Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.31 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ

Ngành: Luật kinh tế

TẠ THỊ PHƯƠNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

---------***---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Tạ Thị Phương
Người hướng dẫn: TS. Võ Sỹ Mạnh


Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất
kỳ cơng trình nào đã công bố.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Tạ Thị Phương


LỜI CẢM ƠN
Tác giả cảm ơn Tiến sĩ Võ Sỹ Mạnh đã gợi ý đề tài và tận tình hướng dẫn tác
giả trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Ngoại thương tham gia giảng
dạy chương trình Cao học Luật Kinh tế mà tác giả được theo học và trong khn
khổ đó thực hiện Luận văn này về các kiến thức mới mẻ và cập nhật mà tác giả đã
lĩnh hội được.
Xin trân trọng cảm ơn!


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Tên luận văn: Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý.
Luận văn đã đạt được các kết quả chính sau:

- Hệ thống các quy định của pháp luật về đại lý nói chung và hợp đồng

đại lý nói riêng, nghiên cứu một cách toàn diện về các quy định của pháp luật.
- Phân tích làm rõ các khía cạnh pháp lý của hợp đồng đại lý.
- Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật hợp động đại lý

trong thực tiễn.
- Phân tích những bất cập trong các quy định pháp luật về hợp đồng đại

lý, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện chế định pháp luật về hợp đồng đại lý.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 5
6. Dự kiến đóng góp của luận văn......................................................................... 6
7. Kết cấu của Luận văn......................................................................................... 7

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ, HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
.....................................................................................................................................8
1.1. Đại lý, hợp đồng đại lý................................................................................... 8
1.1.1. Đại lý....................................................................................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm đại lý................................................................................. 8
1.1.1.2. Đặc điểm của đại lý............................................................................ 9

1.1.1.3. Phân loại đại lý................................................................................. 13
1.1.1.4. Vai trò của đại lý................................................................................. 16
1.1.2. Hợp đồng đại lý..................................................................................... 18
1.1.2.1. Khái niệm hợp đồng đại lý................................................................ 18
1.1.2.2. Đặc điểm của hợp đồng đại lý.......................................................... 19
1.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng đại lý............................. 22
1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng đại lý.................................... 22
1.2.2. Giao kết hợp đồng đại lý........................................................................ 23


1.2.2.1. Nguyên tắc giao kết.......................................................................... 23
1.2.2.2. Hình thức, trình tự giao kết............................................................... 24
1.2.3. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng đại lý.......................................... 25
1.2.4. Vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng đại lý và giải quyết tranh chấp liên

quan đến hợp đồng đại lý............................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI
LÝ........................................................................................................................... 31
2.1. Quy định và thực tiễn áp dụng quy định về hợp đồng đại lý......................... 31
2.1.1. Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng đại lý............................................. 31
2.1.2. Về giao kết hợp đồng đại lý................................................................... 36
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý........................... 40
2.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý............................................. 41
2.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý..................................................... 46
2.1.4. Thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng đại lý.....................51
2.1.4.1. Thực hiện hợp đồng đại lý................................................................ 51
2.1.4.2. Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng đại lý..................................... 55
2.1.5. Vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng đại lý và giải quyết tranh chấp về hợp

đồng đại lý....................................................................................................... 57

2.2. Một số bất cập trong quy định và thực tiễn áp dụng quy định về hợp đồng đại

lý 65
2.2.1. Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng đại lý............................................. 66
2.2.2. Về giao kết hợp đồng đại lý................................................................... 68
2.2.3. Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý......................69
2.2.4. Về thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng đại lý.................74
2.2.5. Vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng đại lý và giải quyết tranh chấp về hợp

đồng đại lý....................................................................................................... 79


Tiêu kết chương 2................................................................................................ 82
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG ĐẠI LÝ VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI..................................................... 83
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý.................................... 83
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về h ợ p đ ồ n g đại lý phải phù hợp với chính

sách phát triển thương mại của nước ta........................................................... 83
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về đại lý phải đặt trong tổng thể chung của

việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật thương mại, đảm bảo tính minh bạch,
đồng bộ, thống nhất và khả thi của pháp luật................................................... 83
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về đại lý phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế

quốc tế............................................................................................................. 84
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý............................ 85
3.2.1. Hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng

đại lý 85

3.2.2. Hoàn thiện quy định về thực hiện, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng

đại lý 88
3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về vi phạm, xử lý vi phạm hợp đồng

đại lý và giải quyết tranh chấp về hợp đồng đại lý........................................... 93
3.3. Một số giải pháp thực thi.............................................................................. 95
3.3.1. Về phía Nhà nước.................................................................................. 95
3.3.2. Về phía các thương nhân tham gia hợp đồng đại lý............................... 96

Tiểu kết chương 3................................................................................................ 97
KẾT LUẬN............................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................100
PHỤ LỤC 1..........................................................................................................104
PHỤ LỤC 2..........................................................................................................107


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh
mẽ của các ngành thương mại dịch vụ đã thúc đẩy các doanh nghiệp đi vào tập
trung chun mơn hóa cao. Doanh nghiệp sản xuất chủ yếu tập trung toàn lực cho
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ các doanh nghiệp có nhu cầu tìm cho mình sự trợ giúp của các
nhà trung gian chuyên nghiệp và một trong số đó là các đại lý thương mại. Đại lý
thương mại là một phương thức kinh doanh xuất hiện từ rất sớm và ngày càng được
các doanh nghiệp ưa chuộng. Phương thức này được thực hiện thơng qua hợp đồng

đại lý, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, dịch vụ cũng như đối với nền kinh tế quốc dân với các ưu điểm như:
giúp doanh nghiệp phân phối sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng trên một phạm vi
rộng lớn, tiết kiệm chi phí giao dịch và đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Đại lý là một trong những hoạt động thương mại khá phổ biến trên thị trường
Việt Nam và hợp đồng đại lý là công cụ pháp lý cần thiết để các thương nhân thực
hiện hoạt động này. Ở Việt Nam hoạt động đại lý phát triển ở nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau như bảo hiểm, hàng hải, xăng dầu,… Nếu chỉ xét trong lĩnh vực
xăng dầu, 11 doanh nghiệp đầu mối của Việt Nam đã có khoảng 3.800 đại lý trực
thuộc và 240 tổng đại lý, trong đó các tổng đại lý lại có rất nhiều đại lý trực thuộc
khác1,…
Mặc dù hoạt động đại lý thương mại đang rất phát triển nhưng pháp luật về đại
lý mới chỉ được quy định chủ yếu tại Luật thương mại 2005; một số văn bản pháp
luật chuyên ngành khác như: Bộ luật Hàng hải, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật du
lịch, Luật hải quan, Luật quản lý thuế 2và các văn bản dưới luật như: Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng
dầu; Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 03 năm 2016 của Chính phủ về
1

Báo cáo hỗ trợ Bộ Cơng thương xây dựng Nghị định về Đại lý thương mại trong lĩnh vực phân phối của dự

án EU–ViệtNam Mutrap III Dự án hỗ trợ thương mại đa biên (2011).
2

Nguyễn Mai Chi, Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý , Luận văn thạc sĩ, năm 2012, tr.4.


kinh doanh khí. Tuy nhiên, chưa có quy định của Nhà nước về hệ thống đại lý và
pháp luật điều chỉnh về hợp đồng đại lý còn nhiều bất cập. Các văn bản pháp luật
còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Một số

quy định cịn thiếu tính cụ thể, chưa bám sát với thực tiễn thi hành hoặc chưa phù
hợp với thông lệ quốc tế. Do vậy khi các bên đi vào kí kết, thực hiện hợp đồng đại
lý đã phát sinh nhiều vướng mắc, bất cập, sai sót, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên.
Như vậy, sau một thời gian áp dụng, cùng với việc một số văn bản quy phạm
pháp luật khác được ban hành, pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý đã bộc lộ một
số điểm hạn chế, cần được sửa đổi, bổ sung.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và trước thực trạng pháp luật cho thấy
việc tham gia đại lý thương mại thông qua hợp đồng đại lý ở Việt Nam cần được bổ
sung, hồn thiện. Đó là lý do em lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng
đại lý” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong khoa học pháp lý, pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý là một lĩnh vực
pháp luật thương mại nhận được sự quan tâm đáng kể của các nhà khoa học. Một số
sách nghiên cứu về các chế định trung gian thương mại, đặc biệt về đại diện và ủy
quyền thương mại như:
- Giáo trình Luật thương mại của một số cơ sở đào tạo Luật (Trường đại học

Luật Hà Nội, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội v.v…) nghiên cứu chung về đại lý
thương mại dưới hình thức là một loại hình trung gian thương mại trong lĩnh vực
mua bán hàng hoá.
- Sách “Pháp luật thương mại dịch vụ Việt Nam và Hội nhập kinh tế quốc tế”

của PGS.TS Nguyễn Như Phát và TS. Phan Thảo Nguyên nghiên cứu khái quát về
hoạt động đại lý thương mại dịch vụ và thực tiễn áp dụng trong xu thế hội nhập.
- Sách “Chuyên khảo Luật kinh tế” của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa nghiên cứu

khái quát về đại lý thương mại trong sự phát triển chung của nền kinh tế.



Ngoài các sách chuyên khảo, ở phạm vi và mức độ khác nhau có một số bài
viết, cơng trình nghiên cứu của các nhà luật học bàn về một vài khía cạnh pháp luật
liên quan (trong đó đề cập đại lý thương mại với tính chất là một loại hình trung
gian thương mại và chủ yếu trong lĩnh vực mua bán hàng hóa) được cơng bố qua
các tài liệu, báo cáo và tạp chí chuyên ngành như3:
- “Chế định đại diện thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhìn

từ góc độ luật so sánh” của TS.Ngơ Huy Cương – Tạp chí nhà nước và pháp luật
(2009) nghiên cứu về đại diện thương mại theo pháp luật Việt Nam trong sự tương
quan, so sánh với một số hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới.
- “Tìm hiểu khái niệm đại lý thương mại” của Nguyễn Thị Vân Anh – Tạp chí

Luật Học (2006) nghiên cứu về khái niệm đại lý thương mại theo quy định của Luật
thương mại.
- “Báo cáo hỗ trợ Bộ Công thương xây dựng Nghị định về Đại lý thương mại

trong lĩnh vực phân phối” của dự án EU–ViệtNam Mutrap III Dự án hỗ trợ thương
mại đa biên (2011).
- Luận án tiến sĩ “Pháp luật điều chỉnh hoạt động trung gian thương mại ở

Việt Nam” của Nguyễn Thị Vân Anh (2007).
- Luận án tiến sĩ luật học của Hồ Ngọc Hiển “Đại diện cho thương nhân theo

pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay” (2012)…,
- Luận văn thạc sĩ của Vũ Hồng Nam “Hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá

theo pháp luật thương mại Việt Nam”(2017),…
Những tài liệu này chủ yếu nghiên cứu và đề cập về hoạt động đại lý trong
lĩnh vực thương mại dưới hình thức trung gian thương mại. Hoạt động đại lý thương

mại và hợp đồng đại lý được các tác giả nghiên cứu và trình bày khái quát trên cơ
sở các quy định của pháp luật thương mại trong mối liên hệ với thương mại quốc tế.
Nhìn chung, các tài liệu mới chỉ nghiên cứu chung về hoạt động đại lý còn hợp

3

Nguyễn Mai Chi, Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý , Luận văn thạc sĩ, năm 2012, tr.5


đồng đại lý chưa được nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện, nhất là các vấn đề đã phát
sinh trong thực tiễn ký kết, thực hiện loại hợp đồng này.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đại lý, hợp đồng đại lý với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình khoa học chun sâu và
toàn diện nào nghiên cứu hợp đồng đại lý thương mại ở bình diện lý luận cơ bản
cũng như thực trạng ban hành và thực thi pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam.
Những tài liệu này là nguồn tham khảo quý báu cho tác giả khi nghiên cứu pháp
luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm hoàn thiện chế định pháp luật về hợp
đồng đại lý của Việt Nam trên cơ sở phân tích, làm rõ quy định và thực tiễn vận
dụng quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý. Việc nghiên cứu pháp luật
Việt Nam về hợp đồng đại lý nhằm tìm ra được các điểm hạn chế từ chính các quy
định pháp luật và từ quá trình áp dụng, giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán ở
Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật hợp đồng đại
lý.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài là các quy định trong các văn bản quy phạm pháp

luật của Việt Nam điều chỉnh hợp đồng đại lý, bản án của tòa án nhân dân giải
quyết tranh chấp về hợp đồng đại lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về hợp đồng đại lý và pháp luật

điều chỉnh loại hợp đồng này. Nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp
đồng đại lý trong tương quan so sánh với pháp luật một số nước điều chỉnh về vấn
đề hợp đồng trung gian thương mại, từ đó đánh giá những ưu nhược điểm và những
vấn đề còn tồn tại của pháp luật hiện hành. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý, đưa ra một số đề xuất cụ
thể để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng đại lý ở Việt Nam.


- Về thời gian: Đề tài lựa chọn nghiên cứu quy định pháp luật, bản án từ năm

2005 - năm ban hành Luật Thương mại.
- Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu pháp luật hợp đồng đại lý và thực tiễn

áp dụng của các Toà án tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng của các
Toà án huyện, quận, tỉnh, thành phố của Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu

Trong khi nghiên cứu, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như:
Phương pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp so sánh luật học; phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên; phương pháp thống kê. Cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích:

Đây là phương pháp được sử dụng trong toàn bộ các chương của luận văn.
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 và Chương 2 của đề tài.
Trong Chương 1, tác giả phân tích các vấn đề chung của pháp luật về đại lý trên cơ

sở đó tổng hợp lại để rút ra những vấn đề cơ bản về hợp đồng đại lý. Đối với
Chương 2, tác giả chủ yếu phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng tại
Việt Nam. Từ đó, tác giả tổng hợp các vấn đề còn tồn tại trong pháp luật cũng như
trong thực tiễn về hợp đồng đại lý. Trên cơ sở Chương 1 và Chương 2, tác giả tổng
hợp những khuyến nghị tại Chương 3.
- Phương pháp so sánh luật học:

Phương pháp này sử dụng trong Chương 2 của luận văn. Trong Chương 2, tác
giả so sánh các quy định của các văn bản pháp luật; so sánh luật chung và luật
chuyên ngành; so sánh văn bản pháp luật hiện hành với các văn bản pháp luật đã hết
hiệu lực.
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên:

Tác giả sử dụng phương án chọn mẫu ngẫu nhiên. Tác giả chọn ngẫu nhiên
các bản án có liên quan trên trang congbobanan.toaan.gov.vn và caselaw.
Trang congbobanan.toaan.gov.vn là trang thông tin điện tử công bố bản án,
quyết định của Toà án được thực hiện theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày


16/3/2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2017 và công văn số: 44/TANDTC-PC
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 03. Trang web caselaw là sản phẩm của Công ty
TNHH Caselaw Việt Nam, là website được cấp phép hoạt động tại Việt Nam – cơ sở
dữ liệu trực tuyến về tra cứu bản án tại Việt Nam.
Đối với các bản án trên trang congbobanan.toaan.gov.vn, trước hết tác giả thu
thập tất cả các bản án kinh doanh thương mại có liên quan đến tranh chấp hợp đồng
đại lý trên các tỉnh, thành phố trải dài từ miền Bắc vào miền Nam. Tác giả ưu tiên
chọn bản án có thời gian xét xử gần với thời điểm viết luận văn. Đối với bản án trên
caselaw tác giả lựa chọn ngẫu nhiên các bản án liên quan đến hợp đồng đại lý theo
thứ tự xuất hiện trên trang caselaw.
- Phương pháp phân tích tình huống:


Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu trong Chương 2 của luận văn. Phương
pháp này sẽ giúp tác giả phân tích được các tình huống khác nhau trong các bản án
khác nhau để đánh giá thực tiễn xét xử cũng như rút ra vấn đề đang tồn tại trong
thực tiễn.
- Phương pháp thống kê:

Phương pháp này được sử dụng trong Chương 2 của luận văn. Sau khi nghiên
cứu các bản án của Toà án các cấp, tác giả sẽ dùng phương pháp thống kê để xác
định tỷ lệ các Tồ án có cùng một cách áp dụng pháp luật về hợp đồng đại lý. Mục
đích của việc thống kê nhằm cho thấy xu hướng chung, chủ yếu của Tồ án và
doanh nghiệp trong thực tiễn.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Luận văn đã phần nào làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đại

lý và hợp đồng đại lý.
- Luận văn đã chỉ ra được một số bất cập, tồn tại trong pháp luật Việt Nam về

hợp đồng đại lý như: khái niệm đại lý trong các luật chuyên ngành được hiểu khác
với khái niệm đại lý trong Luật Thương mại; các quy định về hình thức của hợp
đồng, quyền hưởng thù lao của bên đại lý cũng như các quy định về sở hữu hàng
hóa, hạn chế cạnh tranh, chấm dứt hợp đồng phát sinh trong hoạt động đại lý còn


bộc lộ một số bất cập, chưa đảm bảo quyền tự do giao kết, thực hiện hợp đồng cũng
như lợi ích của các bên tham gia quan hệ hợp đồng.
- Luận văn đã đề xuất một số phương hướng, giải pháp cụ thể để tiếp tục hoàn

thiện pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và
xu thế hội nhập của thị trường.

- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cho việc sửa đổi, bổ

sung và hoàn thiện chế định pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam. Luận văn có
thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập
trong ngành luật.
7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đại lý, hợp đồng đại lý
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đại lý và giải
pháp thực thi.


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ, HỢP ĐỒNG ĐẠI

1.1. Đại lý, hợp đồng đại lý
1.1.1. Đại lý
1.1.1.1. Khái niệm đại lý

“Đại lý” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo từ điển Hán - Việt “đại
lý” là từ Hán - Việt có nguồn gốc là từ tiếng Hán. Trong tiếng Hán “đại” có nghĩa là
“thay thế”; “lý” có nghĩa là quản lý, thu xếp, xử lý. Từ điển tiếng Việt giải thích các
hoạt động trong đó một người thay mặt người khác để làm một việc được gọi là đại
lý, do đó theo nghĩa này, từ đại lý và đại diện có cùng nghĩa. Theo từ điển bách
khoa Việt Nam, đại lý được hiểu là quan hệ pháp lý, trong đó một bên cho bên kia
thay mình thực hiện việc quản lý một số cơng việc thường dùng trong hoạt động
mua bán, giao dịch hoặc xử lý các công việc theo sự uỷ thác của đơn vị sản xuất,
thương nghiệp. So với “đại diện”, “đại lý” có nhiều nét giống nhưng cũng có những

điểm khác4.
Dưới phương diện kinh tế, “đại lý”là phương thức kinh doanh, một cách thức
tổ chức mạng lưới kinh doanh, mạng lưới phân phối (tiêu thụ) hàng hoá, dịch vụ của
các cơ sở kinh doanh. Trong phương thức kinh doanh đại lý, người bán và mua
không trực tiếp quan hệ mua bán, trao đổi hàng hố, dịch vụ với nhau mà phải
thơng qua người trung gian (bên đại lý). Bên đại lý là cầu nối để phân phối các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng (người thứ ba). Đây là
phương thức kinh doanh mà người thực hiện dịch vụ (bên đại lý) mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ thương mại trên cơ sở uỷ quyền của người khác.
Dưới giác độ pháp lý, “đại lý” là việc thương nhân nhận ủy quyền của bên
giao đại lý để tiến hành các hoạt động mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ vì lợi
ích của bên giao đại lý theo quy định pháp luật và nhận thù lao từ bên giao đại lý.

4

Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.34


Như vậy, “đại lý” là hoạt động trung gian thương mại, theo đó bên giao đại lý
và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá
cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để
hưởng thù lao. Điều này cũng có nghĩa bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng
hoá đã giao cho bên đại lý. Bên đại lý chỉ là trung gian thay thế bên giao đại lý để
đưa hàng hoá, dịch vụ đến với khách hàng và nhận thù lao, hoa hồng hoặc triết khấu
phần trăm trên giá trị của hàng hoá, dịch vụ.
Đại lý là hoạt động trung gian thương mại, là cầu nối để đưa hàng hoá, dịch vụ
giữa bên sở hữu hàng hoá, dịch vụ đến với khách hàng nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động này thúc đẩy thương mại hàng hoá, dịch vụ phát triển và là cánh tay đắc
lực của các thương nhân trong việc đưa hàng hố mình sản xuất ra và dịch vụ mình
cung ứng đến với người tiêu dùng.

1.1.1.2. Đặc điểm của đại lý
a) Đại lý có đặc điểm là trung gian thương mại

Từ khái niệm của đại lý là trung gian thương mại thực hiện mua, bán hàng
hoá, dịch vụ từ bên giao đại lý đến với khách hàng nên trong hoạt động đại lý có sự
tham gia của ba bên: bên giao đại lý, bên đại lý và bên thứ ba. Theo đó, bên đại lý
có nhiệm vụ thực hiện giao dịch với bên thứ ba thay cho bên giao đại lý. Ở đây tồn
tại song song hai nhóm quan hệ: (i) quan hệ giữa bên giao đại lý và bên đại lý; (ii)
quan hệ giữa bên bên giao đại lý, bên đại lý với bên thứ ba. Các quan hệ này phát
sinh trên cơ sở hợp đồng đại lý. Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được
quyền tự do lựa chọn bên thứ ba để giao kết hợp đồng mua, bán hàng hóa hoặc hợp
đồng cung ứng dịch vụ theo những quy định cụ thể trong hợp đồng đại lý.
Trong quan hệ đại lý, chủ thể của quan hệ là bên giao đại lý và bên đại lý, cả
hai đều phải là thương nhân. Bên giao đại lý giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao
tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng
dịch vụ cho bên thứ ba. Ngược lại, bên đại lý nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận
tiền mua hàng để làm đại lý mua, hoặc là bên nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ.


Nội dung của hoạt động đại lý bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại
lý giữa bên giao đại lý và bên đại lý, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ giữa bên đại lý và bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.
Quan hệ đại lý thực chất là một quan hệ ủy quyền - ủy quyền mua, bán hàng
hóa hoặc ủy quyền cung ứng dịch vụ. Trong quan hệ đại lý, các bên thỏa thuận một
quan hệ ủy quyền thường xuyên để thực hiện mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho bên uỷ quyền nhằm mục đích nhận thù lao.
Như vậy, đại lý chính là một loại hình trung gian thương mại, là cầu nối để
đưa hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất, chủ sở hữu đến với người tiêu dùng. Trong
quan hệ đại lý, bên giao đại lý chỉ giao hàng hoá cho bên đại lý (bên giao đại lý chỉ
chuyển quyền chiếm hữu hàng hoá cho bên đại lý). Khi bên đại lý giao kết, thực

hiện hợp đồng đại lý với khách hàng, quyền sở hữu hàng hoá sẽ được chuyển từ bên
giao đại lý sang cho khách hàng. Bên đại lý chỉ có vai trò của một người làm dịch
vụ trung gian, nối liền sự liên kết của bên giao đại lý với khách hàng. Với tư cách là
chủ sở hữu của hàng hố, bên giao đại lý được tồn quyền quyết định đối với hàng
hố của mình cũng như phải chịu mọi rủi ro đối với hàng hoá và gánh chịu mọi
trách nhiệm với khách hàng về chất lượng của hàng hoá (trừ trường hợp hàng hoá
hư hỏng do lỗi của bên đại lý).
b) Đặc điểm về mặt chủ thể

Bên giao đại lý: Là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền
mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại
lý cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý là bên có nhu cầu mua bán hàng hố hoặc cung
ứng dịch vụ nhưng không trực tiếp thực hiện những công việc này mà uỷ quyền cho
bên đại lý thay mặt mình mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý là
chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Bên đại lý: Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán hoặc
nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Bên đại lý nhân danh chính mình giao dịch với bên thứ ba để mua bán hàng hoá hay
cung ứng dịch vụ thương mại cho bên giao đại lý. Tuy nhiên, với đại lý bảo hiểm,


bên đại lý nhân danh doanh nghiệp bảo hiểm chứ khơng nhân danh chính mình
(theo Luật Kinh doanh bảo hiểm).
Thương nhân trong quan hệ đại lý bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh. Bên giao đại lý là bên có nhu cầu mua bán hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ nhưng không trực tiếp thực hiện những công việc này mà uỷ quyền cho bên
đại lý thay mặt mình mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Bên thứ ba: Bên thứ ba trong quan hệ đại lý là khách hàng tiêu dùng hàng hoá
hoặc sử dụng dịch vụ do bên đại lý cung ứng. Bên thứ ba bao gồm: tổ chức, cá

nhân, pháp nhân.
c) Đặc điểm về phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động đại lý bao gồm: mua,

bán hàng hoá cho bên giao đại lý. Cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý.
d) Đặc điểm về chuyển giao hàng hoá

Đối với đại lý mua: Hàng hoá được chuyển giao từ bên thứ ba sang bên đại lý
và tới bên giao đại lý.
Đối với đại lý bán: Hàng hoá được chuyển giao từ bên giao đại lý tới bên đại
lý và tới tay của bên thứ ba.
Như vậy, bên đại lý nhận hàng hóa từ bên giao đại lý để giao cho người mua
trong trường hợp đại lý bán, hoặc nhận tiền từ bên giao đại lý để thanh toán cho
khách hàng; nhận hàng từ khách hàng để giao cho bên đại lý trong trường hợp đại lý
mua hàng.
đ) Đặc điểm về quyền sở hữu hàng hoá: Hàng hoá đại lý thuộc quyền sở hữu
của bên giao đại lý hoặc bên thứ ba, bên đại lý chỉ làm nhiệm vụ trung chuyển.
Đối với đại lý mua: Khi hàng hoá được chuyển giao từ bên đại lý sang bên
giao đại lý mới thuộc sở hữu của bên giao đại lý.
Đối với đại lý bán: Khi hàng hoá được chuyển giao từ bên đại lý sang bên thứ
ba mới không còn thuộc sở hữu của bên giao đại lý.


Trong hoạt động đại lý thương mại thì bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với
hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý
không phải là người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng để rồi
tiếp tục bán cho bên thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới
chuyển từ bên giao đại lý cho bên thứ ba.
Theo quy định này thì mặc dù hàng hóa được chuyển giao cho bên đại lý,
nhưng bên giao đại lý vẫn là bên chịu rủi ro đối với hàng hóa. Nhưng trong nhiều
trường hợp, bên đại lý phải liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra.

Trong quan hệ đại lý mua bán hàng hóa, bên đại lý chỉ giao hàng hóa cho bên
đại lý bán hàng mà khơng chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên đại lý (bên giao
đại lý chỉ chuyển quyền chiếm hữu hàng hóa cho bên đại lý). Khi bên đại lý giao
kết, thực hiện hợp đồng với khách hàng, quyền sở hữu hàng hóa sẽ được chuyển từ
bên giao đại lý sang cho khách hàng. Bên đại lý chỉ có vai trị của một người làm
dịch vụ trung gian nối liền sự liên kết của bên giao đại lý với khách hàng. Với tư
cách là chủ sở hữu của hàng hóa, bên giao đại lý được toàn quyền định đoạt đối với
hàng hóa của mình cũng như phải chịu rủi ro đối với hàng hóa cũng như gánh chiu
mọi trách nhiệm với khách hàng về chất lượng của hàng hóa (trừ trường hợp hàng
hóa hư hỏng do lỗi của bên đại lý).
e) Đặc điểm về quan hệ xác lập đại lý thương mại

Quan hệ đại lý thương mại xác lập trên quan hệ hợp đồng. Điều 168 Luật
Thương mại năm 2005 quy định: “Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Các hình thức có giá trị
tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật.
Pháp luật không quy định các điều khoản bắt buộc trong hợp đồng đại lý,
nhưng khi giao kết các bên có thể thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng các điều
khoản sau: hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý; hình thức đại lý, thù lao đại lý, thời hạn
của hợp đồng đại lý, quyền và nghĩa vụ của các bên, phương thức giải quyết tranh
chấp,….


1.1.1.3. Phân loại đại lý

Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các dạng đại lý mà mỗi một dạng có
những đặc thù và tác dụng nhất định đối với các bên khi tham gia hoạt động trung
gian thương mại này.
Các nước theo truyền thống thông luật (common law) khơng có sự phân biệt

rõ rệt từng loại người trung gian trong hoạt động thương mại. Ở các nước này khái
niệm “Agency” dịch ra tiếng Việt là “đại lý” hoặc “đại diện” như đã phân tích ở
phần trên. Nếu căn cứ vào phạm vi ủy quyền thì đại lý theo đó được chia làm ba
loại:
- Đại lý tồn quyền (universal agent) là người được phép thay mặt người chủ

ủy làm mọi cơng việc mà người chủ ủy có thể làm.
- Tổng đại lý (general) là người được ủy quyền làm một phần việc nhất định

của người được đại diện.
- Đại lý đặc biệt (special agent) là người được ủy quyền chỉ làm một việc cụ

thể, như mua một loại hàng hóa cụ thể với giá cả xác định.
Nếu căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý và người chủ ủy, luật
những nước này chia làm ba loại:
- Đại lý thụ ủy (mandatory) là người được chỉ định để hành động thay người

chủ ủy với danh nghĩa và chi phí của người thụ ủy. Thù lao của người đại lý này có
thể là một khoản tiền hoặc một phần trăm tính trên giá trị cơng việc.
- Đại lý hoa hồng (commission agent) là người được ủy nhiệm tiến hành trên

danh nghĩa của mình nhưng với chi phí của người chủ ủy, thù lao của người đại lý
hoa hồng là một khoản tiền hoa hồng do người đại lý và người chủ ủy thỏa thuận
tùy theo khối lượng và tính chất cơng việc.
- Đại lý kinh tiêu (Merchant agent) là người đại lý hoạt động với danh nghĩa

và chi phí của mình, thù lao của người này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá
mua. Ngoài ra, ở những nước theo truyền thống commonlaw cịn có nhiều loại đại
lý khác như đại lý gửi bán (consignee hoặc agent carrying stock), đại lý đảm bảo



thanh toán (del credere agen), đại lý độc quyền (sole agent), đại lý bán buôn
(factor hoặc mercantile agent)… Hiện nay theo Điều 169 của Luật thương mại
2005, đại lý bao gồm các hình thức sau:
- Đại lý bao tiêu: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán

trọn vẹn một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao
đại lý. Trong hình thức đại lý này, bên giao đại lý ấn định giá giao đại lý, bên đại lý
quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, do đó, thù lao mà
bên đại lý được hưởng là mức chênh lệch giá giữa giá mua, giá bán thực tế so với
giá mua, giá bán do bên giao đại lý quy định. Hình thức đại lý này thích hợp với
những hợp đồng ngắn hạn, những hoạt động theo mùa vụ như thu mua nông sản ở
thời điểm vụ thu hoạch.
- Đại lý độc quyền: là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên

giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung
ứng một hoặc một số dịch vụ nhất định. Hình thức đại lý này tạo cho bên đại lý
không gian hoạt động mà không bị đại lý khác cùng bên giao đại lý cạnh tranh.
- Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: là hình thức đại lý mà bên

đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý là đối tác trực tiếp của bên giao
đại lý, làm đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động
dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý. Hình thức này
giúp cho bên giao đại lý giảm số đầu mối phải quản lý xuống song vẫn có thể mở
rộng được mạng lưới bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của mình với một số lượng
lớn, trên phạm vi rộng.
Các hình thức đại lý khác mà các bên có thể thỏa thuận: các bên tham gia
quan hệ đại lý có thể thỏa thuận các hình thức đại lý khác. Trên thực tế xuất hiện
các hình thức đại lý khác với quy định của Luật thương mại, ví dụ như:


5
5

Nguyễn Thị Vân Anh, Khái niệm, bản chất pháp lý của hoạt động trung gian thương mại, Tạp chí luật học

số 1, năm 2006, tr.5-6.


Căn cứ vào cách chi trả thù lao đại lý có thể có hình thức đại lý hoa hồng. Đây
là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giá mua, giá bán
do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo
tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá mua, giá bán hàng hóa.
Trên thực tế hiện nay cịn tồn tại dạng đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2, theo đó đại
lý cấp 1 giống như dạng đại lý độc quyền của một doanh nghiệp nhập hàng trực tiếp
từ doanh nghiệp sản xuất còn đại lý cấp 2 là đại lý cấp dưới của đại lý cấp 1, nhập
hàng của doanh nghiệp thơng qua đại lý cấp 1 và có thể nhập nhiều loại hàng từ các
doanh nghiệp khác nhau. Đại lý cấp 1 vì là độc quyền trong Tỉnh nên phải đạt chỉ
tiêu doanh số bán hàng mỗi tháng rất cao, bù lại họ hưởng hoa hồng cao nhất trong
hệ thống tiêu thụ sản phẩm và được ưu tiên về số lượng khi mặt hàng đang khan
hiếm trên thị trường. Đại lý cấp 2 được phân phối sản phẩm từ đại lý cấp 1 và tất
nhiên đã qua chiết khấu. Đại lý cấp 2 mạnh hay yếu tùy thuộc vào số lượng tiêu thụ
hàng tháng cao hay thấp mà được sự ưu ái giao sản phẩm khi mặt hàng khan hiếm
trên thị trường. Chính vì cơ chế tiêu thụ sản phẩm này mà thị trường Việt Nam hay
bị đầu cơ ghìm hàng tạo cơn sốt giả tạo khi các đại lý cấp 1 bắt tay thơng đồng với
nhau, điển hình thời gian trước là sắt thép hay xi măng.
Trong một số lĩnh vực cịn tồn tại hình thức đại lý thu mua nơng sản, phế
liệu...Đại lý thu mua nói chung có quan hệ lâu dài với những người mua của mình
và thu mua cho họ những mặt hàng cần thiết, tiếp nhận, kiểm tra, nhập kho rồi
chuyển đến cho người mua. Một trong những hình thức của đại lý thu mua là những

người thu mua địa phương, tìm kiếm những mặt hàng thích hợp mà những người
bán lẻ, nhỏ có thể kinh doanh. Họ hiểu biết và cung cấp cho khách hàng của mình
những thơng tin bổ ích về thị trường cũng như tìm kiếm cho họ những nguồn hàng
tốt với giá hời.Như vậy, trong thực tiễn có rất nhiều cách phân loại khác nhau với
các loại hình đại lý đa dạng, phong phú áp dụng trong nhiều loại hình mua bán hàng
hoá,

6

Nguyễn Thị Vân Anh, “Một số ý kiến về đại lý thương mại”,Tạp chí Luật học số 5, năm 2006, tr.8-9.


dịch vụ với những quy mô và phân cấp khác nhau. Qua đó, chúng ta có thể dễ dàng
phân biệt được các loại đại lý căn cứ vào đặc điểm riêng và tên gọi khác nhau của
mỗi loại đại lý.
1.1.1.4. Vai trò của đại lý

Trong nền kinh tế thị trường, tự do kinh doanh và tự do cạnh tranh được bảo
đảm khiến các thương nhân phải khơng ngừng tìm kiếm một phương thức linh hoạt
và ưu việt để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh thu về nguồn lợi nhuận tối đa.
Tham gia vào quan hệ đại lý là một phương thức kinh doanh được nhiều thương
nhân ưa chuộng, góp phần phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Vai trò của hoạt động đại lý trong nền kinh tế thị trường thể hiện ở những khía cạnh
sau:
Thứ nhất, đại lý góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng hàng hố và từ đó thúc
đẩy kinh tế phát triển nói chung và ngành thương mại dịch vụ nói riêng.
Hoạt động đại lý phát triển, làm cho khối lượng hàng hố lưu thơng trên thị
trường tăng lên, giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước cũng như các nước trong
khu vực và trên thế giới được đẩy mạnh. Thông qua các đại lý mà nhà sản xuất có
thể thiết lập một hệ thống phân phối hàng hoá đa dạng và rộng lớn. Các đại lý giúp

thương nhân nắm bắt những thông tin cần thiết về thị trường một cách kịp thời. Từ
đó, phân tích nhu cầu thị trường và hàng hoá để tiến hành các hoạt động sản xuất
sản phẩm, phân khúc thị trường, phân bổ sản phẩm một cách hiệu quả cho thị
trường cần thiết. Trên cơ sở đó, mà mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thành tựu mà đại lý góp phần tăng các chỉ số của ngành dịch vụ khẳng định
vai trị vĩ mơ này. Trong cả thời kỳ 1991-2009, có thể nói dịch vụ là ngành có tốc độ
tăng trưởng biến động khá lớn theo chu kì kinh tế. Giá trị sản xuất của ngành tăng
bình quân 12%/năm (1991-1995) và ổn định từ 7,7%/năm (2006-2009). Giai đoạn
2011-2015, tốc độ tăng trưởng bình quân dịch vụ đạt 6,31%/năm, tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng từ 79,42% năm 2010 lên 82,5% năm 2015;


năm 2016 GDP ước tính tăng 6,21% so với năm 2015, trong đó khu vực dịch
vụ tiếp tục giữ được đà tăng trưởng với 6,98%.Thứ hai, hoạt động đại lý mang lại
hiệu quả lớn cho thương nhân trong quá trình phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
ở thị trường trong nước, mở rộng ở thị trường nước ngoài.
Khi gia nhập thị trường mới, thương nhân ln gặp nhiều khó khăn do sự khác
biệt về văn hoá dẫn đến nhu cầu của khách hàng ở mỗi vùng, miền là khác nhau.
Đại lý giúp thương nhân khắc phục được khó khăn này, bới:
- Bên Đại lý thường có mạng lưới phân phối trên thị trường. Với mạng lưới

khách hàng quen thuộc, bên đại lý rất dễ dàng trong việc tiếp thị, mua bán hàng hố.
- Bên Đại lý thường có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với nhiều kinh

nghiệm, am hiểu thị trường nên dễ dàng nắm được điểm mạnh, điểm yếu của sản
phẩm mà thương nhân giao đại lý cung cấp để giúp thương nhân nâng cao chất
lượng sản phẩm, phù hợp nhu cầu thị trường. Nhờ đó, tăng khả năng thu hút khách
hàng, đảm bảo lợi nhuận kinh doanh cho thương nhân giao đại lý.

- Thông qua bên đại lý, thương nhân tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc cho

việc tìm hiểu thị trường mới. Khi gia nhập thị trường mới, thương nhân thường mất
rất nhiều chi phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, thuê mướn lao động, quảng cáo,
tiếp thị sản phẩm,… Nhờ có đại lý, chi phí mà thương nhân phải bỏ ra sẽ giảm rất
nhiều do bên đại lý là thương nhân đã có cơ sở vật chất lẫn lao động trên thị trường.
Nếu hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do thương nhân cung cấp
không đạt hiệu quả như mong muốn, thương nhân cũng có thể nhanh chóng thanh lý
đại lý và rút khỏi thị trường mà không mất thời gian, chi phí cho việc thanh lý tài
sản, giải quyết quyền lợi cho người lao động…

6
7
7

Nguyễn Thị Xuân, Phạm Thùy Dương,“Phát triển ngành dịch vụ trong quá trình chuyển đổi mơ hình tăng

trưởng”, ngày cập nhật: 01/10/2018
trong-qua-trinh-chuyen-doimo-hinh-tang-truong-111785.html


×