TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỀ BÀI: BÌNH LUẬN QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ CHỮ
“NHÂN” VÀ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CẬN HIỆN ĐẠI
LIÊN HỆ BẢN THÂN
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Văn hóa và đạo đức quản lý
Mã phách:..........................................................
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỀ BÀI: BÌNH LUẬN QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ CHỮ
“NHÂN” VÀ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CẬN HIỆN ĐẠI
LIÊN HỆ BẢN THÂN
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Văn hóa và đạo đức quản lý
Mã phách:..........................................................
Hà Nội, tháng 6 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC QUẢN LÝ ................. 3
1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................. 3
1.2. Nội dung của đạo đức quản lý ....................................................... 5
CHƯƠNG 2: QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ CHỮ “NHÂN” VÀ
CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CẬN HIỆN ĐẠI.............................................. 9
2.1. Quan niệm của Khổng Tử về chữ “nhân”...................................... 9
2.2. Các tư tưởng quản lý cận hiện đại ............................................... 11
2.3. Bình luận quan điểm về chữ “nhân” của Khổng Tử và các tư tưởng
quản lý cận hiện đại..................................................................................... 13
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ BẢN THÂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐẠO
ĐỨC QUẢN LÝ ............................................................................................. 16
3.1. Liên hệ bản thân ........................................................................... 16
3.2. Vấn đề đặt ra đối với đạo đức quản lý ......................................... 17
3.3. Giải pháp nâng cao đạo đức quản lý ............................................ 19
KẾT LUẬN ................................................................................................. 21
DANH MỤC THAM KHẢO ...................................................................... 22
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tổ chức, đạo đức quản lý là một nội dung vô cùng quan trọng trong
quản lý tổ chức. Việc quản lý có đạo đức đáp ứng yêu cầu của cả hai phía từ phía
lãnh đạo và người lao động, là cơ sở để khẳng định sự nhân văn, tốt đẹp trong
quan lý của tổ chức đó. Thơng qua quản lý có đạo đức giá trị của con người được
đề cao, con người trong tổ chức hăng hái làm việc, cống hiến vì họ biết họ đang
được đối xử một cách nhân văn và đạo đức.
Ở mỗi tổ chức khác nhau thì đạo đức quản lý là khác nhau. Tuy nhiên, dù có
khác nhau thì việc quản lý có đạo đức là điều cần thiết, bắt buộc và hoạt động
quản lý của nó khơng thoát khỏi yêu cầu ban đầu là đảm bảo tổ chức có thể vận
hành một cách có hiệu quả, khoa học. Có thể thấy, đạo đức quản lý là điều không
thể thiếu của cả tổ chức và người lao động, vậy nên, việc quản lý có đạo đức trong
tổ chức là vơ cùng quan trọng. Quản lý có đạo đức trong tổ chức sẽ giải quyết rất
nhiều vấn đề cho tổ chức.
Chính vì vậy, với đề tài “Bình luận quan niệm của Khổng tử về chữ
“nhân” và các tư tưởng quản lý cận hiện đại. Liên hệ bản thân”, em mong
muốn làm rõ cơ sở lý luận của đạo đức quản lý từ đó bình luận quan niệm
của Khổng tử về chữ “nhân” và các tư tưởng quản lý cận hiện đại, tiến hành
liên hệ bản thân và đề xuất các giải pháp để nâng cao đạo đức quản lý.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tập trung làm rõ nội dung: “Quan niệm của Khổng tử về chữ “nhân” và
các tư tưởng quản lý cận hiện đại. Liên hệ bản thân”.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của đạo đức quản lý.
- Bình luận về quan niệm của Khổng tử về chữ “nhân” và các tư tưởng
quản lý cận hiện đại.
- Căn cứ vào nội dung đã nêu, tiến hành liên hệ bản thân và đề xuất một số
giải pháp nâng cao đạo đức quản lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Quan niệm của Khổng tử về chữ “nhân” và các
tư tưởng quản lý cận hiện đại. Liên hệ bản thân.
- Không gian: Quan niệm của Khổng tử về chữ “nhân” và các tư tưởng
quản lý cận hiện đại.
- Thời gian: từ ngày 25/06/2021 đến ngày 05/07/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu tài liệu từ đó có cơ
sở triển khai nội dung của đề bài.
- Phương pháp tổng hợp: tiến hành tổng hợp, xử lý nội dung đã trình bày từ
đó đưa ra kết luận.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC QUẢN LÝ
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Khái niệm đạo đức theo C. Mác được phát biểu:
Đạo đức là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực của xã hội, nhờ
đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của
con người trong mối quan hệ giữa con người với con người. [1, tr.73]
Đạo đức được tồn tại dưới hai dạng:
- Ý thức đạo đức (đạo đức trong suy nghĩ): là sản phẩm của nhận thức đạo
đức bao gồm tư tưởng, quan niệm, lý tưởng, chuẩn mực, niềm tin, giá trị cảm xúc
đạo đức,...
- Hành vi đạo đức (đạo đức trong hành động): là hành vi của con người diễn
ra dưới dạng tác động điều chỉnh của ý thức đạo đức. Đây là quá trình hiện thực
ý thức đạo đức trong xã hội.
Các đặc trưng của đạo đức:
- Là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội, trực tiếp phản ánh
hiện thực đời sống xã hội. Thông qua đạo đức, ý thức con người được thể hiện.
Nếu có đạo đức tốt thì hiện thực xã hội sẽ tích cực và tốt đẹp.
- Hệ thống các giá trị thiện - ác, tốt - xấu,... Hành vi khơng có đạo đức là
hành vi độc ác, xấu xa và ngược lại.
- Là phương thức điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội. Con người
căn cứ vào đạo đức để tiến hành các hành vi của mình một cách đúng đắn.
- Góp phần đảm bảo cho xã hội phát triển lành mạnh, ổn định, bền vững,
đảm bảo văn minh và tiến bộ xã hội.
3
1.1.2. Khái niệm đạo đức quản lý
Khái niệm “đạo đức quản lý” hiểu đơn giản có thể là: việc tiến hành cơng
tác quản lý một cách có đạo đức.
Hay cụ thể hơn:
Đạo đức quản lý là những vấn đề đạo đức trong cơng tác quản lý, bao gồm
tồn bộ những nguyên tắc và chuẩn mực quy định, quy tắc ứng xử trong mối quan
hệ quản lý. [1, tr.80]
Đặc điểm của đạo đức quản lý
- Thứ nhất, đạo đức quản lý gắn liền với chuẩn mực đạo đức.
Nằm trong phạm trù của đạo đức, đạo đức quản lý phải chứa đựng các giá trị
về đạo đức, không rời xa các nội dung về đạo đức. Đạo đức trong quản lý phải
phản ánh được hiện thực quản lý tốt đẹp của nó.
- Thứ hai, đạo đức quản lý mang tính giai cấp.
Trái lại với đạo đức nói chung, do có yếu tố quản lý nên đạo đức quản lý
phải mang tính giai cấp. Điều này được thể hiện ở thứ bậc của bậc thang quyền
lực trong bộ máy quản lý.
- Thứ ba, đạo đức quản lý được đảm bảo tôn trọng và thực hiện trong thực tế.
Đạo đức trong thực tế là rất quan trọng trong bất cứ lĩnh vực nào. Chính vì
vậy mà phải có sự tơn trọng đạo đức quản lý, việc thực hiện đạo đức quản lý trong
cuộc sống vừa mang tính bắt buộc nhưng cũng vừa khơng bắt buộc.
Phân loại đạo đức quản lý (dựa theo bản chất mâu thuẫn):
- Mâu thuẫn về triết lý đạo đức: giữa triết lý này với triết ý khác,...
- Mâu thuẫn về quyền lực: giữa quyền lực cùng cấp hoặc không cùng cấp,...
- Mâu thuẫn trong truyền thông: giữa nội dung truyền thơng với nhau,...
- Mâu thuẫn về lợi ích: giữa lợi ích kinh tế với lợi ích khác,...
4
Vai trò của đạo đức quản lý
- Định hướng giá trị tổ chức: giá trị về niềm tin, về uy tín,...
- Điều chỉnh hành vi của nhà quản lý và các bên: hướng tới hành vi tốt đẹp,...
- Củng cố sự tận tâm và trung thành của nhân viên: trong cống hiến,...
- Gia tăng sự hài lòng của khách hàng: hài lòng về sản phẩm, về quản lý,...
- Nâng cao chất lượng và lợi nhuận cho tổ chức.
1.2. Nội dung của đạo đức quản lý
1.2.1. Triết lý đạo đức
Triết lý đạo đức là những nguyên tắc, quy tắc con người sử dụng để xác định
thế nào là đúng - sai trong quá trình xử lý các vấn đề đạo đức.
Một số biểu hiện: lợi ích cho số đơng, lợi ích cho người già, phụ nữ và trẻ
em, sự ưu tiên cho người khuyết tật,...
Cách tiếp cận của nội dung:
- Quan điểm mục đích: Chủ nghĩa vị kỷ (lợi ích cho số ít) và Chủ nghĩa vị
lợi (lợi ích cho số đơng).
- Quan điểm hình thức: Thuyết đạo đức hành vi và Chủ nghĩa đạo đức tương đối.
- Quan điểm công lý: dựa theo công lý để giải quyết vấn đề.
- Quan điểm đạo lý: dựa theo các đạo lý thông thường để giải quyết vấn đề.
1.2.2. Nhân cách người quản lý
Nhân cách người quản lý là bộ mặt xã hội đặc thù của những cá nhân đóng
vai trị điều khiển trong hệ thống xã hội nhất định. Nó được tạo nên bởi đặc điểm
tâm lý và hành vi, xác định phù hợp với vai trò người chỉ huy, nhà quản lý,...
* Các thuộc tính, nhân cách của người quản lý:
- Xu hướng: biểu hiện qua lý tưởng, thế giới quan, niềm tin, khát vọng.
5
- Tích cách: thể hiện qua hệ thống hành vi của con người.
- Năng lực: thể hiện qua năng lực chun mơn,phổ biến hay đặc biệt.
- Khí chất: thơng qua sắc thái, hành vi, cử chỉ.
* Nội dung Đức và Tài của người quản lý:
- Đức: thể hiện xu hướng, tính cách, khí chất của người quản lý.
- Tài: thể hiện qua năng lực của nhà quản lý.
Xét về mặt bản chất con người:
- Nhân cách là sự tổng hòa các mặt xã hội qua hai mặt tài và đức.
- Đức và tài là hai mặt quan trọng không thể tách rời đối với nhân cách của
người quản lý nhưng đức luôn là cái gốc của nhân cách, là cái cần có trước của
mỗi con người và người quản lý nói riêng.
* Đặc điểm cơ bản về nhân cách trong thời đại ngày nay:
- Phẩm chất chính trị, tư tưởng: nhà quản lý phải có phẩm chất chính trị
vững vàng, có tư tưởng đúng đắn, khoa học. Nhà quản lý phải quyết đốn, khơng
dễ dao động.
- Phẩm chất đạo đức, phong cách quản lý: đạo đức của nhà quản lý phải tốt
đẹp, phải lấy con người làm gốc để giải quyết vấn đề. Phong cách quản lý cần linh
hoạt giữa: độc đốn, dân chủ và tự do.
- Chun mơn: nhà quản lý phải có chun mơn đủ tốt để theo dõi và bám
sát nội dung quản lý. Chuyên môn về đặc thù nghề nghiệp, về quản lý,...
1.2.3. Đạo đức quản lý trong tổ chức
a. Đạo đức quản lý đối với tổ chức
Đạo đức quản lý đối với tổ chức là hoạt động quản lý tổ chức đó trong phạm
vi các nội dung của môi trường bên trong. Cụ thể như các vấn đề về: việc làm của
người lao động, các mối quan hệ trong tổ chức, các vấn đề về sự công bằng,...
6
Tổ chức trước hết là nơi cung cấp việc làm cho rất nhiều lao động trong xã
hội. Trách nhiệm đảm bảo cung cấp việc làm cho xã hội chính là trách nhiệm đầu
tiên của tổ chức. Điều này đồng nghĩa với việc, quản lý có hiệu quả, khoa học để
tổ chức phát triển, cung cấp việc làm và thu nhập cho người lao động cũng là đạo
đức quản lý. Cùng với đó, trong q trình quản lý tổ chức, phải đảm bảo tính đạo
đức trong tổng thể các lĩnh vực: đạo đức trong tuyển dụng, đạo đức trong sử dụng
lao động, đạo đức trong bảo vệ người lao động,...
b. Đạo đức quản lý thông qua trách nhiệm xã hội của tổ chức
Trách nhiệm xã hội là trách nhiệm của tổ chức đối với những tác động của
các quy định và hoạt động của nó đối với xã hội và mơi trường thơng qua:
- Góp phần bảo vệ mơi trường.
- Có tính sự mong đợi của các bên liên quan.
- Phù hợp với pháp luật hiện hành và tiêu chuẩn của quốc tế về hành vi.
Các nội dung trách nhiệm xã hội:
- Quản trị tổ chức: tổ chức tồn tại, phát triển và có đóng góp cho xã hội.
- Thực tiễn lao động: lao động khoa học, hiệu quả, cải tiến liên tục.
- Nhân quyền: đảm bảo các quyền con người của tổ chức.
- Mơi trường: có ý thức bảo vệ và gìn giữ mơi trường.
- Vấn đề người tiêu dùng: bảo vệ và đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng.
- Tham gia và phát triển cộng đồng: phát triển cộng đồng mà tổ chức tham
gia thơng qua sự đóng góp các nguồn lực như tài chính, nhân lực,...
Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội:
- Khía cạnh kinh tế:
+ Với xã hội: sản xuất hàng hóa với giá hợp lý, thúc đẩy tiến bộ xã hội, phát
triển sản phẩm mới, phát triển mơ hình quản lý,...
7
+ Với người lao động: tạo việc làm với thù lao xứng đáng, tạo cơ hội việc
làm như nhau, tạo cơ hội phát triển cho người lao động,...
+ Với người tiêu dùng: cung cấp thơng tin sản phẩm chính xác, hàng hóa và
dịch vụ với giá cả hợp lý,...
+ Với tổ chức: Bảo tồn, phát triển các giá trị và tài sản của tổ chức.
+ Với các bên liên quan: đảm bảo quyền và lợi ích cơng bằng,...
- Khía cạnh pháp luật:
Đảm bảo tổ chức hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật về các nội
dung: cạnh tranh công bằng, đảm bảo quyền lợi khách hàng, bảo vệ mơi trường,
cơng bằng và an tồn, chống lại hành vi sai trái,...
- Khía cạnh đạo đức:
+ Các hoạt động liên quan tới những gì tổ chức quy định là đúng, công bằng,
đúng với các yêu cầu về quy định pháp luật.
+ Là hành vi được mong chờ từ tổ chức mặc dù khơng được triển khai thành
các văn bản luật.
Ngồi ra, trách nhiệm xã hội cịn có các khía cạnh khác như khía cạnh về sự
nhân văn (đảm bảo sự nhân văn), khía cạnh về văn hóa các vùng miền (tơn trọng
sự khác nhau giữa các nền văn hóa), khía cạnh về sự cần thiết (công tác chắc chắn
cần phải tiến hành),...
Tóm lại, đạo đức quản lý là một nội dung quan trọng trong quản lý tổ chức.
Việc thực hiện đạo đức quản lý là điều vô cùng cần thiết đối với mỗi tổ chức và
có thể được thực hiện thông qua sự cân đối các nguồn lực cũng như điều kiện của
tổ chức. Dù đạo đức quản lý ở mỗi tổ chức, khu vực là khác nhau, tuy nhiên việc
quản lý có đạo đức phải là cái gốc của quản lý, giá trị của tổ chức thể hiện ở cách
tổ chức đối xử với người lao động của họ.
8
CHƯƠNG 2: QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ CHỮ “NHÂN”
VÀ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ CẬN HIỆN ĐẠI
2.1. Quan niệm của Khổng Tử về chữ “nhân”
Khổng Tử (Khổng Khâu) là người nước Lỗ, sống ở cuối thời Xn Thu, có
cơng lớn trong việc khai sinh ra Nho giáo, ơng cịn là nhà giảng sư và triết học lỗi
lạc của Đông Á.
Tư tưởng quản lý của Khổng Tử là phái Đức trị - Nho giáo với các tiền đề
xuất phát như sau:
- Quan niệm con người là thiện, có lịng nhân.
- Công cụ quản lý con người là đức.
- Phương pháp quản lý là nêu gương và giáo hóa.
Tư tưởng quản lý của Khổng Tử là tư tưởng sớm nhất được xuất hiện ở Trung
Quốc. Tư tưởng của ông chủ yếu mang tính chất ở tầm vĩ mơ, có sự hịa trộn giữa
triết học, chính trị, pháp luật, đạo đức. Tư tưởng của ông tập trung bàn về mối
quan hệ con người và các sợi dây ràng buộc con người trong gia đình (Tam cương,
Ngũ thường,...).
2.1.2. Quan niệm của Khổng Tử về chữ “nhân”
a. Chữ “nhân” trong quan niệm về con người
Khổng Tử cho rằng bản tính của con người là thiện (nhân tri sơ, tính bản
thiện), muốn sống gần nhau, muốn giúp đỡ lẫn nhau (Tính tương cận - muốn gần
nhau, tính tương viễn - giúp đỡ lẫn nhau). Ơng quan niệm rằng: con người khi
sinh ra vừa có những tính mà bẩm sinh vốn có, vừa có tính nhiễm từ xã hội. Con
người được sinh ra là giống nhau về mặt bản chất, nhưng khi con người hòa nhập
vào xã hội sẽ bị ảnh hưởng bởi những tập tính tốt xấu của xã hội, nhưng ẩn chứa
đằng sau vẫn là bản chất thiện của con người. Hay nói cách khác, bản chất, bản
tính con người là thiện và và không thay đổi trước tác động của xã hội.
9
Quan niệm tính thiện của con người được thể hiện tập trung ở nhân
với nội dung bao trùm là lòng thương người. Ơng nói: Mình cũng như người và
cái mình muốn có thì người cũng muốn, cái mình khơng muốn thì người cũng
khơng muốn. Do đó, điều gì mà mình khơng muốn thì đừng áp đặt cho người
khác và mình muốn lập thân thì cũng phải giúp người khác lập thân, mình
muốn thành đạt thì cũng phải giúp người khác thành đạt. [2, tr.34]
Theo Khổng Tử, lòng nhân hay lòng thương người được đặc trưng bởi
thành kính. Ơng cho rằng, con cái phụng dưỡng cha mẹ chỉ cho cha mẹ ăn, uống
mà khơng thành kính thì chẳng khác nào như ni chó ngựa trong nhà. [2, tr.34]
Khổng Tử cịn đưa ra cách (thuật) để biết được lòng nhân của con người:
Một là, lòng nhân sẽ tỉ lệ nghịch với lời nói. Người càng nói nhiều,
lời nói càng trau chuốt, càng khéo léo thì chứng tỏ người đó khơng có lịng
nhân: xảo ngơn, lệnh sắc, tiển hĩ nhân.
Hai là, lịng nhân tỉ lệ thuận với sự chất phác, thật thà. Người càng chất
phác, thật thà bao nhiêu thì càng có lịng nhân bấy nhiêu: mộc nột cận nhân.
b. Chữ “nhân” trong quan niệm về chủ thể và khách thể quản lý
Khổng Tử chia con người thành ba hạng người cơ bản:
- Hạng thứ nhất, là người không cần học hành, sinh ra đã có hiểu biết, tường
tận và hiểu biết các chuyện. Đây là hạng người cao quý nhất trong thiên hạ và
được xếp vào hàng thánh nhân.
- Hàng thứ hai, là những người có học mới biết. Đó là những người quân tử,
tức là những kẻ sĩ và là chủ thể quản lý.
- Hạng thứ ba, những người tiểu nhân (nơng dân) và là khách thể quản lý.
Có thể thấy, hạng người thứ ba là hạng người nhiều nhất trong xã hội - khách
thể quản lý. Về chủ thể quản lý, Khổng Tử cho rằng hạng người này phải có đủ
ba đức tính: Nhân, Trí, Dũng thì mới có thể làm sứ mệnh trị quốc, bình thiên hạ.
10
2.2. Các tư tưởng quản lý cận hiện đại
2.2.1. Tư tưởng quản lý của Abraham Maslow
A. Maslow cho rằng hành vi của một cá nhân trong một thời điểm xác định
được quyết định bởi nhu cầu mạnh mẽ nhất của cá nhân tại thời điểm đó.
Các nhu cầu theo Maslow được phân cấp theo:
- Nhu cầu sinh lý.
- Nhu cầu an tồn.
- Nhu cầu liên kết.
- Nhu cầu tơn trọng.
- Nhu cầu thể hiện bản thân.
Như vậy, theo Maslow, nhu cầu thấp nhất của con người là nhu cầu sinh lý.
Nhu cầu này bao gồm những điều cơ bản để con người tồn tại như đồ ăn, thức
uống, ngủ, nghỉ,... Khi nhu cầu này được thỏa mãn, con người sẽ phát triển các
nhu cầu mới - nhu cầu an toàn. Nhu cầu này là nhu cầu về sự bảo vệ, tránh khỏi
những sợ hãi, lo sợ ở hiện tại và tương lai. Nỗi lo sợ thể hiện ở những từ cơ bản
như sợ bóng tối, sợ lạnh, sợ nóng,... cho đến các nỗi sợ phức tạp hơn như các vấn
đề về sức khỏe hay bệnh tật,... Tiếp theo đó là nhu cầu về liên kết. Con người
mong muốn được kết bạn, được tham gia các tổ chức, các nhóm. Con người tìm
kiếm các mối quan hệ nhằm đáp ứng nhu cầu liên kết. Khi nhu cầu liên kết được
thỏa mãn thì xuất hiện nhu cầu tơn trọng (tơn trọng bản thân và người khác tơn
trọng mình). Nhu cầu cao nhất là nhu cầu thể hiện bản thân.
Abraham Maslow cho rằng con người có 05 nhóm nhu cầu chính: sinh lý, an
tồn, liên kết, được tơn trọng và tự khẳng định (chứng tỏ bản thân). Khi các nhu
cầu ở phía dưới được thỏa mãn sẽ xuất hiện những nhu cầu bậc cao hơn và sinh
ra động lực thúc đẩy các cá nhân hành động, trong khi những nhu cầu thấp hơn sẽ
khơng cịn tạo ra động lực nữa. [2, tr.98]
11
2.2.2. Tư tưởng quản lý của Frederick Herzberg
Khác với Maslow, ông cho rằng không phải nhu cầu nào cũng đóng vai trò
là động cơ thúc đẩy. Những nhu cầu khi được thỏa mãn chỉ tạo ra cảm giác hài
lịng khơng phải là động cơ thúc đẩy mà chỉ là những yếu tố duy trì. Chỉ có những
nhu cầu nào khi được đáp ứng tạo ra cảm giác hài lòng mới là động cơ thúc đẩy.
Theo F. Herzberg, những yếu tố duy trì trong quản lý bao gồm:
- Danh tiếng cơng ty.
- Chính sách và cách quản lý của cơng ty.
- Nhà quản lý trực tiếp.
- Điều kiện làm việc.
- Các mối quan hệ cá nhân .
- Lương.
- Chức vụ.
- Sự an tồn.
Cùng với đó, các yếu tố thúc đẩy bao gồm:
- Sự thành đạt.
- Sự công nhân của mọi người.
- Sự thăng tiến.
- Tính hấp dẫn của cơng việc.
Về tư tưởng quản lý này, cả hai yếu tố thúc đẩy và yếu tố duy trì đều cần
được tiến hành đồng thời. Nhà quản lý phải đối xử với nhân viên theo cách tốt
nhất để giảm thiểu tối đa sự không hài lòng của nhân viên. Dùng người để họ
thành đạt, công nhận sự thành đạt của họ, tạo sự lý thú và trách nhiệm trong công
việc của họ để trưởng thành trong sự nghiệp của họ là cách làm tối ưu và cần thiết
của nhà quản lý. [2, tr.101]
12
2.3. Bình luận quan điểm về chữ “nhân” của Khổng Tử và các tư tưởng
quản lý cận hiện đại
2.3.1. Chữ “nhân” của Khổng Tử
Về Khổng Tử, ông là người đã sáng tạo ra có học thuyết về Nho giáo, các
học thuyết này đến ngày nay vẫn còn lưu giữ được nhiều giá trị. Tuy nhiên, do
đây là tư tưởng, học thuyết ra đời sớm nhất nên cũng không tránh khỏi một số các
hạn chế.
Đối với tư tưởng quản lý của phái Đức trị hay cụ thể là quan niệm về chữ
“nhân” của Khổng Tử, có thể thấy rằng các tư tưởng được ra đời rất sớm. Khổng
Tử quan niệm rằng bản tính của con người là “thiện”, “có lịng nhân”, tức là mọi
người trong xã hội đều mang trong mình bản tính tốt đẹp và mong muốn giúp đỡ
mọi người. Về điều này, có thể thấy được sự đúng đắn trong nhận diện bản chất
con người của ông. Bởi lẽ, trong mỗi con người đều có hàm chứa một lịng trắc
ẩn (tức là sự lương thiện). Lòng trắc ẩn này trong quá trình sinh sống tại xã hội cụ
thể, tùy vào hồn cảnh tốt xấu mà lịng trắc ẩn được thể hiện ra bên ngoài là sự
giúp đỡ người khác hay ngày càng méo mó khiến con người trở nên ích kỷ và vô
tâm với đồng loại.
Mặc dù bản tính con người mà Khổng Tử nhắc đến là thiện (nhân tri sơ, tính
bản thiện) nhưng trong xã hội vẫn có những con người bản tính là ác (nhân tri sơ,
tính bản ác). Hay nói cách khác, bản tính của con người là thiện chỉ mang tính
chất tương đối, việc có người thiện đồng thời cũng có người ác. Ngồi ra, về thuật
nhìn người của Khổng Tử, ơng cho rằng để nhìn nhận một ai đó có thể thơng qua
việc nhìn nhận lời nói và sự chất phác của một con người. Điều này tiếp tục khẳng
định tính tương đối của nội dung phát biểu, bởi lẽ người nói nhiều chưa hẳn đã là
người xảo ngôn và người chất phác cũng chưa chắc khơng có âm mưu, toan tính
gì. Như vậy, về chữ “nhân” của Khổng Tử có nhiều giá trị đúng đắn nhưng xét
cho cùng vẫn chỉ mang tính chất tương đối và một phương tiện để tham khảo chứ
không thể kết luận ngay lập tức về các vấn đề liên quan đến con người.
13
Đối với việc chia các hạng người trong thiên hạ, về hạng người thứ nhất sinh ra đã có hiểu biết có phần chưa đúng đắn ở thời điểm hiện tại. Bởi lẽ, con
người sinh ra đều có xuất phát điểm về khả năng hiểu biết là như nhau (tức là
khơng biết gì) và đều phải có học tập, rèn luyện thì mới có hiểu biết. Việc hiểu
biết nhanh hay chậm phụ thuộc vào khả năng tiếp thu của con người, có người
sinh ra có đặc điểm thơng minh học đâu hiểu đó nhưng cũng có người đần độn,
khó học. Về hạng người thứ hai và thứ ba tương ứng với chủ thể và khách thể
quản lý, việc phân chia như vậy có phần đúng đắn. Người quân tử là người có học
vấn, nếu đủ tài đức thì việc lãnh đạo người nơng dân (ít học) chắc hẳn cũng là
điều hiển nhiên. Mặc dù vậy, nếu xét theo bề dài lịch sử của Việt Nam và Trung
Quốc thì có rất nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân thành công, người nông dân khơng
chỉ vươn lên đảm nhận vai trị chủ thể quản lý mà cịn trở thành vua hay hồng đế
nắm giữ trọng trách quản lý cao nhất trong nhà nước phong kiến.
Tóm lại, quan niệm của Khổng Tử về chữ “nhân” dù xét ở thời kỳ nào cũng
vẫn giữ được các giá trị đúng đắn nhưng không tuyệt đối mà chỉ mang tính tương
đối. Việc vận dụng quan niệm về chữ “nhân” của Khổng Tử hay vận dụng tư
tưởng Đức trị để áp dụng trong quản lý cần có sự uyển chuyển, khéo léo, biết áp
dụng đúng người đúng việc thì sẽ đạt được nhiều hiệu quả cao.
2.3.2. Các tư tưởng quản lý cận hiện đại
Cả hai tư tưởng quản lý của A. Maslow và F. Herzberg đều là các tư tưởng
quản lý thuộc trường phái hành vi. Đây là trường phái chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của tâm lý học hành vi và trả lời cho câu hỏi mục đích con người thực hiện một
hành vi là vì mục đích gì. Thuyết quản lý hành vi tiếp cận từ dưới lên và bắt đầu
từ cá nhân con người ở bậc thang thấp nhất. Cá nhân con người trong tổ chức của
giới tư bản bước đầu được nhìn nhận với tư cách cá nhân, có sự tơn trọng và được
khai thác như một nguồn tài nguyên trong tổ chức.
Đối với thuyết phân cấp nhu cầu của A. Maslow, ông đã xây dựng được tháp
nhu cầu mà thơng qua đó xác định được ở mỗi thời điểm nhu cầu nổi trội lên và
14
chi phối hành động của con người. Tháp nhu cầu của Maslow tuy vẫn tồn tại một
vài hạn chế như: chưa có đủ bằng chứng chứng minh nhu cầu tồn tại theo thứ bậc,
nhu cầu còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố độ tuổi, giới tính hay bối cảnh văn hóa
- xã hội,...nhưng vẫn được áp dụng nhiều trong quản lý hiện đại ngày nay. Qua đó
khẳng định tính trội của nhu cầu, vai trò của nhận thức và vận dụng lý thuyết động
cơ thúc đẩy quản lý.
Cũng phát triển từ quản lý hành vi, F. Herzberg cho rằng nhu cầu của con
người cần được phân chia rõ ràng thành nhu cầu thỏa mãn và nhu cầu thúc đẩy.
Việc xác định rõ nhu cầu các nhu cầu này góp cho nhà quản lý dễ dàng tiến hành
điều chỉnh các hoạt động quản lý đạt hiệu quả hơn. Khi người lao động luôn được
chú ý tới nhu cầu thúc đẩy, hay nói cách khác là họ ln được tạo ra động lực thúc
đẩy thì quá trình làm việc của họ sẽ có phần hiệu quả và cống hiến hơn.
Hai học thuyết quản lý trên ra đời khi đã có sự tơn trọng đến người lao động
chứ khơng cịn điều hành theo kiểu roi vọt. Tuy nhiên, xét về mặt bản chất, các
học thuyết trên đều xuất phát từ các nhà quản lý tư bản, với bản chất bóc lột giá
trị thặng dư của tư bản, các học thuyết được ra đời ít nhiều vẫn quan trọng hóa
vấn đề lợi nhuận cho nhà quản lý/ nhà tư bản, việc quan tâm hơn đến con người
có thể chứng minh về việc có tơn trọng đến con người trong tổ chức thì năng suất
và hiệu quả làm việc sẽ gia tăng. Vấn đề này đặt ra yêu cầu về việc phải có đạo
đức trong quản lý, mọi hoạt động quản lý phải chứa đựng sự tử tế vớ người lao
động. Nói cách khác, đạo đức quản lý là một nội dung quan trọng, thiết thực đối
với nhà quản lý và nhà quản lý khơng nên/ khơng được phép bỏ qua trong q
trình thực hiện cơng việc của mình trong tổ chức.
15
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ BẢN THÂN
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC QUẢN LÝ
3.1. Liên hệ bản thân
Là sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thông qua việc phân tích quan
niệm về chữ “nhân” của Khổng Tử và các tư tưởng quản lý cận hiện đại, bản thân
em nhận thấy việc có sự liên hệ và vận dụng là điều rất cần thiết.
Sinh viên cần có nhận thức đúng đắn về quan niệm “nhân” của Khổng Tử và
các tư tưởng quản lý hiện đại. Nhận thức ở đây là sự công nhận những nội dung
đúng đắn và rút ra những lưu ý riêng thông qua các hạn chế của các tư tưởng nêu
phía trên.
Về quan niệm chữ “nhân” của Khổng Tử, bản thân em thấy được, quan niệm
này của Khổng Tử có nhiều điểm đúng đắn. “Nhân” là đây là bản tính thiện của
con người nhưng cũng đồng thời là chủ thể và khách thể quản lý. Để đánh giá một
con người trước tiên nên nhìn vào lịng thiện của họ trước, nhìn vào những điều
tốt đẹp, tích cực mà họ mang lại, không nên đánh giá họ thơng qua những sai lầm
hay khuyết điểm. Cùng với đó, quản lý con người phải lấy con người làm gốc, lấy
cái đức để tiền hành quản lý. Đạo đức trong quản lý là quan trọng và tư tưởng
Đức trị của Khổng Tử là một trong nhưng tư tưởng đầu tiên nói về đạo đức trong
quản lý con người. Vận dụng tư tưởng của Khổng Tử thì cần lưu ý đến tính tương
đối của các vấn đề, khơng nên đưa ra kết luận q sớm mà cần phải có sự phân
tích, đánh giá lâu dài và cẩn thận.
Về các tư tưởng quản lý cận hiện đại, bản thân em cần có sự hiểu rõ về các
học thuyết về tâm lý hành vi mà tiêu biểu được nhắc tới trong nội dung bài là: tư
tưởng quản lý của A. Maslow với tháp nhu cầu và tư tưởng quản lý của F.
Herzberg với mơ hình hai nhân tố (thỏa mãn và thúc đẩy). Thông qua nội dung
hai tư tưởng này, em thấy được tầm quan trọng của nhu cầu con người trong việc
ra quyết định hành động. Hay nói cách khác hành động tại một thời điểm sẽ được
quyết định bởi nhu cầu cao nhất của người đó. Nhu cầu của con người là động cơ
16
thúc đẩy con người hành động. Đây là mệnh đề quan trọng trong việc đa dạng
hóa, linh hoạt hóa các hình thức động viên trong quản lý. Ở tầm hiểu biết và khả
năng vận dụng của sinh viên, em có thể xác định các nhu cầu của bản thân về thỏa
mãn và thúc đẩy để từ đó có các hoạt động hoạch định các nhiệm vụ cần thực hiện
và tổ chức động viên kịp thời. Việc áp dụng các tư tưởng quản lý đối với sinh viên
cần có sự uyển chuyển, linh hoạt tuy nhiên không được làm mất đi tính kế hoạch,
khoa học, hiệu quả.
Thơng qua việc trình bày nội dung các tư tưởng nêu trên, bản thân sinh viên
cũng cần rèn luyện khả năng phân tích và so sánh các tư tưởng với nhau. Từ đó,
sinh viên thấy được tính logic và xu hướng vận động của các tư tưởng quản lý
trong một thời gian nhất định, đặc biệt là khi có sự xuất hiện của đạo đức quản lý.
Việc so sánh cho thấy được các ưu điểm và nhược điểm khác nhau của các tư
tưởng từ đó rèn luyện khả năng vận dụng kết hợp các tư tưởng quản lý khác nhau
để giải quyết vấn đề.
Nội dung đạo đức quản lý là nội dung quan trọng trong quản lý. Tư tưởng
quản lý Đức trị của Khổng Tử là tư tưởng đầu tiên coi trọng việc lấy đức làm công
cụ quản lý. Qua các nội dung tư tưởng về chữ “nhân” của Khổng Tử nói riêng và
trường phái Đức trị nói chung, sinh viên cần thấy được lịch sử của đạo đức quản
lý đã xuất hiện từ rất sớm. Con người thời kỳ này đã thấy được cần thiết phải có
đạo đức trong quản lý con người hay quản lý tổ chức. Chính vì vậy, ngày nay, nhu
cầu và mức sống của con người ngày càng nâng cao, sinh viên nên tự trau dồi và
không được bỏ qua nội dung về đạo đức quản lý, khi ở vị trí hay thực hiện cơng
tác quản lý, cần ghi nhớ vấn đề đạo đức trong quản lý.
3.2. Vấn đề đặt ra đối với đạo đức quản lý
Thứ nhất, đạo đức quản lý phải được gắn liền với chuẩn mực đạo đức.
Phải khẳng định rằng đạo đức quản lý chính là một phạm trù của đạo đức.
Chính vì vậy, đạo đức quản lý phải chứa đựng các giá trị chuẩn mực của đạo đức.
Các chuẩn mực ở đây có thể là cách thức con người đối xử với nhau, cách thức
17
xử lý tình huống,... Trong đó, phải thể hiện được sự nhân văn, nhân quyền, phản
ánh các giá trị tốt đẹp của xã hội thông qua các chuẩn mực và giá trị của đạo đức
trong xã hội đó quy định. Đạo đức quản lý không gắn liền với đạo đức sẽ không
thể đảm bảo thực hiện được trên thực tế. Lúc này đạo đức quản lý trở về thành
các quy định, quy tắc do cá nhân đặt ra, các tiêu chuẩn của nó sẽ mang tính chủ
quan và có phần áp đặt. Đạo đức phải là hệ giá trị theo quan niệm phổ biến chính
thức của xã hội.
Thứ hai, đạo đức quản lý được đảm bảo tôn trọng và thực hiện trên thực tế.
Để đạo đức quản lý được triển khai thì khơng có cách nào khác là phải có sự
tôn trọng và triển khai trên thực tế. Về việc tơn trọng, điều này có thể xảy ra khi
tổ chức/ nhà quản lý chưa đủ các điều kiện và nguồn lực để tiến hành hoàn chỉnh
các nội dung của đạo đức quản lý hoặc chỉ đơn thuần là đã có đạo đức quản lý và
việc tiếp tục tơn trọng nó là điều cần thiết. Hay nói cách khác, tơn trọng là một
cách thể hiện sự nhận thức đúng đắn và sự cần thiết của đạo đức quản lý. Cùng
với sự tôn trọng, khi đảm bảo thực tế đạo đức quản lý được thực hiện sẽ là minh
chứng cho tầm quan trọng của nó trong tổ chức. Đạo đức quản lý được thực hiện
góp phần định hướng tổ chức, điều chỉnh hành vi con người trong tổ chức, gia
tăng sự hài lòng của người lao động,...
Thứ ba, thực hiện đạo đức quản lý đáp ứng các yêu cầu quản lý của tổ chức.
Mỗi tổ chức khác nhau sẽ có các yêu cầu về quản lý khác nhau, tuy nhiên
một yêu cầu quan trọng không thể thiếu đối với mỗi nhà quản lý khơng cịn gì
khác ngồi đạo đức quản lý. Quản lý tổ chức có đạo đức là nội dung khơng thể
tách rời trong quản lý. Đảm bảo có đạo đức túc là đảm bảo việc quản lý đang đáp
ứng các giá trị về chuẩn mực hay triết lý đạo đức của xã hội. Hay nói cách khác
là cơng tác quản lý đang đi đúng với những xã hội mong muốn ở một tổ chức và
ở một cá nhân lãnh đạo. Đáp ứng yêu cầu quản lý của tổ chức cũng thể hiện rằng
tổ chức cũng đang đi đúng hướng, đang thực hiện theo đúng các giá trị mà mình
đã đề ra.
18
Thứ tư, đạo đức quản lý đáp ứng yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.
Bất cứ ngành nghề nào cũng đặt ra yêu cầu phải có đạo đức nghề nghiệp cho
dù là lao động chân tay hay lao động trí óc, lao động giản đơn hay lao động phức
tạp. Đối với nhà quản lý, đạo đức quản lý chính là một yêu cầu, chuẩn mực về đạo
đức trong khi thực hành nghề nghiệp. Một người có đạo đức nghề nghiệp tiến
hành công việc đúng đắn, hợp lý, công bằng và hiệu quả hơn. Người đảm bảo
được đạo đức quản lý cũng đồng thời đảm bảo được thái độ tích cực cần có trong
cơng việc. Người lao động dưới sự quản lý có đạo đức sẽ tiến hành thực hiện cơng
việc trung thực, chuyên nghiệp và tận tụy hơn. Như vậy, việc nhà quản lý đáp ứng
đạo đức nghề nghiệp cũng đáp ứng yêu cầu của xã hội đặt ra về đạo đức nghề
nghiệp với các ngành nghề trong xã hội.
3.3. Giải pháp nâng cao đạo đức quản lý
Thứ nhất, nâng cao nhận thức đúng đắn về đạo đức quản lý.
Nhận thức đúng đắn về đạo đức quản lý là rất quan trọng. Cá nhân nhà quản
lý có nhận thức đúng đắn thì mới có sự tơn trọng và có tinh thần triển khai tích
cực các nội dung đạo đức quản lý. Tổ chức có nhận thức tích cực sẽ khơng ngừng
đề cao đạo đức quản lý với biểu hiện của việc thực hiện đầy đủ và hiệu quả các
trách nhiệm xã hội. Như vậy, có thể thấy, nhận thức phải là yếu tố đầu tiên tác
động tới quyết định có thực hiện đạo đức quản lý hay không của nhà quản lý hay
tổ chức.
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo theo chuẩn mực đạo đức.
Với tất cả các nội dung đã nêu ở trên, đạo đức quản lý là một nội dung quan
trọng trong quản lý. Chính vì vậy, việc tăng cường lãnh đạo theo chuẩn mực đạo
đức là điều cần thiết để nâng cao đạo đức quản lý cho tổ chức. Đạo đức quản lý
phải được gắn liền với các chuẩn mực của xã hội, cá nhân không thể tự đề ra chuẩn
mực đạo đức riêng cho tổ chức hay cho hoạt động quản lý của mình như là việc
đề ra một quy tắc, quy định.
19
Thứ ba, tăng cường giáo dục về đạo đức quản lý trong tổ chức.
Việc tăng cường giáo dục về đạo đức quản lý trong tổ chức cho nhà quản lý
và người lao động thấy được tầm quan trọng của đạo đức quản lý trong xã hội.
Đạo đức quản lý của tổ chức luôn gắn liền với việc thực hiện trách nhiệm xã hội
của tổ chức nên việc tổ chức giáo dục hay tuyên truyền tới toàn thể thành viên
trong tổ chức là điều cần thiết.
Thứ tư, gắn liền đạo đức quản lý với hệ giá trị của tổ chức.
Hệ giá trị tổ chức là giá trị cốt lõi quy định mọi hoạt động của tổ chức, là
những nguyên tắc cao nhất bắt buộc thành viên trong tổ chức phải tuân theo. Đạo
đức quản lý từ đó sẽ được hình thành dựa trên nền tảng hệ giá trị của tổ chức. Tổ
chức có đạo đức quản lý gắn liền hệ giá trị của tổ chức sẽ mang tới bộ mặt về tổ
chức luôn thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và đáp ứng các yêu cầu về một tổ chức
tốt đẹp mà xã hội hướng tới.
Thứ năm, tăng cường kiểm tra, đánh giá việc triển khai đạo đức quản lý của
tổ chức.
Khi tiến hành bất cứ nội dung công tác nào trong tổ chức thì tổ chức cũng
cần có sự kiểm tra, đánh giá kịp thời. Thơng qua đó, tổ chức năm bắt được thực
tế việc triển khai đạo đức quản lý của tổ chức đến đâu, đạt được những kết quả gì,
có ưu điểm và hạn chế ra sao để từ đó tiến hành rút kinh nghiệm và đề ra các chiến
lược, kế hoạch phát triển mới cho tổ chức.
20
KẾT LUẬN
Nội dung về đạo đức quản lý tuy không phải là một nội dung mới nhưng lại
là nội dung vô cùng quan trọng đối với cá nhân và tổ chức. Trong tình hình bối
cảnh hiện tại, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ 4.0 và sự ảnh
hưởng của đại dịch Covid-19, việc quản lý có đạo đức ngày càng thể hiện tầm
quan trọng của nó đối xã hội. Công tác này không chỉ giúp cá nhân hay tổ chức
vượt qua sự tác động của môi trường bên trong và bên ngồi mà nó cịn quyết định
trực tiếp tới nhiều vấn đề của cá nhân hay tổ chức tổ chức đó.
Việc tiến hành quản lý có đạo đức cần được tiến hành một cách đồng bộ,
khoa học, cần thay đổi tư duy cũ, thói quen cũ một cách nhanh chóng để hội nhập
với sự thay đổi. Để đạo đức quản lý được phát huy hiệu quả, thành cơng, rất cần
tới ý chí quyết tâm, tinh thần đi đầu của chủ thể ra quyết định. Đạo đức quản lý
cần phải rõ ràng, khoa học, phải lấy con người làm trung tâm để giải quyết vấn
đề. Cùng với đó nhà quản lý phải có tâm lý sẵn sàng thay đổi, khơng ngại khó, bất
tiện, có tinh thần kỷ luật để thực hiện theo các nội dung và yêu cầu đã đề ra. Chỉ
có như vậy, việc triển khai nội dung của quản lý sẽ có điều kiện để đạt được thành
công thắng lợi mục tiêu đã đề ra.
21
DANH MỤC THAM KHẢO
1. ThS. Vũ Cẩm Thanh (2013), Văn hóa đạo đức quản lý, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn.
2. PGS.TS. Trần Đình Thảo (2019), Tập bài giảng Lịch sử tư tưởng quản lý,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
22