Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Phát triển năng lực gắn với phát triển phẩm chất sinh viên K29 khi dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.42 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỊA BÌNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GẮN VỚI PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT
SINH VIÊN K29 KHI DẠY CHƯƠNG I – CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG, MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN.

Tác giả: TRẦN LÊ QN
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ
Chức vụ: Phó Tổ trưởng
Đơn vị cơng tác: Tổ Lý luận chính trị - Giáo dục quốc phòng
– An ninh & Giáo dục thể chất, Trường Cao đẳng Sư phạm
Hịa Bình

HỊA BÌNH - 2021


Chương 1: Tổng quan
1. 1. Cơ sở lý luận
Giáo dục nước ta đang trong quá trình chuyể n mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Đó là yêu cầu khách quan và cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tám khóa XI (11-2013) của Đảng đã
chỉ rõ: phải "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [16; 1].
Tuy nhiên, việc chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là nhiệm


vụ hết sức khó khăn và lâu dài. Thực chất, đây là quá trình đổi mới đồng bộ
và toàn diện trong giáo dục và đào tạo. Đổi mới từ mục tiêu giáo dục, nội
dung chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, hình thức
giáo dục cho đến việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ trên, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của tồn ngành giáo dục, đặc biệt là
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
Trong việc phát triển năng lực và phẩm chất người học, vai trị của nhà
giáo có ý nghĩa quyết định. Chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên quyết
định chất lượng học sinh, sinh viên. Chất lượng hoạt động giảng dạy của thày
quyết định chất lượng học tập của trò.
Đối với người giảng viên giảng dạy các môn lý luận chính trị cho sinh
viên cao đẳng, việc nghiên cứu, thực hiện chuyển từ việc giảng dạy chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của sinh
viên là hết sức quan trọng và cần thiết bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông làm gia tăng khối
lượng tri thức một cách hết sức nhanh chóng. Thế hệ trẻ cần phải có những
năng lực và phẩm chất cần thiết để ứng phó và đứng vững trước những thách
1


thức của cuộc sống đang đặt ra. Giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung ngày
càng trở nên lạc hậu. Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực và phẩm chất
người học ngày càng thể hiện có ưu thế vượt trội.
Giáo dục theo thướng tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục,
chủ đề của một lĩnh vực hay mơn học nào đó. Tức là tập trung xác định và trả
lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học cần biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ
yếu dựa vào nội dung học vấn của một khoa học bộ mơn nên nặng về lý
thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú ý đến tiềm năng, các
giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học.

Giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực là cách tiếp cận nêu rõ kết quả những khả năng hoặc kỹ năng mà người học mong muốn đạt được vào cuối
mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một mơn học cụ thể. Nói cách khác,
cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn người học biết và có
thể làm được những gì?
Cách tiếp cận nội dung dẫn đến tình trạng phổ biến tri thức một chiều:
Thầy giảng, trò nghe và ghi chép làm người học khơng phát huy được tính
sáng tạo, thiếu khả năng suy nghĩ độc lập và giải quyết vấn đề thực tiễn.
Tiếp cận năng lực người học chủ trương giúp người học khơng chỉ biết,
hiểu mà cịn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri
thức đã học được để giải quyết những tình huống do cuộc sống đặt ra. Nếu
như tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu người học trả lời câu hỏi biết cái gì thì
tiếp cận theo năng lực ln đặt ra câu hỏi biết làm những gì từ những điều đã
biết.
Thứ hai, ở nước ta giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu,
động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế - xã hội, do vậy giáo dục luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm đầu tư. Tuy nhiên, giáo dục Việt Nam
hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thực trạng giáo dục ở nước ta nói chung và ở Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa
Bình nói riêng vẫn cịn nặng về nội dung, chưa phát triển mạnh mẽ năng lực
và phẩm chất người học.
2


Nguyên nhân của tình trạng trên là do chương trình giáo dục của nước
ta trước đây được xây dựng theo định hướng nội dung. Hiện nay, chúng ta
đang chuyển dần sang chương trình giáo dục theo định hướng tiếp cận năng
lực người học nhưng q trình này cịn diễn ra chậm chạp. Mặt khác, đây là
nhiệm vụ hết sức khó khăn đòi hỏi phải nghiên cứu, thực hiện từng bước,
thường xuyên và lâu dài.
Thứ ba, từ thực tế giảng dạy các mơn lý luận chính trị ở Trường Cao

đẳng Sư phạm Hịa Bình cho thấy, việc giảng dạy theo định hướng phát triển
năng lực người học (còn gọi là tiếp cận năng lực người học) cũng gặp phải
những khó khăn, hạn chế, bất cập chung như đã nói ở trên. Đối với môn học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, việc giảng dạy theo
định hướng phát triển năng lực người học không thể tách rời việc phát triển
phẩm chất của sinh viên, bởi phẩm chất có vai trị quan trọng trong việc phát
triển năng lực.
Vì vậy, là giảng viên giảng dạy môn học này, tôi chọn vấn đề “Phát
triển năng lực gắn với phát triển phẩm chất sinh viên khóa 29 khi dạy Chương
I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lê nin”.
1.2. Phương pháp tiếp cận để tạo ra sáng kiến.
- Tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về dạy học theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực.
- Tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh nghiệm dạy học nhằm phát
triển phẩm chất và năng lực người học của bản thân và đồng nghiệp.
- Tiếp cận từ những định hướng mục tiêu về phát triển phẩm chất và
năng lực sinh viên trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin.
- Tiếp cận từ những điều kiện, phương tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà
trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
1.3. Mục tiêu của sáng kiến
3


1.3.1. Mục đích của sáng kiến là góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lê nin.
1.3.2. Các mục tiêu cụ thể của sáng kiến:
- Nâng cao chất lượng giảng dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện

chứng, trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin ở Trường Cao đẳng Sư phạm
Hịa Bình.
- Áp dụng các giải pháp phát triển năng lực gắn với phát triển phẩm
chất sinh viên khóa 29 khi dạy Chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng,
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin phù hợp với điều
kiện, phương tiện vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học của Nhà
trường.

4


Chương 2: Mô tả sáng kiến
2.1. Nêu vấn đề của sáng kiến
2.1.1. Nội dung sáng kiến
Năng lực là gì? Phẩm chất là gì? Dạy học phát triển năng lực và dạy
học phát triển phẩm chất có quan hệ với nhau như thế nào? Sinh viên K29
Trường Cao đẳng sư phạm có những phẩm chất và năng lực gì cần phát
triển ? Làm thế nào để phát triển phẩm chất và năng lực của sinh viên khi
giảng dạy chương I – Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin? Giải quyết những vấn đề đó là
những nội dung cơ bản được trình bày, phân tích trong sáng kiến.
2.1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực của sinh viên K29, Trường
Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình.
- Năng lực “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm
tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [3 ;37]
Năng lực thể hiện ở hiệu quả hoạt động, tức là hoạt động đạt kết quả

cao nhất với chi phí thấp nhất (về thời gian, sức lực, điều kiện vật chất,…)
Năng lực của mỗi người là khác nhau và mỗi người có nhiều năng lực
khác nhau. Có những năng lực do tự nhiên (yếu tố vật chất – di truyền) mà có
như năng lực thể chất, năng lực thích nghi với mơi trường,…nhưng chủ yếu là
do học tập, rèn luyện và hoạt động thực tiễn mà các năng lực được hình thành
và phát triển. Điều đó cho thấy, giáo dục, dạy học có vai trị quan trọng trong
việc hình thành và phát triển năng lực của con người.
Sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hòa Bình được Nhà trường
tuyển sinh năm học 2020 – 2021 (khóa học 2020 – 2023). Do thực hiện Luật
giáo dục mới (năm 2019) nên toàn bộ sinh viên K29 được trúng tuyển thuộc
ngành Giáo dục mầm non, khơng có sinh viên các ngành khác. Qua nghiên
5


cứu cho thấy, sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình có những
năng lực chủ yếu sau đây:
- Năng lực học cao đẳng sư phạm theo chuyên ngành đào tạo giáo dục mầm
non. Năng lực này được hình thành trên cơ sở sinh viên đã hồn thành chương
trình giáo dục cấp trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học phổ thông, tức là đã
đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và những yêu cầu về năng lực theo chương
trình giáo dục phổ thơng. Năng lực này sẽ được bộc lộ qua việc sinh viên học tập
các môn học theo chương trình đào tạo của nhà trường, thực hiện các nhiệm vụ
học tập.
- Năng lực tự học, tự hồn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chun
mơn, tự rèn luyện các kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện đạo đức
nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà sinh viên
đang theo học.
- Năng lực chính trị - xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị - xã hội, tham
gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội như Đồn
thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt

động chính trị - xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động.
- Năng lực cá nhân: Năng lực thể chất, năng lực thẩm mỹ, năng lực âm
nhạc, năng lực nghệ thuật…Những năng lực cá nhân này khác nhau ở mỗi sinh
viên được thể hiện qua kết quả thi năng khiếu, các hoạt động học tập trên lớp, hoạt
động ngoại khóa, các hội thi, các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ,...
2.1.1.2. Khái niệm phẩm chất và phẩm chất của sinh viên K29, Trường
Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình.
- Phẩm chất “là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người” [3 ;37]
Phẩm chất được xem là thước đo giá trị của con người. Không phải ai sinh
ra cũng có phẩm chất như nhau. Những phẩm chất này được xây dựng, rèn luyện
và phát triển theo thời gian.
Thuật ngữ phẩm chất được ghép lại của 2 từ đó là “phẩm” và “chất”. Phẩm
là tư cách. Chất là tính cách. Như thế, phẩm chất được hiểu là tính chất bên trong
6


của con người. Tính chất bên trong có thể xấu hoặc tốt, tuỳ theo sự rèn luyện,
định hướng của mỗi người. Giáo dục có vai trị định hướng cho sự phát triển
những phẩm chất tốt đẹp của con người.
Qua nghiên cứu cho thấy, sinh viên K29, Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa
Bình có những phẩm chất chủ yếu sau đây:
- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Phẩm chất này thể hiện ở
việc khơng ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị, chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước ; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các
hoạt động chính trị, xã hội.
- Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Yêu trẻ, yêu nghề giáo viên mầm non.
Do đặc thù của ngành học, sinh viên lựa chọn ngành giáo dục mầm non là

những sinh viên có lòng yêu trẻ, yêu nghề giáo viên mầm non. Đây là phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp nổi bật nhất của người sinh viên ngành giáo dục mầm non –
Người giáo viên mầm non trong tương lai.
Sinh viên ngành giáo dục mầm non – Người giáo viên mầm non trong
tương lai phải không ngừng học tập, tu dưỡng để không ngừng nâng cao đạo đức
nghề nghiệp của bản thân. Đó là lòng yêu thương trẻ như người mẹ yêu đứa con
ruột của mình. u thương trẻ ln gắn liền với u nghề, tâm huyết, gắn bó và
có trách nhiệm cao với nghề nghiệp của người giáo viên mầm non, yêu người (trẻ
em) bao nhiêu thì càng yêu nghề bấy nhiêu. Đối với người giáo viên mầm non,
lòng yêu nghề được xuất phát từ chính tình u dành cho trẻ nhỏ. Đồng thời, lòng
thương yêu đối với trẻ được biểu hiện qua việc chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục
trẻ, mong muốn trẻ khơn lớn mỗi ngày. Là người u trẻ thì đồng thời cũng là
người yêu công việc nuôi, dạy trẻ - công việc của nghề giáo viên mầm non.
- Phẩm chất cá nhân: Những phẩm chất cá nhân của sinh viên K29 biểu
hiện rất phong phú, đa dạng và khác nhau ở mỗi sinh viên như sự tận tụy, nhiệt
huyết, tinh thần trách nhiệm cao với cơng việc, lịng kiên nhẫn, sự quyết tâm, tính
trung thực, tự tin, tinh thần ham học hỏi, sự sáng tạo và đam mê, v.v..
7


2.1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất và phát triển
năng lực sinh viên
- Bàn về các thành tố cấu tạo nên nhân cách, các nhà khoa học tâm lý
và khoa học giáo dục Việt Nam đưa ra cấu trúc của nhân cách gồm hai mặt cơ
bản là phẩm chất và năng lực (đức và tài). Hai mặt đó có vai trị khác nhau
khơng thể thay thế nhau được. Như Bác Hồ đã từng nói : Có tài mà khơng có
đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó. Dạy
học phải chú ý phát triển cả hai mặt đó, làm cho nhân cách phát triển toàn
diện. Bác Hồ dạy rằng “Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn hố,
chun mơn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có

đức”[14;492].
- Phát triển phẩm chất và phát triển năng lực người học là mục tiêu của
giáo dục và đào tạo. Như Điều 2 – Luật Giáo dục năm 2019 của nước ta quy
định : Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển tồn diện con người Việt Nam có
đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất,
năng lực và ý thức cơng dân; có lịng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và hội nhập quốc tế.
- Việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ
dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và
góp phần cho việc hình thành, phát

triển nhân cách hồn thiện.

Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học vừa là mục tiêu giáo
dục (xét về mục đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét
về các tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một
phương pháp giáo dục (xét về cách thức thực hiện).
Để giảng dạy theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người
học đạt hiệu quả cao, địi hỏi phải đổi mới đồng bộ và tồn diện, đổi mới từ
8


mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy
học cho đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
Đối với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin,
về nội dung chương trình, thực hiện theo chương trình do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 18

tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giảng viên không
được phép thay đổi chương trình. Vì vậy, việc dạy học phát triển phẩm chất
và năng lực người học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lê nin gặp phải khó khăn, hạn chế nhất định. Việc đổi mới khâu thi kết thúc
học phần thực hiện theo hướng dẫn của Nhà trường tại công văn số
183/CĐSP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Phó Hiệu trưởng (phụ trách Nhà
trường) Trường Cao đẳng Sư phạm Hịa Bình về việc xây dựng đề thi hình
thức tự luận.
Như vậy, việc giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
mác – Lê nin theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học
được thực hiện ở khâu đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học.
Trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giảng viên có thể đổi mới việc
kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực là đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích phát triển phẩm
chất và năng lực người học. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực người học phải đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản sau:
Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
người học tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học
sinh tiến hành các hoạt động học tập, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai là, chú trọng rèn luyện cho người học biết khai thác sách giáo
khoa, giáo trình và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã
9


có, suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho người
học cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương

tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học
trở thành môi trường giao tiếp giữa người dạy - người học và người học người học nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của
tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của người học,
tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều kiện để
người học tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá) để phát triển, hoàn thiện bản
thân.
Để đổi mới phương pháp dạy học phần triết học trong môn những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực người học, đòi hỏi người giảng viên phải nắm vững và
sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học như phương pháp thuyết trình,
phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan,
phương pháp vận dụng tri thức liên môn, phương pháp kể chuyện,...cùng với
việc kết hợp sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại; hiểu rõ khái
niệm năng lực, nắm vững những yêu cầu về năng lực người học cần đạt được;
hiểu rõ thực chất, đặc trưng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học và vận dụng vào việc dạy học của mình.
Để đáp ứng được những u cầu đó, địi hỏi người giảng viên phải
không ngừng học tập, tự học tự bồi dưỡng, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy với đồng nghiệp, khảo sát thực tiễn, nghiên cứu khoa học giáo dục,
tiếp thu những thành tựu mới của giáo dục trong nước và quốc tế, không
ngừng rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất nhà giáo và trình độ, năng lực
chuyên mơn, nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời những địi hỏi của thực tiễn giáo
dục đang đặt ra.
10



Trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên, cần đổi mới cách đặt câu
hỏi, áp dụng những dạng câu hỏi nhằm phát triển phẩm chất và năng lực
người học. Đó là những dạng câu hỏi đòi hỏi người học cần xác định được
bản thân sẽ làm gì và làm được gì sau khi học xong một hoặc một số nội dung
nhất định.
2.1.2. Quy trình, cách thức tạo ra sáng kiến
Bước 1 : Xác định những phẩm chất và năng lực của sinh viên cần
được hình thành, phát triển thơng qua môn học, bài học.
Để giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của sinh viên, trước
hết người giảng viên cần xác định được sinh viên có những phẩm chất và
năng lực nào và những phẩm chất và năng lực nào cần tập trung phát triển
thông qua việc giảng dạy môn học hoặc từng phần của môn học.
Để làm được điều đó, tác giả sáng kiến đã sử dụng nhiều phương pháp
tiếp cận như tiếp cận từ cơ sở lý luận, tổng quan về dạy học theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực ; tiếp cận từ thực tiễn, tổng kết những kinh
nghiệm dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học của bản
thân và đồng nghiệp ; tiếp cận từ những định hướng mục tiêu về phát triển
năng lực trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Kết
quả là tác giả đã phát hiện ra những phẩm chất và năng lực cần được bồi
dưỡng và phát triển ở sinh viên thông qua việc giảng dạy từng nội dung phần
triết học trong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, đó
là :
Về phẩm chất:
- Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Phẩm chất này thể hiện ở
việc khơng ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị, chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước ; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các
hoạt động chính trị, xã hội.
- Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp: Yêu trẻ, yêu nghề giáo viên mầm non.

11


Về năng lực:
- Năng lực tự học, tự hoàn thiện: Tự học, tự vận dụng kiến thức chuyên
môn, tự rèn luyện các kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện đạo đức
nhà giáo để hoàn thiện bản thân theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp mà sinh viên
đang theo học.
- Năng lực chính trị - xã hội: Tìm hiểu các sự kiện chính trị - xã hội, tham
gia các hoạt động của một số tổ chức chính trị - xã hội như Đồn thành niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị xã hội, do nhà trường và đoàn thể tổ chức, phát động.
Bước 2 : Lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp
Ở bước này, căn cứ vào nội dung của từng chương dạy, giờ dạy mà lựa
chọn những phương pháp giảng dạy phù hợp với việc phát triển những phẩm
chất và năng lực của sinh viên. Để lựa chọn được phương pháp phù hợp, địi
hỏi người dạy phải tìm hiểu đặc điểm đối tượng sinh viên, đặc biệt chú ý
ngành nghề đào tạo mà sinh viên đang theo học. Nếu có nhiều ngành nghề
đào tạo khác nhau phải chú ý đến đặc điểm chung của các ngành đào tạo đó,
đồng thời chú ý đến đặc thù của từng ngành đào tạo. Đồng thời, giảng viên
còn phải căn cứ vào năng lực, sở trường của mình để lựa chọn những phương
pháp giảng dạy có thể mang lại hiệu quả cao. Theo kinh nghiệm của bản thân,
các phương pháp cần sử dụng, không thể thiếu được đó là thuyết trình, đàm
thoại, nêu vấn đề.
Bước 3 : Thiết kế câu hỏi đánh giá phẩm chất và năng lực sinh viên
Câu hỏi nhằm đánh giá phẩm chất và năng lực của sinh viên đòi hỏi
sinh viên phải vận dụng kiến thức, kỹ năng, và những thuộc tính cá nhân của
bản thân đã học được để xác định những việc mình có thể làm được, những
việc đã làm được và sẽ làm sau này.
- Về đánh giá năng lực, câu hỏi đánh giá năng lực thường có những
dạng sau:

Em (anh/chị) có thể làm được gì sau khi học xong nội dung này ?
Em (anh/chị) sẽ làm gì sau khi học xong nội dung này ?
12


Em (anh/chị) đã làm được gì sau khi học xong nội dung này ?
Tùy theo mức độ trả lời được câu hỏi đưa ra mà đánh giá năng lực của
sinh viên. Các mức độ trả lời câu hỏi của sinh viên được xác định như sau :
Mức tốt (năng lực tốt) : Trả lời đúng, đầy đủ, nhanh, không cần gợi ý
hoặc trợ giúp.
Mức khá (năng lực khá): Trả lời đúng, tương đối đầy đủ nhưng chậm
hoặc cần có sự gợi ý, trợ giúp của giảng viên hoặc của bạn.
Mức trung bình (năng lực trung bình) : Trả lời đúng nhưng chưa đủ khi
đã có sự gợi ý hoặc trợ giúp.
Mức yếu (năng lực yếu) : Không trả lời được hoặc trả lời sai.
- Về đánh giá phẩm chất, câu hỏi đánh giá phẩm chất thường gắn với
việc sinh viên giải quyết vấn đề, xử lý tình huống do giảng viên đưa ra, qua
việc sinh viên lựa chọn và thực hiện những thái độ và hành vi ứng xử. Câu hỏi
đánh giá phẩm chất thường có những dạng sau:
Quan điểm của em về vấn đề này như thế nào?
Thái độ của em (anh/chị) trước sự việc trên?
Theo (anh/chị), ý kiến trên là dúng hay sai ? Vì sao ?
Em (anh/chị) sẽ ứng xử (giải quyết) như thế nào trong tình huống trên?
Em (anh/chị) có nhận xét gì về thái độ và hành vi ứng xử trên?
Tương tự như đánh giá năng lực, tùy theo mức độ trả lời được câu hỏi
đưa ra mà đánh giá phẩm chất của sinh viên ở các mức độ : tốt, khá, trung
bình và yếu.
Bước 4 : Thực hiện sáng kiến (áp dụng sáng kiến vào bài giảng)
Để áp dụng sáng kiến vào bài giảng, cần thực hiện theo một số giải
pháp dưới đây :

2.2. Giải pháp thực hiện sáng kiến
2.2.1. Thiết kế giáo án theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực người học.
Theo kinh nghiệm của bản thân, giáo án dùng để giảng dạy chương I –
Chủ nghĩa duy vật biện chứng trong môn những nguyên lý cơ bản của chủ
13


nghĩa Mác – Lê nin được thiết kế theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực người học có cấu trúc như sau :
CHƯƠNG ….TÊN CHƯƠNG
(Tiết ….)
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
2. Về kỹ năng
3. Về phẩm chất và năng lực
B. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN
1. Tài liệu
- Tài liệu chính
- Tài liệu tham khảo
2. Phương tiện
Máy chiếu, máy tính (nếu có)
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp 1
- Phương pháp 2
- …….
D. NỘI DUNG
I.

NỘI DUNG I

1. Nội dung 1
a…..
b…
…….
2. Nội dung 2
a…..
b……
………
3. Nội dung 3
14


…….
II. NỘI DUNG II
1. Nội dung 1
a…..
b……
…….
2. Nội dung 2
a…..
b……
…….
Sau đây là giáo án minh họa một số tiết dạy theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực người học khi dạy Chương I – chủ nghĩa duy vật biện
chứng:
CHƯƠNG I
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
(4 tiết)
(A) MỤC TIÊU:
(1) Về kiến thức:

- Sinh viên nêu lên được vấn đề cơ bản của triết học, thế nào là chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm; giải thích được sai lầm của chủ nghĩa
duy tâm và vai trò của chủ nghĩa duy vật khoa học.
- Sinh viên hiểu và phân tích được quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Trên
cơ sở đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn..
(2) Về kỹ năng.
- Sinh viên phân biệt được chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm,
nhận biết được những biểu hiện của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
trong đời sống xã hội.
15


- Sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm sống của
bản thân để giải quyết vấn đề, xử lý những tình huống do giảng viên đưa ra.
- Sinh viên biết liên hệ lý luận với thực tiễn, lựa chọn những thái độ và
hành vi ứng xử đúng đắn trong thực tế cuộc sống.
(3) Về phẩm chất và năng lực
- Về phẩm chất:
+ Có quan điểm, lập trường duy vật biện chứng, có niềm tin khoa học
vào chủ nghĩa Mác – Lê nin và đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt
Nam.
+ Tự giác học tập mơn học và rèn luyện bản thân để hình thành và phát
triển phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo.
- Về năng lực
+ Sinh viên có khả năng tự học, tự tìm kiếm, khai thác, lựa chọn tư liệu
trên giáo trình, tài liệu tham khảo để nắm vững nội dung bài học;
+ Sinh viên vận dụng được những kiến thức, kỹ năng đã học để xác
định và thực hiện những việc làm cần thiết nhằm nâng cao kết quả học tập,

công tác của bản thân.
(B) TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN
(1) Tài liệu
- Tài liệu chính:
Giáo trình Những ngun lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ
Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát
hành từ năm 2009 đến năm 2013
- Tài liệu tham khảo: Giáo trình Triết học Mác – Lê nin do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm
2007.
(2) Phương tiện
- Phấn viết bảng
- Máy chiếu, màn chiếu, máy tính.
(C) PHƯƠNG PHÁP
16


- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp đàm thoại (vấn đáp)
- Phương pháp kể chuyện
- Phương pháp nêu vấn đề
(D) NỘI DUNG
(I). CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG.
(1) Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học.
(a). Vấn đề cơ bản của triết học
Thuyết trình:
Triết học là gì?
Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới

và về vị trí của con người trong thế giới đó; nó đã có một lịch sử ra đời và
phát triển trên 2500 năm trong lịch sử tư tưởng nhân loại
- Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học:
"Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là
mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại" ;giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần
và giới tự nhiên.
- Nội dung và ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học:
+ Nội dung vấn đề cơ bản của triết học, gồm hai mặt: Mặt thứ nhất,
giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau? cái nào quyết định
cái nào? Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
+ Ý nghĩa của vấn đề cơ bản của triết học:
Đàm thoại:
Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học có liên quan gì đến chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm?
Việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở phân biệt các
trường phái triết học lớn trong lịch sử: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
17


tâm; khả tri luận (thuyết có thể biết) và bất khả tri luận (thuyết khơng thể
biết). Ngồi ra cịn chủ nghĩa nhị nguyên và và hoài nghi luận (chủ nghĩa hoài
nghi)
(b). Sự đối lập giữa hai quan điểm duy vật và chủ nghĩa duy tâm
trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Đàm thoại: Thế nào là chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm?
+ Chủ nghĩa duy vật: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật
chất quyết định ý thức; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, ý thức
chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.

+ Chủ nghĩa duy tâm: ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau; ý
thức quyết định vật chất; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai.
+ Nhị nguyên luận: vật chất và ý thức cùng song song tồn tại, chúng
độc lập với nhau… (biến tướng của chủ nghĩa duy tâm)
- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm : Hai trường phái triết học
lớn trong lịch sử.
Nêu và giải quyết vấn đề:
Có người cho rằng, chủ nghĩa duy tâm cũng có cái đúng. Họ viện dẫn
ra hàng loạt ví dụ như việc gọi hồn người người chết về nhập vào người
sống; việc chữa bệnh bằng cách cúng bái .v.v..
Theo anh (chị), ý kiến trên là đúng hay sai? Hãy giải thích vì sao?
+ Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm: Có nguồn gốc nhận thức và
nguồn gốc xã hội, đó là: sự xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa một mặt nào đó
của q trình nhận thức và thường gắn với lợi ích của của các giai cấp áp bức
bóc lột nhân dân lao động.
+ Chủ nghĩa duy tâm được chia thành hai hình thức cơ bản:


Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tinh thần khách quan

(chúa, thượng đế, ý niệm…) là cái tồn tại trước và quyết định thế giới vật
chất.
18


• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận ý thức của con người là có
trước, quyết định sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng – mọi sự vật chỉ là
"phức hợp những cảm giác" của cá nhân.
- Vai trò của chủ nghĩa duy vật:
Đối lập với Chủ nghĩa duy tâm, Chủ nghĩa duy vật và sự tồn tại, phát

triển của nó có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, đồng
thời gắn liền với lợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử. Nó là
kết quả của q trình đúc kết, khái quát hóa những tri thức của nhân loại về
nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận chung đồng thời
định hướng cho các lực lượng tiến bộ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
của mình.
Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật đã
phát triển qua các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện
chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử.
(2). Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử.
(a) Chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ đại): mang tính trực quan, cảm
tính, thừa nhận vật chất có trước và quyết định ý thức song đã đồng nhất vật
chất với vật thể.
(b) Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ XV – XIX): chịu sự tác động
mạnh mẽ của tư duy máy móc, nhìn nhận thế giới như một cỗ máy khổng lồ
mà mỗi bộ phận tạo nên nó ln ở trạng thái cơ lập, tĩnh tại, tách rời nhau.
(c) Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do Mác và Ănghen sáng lập vào
những năm 40 của thế kỷ 19, Lênin phát triển vào đầu thế kỷ 20.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ
nghĩa duy vật. Nó kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước đó và sử dụng
triệt để những thành tựu của khoa học tự nhiên đương thời.
- Ngay từ khi mới ra đời nó đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa
duy vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại, đạt
tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch
sử.
19


- Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ
phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt

động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
Câu hỏi thực hành:
Sau khi học về vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học, anh (chị) quyết định tin theo chủ nghĩa duy vật hay chủ nghĩa duy tâm?
Vì sao?
(I). QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC.
(1) Vật chất
(a) Phạm trù vật chất
- Khái quát quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
Thuyết trình:
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học thì phải trả lời câu
hỏi: Vật chất là gì? Ý thức là gì? Với tư cách là phạm trù triết học, phạm trù
vật chất đã có lịch sử 2500 năm phát sinh và phát triển qua các thời kỳ khác
nhau.
- Thời cổ đại: các nhà triết học duy vật đều quy vật chất vào một dạng
tồn tại cụ thể của nó, họ có xu hướng đi tìm khởi ngun, nguồn gốc của thế
giới vật chất
- Thời cận đại: các nhà triết học duy vật có được quan niệm sâu rộng
hơn về vật chất, họ đi tìm và chỉ ra những tích chất, đặc điểm hay thuộc tính
chung nhất của vật chất, song lại nhìn nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện
tượng vật chất một cách siêu hình.
Đàm thoại:
Hãy cho biết những hạn chế trong quan niệm của các nhà triết học
trước Mác về vật chất?
20



Như vậy trong lịch sử triết học trước Mác, những quan niệm về vật chất
đã có vai trị đấu tranh chống lại sai lầm của quan niệm duy tâm, tôn giáo. Dù
đã có bước phát triển nhất định song vẫn rơi vào hạn chế là quy vật chất vào
một dạng tồn tại cụ thể hay một thuộc tính chung nào đó của vật chất. Họ vẫn
quan niệm rằng giới hạn nhỏ bé nhất của vật chất là nguyên tử, tách rời sự tồn
tại của vật chất khỏi không gian và thời gian.
Thuyết trình:
- Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã
phá vỡ quan niệm của các nhà triết học duy vật về vật chất, đồng thời lại bị
chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật khi họ cho rằng “vật
chất tiêu tan”
Điều này đòi hỏi triết học duy vật phải khái quát những thành tựu mới
nhất của khoa học để đưa ra một định nghĩa đúng đắn về vật chất làm nền
tảng cho chủ nghĩa duy vật.
- Định nghĩa của Lê nin về vật chất; những nội dung cơ bản và ý nghĩa
của nó.
Lênin đã kế thừa quan điểm duy vật biện chứng của triết học Mác và
các thành tựu của khoa học tự nhiên đã xây dựng một định nghĩa vật chất
hoàn chỉnh, khoa học với nội dung như sau:
"Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Đàm thoại: Định nghĩa vật chất của Lê nin gồm có mấy nội dung cơ
bản?
• Định nghĩa vật chất của Lênin gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là chỉ vật chất nói chung, vơ
hạn và vô tận, không sinh ra và không mất đi khác biệt với các dạng tồn tại cụ
thể của vật chất có giới hạn, có sinh ra và chuyển hố mà các khoa học cụ thể

21



nghiên cứu. Do đó khơng thể đồng nhất với vật thể như những quan niệm của
các nhà duy vật trong lịch sử.
+ Thuộc tính thực tại khách quan - vật chất là cái tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người không phụ thuộc vào ý thức, đây là cơ sở để
phân biệt vật chất với những gì không phải vật chất (ý thức).
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh khi các dạng cụ thể của nó tác động trực
tiếp hay gián tiếp lên các giác quan của con người. Do đó, con người chỉ có
được cảm giác khi có sự tác động của vật chất thông qua các sự vật, hiệt
tượng cụ thể lên các giác quan, con người không thể tự sinh ra cảm giác được.
Cảm giác, tư duy, ý thức của con người chỉ là sự phản ánh của vật chất, do vật
chất quyết định.
Đàm thoại:
Định nghĩa vật chất của lê nin có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật và khoa học?
• Với nội dung cơ bản trên rút ra được những ý nghĩa sau:
+ Định nghĩa đã bác bỏ những quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy
tâm và tôn giáo về vật chất.
+ Định nghĩa đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật
trước đó.
+ Giải quyết một cách triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng.
+ Đem lại niềm tin cho con người trong hoạt động nhận thức và cải tạo
thế giới, định hướng cho các khoa học cụ thể trong việc đi sâu tìm hiểu về thế
giới vật chất nói chung và vật chất trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội lồi
người nói riêng.
(b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất.
* Vận động với tư cách là phương thức tồn tại của vật chất; các hình

thức vận động cơ bản của vật chất và mối quan hệ biện chứng giữa chúng.
22


- Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố
hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”.
Đàm thoại:
Định nghĩa vận động của Ăngghen gồm có những nội dung cơ bản
nào?
• Nội dung của định nghĩa vận động của Ăngghen:
+ Vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong khơng gian, mà bao
gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ.
+ Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố
hữu của vật chất nên thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.
+ Vận động của vật chất có nguồn gốc là tự thân vận động. Sự tồn tại
của vật chất luôn gắn liền với vận động.
Đàm thoại:
Có mấy hình thức vận đọng cơ bản của vật chất? Đó là những hình
thức nào? Cho ví dụ?
• Các hình thức vận động cơ bản của vật chất:
Ăngghen đã chia sự vận động của vật chất thành 5 hình thức cơ bản
sau:
+ Vận động cơ giới: là sự thay đổi, dịch chuyển vị trí của các vật thể
trong không gian.
+ Vận động vật lý: là sự vận động tương tác của các phân tử, nguyên
tử, các hạt cơ bản, của các quá trình nhiệt và điện.
+ Vận động hố: là sự vận động của các q trình hố hợp và phân giải

các chất (vơ cơ, hữu cơ, các phản ứng hoá học).
+ Vận động sinh vật: là sự biến đổi của các cơ thể sống, quá trình trao
đổi chất với mơi trường bên ngồi (thực vật và sinh vật)
23


+ Vận động xã hội: là sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa.... của đời sống xã hội).
• Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
+ Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ
thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất.
+ Các hình thức vận động khác nhau về chất nhưng chúng khơng tồn tại
biệt lập mà có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó hình thức vận động cao
xuất hiện trên cơ sở hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó các hình
thức vận động thấp.
+ Các hình thức vận động có thể chuyển hố cho nhau.
+ Mỗi sự vật cụ thể có thể gắn với nhiều hình thức vận động khác nhau,
song bao giờ cũng có một hình thức vận động cơ bản, đặc trưng cho sự tồn tại
của sự vật.
• Vận động và đứng im
Triết học Mác - Lênnin khẳng định: Vận động là tuyệt đối đứng im là
tương đối.
+ Vận động là tuyệt đối: vì nó là phương thức tồn tại của vật chất, là
thuộc tính cố hữu của vật chất, vật chất và vận động đều vô cùng, vô tận, bất
diệt. Các hình thức vận động có thể chuyển hố lẫn nhau cịn vận động của
vật chất nói chung thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật
chất.
+ Đứng im là tương đối: vì có đứng im thì mới có sự vật cụ thể, xác
định, nó có đặc điểm:
Xét trong từng quan hệ nhất định thì ta sẽ thấy đứng im chỉ là tương

đối, bởi vì trong quan hệ này nó là đứng im nhưng trong quan hệ khác thì nó
lại đang vận động.
Mặt khác, đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một
quan hệ và thời gian xác định chứ không phải với mọi hình thức vận động.

24


×