Lời nói đầu
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài ngời, lao động còn là yếu
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao
động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội đợc coi là phát triển khi
lao động có năng suất, có chất lợng, và đạt hiệu quả cao. Nh vậy, nhìn từ
góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong
những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là
trong tình hình hiện nay nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri
thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành
nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng nh chất lợng lao động.
Trong quá trình lao động ngời lao động đã hao tốn một lợng sức lao
động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục thì ngời lao động phải đợc tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính
toán giữa sức lao động mà ngời lao động bỏ ra với lợng sản phẩm tạo ra
cũng nh doanh thu thu về từ lợng những sản phẩm đó, doanh nghiệp
trích ra một phần đề trả cho ngời lao động đó chính là tiền công của ngời
lao động ( tiền lơng ).
Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù
đắp sức lao động mà ngời lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao
động và tiền lơng có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Nh vậy, trong các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố
con ngời luôn đợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết
khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng
dới dạng tiền lơng. Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm
Viện đại học mở Hà Nội 1
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã
hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng ngời lao động.
Có thể nói rằng, tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một
trong những vấn đề đợc cả doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Vì
vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lơng cùng các khoản trích
theo lơng vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có
sức cạnh tranh trên thị trờng nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp cho ng-
ời lao động thấy đợc quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng
suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lợng lao động của doanh
nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng
cho ngời lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên
tâm tin tởng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp cổ phần Nhà nớc, nên đối với Công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ hàng hoá việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù
hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo
niềm tin, khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc là một việc rất
cần thiết luôn đợc đặt ra hàng đầu. Nhận thức đợc vấn đề trên, trong thời
gian thực tập ở Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá tôi đã chọn
đề tài: "Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng ở Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá ".
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải hàng hoá.
Viện đại học mở Hà Nội 2
Phần III: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
ở Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải hàng hoá.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, su tầm tài liệu em đợc
sự quan tâm, sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân viên phòng thống kê kế
toán - Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hóa đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong thầy
hớng dẫn giúp đỡ em để nâng cao thêm chất lợng của đề tài.
Phần thứ nhất
Viện đại học mở Hà Nội 3
Những lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp.
I. Khái niệm, đặc điểm tiền lơng, nhiệm vụ kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Khái niệm tiền lơng và bản chất kinh tế của tiền lơng
a. Khái niệm về tiền lơng.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản ( Lao động, đối tợng lao động và t liệu lao
động ). Trong đó, lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của
con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối t-
ợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết
cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền
công) chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng
công việc của họ.
ở Việt Nam trớc đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lơng đợc hiểu
là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế
hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt
động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, tiền lơng đợc hiểu
theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nớc định hớng cơ bản
cho chính sách lơng mới bằng một hệ thống đợc áp dụng cho mỗi ngời
lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nớc
công nhận sự hoạt động của thị trờng sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nớc về tiền lơng nh sau:
Viện đại học mở Hà Nội 4
"Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời
sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế,
trong đó có quy luật cung - cầu".
Trong cơ chế mới, cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị tr-
ờng, tiền lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh
doanh do thị trờng quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc
về tiền lơng đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp
phải bảo đảm cho ngời lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lơng tối
thiểu do Nhà nớc ban hành để ngời lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học
tập ở mức cần thiết.
Còn những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hởng l-
ơng theo chế độ tiền lơng do Nhà nớc qui định theo chức danh và tiêu
chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ
ngân sách Nhà nớc.
b. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lơng
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của của giá cả sức lao động,
do đó tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất
hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh
cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lơng
còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng
chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
2. Đặc điểm của tiền lơng
Viện đại học mở Hà Nội 5
- Tiền lơng là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là
vốn ứng trớc và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con ngời bị hao mòn
dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả
năng làm việc của con ngời thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó
tiền lơng là một trong những tiền đề vật chất có khă năng tái sản xuất sức
lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự
thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của ngời lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lơng là một trong những công cụ
để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lơng cho ngời lao động, ng-
ời sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao
động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lơng bỏ
ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Nh vậy ngời sử dụng sức lao
động quản lý một cách chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động của
mình để trả công xứng đáng.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác
quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào
đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tợng đợc kế toán. Kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng cũng không nằm ngoài qui luật này.
Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầu đủ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cho ngời lao động một mặt kích thích ngời lao động quan
tâm đến thời gian lao động, đến chất lợng và kết quả lao động mặt khác
góp phần tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm, hay chi phí
của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Viện đại học mở Hà Nội 6
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác , đầy đủ, kịp
thời về số lợng, chất lợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các
khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động
và tinh hình thanh toán các khoản đó cho ngời lao động. Kiểm tra việc sử
dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lơng
trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí Công đoàn và việc sử
dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng và các khoản
trích theo lơng vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tợng. Hớng
dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế,
kinh phí Công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền l-
ơng,và các khoản trích theo lơng đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
ytế, kinh phí Công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH.
1. Các hình thức tiền lơng
Hiện nay ở nớc ta, việc tính trả lơng cho ngời lao động trong các
doanh nghiệp đợc tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền l-
ơng theo thời gian và hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
a. Hình thức tiền lơng theo thời gian.
Viện đại học mở Hà Nội 7
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo
thời gian làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn Nhà nớc qui
định. Hình thức này thờng đợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những ngời làm công tác
quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lơng theo
thời gian cũng đợc áp dụng cho các đối tợng lao động mà kết quả không
thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lơng đợc tính
theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lơng của ngời
lao động
Tiền lơng theo
thời gian
=
Thời gian làm
việc
x
Đơn giá tiền lơng thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lơng)
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp, việc tính trả lơng theo thời gian có thể tiến hành trả lơng
theo thời gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Lơng theo thời gian giản đơn bao gồm:
+ Lơng tháng: Đã đợc qui định cho từng bậc lơng trong bảng lơng,
thờng áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý
kinh tế.
Tiền lơng
tháng
=
Mức lơng tối thiếu
(290.000đ/tháng)
x
Hệ số mức lơng
hiện hởng
+
Phụ cấp
(nếu có)
Tiền lơng tháng phải trả x12 tháng
+ Lơng tuần =
52Tuần
Viện đại học mở Hà Nội 8
+ Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và
mức lơng của một ngày để tính trả lơng, áp dụng trả lơng cho nhân viên
trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngời lao động
theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lơng này bằng mức lơng tháng chia cho 26
ngày hoặc 22 ngày.
Tiền lơng
ngày
=
Lơng tháng
22 ngày làm việc
x Số ngày làm việc
+ Lơng giờ: Căn cứ vào mức lơng ngày chia cho số giờ làm việc và
số giờ làm việc thực tế, áp dụng để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản
phẩm.
Tiền lơng
giờ
=
Lơng ngày
Số giờ làm việc <= 8
(tuỳ theo tính chất
cv)
x Số giờ làm việc thực tế
* Trả lơng theo thời gian có thởng.
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lơng thời gian
giản đơn với tiền thởng khi đảm bảo và vợt các chỉ tiêu đã quy định nh:
Tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất
lao động hay đảm bảo giờ công, ngày công ...
* u nhợc điểm của hình thức tiền lơng theo thời gian: Dễ làm, dễ
tính toán nhng cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình
thức này cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động, cha phát huy
hết khả năng sẵn có của ngời lao động, cha khuyến khích ngời lao động
quan tâm đến kết quả lao động.Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế
này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của
công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra tiến độ làm
Viện đại học mở Hà Nội 9
việc và chất lợng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen
thởng hợp lý.
b. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào
kết quả lao động, số lợng và chất lợng sản phẩm công việc, lao vụ đã
hoàn thành và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và
lao vụ đó.
Tiền lơng sản
phẩm
=
Khối lợng (số lợng) sản phẩm
công việc hoàn thành đủ tiêu
chuẩn chất lợng
x
Đơn giá tiền l-
ơng
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm
có nhiều u điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng
theo số lợng, chất lợng lao động, gắn chặt thu nhập về tiền lơng với kết
quả.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ
theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng nhanh sản l-
ợng và chất lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo các
hình thức tiền lơng sản phẩm nh sau:
* Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản
xuất căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của
mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng phải trả = Sản lợng thức tế x Đơn giá tiền lơng
* Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
Đây là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ cùng tham gia sản
xuất với công nhân viên chính đã hởng lơng theo sản phẩm, đợc xác định
căn cứ vào hệ số giữa mức lơng sản phẩm đã sản xuất ra. Tuy nhiên cách
trả lơng này có hạn chế: Do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công
Viện đại học mở Hà Nội 10
nhân chính nên việc trả lơng cha đợc chính xác, cha thật sự đảm bảo
đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra.
* Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng.
Đây là sự kết hợp tiền lơng sản phẩm trực tiếp với tiền thởng khi
ngời lao động hoàn thành hoặc vợt mức các chỉ tiêu qui định nh tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm ....
* Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lợng sản phẩm đã
sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số
sản phẩm trong mức qui định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vợt
định mức.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng
suất lao động nên nó thờng đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc
tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu
khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời
thời hạn qui định ... Tuy nhiên cách trả lơng này dễ dẫn đến khả năng tốc
độ tăng của tiền lơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao
động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn
cần thiết thì cần chuyển sang hình thức tiền lơng sản phẩm bình thờng.
* Tiền lơng khoán.
Theo hình thức này, ngời lao động sẽ nhận đợc một khoản tiền
nhất định sau khi hoàn thành xong khối lợng công việc đợc giao theo
đúng thời gian chất lợng qui định đối với loại công việc này.
Có 2 phơng pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lơng.
+ Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp qui định
mức tiền lơng cho mỗi công việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Ngời lao động căn cứ vào mức lơng này có thể tính đợc tiền lơng của
mình thông qua khối lợng công việc mình đã hoàn thành.
Viện đại học mở Hà Nội 11
Tiền lơng khoán
công việc
=
Mức lơng qui định cho
từng công việc
x
Khối lợng công việc đã
hoàn thành
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản,
có tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa ...
+ Khoán quỹ l ơng : Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số
tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian
hoàn thành công việc đợc giao. Căn cứ vào khối lợng từng công việc hoặc
khối lợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Trả lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc
mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh
tế, thờng là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn
thành công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về
thời gian hoàn thành.
Nhợc điểm cho phơng pháp trả lơng này là dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lợng do muốn đảm bảo thời gian hoàn
thành. Vì vậy, muốn áp dụng phơng pháp này thì công tác kiểm nghiệm
chất lợng sản phẩm trớc khi giao nhận phải đợc coi trọng, thực hiện chặt
chẽ.
+ Khoán thu nhập:
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngời lao động, điều
này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là
một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với
Viện đại học mở Hà Nội 12
những doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng này, tiền lơng phải trả
cho ngời lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một
nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công
nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trớc tỷ lệ thu nhập dùng để trả lơng
cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng của ngời lao động phụ thuộc vào thu
nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, thời gian và kết quả
của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng
ngời lao động.
Hình thức trả lơng này buộc ngời lao động không chỉ quan tâm
đến kết quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát
huy đợc sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên ngời lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lơng
này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh
nghiệp, cho nên hình thức trả lơng này thờng thích ứng nhất với các
doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh
nghiệp.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tr-
ờng, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đợc chi phí l-
ơng là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lơng đợc lựa
chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là
biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông
thờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với qui mô
lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp
áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có
tính kinh tế cao nhất.
2. Quỹ tiền lơng
Viện đại học mở Hà Nội 13
Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao
động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh
nghiệp. Theo Nghị định 235/HĐBT ngày 19/09/1985 của Hội đồng bộ tr-
ởng (nay là Chính phủ), quỹ tiền lơng gồm các khoản sau:
- Tiền lơng hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lơng Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong
quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do
thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công
tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép
theo chế độ của Nhà nớc.
- Tiền lơng trả cho ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thởng thờng xuyên.
- Các phụ cấp theo chế độ qui định và các khoản phụ cấp khác đợc
ghi trong quỹ lơng.
Cần lu ý là quỹ lơng không bao gồm các khoản tiền thởng không th-
ờng xuyên nh thởng phát minh sáng kiến ... các khoản trợ cấp không thờng
xuyên nh trợ cấp khó khăn đột xuất ... công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt
phí của học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm hai loại: tiền lơng chính và tiền lơng
phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có
Viện đại học mở Hà Nội 14
tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
làm đêm thêm giờ ... )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho CNV trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV đợc nghỉ
theo đúng chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản
xuất ...) Ngoài ra tiền lơng trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hỏng
trong phạm vi chế độ qui định cũng đợc xếp vào lơng phụ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành
sản xuất. Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình
làm ra sản phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại
sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng
loại sản phẩm, nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất từng loại
sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng phải trong mối quan hệ với việc
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết
kiệm và hợp lý quỹ tiền lơng vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt
mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và kinh phí Công
đoàn.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH đợc
hiểu là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt
các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã
hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao
động, tuổi già, bệnh tật, chết ...
Viện đại học mở Hà Nội 15
BHXH là một hệ thống gồm 3 tầng:
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngời, mọi cá nhân trong
xã hội. Trong đó yêu cầu là ngời nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp
BHXH của những ngời này là rất thấp nhng khi có yêu cầu Nhà nớc vẫn
trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngời có công ăn việc làm ổn
định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những ngời muốn đóng BHXH cao.
Về đối tợng, trớc kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh
nghiệp Nhà nớc. Hiện nay theo Nghị định số 45/CP chính sách BHXH đ-
ợc áp dụng đối với tất cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2),
đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi ngời có thu
nhập cao hoặc có điều kiện tham gia BHXH để đợc hởng mức trợ cấp
BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ BHXH còn qui định nghĩa vụ đóng
góp cho những ngời đợc hởng chế độ u đãi. Số tiền mà các thành viên
trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.
Theo nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 qui định tạm thời chế độ
BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng
góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của
Nhà nớc. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế
độ của Nhà nớc và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.
Theo qui định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích
lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ qui định là 20%. Trong đó:
+ 15% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách
trừ vào chi phí.
+ 5% thuộc trách nhiệm đóng góp của ngời lao động bằng cách trừ
lơng.
Viện đại học mở Hà Nội 16
Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên
trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu ... Theo cơ
chế tai chính hiện hành, quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên
quản lý, và chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức ... ở doanh nghiệp
đợc phân cấp chi trả một số trờng hợp nh: ốm đau, thai sản ... và tổng hợp
chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.
Viện đại học mở Hà Nội 17
b. Quỹ bảo hiểm ytế (BHYT)
Bảo hiểm ytế thực chất là sự trợ cấp về ytế cho ngời tham gia bảo
hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí,
tiền thuốc tháng.
Về đối tợng, BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng bảo
hiểm ytế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao
động. Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT đợc
hình thành từ hai nguồn:
+ 1% tiền lơng cơ bản do ngời lao động đóng.
+ 2% quỹ tiền lơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất do ngời sử
dụng lao động chịu.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm ytế cho cơ quan quản
lý quỹ.
c. Kinh phí Công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động,
nói lên tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ
quyền lợi cho ngời lao động, đồng thời Công đoàn cũng là ngời trực tiếp
hớng dẫn thái độ của ngời lao động với công việc, với ngời sử dụng lao
động.
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lơng
thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp
phải nộp 50% kinh phí Công đoàn thu đợc lên Công đoàn cấp trên, còn
lại 50% để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở.
Viện đại học mở Hà Nội 18
III. Hạch toán số lợng, thời gian và kết quả lao
động
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp
cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lơng chính xác cho
từng ngời lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán
số lợng lao động, thời gian lao động và chất lợng lao động.
1. Hạch toán số lợng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ
sách theo dõi lao động của doanh nghiệp" thờng do phòng lao động theo
dõi. Sổ này hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề
nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân
viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập
riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp
thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế cũng nh ngày
nghỉ việc, ngừng việc của từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất,
từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lơng phải trả
cho từng ngời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi
chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công
nhân viên trong tổ, đội, phòng ban ... Bảng chấm công phải lập riêng cho
từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách ng-
ời lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận đợc ghi trong
bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trởng tổ sản xuất
Viện đại học mở Hà Nội 19
hoặc trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.
Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo qui định nh ngày lễ, tết,
chủ nhật đều phải đợc ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để ngời lao
động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trởng, trởng
phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ
trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm
công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao
động tiền lơng. Cuối tháng, các bảng chấm công đợc chuyển cho phòng
kế toán tiền lơng để tiến hành tính lơng. Đối với các trờng hợp nghỉ việc
do ốm đau, tai nạn lao động .... thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện,
cơ sở ytế cấp và xác nhận. Còn đối với các trờng hợp ngừng việc xảy ra
trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải đợc phản ánh vào viên bản
ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và ngời chịu trách
nhiệm, để làm căn cứ tính lơng và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ
này đợc chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi
đã đợc tổ trởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo
những ký hiệu qui định.
3. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kế quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn
bộ công tác quản lý và hạchtoán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lợng hoặc chất lợng
sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể
làm căn cứ tính lơng và trả lơng chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp, gnời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết
quả lao động. Các chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch toán
Viện đại học mở Hà Nội 20
kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp
đồng giao khoán...
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác
nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời
lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngời
giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và ngời
duyệt. Phiếu đợc chuyển cho kế toán tiền lơng để tính lơng áp dụng trong
hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu
đối với trờng hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giũa ngời giao
khoán và ngời nhận khoán với khối lợng công việc, thời gian làm việc,
trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ
này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngời nhận khoán. Tr-
ờng hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra
chất lợng cùng với ngời phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn
cứ lập biên bản xử lý. Số lợng, chất lợng công việc đã hoàn thành và đợc
nghiệm thu đợc ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh
nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó đợc chuyển về phòng kế toán
tiền lơng làm căn cứ tính lơng và trả lơng cho công nhân thực hiện.
4. Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động
Hạch toán thanh toán lơng với ngời lao động dựa trên cơ sở các
chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công ), kết quả lao
động (bảng kê khối lợng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ... )
và kế toán tiền lơng tiến hành tính lơng sau khi đã kiểm tra các chứng từ
trên. Công việc tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời
lao động theo hình thức trả lơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán
lao động tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng ( gồm lơng chính sách, l-
Viện đại học mở Hà Nội 21
ơng sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động),
bảng thanh toán tiền thởng.
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán
tiền lơng, phụ cấp cho ngời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất
kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lơng đợc thanh toán cho từng bộ phận
(phòng, ban ...) tơng ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán
tiền lơng, mỗi công nhân viên đợc ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức l-
ơng, thời gian làm việc để tính lơng cho từng ngời. Sau đó kế toán tiền l-
ơng lập bảng thanh toán tiền lơng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ
đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lơng cho toàn
doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trởng, thủ trởng đơn vị ký
duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lơng
cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lơng cho ngời lao động thờng đợc chia làm 2 kỳ
trong tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng
+ Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi
các khoản phải khấu trừ vào lơng của ngời lao động theo chế độ quy
định.
Tiền lơng đợc trả tận tay ngời lao động hoặc tập thể lĩnh lơng đại
diện cho thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, ngời lao động phải
ký vào bảng thanh toán tiền lơng.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn đợc hởng lơng thì phần lơng này
cũng đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thờng đột
xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích
trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch
toán. Nh vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
Viện đại học mở Hà Nội 22
Mức trích trớc tiền lơng
nghỉ phép của công nhân
sản xuất theo kế hoạch
=
Tiền lơng thực tế công
nhân sản xuất trong
tháng
x
Tỷ lệ
trích trớc
Trong đó:
Tỷ lệ
Trích trớc
=
Tổng số tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân SX
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm của công nhân SX
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử
dụng lao động vừa làm cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho ngời lao
động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có
thể tính đúng tính đủ tiền lơng cho CNV trong doanh nghiệp.
IV. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
1. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và tình hình thanh toán với ng-
ời lao động.
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc dùng để phán ánh các khoản thanh toán với
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH
tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV.
Viện đại học mở Hà Nội 23
D Có:+ Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt (nếu có)
phản ánh số tiền lơng trả thừa cho CNV.
b. Phơng pháp hạch toán.
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang
tính chất tiền lơng phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lơng, tiền
công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong
sản xuất ... ) và phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả.
* Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431 (4311) Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334 Tổng số tiền thởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản,
TNLĐ...)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo qui định, sau khi
đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu
trừ không vợt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
Viện đại học mở Hà Nội 24
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại ...
* Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lơng .... ) Bảo hiểm xã hội,
tiền thởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155 ... )
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế VAT )
Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng
cha lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 ( 3388)
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với cNVC
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của CNVC
Nhân viên PX
Phần đóng góp cho quỹ Quản lý DN
Viện đại học mở Hà Nội 25
Tiền l-
ơng,
tiền th-
ởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải
trả
CNVC
TK 3383, 3384
TK 334
TK 141, 138,333...
TK 622
TK 6271
TK 641, 642
TK 431(1,2)
CNTT sản xuất
NV bán
hàng