Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Sử dụng Data Protection Manager 2007 SP1 với Hyper-V phần 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.06 KB, 5 trang )

Sử dụng Data Protection Manager 2007 SP1 với Hyper-V
Nguồn : quantrimang.com 
Quản trị mạng - Trong bài viết này chúng ta sẽ đi tìm hiểu System Center
Data Protection Manager (DPM) 2007 SP1 (DPM) của Microsoft, phương
pháp backup thông tin cấu hình và máy ảo Hyper-V. Ngoài ra chúng ta sẽ
khám phá tính năng của DPM, phương pháp cập nhật Hyper-V và máy ảo
để sử dụng DPM thực hiện backup.

Khái quát Microsoft DPM 2007 SP1

Nếu đang tìm kiếm một công cụ backup hỗ trợ Hyper-V chắc hẳn bạn sẽ dành
sự chú ý tới Microsoft DPM 2007 SP1. DPM 2007 SP1 sử
dụng Volume Shadow
Copy Service (VSS) cho phép người dùng thực hiện tiến trình backup những
máy ảo và thông tin cấu hình của Hyper-V.
Đặc biệt, DPM 2007 SP1 còn cung cấp một số giải pháp backup và khôi phục
cho những sản phẩm ảo sau của Microsoft:

Windows Server 2008 Hyper-V (các bản cài đặt đầy đủ và bản cài đặt
Server Core)


Hyper-V Server 2008


Virtual Server 2005 R2
DPM 2007 SP 1 cũng hỗ trợ backup và khôi phục cho các Clustered Server của
Hyper-V. Ngoài ra nó còn là một công cụ backup và khôi phục cho Windows
Server 2008 và những ứng dụng khác của Microsoft như Exchange Server 2007,
SQL Server 2008 và Office SharePoint Server 2007.



Hình 1: Mô hình Hyper-V với DPM 2007.

Microsoft DPM 2007 SP1 và tiến trình Backup Hyper-V

Tùy thuộc vào những yêu cầu của hệ thống bạn có thể lựa chọn thực hiện tiến
trình backup cấp độ máy chủ Hyper-V, backup máy ảo hay backup các ứng dụng
vận hành trên máy ảo. Với một tiến trình backup cấp độ máy chủ Hyper-V, người
dùng chỉ cần cài đặt một tác nhân DPM trên máy chủ Hyper-V mà không cầnp
hải cài trên mỗi máy ảo. Phương pháp backup này kích hoạt khả năng tương
đồng của tiến trình khôi phục bare-metal (một phương pháp khôi phục dữ liệu
trong đó dữ liệu backup hiển thị trong một form cho phép người dùng khôi phục
hệ thống mà không bị ràng buộc với hệ điều hành hay những phần mềm đã
được cài đặt trước đó) cho một máy ảo. Tuy nhiên, bạn không thể sử dụng
phương pháp này để khôi phục một hệ điều hành khác riêng biệt hay những file
dữ
liệu. Nếu cần đến khả năng khôi phục những file máy ảo riêng và triển khai
backup cho máy chủ thì bạn có thể khôi phục toàn bộ máy ảo sang một thư mục
khác rồi chỉ khôi phục những file cần thiết cho những ổ cứng máy ảo mong
muốn. Nếu chỉ cần backup và restore một ứng dụng cụ thể đang vận hành trong
một máy ảo thì DPM 2007 SP1 cũng hỗ trợ quá trình triển khai một tác nhân tới
hệ điều hành khác của máy ảo đó.

Để khôi phục toàn bộ một máy ảo, những file riêng biệt hay một ứng dụng, bạn
có thể thực hiện backup máy chủ Hyper-V của một máy ảo đồng thời thực hiện
backup những file dữ liệu hay ứng dụng nhất định bằng một tác nhân DPM được
triển khai trong hệ điều hành khách của máy ảo đó. Tuy nhiên bạn cần phải lên
lịch backup cho những máy chủ không được cùng backup, hay bạn sẽ phải đảm
bảo rằng quá trình cấu hình cho tài nguyên vi xử lý, bộ nhớ, ổ cứng và mạng của
máy chủ vật lý đã chính xác để hỗ trơ cho tiến trình backup đồng thời.


Backup máy ảo trực tuyến trên máy chủ

DPM 2007 SP1 có thể thực hiện những tiến trình backup trực tuyến các máy ảo
Hyper-V cho hệ điều hành khách được Integration Services (các dịch vụ tương
thích) hỗ trợ, cũng như các máy ảo vận hành trên Virtual Server 2005 R2 với
những hệ điều hành khách được Virtual Machine Additions hỗ trợ. Đặc biệt, hệ
đi
ều hành khách này phải hỗ trợ cho thành phần Volume Shadow Copy
Integration Services của Hyper-V như trong hình 1.


Hình 2: Thành phần Volume Shadow Copy Integration Services của Hyper-V.

Khi DPM 2007 SP 1 thực hiện backup trực tuyến một máy ảo nó sẽ chỉ dẫn cho
Hyper-V tạm ngưng máy ảo đó và tạo một Shadow Copy rồi Hyper-V vận hành
lại máy ảo đó. DPM 2007 SP1 sẽ tiếp tục xử lý Shadow Copy rồi copy nhóm dữ
liệu backup vào thiết bị lưu trữ hay vào một máy chủ DPM khác mà không gây ra
sự gián đoạn dịch vụ đáng kể nào.
Backup máy ảo ngoại tuyến
Ngoài tính năng backup máy ảo trực tuyến, DPM 2007 SP1 còn hỗ trợ thực hiện
backup ngoại tuyến những máy ảo với hệ điều hành khách không sử dụng VSS.
Để thực hiện một tiến trình backup ngoại tuyến, DPM 2007 SP1 yêu cầu Hyper-V
chuyển đổi cần backup sang trạng thái được lưu trữ, rồi tạo Shadow Copy, sau
đó Hyper-V sẽ kích hoạ
t cho máy ảo trực tuyến. Với tiến trình backup ngoại
tuyến này, DPM 2007 SP1 giúp làm giảm thiểu sự gián đoạn các dịch vụ trên
máy ảo.

Một số yêu cầu khi sử dụng DPM SP1 để backup Hyper-V và máy ảo

Nếu đã triển khai các máy chủ DPM 2007 trên hệ thống, bạn sẽ phải thực hiện
những thao tác sau đây để có thể backup và restore thông tin cấu hình Hyper-V
và máy ảo bằng các file backup của máy chủ Hyper-V:

Sử dụng KB956697 và KB 959962 để cập nhật những máy chủ Hyper-V.


Cập nhật Integration Services cho máy ảo.


Cài đặt DPM 2007 SP1.


Triển khai các tác nhân bảo vệ của DPM 2007 SP1 trên các máy chủ
Hyper-V.
KB956697 là một bản cập nhật dành cho dịch vụ VMMS, dịch vụ này giúp đảm
bảo Hyper-V VSS Writer được nhận định và sử dụng trong suốt tiến trình backup
dựa trên VSS. KB959962 chứa các file cập nhật cho các thành phần quan trọng
của Hyper-V, như Integration Services. Dịch vụ Inteegration Services đã cập
nhật phải được cài đặt trên những máy ảo được hỗ trợ để có thể sử dụ
ng DPM
2007 SP1 thực hiện backup thành công.

Cập nhật máy chủ Hyper-V với KB959962
Trong số các file khác, việc cài đặt KB959962 sẽ copy một file Vmguest.iso mới
tới máy chủ Hyper-V. File này chứa một phiên bản cập nhật của Integration
Services mà bạn phải cài đặt trên mỗi máy ảo được hỗ trợ nếu muốn thực hiện
một tiến trình backup sử dụng DPM 2007 SP1.

Một phương pháp để dễ dàng kiểm tra phiên bản Integration Services mới được

cài đặ
t trong một máy ảo là kiểm tra số hiệu của phiên bản hiển thị trong thuộc
tính driver của Hyper-V Volume Shadow Copy. Bạn chỉ cần thực hiện các thao
tác sau:

Mở Hyper-V Manager Console, phải chuột lên máy ảo rồi lựa chọn
Connect để bắt đầu phiên kết nối cho máy ảo.


Đăng nhập vào hệ điều hành khách trên máy ảo rồi mở Device Manager
trong Control Panel.


Trong Device Manager, mở rộng mục System Devices, phải chuột lên
Hyper-V Volume Shadow Copy rồi chọn Properties.


Trong hộp thoại thuộc tính Hyper-V Volume Shadow Copy Properties,
click chọn tab Driver.


Trong hình 2, thuộc tính Driver Version hiển thị số hiệu phiên bản của
Integration Services. Trong trường hợp này, số hiệu 6.0.6001 là phiên
bản Integration Services ban đầu được tích hợp trên Hyper-V.


Hình 3: Phiên bản driver của Hyper-V Volume Shadow Copy.

 

×