Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động đến công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.43 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT.............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VĨ MƠ.....................2
1.1.

Mơi trường kinh tế......................................................................................2

1.2.

Mơi trường chính trị - Pháp luật..................................................................2

1.3.

Mơi trường văn hóa – Xã hội......................................................................3

1.4.

Mơi trường cơng nghệ.................................................................................3

1.5.

Mơi trường tự nhiên....................................................................................3

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN HẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM......................5
2.1 Giới thiệu sơ lược về Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam......................................5
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển............................................................5
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm – dịch vụ............5


2.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng....................................................................................5
2.1.4. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................6
2.2. Phân tích cụ thể sự tác động của từng yếu tố đến hoạt động của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam..................................................................................................6
2.2.1.

Môi trường kinh tế................................................................................6

2.2.2.

Mơi trường chính trị - Pháp luật..........................................................8

2.2.3.

Mơi trường văn hóa – xã hội................................................................9

2.2.4.

Môi trường công nghệ........................................................................10

2.2.5.

Môi trường tự nhiên...........................................................................11

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
................................................................................................................................... 12
3.1. Đánh giá chung...............................................................................................12

1



3.1.1. Thuận lợi.................................................................................................12
3.1.2. Khó khăn.................................................................................................12
3.2. Đề xuất giải pháp............................................................................................12
3.3.Kiến nghị.........................................................................................................13
KẾT LUẬN...............................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15

2


3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
Ký hiệu

Ý nghĩa

GDP:

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước

GPI:

Chỉ số giá tiêu dùng

ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


WTO :

Tổ chức thương mại thế giới

NXB:

Nhà xuất bản

2


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam…………………………….6

Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2020………………...........7

3


LỜI MỞ ĐẦU
Các nhà quản trị dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải xét đến các
yếu tố mơi trường xung quanh. Trong khi họ có thể thay đổi chút ít hoặc khơng thể
thay đổi các yếu tố này, thì họ khơng có sự lựa chọn nào khác mà phải phản ứng,
thích nghi với chúng. Họ phải xác định, ước lượng và phản ứng lại đối với các yếu tố
bên ngồi tổ chức có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của nó. Mơi trường quản trị là
sự vận động tổng hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố và lực lượng bên ngoài hệ
thống quản trị nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp, hoặc gián tiếp đến hoạt động quản trị
của một tổ chức.Tùy theo các góc độ tiếp cận khác nhau, người ta có thể phân môi
trường quản trị ra thành nhiều loại là mơi trường vĩ mơ và mơi trường vi mơ. Trong

đó, môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố là những nguồn lực, thể chế bên ngồi có
khả năng tác động, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động Marketing của
doanh nghiệp và các yếu tố trong môi trường vi mô của doanh nghiệp. Môi trường vĩ
mô bao gồm mơi trường kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, cơng nghệ và
tự nhiên.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng tăng lên
làm cho ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển, trong đó cơng ty
Vinamilk được đánh giá là một trong các công ty hàng đầu về lĩnh vực này. Tuy
nhiên, môi trường cạnh tranh ngày càng ngay gắt, để có thể giữ vững vị thế đứng đầu
công ty Vinamilk không chỉ cần quan tâm đến môi trường vi mô mà cần quan tâm cả
đến mơi trường vĩ mơ bởi vì sự thành cơng của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào
việc cơng ty có am hiểu về nền văn hóa, kinh tế, chính trị - phát luật của nước sở tại
hay khơg, có áp dụng thành công khoa học công nghẹ hay dựa vào môi trường tự
nhiên phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp hay khơng. Chính
vì vậy em xin chọn đề tài “Phân tích các yếu tố mơi trường vĩ mô đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” làm đề tài cho bài luận văn của
mình.

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VĨ MƠ
1.1.

Mơi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự tác động của các yếu tố mơi trường này

có tính chất trực tiếp, năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô.
Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội
và đe doạ khác nhau đối với từng tổ chức trong các ngành khác nhau, và có ảnh

hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của tổ chức. Nói khái qt, mơi trường kinh tế
tác động đến tổ chức ở hai khía cạnh chính là cầu thị trường và chi phí đầu vào của tổ
chức. Những yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế đó là tăng trưởng kinh tế, xu
hướng của lãi suất, cán cân thanh toán quốc tế, mức độ lạm phát, hệ thống thuế và
mức thuế, các biến động trên thị trường chứng khốn.
1.2.

Mơi trường chính trị - Pháp luật
Mơi trường chính trị và pháp luật bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối

chính sách, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của của
nhà nước và những diễn biến chính trị trong nước. Có thể hình dung sự tác động của
mơi trường chính trị và pháp luật đối với các tổ chức như sau:
-

Luật pháp: Chính phủ đưa ra những quy định cho phép hoặc khơng cho phép,
hoặc những ràng buộc địi hỏi các tổ chức phải tuân thủ. Vấn đề đặt ra đối với các
tổ chức là phải hiểu rõ tinh thần của pháp luật và chấp hành tốt những quy định

-

của pháp luật.
Chính phủ: Chính phủ có một vai trị to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, và các chương trình chi tiêu
của mình. Trong mối quan hệ với các tổ chức, chính phủ vừa đóng vai trị là
người kiểm sốt, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai
trị là khách hàng quan trọng đối với các tổ chức (trong các chương trình chi tiêu

2



của chính phủ), và sau cùng chính phủ cũng đóng vai trò là một nhà cung cấp các
dịch vụ cho các tổ chức, chẳng hạn như: cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch
-

vụ công cộng khác...
Các xu hướng chính trị và đối ngoại: Chứa đựng những tín hiệu và mầm mống
cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Những biến động phức tạp trong mơi
trường chính trị sẽ tạo ra những cơ hội và rủi ro đối với các tổ chức. Ví dụ: một
quốc gia thường xuyên có xung đột, đường lối chính sách khơng nhất qn sẽ là
một trở ngại lớn đối với các tổ chức. Xu thế hồ bình, hợp tác, tơn trọng quyền tự
quyết của các dân tộc đang là xu thế chủ đạo hiện nay.

1.3.

Mơi trường văn hóa – Xã hội
Mơi trường văn hoá - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những

chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền
văn hố cụ thể. Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hố - xã hội có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới các hoạt động của tổ chức bao gồm: Những quan niệm về đạo đức, thẩm
mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục tập quán, truyền thống; Những
quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...
Phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá - xã hội thường rất rộng vì nó xác định
cách thức người ta sống làm việc, sản xuất và hành vi tiêu thụ các sản phẩm và dịch
vụ. Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng
cho các nhà quản trị trong quá trình xác định những cơ hội, nguy cơ của tổ chức.
Chẳng hạn như yếu tố “cơng chúng thích hàng ngoại hơn hàng nội” có thể là một
nguy cơ cho một số doanh nghiệp. Các tổ chức hoạt động trên nhiều quốc gia khác
nhau có thể bị tác động của yếu tố văn hoá - xã hội và buộc phải thực hiện những

chiến lược thích ứng với từng quốc gia.
1.4.

Mơi trường công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ

đối với các tổ chức. Những vấn đề cần quan tâm phân tích: Xu hướng phát triển cơng

3


nghệ, tốc độ phát triển công nghệ mới, sản phẩm mới; Khả năng chuyển giao cơng
nghệ, chính sách hỗ trợ cơng nghệ của chính phủ nước xuất khẩu…
1.5.

Mơi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,

sơng biển, các nguồn tài ngun khống sản trong lịng đất, tài ngun rừng biển, sự
trong sạch của môi trường nước và không khí...Các điều kiện tự nhiên ln ln là
một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người, mặt khác nó cũng là một yếu
tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: Nông nghiệp, công
nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải... Trong rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự
nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản
phẩm và dịch vụ

4


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ TÁC ĐỘNG ĐẾN HẠT

ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
-

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)

-

Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Dairy Products Joint-Stock Company

-

Lĩnh vực hoạt động: sản xuất sữa và các chế phẩm từ sữa.

-

Trụ sở chính: số 10, phố Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7, TP Hồ Chí Minh
Ngày 20/08/1976, Công ty Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3

nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm có: Nhà máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa
Bột Dielac và nhà máy sữa Thống Nhất. Đến nay Vinamilk là 1 trong những cơng ty
thực phẩm uy tín năm 2020.
Sau 45 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã được nhà nước phong
tặng các Huân chương Lao Động, Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi
mới... Cơng ty hiện tại có 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy
mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có 203 mặt hàng sữa và các sản
phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc,
kem, nước giải khát…
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, sản phẩm – dịch vụ

Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty này bao gồm chế biến, sản xuất và
mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu
nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.

5


2.1.3. Tầm nhìn, sứ mạng
Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người
Sứ mạng: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và
chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội
2.1.4. Sơ đồ tổ chức
Đại hội đồng cổ đơng

Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
GĐ kiểm toán nội bộ

GĐ kiểm soát nội bộ và
quản lý rủi ro


hoạch
định
chiến
lược


GĐ điều
GĐ điều GĐ điều
GĐ công hành và
hành
hành kinh
nghệ
kinh
Marketin
doanh nội
thông tin doanh
g
địa
quốc tế

6

GĐ điều
hành
nghiên

cứu phát
triển

GĐ điều
GĐ điêu
hành phát GĐ điều

điều
hành

GĐ điều
hành
triển
hành
hànhtài
hành sản
chuỗi
vùng
chính
xuất
nguyên
cung ứng
nhân sự
liệu


Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam
2.2. Phân tích cụ thể sự tác động của từng yếu tố đến hoạt động của Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam.
2.2.1. Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế đóng vai trị quan trọng trong sự vận động và phát
triển của thị trường. Việc tìm hiểu mơi trường kinh tế giúp các cơng ty trên thị
trường nói chung và Vinamilk nói riêng có thể tìm hiểu được mong muốn, nhu
cầu của con người và khả năng chi tiêu của họ như thu nhập người dân, nhu
cầu tiết kiệm, điều kiện tài chính…

Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2020
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao. Giai đoạn 2011 2015, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt bình quân 5,9%/năm,
giai đoạn 2016 - 2019 tăng trưởng đạt 6,8%/năm, năm 2020 do dịch bệnh Covid-19

tốc độ tăng trưởng ước đạt 2.91%. Bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng
5,9%/năm. Tính chung cả thời kỳ Chiến lược 2011 - 2020, tăng trưởng GDP dự kiến

7


đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên
thế giới
Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các
cân đối lớn của nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình
quân giảm từ 18,6% năm 2011 xuống ổn định ở mức khoảng 4%/năm giai đoạn 2016
- 2020. Lạm phát cơ bản giảm từ 13,6% năm 2011 xuống khoảng 2,5% năm 2020.
Điều này ảnh hưởng tích cực đến nguồn vốn đầu tư của cơng ty Vinmailk. Đồng thời
chi phí ngun vật liệu từ các nhà cung ứng sẽ ổn định do lạm phát ổn định ở mức
thấp. Không những vậy lượng tiêu dùng sẽ tăng lên khi giá ít chịu ảnh hưởng của lạm
phát.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng 3,6 lần, từ 157,1 tỉ USD năm
2010 lên 517 tỉ USD năm 2019, năm 2020 do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh
Covid-19 đạt khoảng 527 tỉ USD, tương đương trên 190% GDP. Xuất khẩu tăng
nhanh, từ 72,2 tỉ USD năm 2010 lên khoảng 267 tỉ USD năm 2020, tăng bình quân
khoảng 14%/năm. Đây là cơ hội tốt cho Vinmailk mở rộng thị trường ra nước ngoài

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của
thị trường. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị
trường.
2.2.2. Mơi trường chính trị - Pháp luật
Tình hình chính trị ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai

chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm
1995. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan

8


trọng phải kể đến là 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứu 150
của WTO.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ
ràng sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu
quả, lành mạnh. Điều này giúp Vinamilk giới hạn được hành lang pháp lí, từ đó đưa
ra các quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất
tích cực đến cơng ty, đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất về sữa
được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này như một sự khích lệ
tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa. Tuy nhiên với cách quản lý cịn
lỏng lẻo, chồng chéo, khơng hiệu quả đã gây khơng ít khó khăn trong việc thực hiện
Theo Quyết định 167 của Thủ tướng về quy hoạch và phát triển chăn ni bị
sữa thì chỉ có 15 tỉnh thành được phép ni. Nhưng thực tế phong trào ni bị sữa đã
lan ra 33 tỉnh thành, trong đó có cả những địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi
như: không có đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa… Ngoài ra, việc kiểm
định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Một số
chỉ tiêu in trên bào bì nhưng chưa được kiểm tra, phân tích chất lượng và hàm lượng
các vi chất có trong thành phần sữa. Các phịng thí nghiệm chứa có khả năng để kiểm
định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỉ lệ các chất bổ
sung vi lượng DHA, ARA trong sữa. Bên cạnh đó, việc khơng kiểm sốt nổi thị

trường sữa cũng gây khơng ít trở ngại cho các doanh nghiệp sản xuất sữa của Việt
Nam.
2.2.3. Môi trường văn hóa – xã hội
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản
phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin
trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rơn…khiến con người càng

9


cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu
về thể chất. Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường
dùng những gì mà mình cảm thấy n tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty
Vinamilk phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng
trung thành sử dụng với sản phẩm của cơng ty.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt
là cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm tâm lí
muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý cả người khác. Vì lẽ đó, một trong
những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một
phong cách sống khỏe mạnh, phát triển hồn tồn về thể chất và trí tuệ, con người
năng động và sáng tạo, một hình mẫu lý tưởng, dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô
cùng lớn.
Một điều thú vị nữa cũng không kém phần quan trọng trong quan điểm của
người Á đơng việc tơn vinh hình ảnh quốc gia thơng qua thương hiệu mạnh trước các
dịng sản phẩm của nước ngồi (Dù có các chính sách hỗ trợ của nhà nước) cũng có
một ý nghĩa gì đấy với người tiêu dùng.
2.2.4. Môi trường công nghệ
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cung tồn tại nhiều thách thức buộc doanh
nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược kinh doanh. Là một trong những
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc

sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng. Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành
tựu mới về các loại máy móc trang thiết bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả
về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu quảng
cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm. Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu
cung cao sản phẩm cho người tiêu dùng về cả chất lượng và số lượng, đồng thời khoa
học cơng nghệ cịn tạo ra nguồn lực sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiệp giúp
giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất.

10


Đối với việc tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến
bộ khoa học công nghệ, đó là những cơ sở hữu ích để tìm ra cách thức chế biến sữa
phù hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số những thách thức
tìm hiểu thị trường nhanh hơn thơng qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học
cơng nghệ. Hiện nay, hàng loạt công nghệ tiên tiến đã ra đời nhằm hỗ trợ ni đàn bị
sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như mạng
Athernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wifi và kĩ thuật nhận dạng sóng vơ
tuyến từ xa với các thẻ RFID, gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát từ xa
giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước
song xác định mức độ linh hoạt của con bò và gần đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ
giúp xác định chu kỳ sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bênh. Hệ thống vi
tính hóa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nơng trại giúp sản lượng
đàn bị sữa ngày càng được nâng cao.
Các sản phẩm sữa ngày càng đạt chất lượng cao với dây chuyền sản xuất hiện
đại, công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho các loại hộp giấy
chuyên dùng, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với cơng nghệ lên men tiên
tiến, dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng…
Các trại bò sữa của Vinamlik được đầu tư hiện đại, khép kín từ khâu trồng cỏ
đến chăn ni theo phương thức của các trang trại chăn ni bị của các nước có nền

chăn ni bị sữa phát triển như Úc, Hà Lan, Israel. Chuồng trại được xây dựng theo
cơng nghệ hiện đại và tiêu chuẩn châu Âu. Đó là chuồng có mái tơn lạnh chống nóng,
quạt làm mát, hệ thống dọn phân bị tự động, ơ nằm của bị được lót nệm (nệm cao su
được nập khẩu từ Thụy Điển để bảo vệ chân và móng), máng uống nước tự động, hệ
thống máy vắt sữa tự động và đặc biệt, bò sữa ở đây được gắn chip điện tử để kiểm
tra sản lượng sữa chính xác từng cá thể. Tất cả bị ni đều thuộc giống bị chất lượng
cao, có nguồn gốc rõ ràng, mỗi con đều được gắn chíp điện tử nhận dạng và chip điện
tử phát hiện động dục.
2.2.5. Môi trường tự nhiên

11


Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ẩm. Tuy nhiên, có
nơi có khí hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…, có nơi có khí hậu cực địa như
Lai Châu, Sơn La… thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí hậu nóng ẩm
nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành
chăn ni bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ
An, Sơn La…
Như vậy cơng ty sẽ dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất như nguyên liệu sữa chua tươi, đường… với chi phí thấp hơn rất nhiều so
với việc sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa,
các nguyên liệu lại rất đa dạng và ln trong tình trạng tươi mới chứ không mất đi
chất dinh dưỡng ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi khác. Tuy nhiên do
nguyên liệu lấy từ các sản phẩm của nông nghiệp nên vấn đề mùa vụ lại có ảnh
hưởng nhất định đến việc sản xuất của công ty
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT
NAM
3.1. Đánh giá chung
3.1.1. Thuận lợi

Với quy mô dân số trên 87 triệu dân, tốc độ tăng bình quân 1,2% một năm thì
Việt Nam là một thị trường hấp dẫn. Thị trường tiêu thụ sữa ở Việt Nam có tiềm năng
tăng trưởng vì mức tiêu thụ bình qn mới chỉ đạt 11,2 lít/năm, thấp hơn nhiều so với
các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ của
người dân Việt Nam đang tăng khá nhanh, khoảng 20-30% mỗi năm. Mặc dù mức
tiêu thụ không cao nhưng sản xuất sữa trong nước chỉ đáp ứng 30% nhu cầu, do đó
Vinamilk có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất. Nhà nước ta có nhiều chính sách hỗ
trợ, khuyến khích tạo điều kiện cho ngành sản xuất sữa phát triển. Cơng ty ứng dụng
các hệ thống máy móc hiện đại, hệ thống quản lí mới, đồng thời nhập khẩu quy trình

12


và nguồn nguyên liệu đã góp phần nâng cao chất lượng sữa. Nền chính trị của Việt
Nam tương đối ổn định, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài ầu tư, hỗ trợ
hoc hỏi kinh nghiêm và phát triển, giá cả sản phẩm ổn định.
3.1.2. Khó khăn
Việc Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài
gia nhập vào thị trường trong nước, làm tăng sức cạnh tranh giữa các công ty trong
ngành. Giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho sữa ngoại nhập.Tâm lý ưa dùng hàng ngoại của người dân Việt Nam cũng là một
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Khí hậu gây bất lợi cho việc bảo
quản và chế biến gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa
3.2. Đề xuất giải pháp
Công ty Vinamilk cần tập trung vào ngành hàng chủ lực là sữa nước, sữa đặc,
sữa bột và sữa chua ăn. Phát triển hơn nữa ngành hàng nước giải khát có lợi cho sức
khỏe với các sản phẩm chính như nước ép trái cây, sữa đậu nành, các nước uống
truyền thống như trà xanh, nha đam, nước chanh muối,….
Tìm kiếm cơ hội đầu tư ra bên ngoài nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn
nguồn cung nguyên vật liệu và phát triển thị trường xuất khẩu.

Tiếp tục củng cố hệ thống phân phối trong nước, mở thêm điểm bán lẻ và nâng
cao độ bao phủ phân phối.
Giữ vững và nâng cao vị thế của mình trên thị trường bằng cách nâng cao chất lượng,
uy tín phục vụ khách hàng của mình, nắm vững lịng tin u của khách hàng đối với
sản phẩm.Ngồi ra cơng ty cần mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hoàn thiện cơ cấu quản trị rủi ro với các chủ thể quản trị rủi ro được phân
thành nhiều phân lớp, đánh giá, phân tích chính xác các rủi ro có thể gặp phải và đưa
ra các giải pháp tối ưu nhất.
3.3.Kiến nghị
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi ngành sữa về thế để thúc đẩy tăng doanh thu
nhu cầu tiêu thụ sữa trong cư dân

13


Nhà nước cần có chính sách thuế ưu đãi đối với ngành chăn ni bị sữa, chẳng
hạn thuế suất VAT, thuế lợi tức bằng không ( = 0 ) dành cho sản phẩm sữa tươi do
người nông dân sản xuất, mang bán cho nhà máy chế biến sữa để tạo điều kiện cho
nơng dân có lợi nhuận tái đầu tư chăn ni bị sữa. Khơng đánh thuế nhập khẩu đối
với tinh bò, bò cái, trang thiết bị cho trang trại như bồn chứa, máy vắt sữa, máy tắm
bò,... để tăng q trình hiện đại hóa ngành chăn ni bị sữa.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi hơn cho ngành sản xuất chế biến sữa, tất cả
nhằm mục đích hạ giá thành để tăng nhu cầu tiêu thụ sữa trong dân chúng. Thuế VAT
cho ngành sữa nên giảm từ 10 % xuống 5 %. Giảm thuế nhập khẩu bột sữa gầy và
dầu bơ cịn 5 %.

KẾT LUẬN
Mơi trường vĩ mơ tác động đến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp, có
ảnh hưởng lâu dài và doanh nghiệp khó kiểm sốt được. Mức độ tác động và tính
chất tác động của loại môi trường này khác nhau tùy theo từng nghành. Nó có thể là

cơ hội hoặc những thách thức đối với doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải đánh giá
chính xác từng tác động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến, lấy thực tế làm cơ sở
nghiên cứu đề ra mục tiêu, định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát triển bền vững.
Các hoạt động quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết định, để mọi
hoạt động của doanh nghiệp thống nhất, có hệ thống và nhiệm vụ riêng. Cùng với sự
phát triển của đất nước, tính tới nay cơng ty Vinamilk đã thành lập được hơn 45 năm.
Dấu ấn sâu đậm của chặng đường này chính là đã tạo dựng được một thương hiệu
Vinamilk khơng chỉ mang tầm quốc gia mà còn vươn ra cả thị trường thế giới. Nắm
bắt được các yếu tố môi trường vĩ mô và đưa ra các chiến lược kinh doanh cho riêng
mình, phù hợp với tiềm lực và thị trường hướng tới, Vinamilk đã, đang và sẽ tiếp tục
phát triển và vươn xa hơn, khẳng định vị thế của mình trên thương trường.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Quang Dũng (2017), Giáo trình quản trị học, NXB. Đại học Kinh tế Tài
chính
2. Cơng an nhân dân (2020), Phần thứ nhất: Kết quả thực hiện chiến lược phát triển
Kinh tế - xã hội 2011 – 2020, xem 21/10/2020, /> />3. Quantri123 (2019), Phân tích mơi trường vĩ mô và rút ra những cơ hội, thách thức
của Vinamilk, Xem 5/20/2019, />4. Vinamilk, (2015), Giới thiệu về công ty, xem 21/7/2021,

15



×