cụ thể, Điều 4 quy định các điều kiện để cấp phép kinh
doanh cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động liên quan
đến phân phối.Một trong những điều kiện đặt ra là phải được sự phê duyệt của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, cụthểlà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo Điều 5
Nghị định 23, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể cấp phép kinh doanh dịch vụ phân
phối cho doanh nghiệp đầu tư nước ngồi sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ
Thương mại, nay là Bộ Công Thương. Thủ tục xin cấp giấy phép để thực hiện hoạt
động phân phối được làm rõ theo Thơng tư 09, trong đó phân biệt các công ty đầu
tư trực tiếp vào hoạt động phân phối và các công ty đã thực hiện các hoạt động này,
nay chỉ yêu cầu bổ sung nội dung đầu tư vào dịch vụ phân phối. Trường hợp nhà
đầu tư trực tiếp đề nghị cấp giấy phép để tiến hành hoạt động phân phối, điều kiện
áp dụng là phải có giấy phép đầu tư và việc cấp giấy phép này phải có ý kiến chấp
thuận của Bộ Thương mại.Trường hợp nhà đầu tư đã và đang thực hiện các hoạt
động thương mại (như xuất khẩu và nhập khẩu) tức là đã có giấy phép đầu tư, thì để
thực hiện hoạt động phân phối, nhà đầu tư phải được cấp giấy phép kinh doanh.Việc
cấp giấy phép kinh doanh phải có ý kiến chấp thuận của Bộ Thương mại. Luật cũng

13



quy định các nhà đầu tư phải nộp phí cho việc cấp giấy phép lần đầu, cấp lại và sửa
đổi bổ sung giấy phép kinh doanh.
Tiếp theo là những quy định liên quan đến vấn đề kiểm tra nhu cầu kinh
tế(ENT) đối với dịch vụ bán lẻ.Nghị định 23/2007/NĐ-CP, Thông tư 09/2007/TTBTM và quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ( công bố lộ trình thực hiện hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa) có
quy định rõ các tiêu chí để xem xét cho phép lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ
nhất.
 Nghị định 23/2007/NĐ-CP và Thông tư 09/2007/TT-BTM
Đối với cơ sở bán lẻ đầu tiên: Cơ sở bán lẻ này sẽ được phê duyệt cùng với hồ
sơ đề nghị cấp phép kinh doanh phân phối. Điều này nghĩa là nếu một cơng ty nước
ngồi được quyền phân phối thì sẽ tự động có quyền lập cơ sở bán lẻ thứ nhất.Việc
thành lập cơ sở bán lẻthứ hai phải được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền trên
cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT). Bộ Công Thương sẽ phê duyệt từng trường
hợp, căn cứ vào số lượng cơ sở bán lẻ, sự ổn định của thị trường, mật độ dân số tại
tỉnh, thành phố đặt cơ sở bán lẻ và sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng
thể của tỉnh, thành phố đó, nhưng khơng hạn chế ở số lượng các nhà cung cấp dịch
vụ tại khu vực địa lý dự kiến.
 Thơng tư 09/2007/TT-BTM
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư có nội dung thành lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
nhưng chưa được cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định tại Nghị định số
23/2007/NĐ-CP phải làm thủ tụccấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo hướng dẫn tại
điểm d khoản 4 Mục II Thông tư này.
 Thông tư 5
Thông tư 5 cũng quy định về việc thành lập cơ sở bán lẻ sau cơ sở thứ nhất sẽ
được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, dựa vào số lượng cơ sở bán lẻ; sự ổn
định của thị trường và mật độ dân cư ở tỉnh, thành phố dự kiến đặt cơ sở bán lẻ; sự
phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch của tỉnh, thành phố.

14



 Quyết định số10/2007/QĐ-BTM
Nghị định này quy định việc xem xét cơ sở bán lẻ bổ sung sau cơ sở bán lẻ thứ
nhất sẽ căn cứ vào kết quả đánh giá các yêu cầu kinh tế sau: số lượng các nhà cung
cấp dịch vụ đang hiện diện trong một khu vực địa lý; sự ổn định của thị trường; và
quy mơ địa lý.
Qua đây có thể thấy, pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể, rõ
ràng để đảm bảo cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành kinh doanh dịch vụ phân
phối tại Việt Nam. Điều này đã góp phần khơng nhỏ trong việc hồn thiện pháp luật
theo đúng với cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
3.1.2 Khn khổ thể chế chính sách của Chính phủ đối với lĩnh vực phân phối
Hiện nay, Chính phủ đặt ra nhiều ưu tiên cho sự phát triển của lĩnh vực phân
phối bao gồm :
Phát triển hệ thống và mạng lưới phân phối.Chính phủ Việt Nam đang nỗ lực
hết sức để khuyến khích lưu thơng hàng hóa trên thị trường thông qua việc cải thiện
các thị trường truyền thống như hệ thống các chợ truyền thống, cửa hàng mặt phố,
trung tâm thương mại,v.v… và huy động mọi nguồn để đầu tư xây dựng các thị
trường mới và hiện đại như các chợ đầu mối( chợ bán buôn), siêu thị hiện đại, cửa
hàng tiện lợi, v.v…Bên cạnh đó cịn tập trung phát triển cơ sở hạ tầng thương mại
bao gồm đất đai, cửa hàng, kho bãi, thiết bị kỹ thuật, công nghệ, v.v…và phát triển
các liên kết kinh tế trong lĩnh vực phân phốiđể hỗ trợ các nhà phân phối và nhằm
cải thiện kênh phân phối trong nước.
Khuyến khích các thương nhân và nhà phân phối.Gần đây, nhiều công ty
phân phối được thành lập trên cơ sở chiến lược và chính sách của Chính phủ cùng
với cácquy định có tính mở và minh bạch để dễ dàng đăng kí kinh doanh và thành
lập công ty nhằm thu hút đầu tư nước ngồi. Sự có mặt và kinh doanh phát đạt tại
Việt Nam cả trước và sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO của các tên tuổi lớn
trên thế giới trong lĩnh vực phân phối bán lẻ như Metro Cash and Carry (CHLB
Đức), BigC (Pháp), Parkson (Malaysia), Lotte (Hàn Quốc), AEON (Nhật Bản)… và

hàng loạt các nhà bán lẻ thời trang quốc tế và các mặt hàng khác (mỹ phẩm, sản
phẩm thể thao, nội thất và đồ dùng gia đình, vv …) cho thấy sức hấp dẫn của thị
15


trường Việt Nam và cũng cho thấy một thực tế là quy định về kiểm tra nhu cầu kinh
tế ENT khơng hề cản trở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở hàng chục
điểm bán lẻ tại các tỉnh/thành phố của Việt Nam.
Phát triển nguồn nhân lực.Việt Nam đã mở cửa thị trường cho các nhà phân
phối nước ngoài.Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực phân phối
đã giúp cho thị trường phát triển. Cùng với các hoạt động kinh doanh của mình, các
doanh nghiệp này cũng mang tới công nghệ hiện đại, phương thức quản lý và huấn
luyện đội ngũ nhân viên.Vì thế chính phủ đang có nhiều chính sách khuyến khích
nguồn nhân lực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của lĩnh vực phân phối trong
nước cũng như thu hút các nhà đầu tư nước ngồi.
Hồn thiện cách thức quản lý.Có thể nói để thực hiên các cam kết của WTO
Việt Nam đã thay đổi cách thức quản lý và điều chỉnh dịch vụ phân phối. Trước hết
để tuân thủ các cam kết WTO,chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật sửa đổi, bổ sung hoặc thậm chí thay thế các văn bản lạc hậu. Các văn bản chủ
yếu điều chỉnh các nhà phân phối nước ngoài tại Việt Nam như nghị định 23/NĐCP, thông tư 10/TT-BT, thông tư 05/TT-BCT nêu trên đã góp phần làm cho các quy
định đối với dịch vụ phân phối phù hợp với các chuẩn mực WTO.
3.1.3 Tình hình đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực phân phối
Tình hình phát triển của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối hiện nay như sau:
Các nhà phân phối nước ngoài đang phát triển ở cả 4 phân ngành: bán buôn,
bán lẻ, đại lý, nhượng quyền. Hiện nay, các nhà phân phối nước ngoài tại Việt Nam
tập trung chủ yếu vào phân ngành bán lẻ, đặc biệt là kinh doanh siêu thị, trung tâm
thương mại (TTTM).Theo các số liệu mới nhất, các doanh nghiệp bán bn – bán
lẻ có vốn đầu tư nước ngồi lớn hiện có mặt tại Việt Nam là BigC Metro Cash &
Carry theo mơ hình tổng kho phân phối cash&carry ,Parkson Lotte v.v… và hàng

trăm các thương hiệu nhỏ khác. Chỉ tính riêng cho năm 2011 – 2014 nhiều tên tuổi
đã và sẽ tham gia thị trường bán lẻ Việt Nam với nhiều loại hình như các thương
hiệu hạng sang (Christian Louboutin, Chanel, Burberry, Cartier, Ralph Lauren,
v.v…), mỹ phẩm (Dior, Chanel, M.A.C,… ), thời trang (GAP, DKNY, Warehouse,
16


LYN Around…), phụ kiện (Coach, Charles David,…), thức ăn nhanh (Subway,
Burger King, Domino Pizza,…), kem Baskin Robbins, cửa hàng tiện lợi (Family
Mart, G7-Ministop, Circle K), v.v...
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tiềm lực tài chính
và trình độ tổ chức kinh doanh đã phát triển nhanh mạng lưới của mình cả về qui
mơ và phạm vi khơng gian.Tính đến năm 2015, Metro Cash and Carry đã có 19
trung tâm bán sỉ hoạt động trên tồn quốc và BigC đã có 26 siêu thị; Parkson đã mở
9 trung tâm mua sắm trên tồn quốc; Lotte có 10 siêu thị và đang triển khai một số
trung tâm mua sắm. Các nhà bán lẻ Nhật Bản và Hàn Quốc như Ministop,
FamilyMart hay E-Mart… đã ký kết các hợp đồng liên doanh với các đối tác Việt
Nam để mở các chuỗi cửa hàng tiện ích; Vào đầu tháng 1-2014, đại gia bán lẻ đến
từ Nhật Bản là AEON cũng khai trương trung tâm thương mại đầu tiên tại TP.HCM
với tổng vốn đầu tư hơn 100 triệu USD và công bố chiến lược đầu tư thêm 20 trung
tâm từ nay đến 2020. Công ty Seven Eleven Ink tại Nhật đã ký hợp đồng với công
ty IFB Việt Nam - DN đang sở hữu chuỗi cửa hàng Pizza Hut, để mở thêm siêu thị
tiện lợi đầu tiên tại TP HCM … Ngoài ra, nhiều nhà bán lẻ của Pháp, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc đã mở văn phòng đại diện ở Việt Nam trong mấy
năm vừa qua để chờ cơ hội kinh doanh
Các doanh nghiệp FDI chủ yếu tập trung tại các thị trường bán lẻ lớn, đặc
biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Đồng thời, xu hướng gần đây cho thấy, các
doanh nghiệp FDI cũng đang tiếp cận các mặt hàng tại các vùng sản xuất lớn như cà
phê, lúa gạo,…
Như vậy sau hơn 7 năm gia nhập WTO, với những nỗ lực thực hiện đúng lộ

trình và nghiêm túc các cam kết, Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong
lĩnh vực phân phối nói chung và lĩnh vực bán lẻ nói riêng. Tuy là một thị trường
quy mơ nhỏ nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh, tiềm năng lớn, chính trị ổn định,
cùng với những thể chế chính sách hỗ trợ của chính phủ, Việt Nam đang có sức hấp
dẫn vơ cùng mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.

17


3.2 Đánh giá tình hình thực thi các cam kết WTO về dịch vụ phân phối
3.2.1 Thành tựu đạt được.
3.2.1.1 Hệ thống pháp lí hiện hành của Việt Nam
Nhìn chung, hệ thống pháp lí hiện hành của Việt Nam sau khi sửa đổi để phù
hợp với các cam kết khi gia nhập WTO đã tương đối đầy đủ. Các luật liên quan
như Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, luật Cạnh
tranh, Luật Điện lực… điều chỉnh toàn bộ lĩnh vực phân phối từ hệ thống kiểm tra
và giám sát.
 Các mục tiêu của Quyết định 311/QĐ-TTg đang từng bước được thực hiện
và có hiệu quả
 Các chính sách về phát triển và quản lí chợ như chính sách hỗ trợ, cơ chế đầu
tư và chính sách xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí chợ đã thu
hút được sự quan tâm của địa phương. Ngoài quỹ hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước, nhiều tỉnh đã triển khai các chính sách, cơ chế nhằm huy động vốn từ
địa phương, đặc biệt là nguồn vốn từ các nhà sản xuất và thương nhân thuộc
mọi ngành nghề cùng đầu tư, quản lí và phát triển chợ…
 Thơng qua Quyết định 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007, Chính phủ đã nâng
cao ý thức xã hội về những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi cam
kết gia nhập WTO, mở rộng thị trường nói chung và lĩnh vực phân phối nói
riêng. Từ đó, cộng đồng doanh nghiệp đã tạo ra bước chuyển biến, thúc đẩy
đầu tư, thành lập liên doanh, liên kết để phát triển hệ thống phân phối, cải

thiện mơ hình kinh doanh ngày một hiện đại và chuyên nghiệp hơn.
3.2.1.2 Thực thi các cam kết đúng lộ trình và thực hiện nghiêm túc
Trước hết, các văn bản luật điều chỉnh hoạt động của các nhà phân phối nước
ngoài tại Việt Nam như Nghị định23/NĐ-CP, Thơng tư 10/TT-BTM hoặc Thơng tư
05/TT-BCT nêu trên đã góp phần làm cho các quy định đối với lĩnh vực phân phối
trở nên minh bạch và phù hợp hơn với các chuẩn mực của WTO giúp Chính phủ
Việt Nam quản lý lĩnh vực phân phối một cách hiệu quả hơn, đảm bảo việc cấp
phép trong các tỉnh, thành phố nhất quán với quy hoạch quốc gia về lĩnh vực phân
phối. Các tác động tích cực:
18


 Tạo ra một phong cách phục vụ văn minh hiện đại trong hệ thống bán lẻ Việt
Nam.
Khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hệ thống bán lẻ Việt nam, các
doanh nghiệp chỉ được phép mở một điển bán lẻ, còn từ điểm thứ 2 sẽ được xem xét
trên cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế. Vì thế hầu hết các doanh nghiệp có xu hướng
đầu tư các siêu thị lớn, đáp ứng cho nhu cầu mua sắm có chất lượng cao của người
tiêu dùng. Đây là các siêu có quy mơ lớn, mặt hàng đa dạng phong phú, áp dụng các
phương tiện và kỹ thuật hiện đại trong cung cấp dịch vụ bán lẻ, phong cách phục vụ
mới lạ, tạo nên sự văn minh hiện đại trong phục vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng phong
phú và ngày càng nâng cao của người tiêu dùng. Qua khảo sát siêu thị Big C ở Hải
phòng, Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng nai, trong các ngày nghỉ, ngày tết,
ngày lễ đã thu hút một lượng khách hàng lớn đến tham quan và mua sắm.
 Học tập được kinh nghiệm quản lý trong hệ thống bán lẻ hiện đại.
Các siêu thị bán buôn, bán lẻ của các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt nam như
Metro, Big C, Parkson, Lotte là những siêu thị áp dụng các công nghệ quản lý và
kinh doanh hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác và cung cấp nguồn hàng,
chương trình quảng cáo khuyến mại, hệ thống logicstics, quản trị nhân sự, kỹ thuật
bán hàng…đây là các vấn đề có tính then chốt trong hoạt động của siêu thị mà các

doanh nghiệp Việt nam còn nhiều hạn chế. Giám đốc Big C Hải phịng cho rằng hệ
thống Big C có phương pháp khai thác nguồn hàng và cung cấp hàng hóa cũng như
các chương trình khuyến mại, bán hàng rất linh hoạt, hiệu quả, tạo ra các mặt hàng,
các dịch vụ khách hàng rất độc đáo với chi phí thấp và cạnh tranh có tác dụng thu
hút khách hàng, tăng doanh số bán hàng và rất đáng để các siêu thị khác học tập
 Tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh cho các nhà bán lẻ Việt nam.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong dịch vụ bán lẻ nói riêng để
phát triển phải tạo động lực cạnh tranh và cạnh tranh cơng bằng. Các siêu thị nước
ngồi với các ưu điểm có tính nổi trội là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các siêu thị,
các chuỗi cửa hàng tiện ích của các doanh nghiệp Việt nam. Để tồn tại, các doanh
nghiệp buộc phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh , đây là động
lực để các doanh nghiệp phát triển
19


 Làm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài thường cung cấp dịch vụ có chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu bậc cao của thị trường.Các doanh nghiệp Việt nam chủ yếu cung
cấp các hình thức bán lẻ truyền thống, các chuỗi cửa hàng tiện ích, các siêu thị có
chất lượng dịch vụ bậc trung.Sự có mặt của các doanh nghiệp bán lẻ nước ngồi đã
làm đa dạng hố, tạo nên một chuỗi các sản phẩm dịch vụ phủ đầy các phân khúc
thị trường bán lẻ của Việt nam.
 Tăng cơ hội hợp tác kinh doanh, nâng cao chất lượng và giảm giá thành dịch
vụ.
Chỉ tính riêng phương thức 3, để tiếp cận thị trường bán lẻ Việt nam doanh
nghiệp nước ngồi có thể thành lập chi nhánh, thành lập cơng ty 100% vốn nước
ngồi, có thể góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp Việt nam, có thể mua cổ
phần của các doanh nghiệp bán lẻ Việt nam, đồng thời các doanh nghiệp nước ngồi
cịn có nhu cầu th mặt bằng, nhu cầu về dịch vụ nghiên cứu thị trường, cung cấp
hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ….đây là cơ hội để các doanh nghiệp Việt nam hợp tác

kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài.
3.2.2 Hạn chế
3.2.2.1 Hạn chế về pháp luật
Mặc dù Việt Nam có nhiều quy định về phân phối nhưng vẫn chưa đủ và còn
chồng chéo. Khả năng áp dụng và tính ổn định của các văn bản pháp luật thay đổi
đột ngột (như chính sách thuế) gây ra nhiều khó khăn cho nhà phân phối.
Thủ tục hành chính, đặc biệt thủ tục cấp phép của Việt nam cịn phức tạp, các
tiêu chí của ENT cịn chưa cụ thể, có thể giải thích theo nhiều cách khác nhau, phụ
thuộc nhiều vào chủ quan của cơ quan cấp phép. Điều kiện tìm mặt bằng kinh
doanh cịn gặp nhiều khó khăn, chi phí th mặt bằng ở các thành phố lớn như
thành phố Hồ Chí minh, Hà nội cịn cao.
Chưa có quy định Hạn chế định lượng về diện tích sàn bán lẻ. Văn bản pháp
luật duy nhất về hoạt động siêu thị là Quyết định 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24
tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế siêu

20


thị, trung tâm thương mại. Trong Quyết định này cũng khơng đề cập đến hạn chế về
diện tích sản kinh doanh cả đối với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Đăng ký thương mại: quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định hướng
dẫn. Thêm vào đó, giờ mở cửa, đóng cửa chưa được quy định một cách cụ thể.
3.2.2.2 Hạn chế khác
 Vấn đề tiếp cận thị trường yếu kém
Việc thực thi các cam kết mở cửa thị trường phân phối bán lẻ trong một số FTA
được Việt Nam ký kết gần đây với Nhật Bản (song phương - VJEPA) hay Hiệp định
mậu dịch tự do ASEAN-Australia-New Zealand (AANZFTA) với tư cách là một
thành viên ASEAN… cũng đã được thực hiện nghiêm túc. Ở chiều ngược lại, đáng
tiếc là ta chưa tận dụng được cơ hội tiếp cận thị trường mà phía đối tác dành cho ta
do các doanh nghiệp Việt Nam cịn rất hạn chế về trình độ và năng lực chun mơn

cũng như tiềm lực tài chính. Đây chính là một trong những điểm yếu mà ngành
cơng nghiệp bán lẻ Việt Nam cần có giải pháp khắc phục trong tương lai.
 Các vấn đề đặt ra đối với nhà đầu tư nước ngoài
Với những hạn chế của doanh nghiệp phân phối trong nước, vấn đề đặt ra là có
nên kiểm sốt chặt chẽ hơn sự phát triển của các doanh nghiệp FDI trong ngành
dịch vụ phân phối để cho các doanh nghiệp phân phối trong nước có thêm thời gian
xây dựng, nâng cao năng lực hay không.
Theo cam kết của Việt Nam, những công cụ để kiểm sốt sự gia tăng đầu tư
nước ngồi trong ngành dịch vụ phân phối là các loại trừ (theo mặt hàng) và kiểm
tra nhu cầu kinh tế (ENT) khi xem xét cấp phép mở điểm bán lẻ thứ hai của doanh
nghiệp FDI. Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, như đã nêu ở trên, Việt
Nam ít sử dụng các cơng cụ này. Nói cách khác, nước ta chưa thực sự kiểm soát
chặt chẽ sự phát triển của các doanh nghiệp FDI.

21


CHƯƠNG 4
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TÌNH HÌNH THỰC
THI CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
4.1 Đối với cơ quan quản lí nhà nước
Trước hết, cần tiếp tục đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, hồn thiện hệ thống
pháp luật tạo môi trường thuận lợi và minh bạch, ổn định, tránh tình trạng thay đổi
đột ngột hoặc một văn bản luật đưa ra nhưng lại quá nhiều thông tư, nghị định
hướng dẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp. Tất nhiên, khi gia nhập WTO, Việt
Nam cũng phải thay đổi các văn bản pháp luật cho phù hợp với các quy định chung
của tổ chức.Vì vậy, quá trình thực thi các cam kết cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật để tạo nên sự minh bạch và môi trường kinh doanh thuận lợi hơn.
Các tiêu chí về quy mơ địa lý, số lượng nhà cung cấp trên địa bàn, sự ổn định
của thị trường, mật độ dân cư trên địa bàn và sự phù hợp của dự án đầu tư với quy

hoạch của địa phương cần được cụ thể hóa. Để tránh việc các địa phương có cách
giải thích và vận dụng khác nhau, tạo nên sự công bằng minh bạch và làm cơ sở để
các doanh nghiệp nước ngoài làm hồ sơ, cũng như làm cơ sở để các cơ quan chức
năng xem xét hồ sơ xin mở điểm bán lẻ thứ hai trở đi của các doanh nghiệp nước
ngoài.
Cần hoàn thiện các văn bản pháp luật, để tránh các trường hợp doanh nghiệp
nước ngoài đã mở điểm bán lẻ thứ nhất, tiếp đó xin giấp phép liên doanh với các
doanh nghiệp Việt Nam với số vốn góp dưới 51% (cam kết khơng hạn chế) sau đó
mua lại cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam và trở thành điểm bán lẻ thứ hai mà
không cần phải kiểm ra nhu cầu kinh tế. Bên cạnh đó, việc tham gia vào việc kí kết
các hiệp định thương mại tự do, cũng là một cơ hội lớn để thực thi các quy định về
quyền ở hữu trí tuệ, đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất cũng như nhà phân phối
trong nước, từ đó thúc đẩy một mơi trường cạnh tranh và có tính hiệu quả cao.
Các địa phương cần tiếp tục hoàn thiện quy hoạch về hệ thống phân phối bán
lẻ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục cấp phép đầu tư, cấp
phép kinh doanh. Các thủ tục hành chính phải minh bạch và công khai công bố cũng

22


như có hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho các doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp lựa chọn địa điểm phù hợp và xin cấp phép để đầu tư và kinh doanh.Tăng
cường kiểm tra, giám sát các hoạt động bán buôn, bán lẻ tránh trường hợp kinh
doanh các hàng hóa khơng đủ điều kiện, các hàng hóa vi phạm bản quyền, chất
lượng thấp, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,đảm bảo quyền lợi người tiêu
dùng, tạo nên môi trường cạnh tranh, minh bạch công bằng, thúc đẩy sản xuất và
dịch vụ phân phối phát triển.
Có các biện pháp hạ lãi suất, giúp các doanh nghiệp trong nước dễ dàng tiếp
cận các nguồn vốn, hỗ trợ thông tin, nhất là các thơng tin có tính cảnh báo và đào
tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong nước, tăng cường hỗ trợ cho các

doanh nghiệp trong nước theo các chương trình bình ổn giá, các chương tình hỗ trợ
bán hàng cho các vùng sâu cùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Bên cạnh các vấn đề liên quan đến chính sách cũng như q trình quản lý hoạt
động phân phối hàng hóa, các cơ quan chức năng cũng cần có những nghiên cứu
đánh giá, cân nhắc và lựa chọn thấu đáo về những lợi ích và tổn thất về kinh tế, xã
hội và an ninh kinh tế mà doanh nghiệp FDI có thể mang lại cho nền kinh tế khi lực
lượng này đóng vai trị chi phối hệ thống phân phối trong nước. Mặt khác, cần đánh
giá sức phát triển và thái độ của các doanh nghiệp phân phối trong nước đối với sự
hiện diện của các doanh nghiệp phân phối nước ngoài.
4.2 Đối với doanh nghiệp
4.2.1 Áp dụng mơ hình quản lí hiện đại nâng cao khả năng cạnh tranh
Mở cửa thị trường dịch vụ phân phối là một tất yếu trong quá trình hội nhập
của nước ta. Mở cửa thị trường có tác động tích cực song cũng có những tác động
tiêu cực địi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt và vượt qua nếu muốn
tồn tại và có chỗ đunứg trên thị trường. Các doanh nghiệp cần nâng cao khả năng
cạnh tranh, áp dụng các mơ hình quản lí kinh doanh hiện đại, đa dạng hóa các
chương trình khuyến mãi và bán hàng, tạo nên sự mới lạ và phong cách bán hàng
văn minh để thu hút khách hàng.
Bên cạnh đó, hệ thống phân phối hàng trong nước còn nhỏ lẻ, manh mún, do
vậy rất cần có sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như
23


giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lí nhằm tẩy chay hàng giả, hàng lậu, hàng kém
chất lượng; hỗ trợ nhau về mọi mặt để tận dụng lợi thế sân nhà.
4.2.2 Đa dạng hóa mặt hàng, nâng cao chất lượng, giảm giá thành
Một trong những hạn chế của các doanh nghiệp bán lẻ trong nước là nguồn
cung hạn chế, đặc biệt là nguồn hàng nhập khẩu so với các doanh nghiệp nước
ngồi. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nước phải phát huy các lợi thế của
mình trong việc khai thác nguồn hàng trong nước, vừa làm đa dạng danh mục bán

hàng, tiết kiệm chi phí vửa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước
phát triển và thực hiện các chương trình “ Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”.
Bên cạnh đó, phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, khơng bán các hàng hóa
khơng rõ nguồn gốc xuất xứ, vi phạm bản quyền, không đảm bảo vệ sinh an tịan
thực phẩm để tạo uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời phát triển hệ thống logistics,
áp dụng công nghệ thông tin, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá
thành để tạo nên sự chạnh tranh riêng biệt của các nhà bán lẻ trong nước.
4.2.3 Có chính sách về nguồn nhân lực, thu hút nhân lực có chất lượng
cao.
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thì nguồn nhân lực giữ một vị trí rất quan
trọng. các doanh nghiệp cần có các chính sách về đào tạo và bồi dướng nguồn nhân
lực, thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ nhân
viên của doanh nghiệp, gửi các cán bộ có năng lực đi tham quan thực tế và học tập
nâng cao trình độ ở nước ngồi, đồng thời có chính sách để tăng thu nhập và tạo các
cơ hội về nghiệp và thăng tiến để giữ chân và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng
cao cho doanh nghiệp. Trên cở sở đó, nâng cao khả năng cạnh tranh để cùng phát
triển hệ thống phân phối đáp ứng nhu cầu hội nhập của nước ta hiện nay.

24


LỜI KẾT LUẬN
Với sự nỗ lực không ngừng của các cấp các ngành và đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối thì hệ thống ngành phân phối ở nước ta
đã và đang có những bước phát triển mới. Dịch vụ phân phối được coi là một khâu
quan trọng, đem lại giá trị gia tăng cao trong tồn bộ chu trình của sản phẩm, do
vậy, việc nâng cao được lợi thế, sức cạnh tranh trong khâu phân phối là một hướng
đi mang tính chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam. Việc tham gia vào các sân
chơi lớn như WTO đã giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định của Việt Nam,
đặc biệt là về dịch vụ phân phối. Hơn thế nữa, thị trường bán lẻ của Việt Nam ngày

càng trở nên phong phú, đa dạng, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tiếp thu
công nghệ, học hỏi những cách thức quản lý, điều hành mới mẻ, chuyên nghiệp.
Tuy nhiên, thực hiện các cam kết của WTO cũng trở thành một thách thức lớn cho
các doanh ngiệp trong nước trước sức ép cạnh tranh cả về giá và chất lượng sản
phẩm, cũng như phong cách phục vụ của các doanh nghiệp nước ngoài.
Với đề tài nghiên cứu này, nhóm đề xuất những giải pháp cụ thể đối với các cơ
quan chức năng cũng như về phía doanh nghiệp nhằm tiếp tục phát huy những lợi
ích có được từ các cam kết của WTO, bên cạnh đó, giải quyết những mặt hạn chế
ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Bài nghiên cứu của nhóm được thực hiện trong thời gian khá ngắn. Những
thống kê và phân tích được trình bày trong bài khó tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy rất mong nhận được sự góp ý của cơ và mọi người.
Chân thành cám ơn PGS.TS.Vũ Thị Kim Oanh đã giúp đỡnhóm hồn thành
bài nghiên cứu!

25


×