Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và giải pháp phát triển bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.68 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

DƯƠNG QUỲNH HOA

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Dương Quỳnh Hoa
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đặng Thị Nhàn



Hà Nội - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Người cam đoan

Dương Quỳnh Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, các anh chị em bạn bè đồng nghiệp. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học - trường Đại học Ngoại Thương và đặc biệt là
các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các môn học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến
cho tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đặng Thị Nhàn Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, thực tiễn cơng tác lại vô cùng sinh

động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cơ giáo, đồng nghiệp và bạn bè để đề tài
được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Tác giả

Dương Quỳnh Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................................ viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN........................................................ ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH VÀ PHÁT

TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................8
1.1. Tổng quan về bảo lãnh tại ngân hàng thương mại........................................................... 8
1.1.1. Định nghĩa của bảo lãnh................................................................................................... 8
1.1.2. Bản chất của bảo lãnh........................................................................................................ 9
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng................................................................................ 9
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.................................................................................... 11
1.1.5. Các chức năng của bảo lãnh ngân hàng................................................................... 13
1.1.6. Văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.............................13

1.1.7. Phân loại bảo lãnh ngân hàng...................................................................................... 17
1.2. Tổng quan về bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại........................................ 20
1.2.1. Khái niệm Bảo lãnh dự thầu......................................................................................... 20
1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh dự thầu................................................................................... 21
1.2.3. So sánh biện pháp bảo lãnh dự thầu với các biện pháp bảo đảm dự thầu khác. 22

1.2.4. Nội dung của pháp luật về bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu............................24
1.3. Tổng quan về phát triển bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng thương mại....................26
1.3.1 Khái niệm phát triển......................................................................................................... 26
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại ngân hàng
thương mại....................................................................................................................................... 27
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng
thương mại....................................................................................................................................... 29


iv
1.3.4. Kinh nghiệm về bảo lãnh dự thầu của một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại tại Việt Nam................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............................................................. 35
2.1. Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam.................................................................................................................... 35
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu 35

2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự
thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam................................................................ 40
2.2. Quy trình phát hành bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam 42

2.2.1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh dự thầu/ Căn cứ phát hành bảo lãnh dự thầu........44
2.2.2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh................................................................................................ 45

2.2.3. Cam kết bảo lãnh và soạn thảo cam kết bảo lãnh dự thầu................................ 46
2.2.4. Phát hành thư bảo lãnh................................................................................................... 48
2.3. Một số nội dung cơ bản trong Thư bảo lãnh dự thầu đặc trưng hiện tại áp dụng
tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.............................................................................. 49
2.3.1. Nội dung Thư bảo lãnh theo quy định đấu thầu trong nước............................49
2.3.2. Nội dung cơ bản trong Thư bảo lãnh dự thầu của một số ngân hàng thương
mại tại Việt Nam........................................................................................................................... 52
2.3.3. Nội dung cơ bản của Thư bảo lãnh theo quy định đấu thầu quốc tế.............55
2.4. Thực trạng hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam................................................................................................................................................ 58
2.5. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại
ở Việt Nam............................................................................................................................................ 62
2.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................................. 62
2.5.2. Một số hạn chế, rủi ro và nguyên nhân.................................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............................................................ 69
3.1. Định hướng phát triển bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam................................................................................................................................................ 69


v
3.2. Giải pháp về phát triển hoạt động bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam................................................................................................................................. 72
3.2.1. Hồn thiện và cải tiến quy trình nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu tại các ngân
hàng thương mại............................................................................................................................ 72
3.2.2. Hoàn thiện một hệ thống mẫu biểu bảo lãnh dự thầu thống nhất...................74
3.2.3. Tăng cường chất lượng công tác quản trị rủi ro nội bộ của ngân hàng
thương mại trong nghiệp vụ bảo lãnh dự thầu................................................................... 75
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................................ 77
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan nhà nước về việc hoàn thiện hành

lang pháp lý đối với hoạt động bảo lãnh dự thầu.............................................................. 77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................................... 79
3.3.3. Kiến nghị với Khách hàng............................................................................................ 80
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 83
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 86


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UCC
UCP

TMCP
URCG

URDG

ICC

NHNN
TCTD
BLDS
ODA

IMF
WB
ADB


TNHH
HSBC


QR code
VNR500

BDL
NHTM
BIDV

VCB

MB

MSB

SHB

TCB


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các bên trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng...........................10
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát hành bảo lãnh dự thầu................................................................... 43

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam . 59


Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng thu phí bảo lãnh dự thầu tại một số ngân hàng thương mại ở
Việt Nam................................................................................................................................................ 61


ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trên cơ sở sự cần thiết của bảo lãnh dự thầu trong hoạt động cuả các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, tác giả đi vào phân tích vai trị của bảo lãnh dự thầu cũng như
thực trạng quy trình và lượng hóa so sánh hoạt động bảo lãnh dự thầu tại một số ngân
hàng thương mại tại Việt Nam. Từ đó cho thấy tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh
dự thầu đang ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại như
nào. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra được một số vấn đề tồn đọng trong quy trình
phát hành bảo lãnh dự thầu cũng như một số rủi ro mà hoạt động bảo lãnh dự thầu có
thể mang lại cho hệ thống ngân hàng. Từ đó tác giả đưa ra định hướng, giải pháp phát
triển hoạt động bảo lãnh dự thầu đối với các nhân tố chủ quan tác động lên hoạt động
này như quy trình, mẫu biểu và chất lượng nhân sự. Ngồi ra tác giả cũng đưa ra một số
kiến nghị đối với các yếu tố khách quan tác động lên bảo lãnh dự thầu như kiến nghị
với các cơ quan ban ngành nhà nước cũng như những đối tượng chính sử dụng bảo lãnh
dự thầu. Thông qua bài luận văn tác giả mong muốn có thể có những đóng góp về 1 số
giải pháp cơ bản, đặc biệt là việc cải tiến, tự động hóa quy trình và thống nhất mẫu biểu
làm tiền đề cho sự phát triển của bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong những năm tới đây.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Các hoạt động trao đổi hàng hóa thương
mại, dịch vụ khơng chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn vươn ra tầm

quốc tế. Hịa chung vào xu thế đó, hệ thống các ngân hàng thương mại cũng không
ngừng phát triển và mở rộng cả về số lượng ngân hàng cũng như đa dạng dịch vụ cung
cấp đến khách hàng. Cùng với đà phát triển kinh tế hiện nay, Việt Nam có một số lượng
lớn các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các chi nhánh tổ chức tín dụng
nước ngoài. Tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại,
đòi hỏi mỗi ngân hàng phải cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch
vụ để có thể phát triển. Một trong số đó khơng thể khơng kể đến sản phẩm bảo lãnh một trong những sản phẩm dịch vụ chính mang lại doanh thu từ phí dịch vụ đối với
khối khách hàng doanh nghiệp cũng như đóng vai trị xúc tác thúc đẩy triển khai các
hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp một cách thuận lợi và dễ dàng. Hoạt động bảo
lãnh bản thân nó khơng chỉ giúp kết nối doang nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp
với ngân hàng mà còn là sự kết nối giữa việc tiếp xúc vốn giữa nền kinh tế Việt Nam
với các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Sự đa dạng của bảo lãnh cũng mở ra nhiều
cơ hội tiếp cận và ký kết hợp đồng hơn cho các doanh nghiệp, mà một trong số đó
khơng thể khơng kể đến Bảo lãnh dự thầu - bước căn bản đầu tiên giúp kết nối, tạo tiền
đề cho việc xác lập các giao dịch hợp đồng kinh tế sau này.
Bên cạnh đó, việc sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có hiệu quả trong hoạt
động mua sắm hàng hóa, đầu tư xây dựng là vấn đề được Nhà nước và các cơ quan sử
dụng vốn ngân sách nhà nước quan tâm. Để tiết kiệm được ngân sách Nhà nước, sử
dụng nguồn ngân sách để mua bán hàng hóa đạt chất lượng, phù hợp với giá cả quốc tế
và sử dụng có hiệu quả thì các hoạt động mua sắm, đầu tư xây dựng trong nước phải
thông qua đấu thầu. Trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa thì chủ đầu tư ln
muốn mua được hàng hóa có chất lượng, đáp ứng được các thông số kỹ thuật, yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu với giá cả phù hợp, vì vậy quá trình lựa chọn nhà
thầu là một quá trình được các chủ đầu tư tính tốn kỹ lưỡng và là sự cạnh tranh gay
gắt giữa các bên tham gia dự thầu do đó địi hỏi các bên tham gia dự thầu phải tuân thủ
chặt chẽ các quy định, yêu cầu của chủ đầu tư đã đưa ra trong


2
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Tuy nhiên, thực tế cũng có một số trường hợp bên

tham gia dự thầu chỉ nộp hồ sơ để tham gia đấu thầu nhưng lại không quan tâm đến
kết quả trúng thầu hay khơng, vì vậy dẫn đến chủ đầu tư mất rất nhiều thời gian và
công sức để đánh giá hồ sơ dự thầu ảo đó, ảnh hưởng đến q trình đấu thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu nghiêm túc.
Để tránh việc tham gia đầu thầu ảo như trên, pháp luật đã quy định khi tham
gia đấu thầu mua sắm hàng hóa, bên cung cấp hàng phải thực hiện biện pháp bảo
đảm gọi là bảo lãnh dự thầu để bảo đảm trách nhiệm tham gia đấu thầu của bên cấp
hàng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh dự
thầu như đã đề cập ở trên, đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển bảo lãnh dự
thầu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” đã được chọn làm chủ đề cho
luận văn tốt nghiệp này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng được áp dụng rộng rãi, đáp ứng được nhu cầu
đa dạng hoá, hiện đại hố hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở đó đã có rất nhiều những
nghiên cứu nước ngồi đề cập đến hoạt động bảo lãnh dưới nhiều khía cạnh khác
nhau: từ khái niệm hoạt động bảo lãnh, các loại hình, quy tắc, các yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng, vai trò của hoạt động bảo lãnh
cũng như nghiên cứu thị phần chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh tại một số ngân
hàng ở các quốc gia khác nhau
Ngồi việc đã có rất nhiều cuốn sách nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa, lý
luận xoay quanh hoạt động bảo lãnh nói chung thì trên thế giới cũng có những bài báo,
bài nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng và sự phát triển của hoạt động bảo lãnh.

Bài báo “The importance of bank guarantees in modern business (business
environment in Serbia)” của tác giả Mirjana Kneževiý (Serbia), Aleksandar Lukiý
(Serbia) in trong Báo Quản lý Đầu tư và Đổi mới Tài chính, Tập 13, Số 3, 2016 đã
chỉ ra tầm quan trọng cũng như thị phần chiếm lĩnh của hoạt động bảo lãnh trong
hoạt động kinh tế ở Serbia.



3
Bài báo “Công cụ thương mại: Bảo lãnh ngân hàng và Thư tín dụng (Commercial
Instruments: Bank Guarantee and Letter of Credit, Sankalp Jain, SSRN, 28/06/2014)
xem xét bản chất và phạm vi của hệ thống bảo lãnh ngân hàng và thư tín dụng ở Ấn
Độ. Bài báo này là một nghiên cứu học thuyết bao gồm luật liên quan đến bảo lãnh
ngân hàng, đặc biệt được nêu trong Đạo luật Hợp đồng Ấn Độ năm 1872, nêu bật các
chức năng và lợi ích kinh tế của bảo lãnh ngân hàng, giải thích các loại bảo lãnh khác
nhau do các ngân hàng ở Ấn Độ phát hành. Bài báo làm nổi bật sự mất cân bằng về
quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lãnh bằng cách nhấn mạnh những
khiếm khuyết trong hệ thống bảo lãnh - tín dụng chứng từ. Đồng thời bài báo cũng làm
sáng tỏ nguyên tắc độc lập và tính tuân thủ của bảo lãnh ngân hàng.

Hay như bài báo “Bảo lãnh của ngân hàng cho các dự án xây dựng, khái niệm
của chúng trong kế tốn quản trị và vai trị trong phát triển khu vực” (Bank
Guarantees of Construction Projects, their Concept in Management Accounting and
Role in Regional Development, Jitka Chovancova and Zdenek Krejza and Lucie
Vankova, IOP Conference Series Materials Science and Engineering, 02/2019) đã
thể hiện được tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động kinh tế cụ
thể, đặc thù ở đây là tại các dự án xây dựng ở châu Âu. Đồng thời cũng chỉ ra các
mặt tồn đọng của bảo lãnh dẫn đến việc làm tăng chi phí nhà thầu cũng như chi phí
dự án, từ đó phân tích tình hình hiện tại, xác định các yếu tố chính để định giá bảo
lãnh ngân hàng và tác động của chúng đến giá xây dựng.
Có thể thấy, hoạt động bảo lãnh là một đề tài đã được nghiên cứu từ rất lâu đời
trên phạm vi thế giới, tuy nhiên phần lớn bài báo, tạp chí nghiên cứu thường đi vào
các khía cạnh vĩ mơ của hoạt động bảo lãnh nói chung như vai trò, tầm quan trọng,
rủi ro của hoạt động bảo lãnh đối với nền kinh tế hay đối với một lĩnh vực cụ thể
nào đó. Tuy nhiên đối với hoạt động bảo lãnh dự thầu nói riêng, có thể do có những
quy chuẩn thiết lập đã được xây dựng rõ ràng tại từng quốc gia dẫn đến việc ít thấy

có nghiên cứu về loại hình bảo lãnh này một cách chuyên biệt và chuyên sâu.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Về cơ bản các luận văn thạc sỹ chủ yếu tập trung nghiên cứu trải dài trong
khoảng thời gian 10 năm trở lại đây về tình hình cũng như các giải pháp phát triển
hoạt động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.


4
Nghiên cứu bảo lãnh theo quan điểm bảo lãnh đối vật được quy định tại Bộ luật
Dân sự năm 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các công trình nghiên cứu tiêu
biểu được cơng bố trong thời gian này như: (i) “Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng tín dụng ngân hàng ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ luật học của Trương
Thị Kim Dung (1997); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng, trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (ii) “Các biện pháp pháp
lý bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng”. Luận văn Thạc sĩ luật học của
Phạm Văn Đàm (1998); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (iii) Các biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng, Luận văn Thạc sĩ luật học của Lê Thu
Hiền (2003); nghiên cứu về các biện pháp về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
trong đó có biện pháp bảo lãnh theo quan điểm đối vật; (iv) Pháp luật về xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Luận văn Thạc sĩ luật học của Trần Thị
Minh Tâm (2003); nghiên cứu các quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm
quan hệ hợp đồng tín dụng (trong đó có tài sản thế chấp, cầm cố của người thứ ba bảo
lãnh trong quan hệ tín dụng); (v) Về các biện pháp bảo đảm hợp đồng tín dụng của
PGS.TS. Lê Hồng Hạnh, Tạp chí Luật học, số 1/1996. Và cịn nhiều luận văn khác ở
cấp độ thạc sĩ luật học cũng đề cập về đề tài này. Biện pháp bảo lãnh theo quan điểm
đối vật thơng qua các nghiên cứu nói trên cũng phản ánh rất nhiều bất cập từ các quan
hệ bảo lãnh bằng tài sản thế chấp, cầm cố của người bảo lãnh, nhất là khi liên quan đến
xử lý tài sản bảo đảm thể hiện mâu thuẫn giữa quan hệ ba bên: Bên cho vay là bên nhận
bảo lãnh; bên đi vay là bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Rồi mối quan hệ giữa hợp

đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp hay cầm cố tài sản của bên bảo lãnh và hợp đồng bảo
lãnh cũng phát sinh khơng ít hệ lụy, nhất là trong trường hợp bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, bằng tài sản hình thành trong tương lai...
Đối với việc nghiên cứu bảo lãnh với tư cách là một nghiệp vụ cấp tín dụng - bảo
lãnh ngân hàng, trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố,
có thể kể đến như (i) Luận văn thạc sỹ năm 2018 của Trần Thị Phương Thảo về đề tài
“Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Đà
Nẵng”; (ii) Luận văn thạc sỹ năm 2013 của Trương Thị Thu Hằng về đề tài “Giải pháp
hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á


5
Châu”; (iii) Luận văn thạc sỹ năm 2011 của Trần Minh Thắm về đề tài “Giải pháp
hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển nhà thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)” và nhiều khóa luận, luận văn ở bậc
đại học và cao học khác… Nội dung các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này cho
thấy, bảo lãnh ngân hàng được xem như là một loại hình tín dụng đặc biệt, bởi nhờ
có nó mà một cá nhân hay một doanh nghiệp không phải bỏ ra một khoản tiền vốn
(hoặc không phải đi vay) để đặt cọc, giam chân tại chỗ nhằm bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của mình trong giao kết dân sự, kinh tế, thương mại... với đối tác. Các
công trình nghiên cứu đã phản ánh và chứng minh rằng, bảo lãnh ngân hàng ngày
càng được khách hàng sử dụng rộng rãi như một loại hình dịch vụ khơng thể thiếu,
bao gồm cả các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Nhu cầu sử dụng
dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi khách hàng cần ngân hàng chứng minh năng lực tài
chính, khả năng thanh tốn của mình hoặc cần ngân hàng chứng minh khả năng
thực hiện các cam kết của hợp đồng. Các ví dụ điển hình về bảo lãnh thường thấy
bao gồm: (i) Chứng minh năng lực tài chính khi tham gia đấu thầu, khi ký kết các
hợp đồng kinh tế; (ii) Bảo lãnh của ngân hàng cho doanh nghiệp khi mua hàng trả
chậm; (iii) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (iv) Bảo lãnh tài chính cho các học sinh và
sinh viên Việt nam có điều kiện đi du học tại các trường đại học nổi tiếng trên thế

giới; (v) Bảo lãnh của một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính nhà nước để doanh
nghiệp vay vốn của một ngân hàng khác...
Bảo lãnh ngân hàng đã và đang mang tới các lợi ích cho khách hàng như: (i)
Góp phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp; (ii) Hạn chế việc
sử dụng tiền mặt, qua đó tăng cường tính an tồn trong giao dịch; (iii) Giảm thiểu
rủi ro trong trường hợp người mua và người bán không biết nhau; (iv) Tiết kiệm
thời gian, chi phí cho các bên liên quan; (v) Nâng cao vị thế, vai trị và uy tín của
doanh nghiệp trong quan hệ với đối tác...
Đề cập về các quy định pháp luật thực định, trong các cơng trình nghiên cứu đều
trích dẫn khoản 18 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được ban hành
ngày 16/06/2010 quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ
chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc


6
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận”
Trong hoạt động kinh doanh, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm giấy
thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này
không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của bạn mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ
có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp của bạn hơn. Với vai trò như vậy, bảo lãnh đã
trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các
giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh khơng chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà
cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm… Các nghiên
cứu trên cũng đã đi sâu tìm hiểu về bản chất của bảo lãnh ngân hàng là hình thức
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Các vấn đề
nghiên cứu được đặt ra là: Bản chất của bảo lãnh ngân hàng là gì? Quan hệ bảo lãnh
có phải là quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phương? Hợp đồng bảo lãnh
ngân hàng được ký kết giữa những chủ thể nào? Trong trường hợp phát sinh tranh

chấp về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét
một cách độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh hay khơng?
Tuy nhiên để phân tích sâu hơn về cụ thể và bản chất một loại hình bảo lãnh
như bảo lãnh dự thầu lại chưa được chú trọng nghiên cứu. Trong khi đó bảo lãnh dự
thầu là một trong những hoạt động bảo lãnh về cơ bản thì có thể xem như đơn giản
tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều rủi ro tiềm tàng. Đồng thời bảo lãnh dự thầu cũng là
bước đầu tiên giúp các nhà thầu chứng minh năng lực tài chính với Chủ đầu tư và
bên mời thầu nhằm tiến tới thực hiện các loại hình Bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
Bảo lãnh tạm ứng cũng như Bảo lãnh bảo hành sau này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan đến nghiệp

vụ bảo lãnh dự thầu
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh dự thầu tại một số ngân

hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, từ đó tổng kết những kết quả đạt được,
những mặt còn hạn chế.


7
- Thơng qua việc phân tích thực tế hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân

hàng thương mại tại Việt Nam để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm phát
triển bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương

mại trên lãnh thổ Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về bảo lãnh dự thầu các ngân


hàng thương mại tại Việt Nam, trong đó lựa chọn 1 số ngân hàng tiêu biểu đặc trưng
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2015-2020, trong đó chủ yếu bao gồm các văn bản luật trong khoảng thời gian này
điều chỉnh hoạt động bảo lãnh dự thầu cũng như số liệu tại các ngân hàng thương
mại trong khoảng thời gian trên. Luận văn đồng thời đưa ra giải pháp cho việc phát
triển hoạt động bảo lãnh dự thầu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cho giai
đoạn năm 2021-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để đáp ứng tốt mục tiêu nghiên cứu, luận văn này đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng để lý luận những vấn đề liên quan. Đồng thời, luận văn có sử
dụng kết hợp các phương pháp sau: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên
cơ sở số liệu thống kê của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mục lục, lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo lãnh, bảo lãnh dự thầu tại
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng sử dụng bảo lãnh dự thầu ở các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển bảo lãnh dự thầu cho các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam.


8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH VÀ
PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về bảo lãnh tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Định nghĩa của bảo lãnh
Trong giai đoạn từ những năm 80 của thế kỷ XX nền kinh tế của nước ta vẫn
là nền kinh tế tập trung bao cấp, biện pháp bảo lãnh trong giai đoạn này được sử
dụng như là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước khi có nhu cầu vay vốn nước
ngồi. Nhìn chung, trong giai đoạn này có khá nhiều văn bản pháp luật của Nhà
nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, theo đó các quy định này đều có điểm chung
là: Bảo lãnh của ngân hàng là bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước cấp cho các đơn
vị, tổ chức trong việc vay vốn nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân
hàng Nhà nước đưa ra bảo lãnh cho các tổ chức vay vốn nước ngoài thực chất là nhà
nước đã thực hiện tài trợ cho doanh nghiệp.
Từ những năm 90 đến nay hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng
được xây dựng khá chi tiết và từng bước hoàn chỉnh. Bảo lãnh ngân hàng với tư cách là
một nghiệp vụ cấp tín dụng của các ngân hàng đã được quy định tại Quy chế về nghiệp
vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày
16/9/1994 của Thống đốc ngân hàng nhà nước. Khoản 18 Điều 4 Luật các TCTD số
47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010 và Thông tư số 07/2015/TT-NHNN
ngày 25/06/2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng một lần nữa khẳng định: "Bảo lãnh
ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh".

Như vậy, khái niệm "bảo lãnh ngân hàng" theo định nghĩa tại các văn bản trích
dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của
một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam kết bằng văn bản ở đây
được hiểu là văn bản bảo lãnh của Tổ chức tín dụng, bao gồm Thư bảo lãnh và Hợp
đồng bảo lãnh.


9

Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng chữ ký
- Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng.

Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại
thương, nhằm phòng ngữa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi
phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là một loại
hình tín dụng chữ ký, khơng cần vốn và là hoạt động sinh lời của ngân hàng.
1.1.2. Bản chất của bảo lãnh
Bản chất của bảo lãnh trước hết là cam kết trả nợ thay cho bên được bảo lãnh
bằng uy tín của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Như vậy, nghiệp vụ bảo
lãnh là một mối quan hệ có ít nhất 3 bên tham gia là: Người bảo lãnh, người được
bảo lãnh và người nhận bảo lãnh
a. Người bảo lãnh

Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tổ
chức tài chính. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy tín, có khả năng tài
chính, được bên nhận bảo lãnh chấp nhận.
b. Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh

Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thể là một trong các bên tham
gia giao dịch của hợp đồng kinh tế hoặc tham gia vào các hoạt động đấu thầu.
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
a. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau:

Bảo lãnh ngân hàng bao gồm ít nhất 3 bên tham gia dựa trên mối quan hệ bởi
3 hợp đồng. Bằng sơ đồ, mối quan hệ giữa các bên tham gia trong một nghiệp vụ
bảo lãnh như sau:


10


(2)

Người yêu cầu
bảo lãnh

Ngân hàng bảo lãnh

(1)

(3)

Người thụ hưởng
bảo lãnh

Sơ đồ 1.1. Mối
quan hệ các bên
trong nghiệp vụ
bảo lãnh ngân
hàng
Trong đó:
(1) Mối quan hệ gốc,

hợp đồng gốc, là cơ
sở phát sinh yêu
cầu bảo lãnh
(2) Mối quan hệ giữa

người yêu cầu bảo
lãnh và ngân hàng

phát hành thư bảo
lãnh,

trong

đó

người yêu cầu bảo
lãnh làm đơn yêu
cầu ngân hàng phát
hành thư bảo lãnh
cho đối tác theo
giao dịch trong hợp
đồng cơ sở
(3) Mối quan hệ giữa

ngân

hàng

phát

hành thư bảo lãnh
và người thụ hưởng
bảo lãnh. Khi hợp


đồng
phạm,


bị

vi

b. Tính

độc
lập
của
thư
bảo
lãnh
:

ngân

hàng bảo lãnh
có nghĩa vụ
thực hiện thay
nghĩa vụ của

Bảo

người u cầu

khơng phụ thuộc vào bất
kỳ yếu tố nào ngồi giao
dịch bảo lãnh. Ngân hàng
phải có trách nhiệm thanh
tốn cho bên thụ hưởng

bảo lãnh khi bên này yêu
cầu và có bằng chứng

bảo lãnh, bồi

lãnh

ngân

chứng minh sự vi phạm

thường

cho

hàng

tuy

hợp đồng của bên được

người

thụ

mang

mối

bảo


hưởng

bảo

quan

hệ

nhiều

bên,

lãnh.
Như vậy, thư
bảo lãnh là cam kết
của người bảo lãnh
đối với người thụ
hưởng, nhưng mối
quan hệ này lại chịu
sự ràng buộc chặt
chẽ với hợp đồng cơ
sở và đơn yêu cầu
bảo lãnh. Hợp đồng
bảo lãnh khơng thể
xuất hiện nếu khơng
có hai hợp đồng cơ

phụ thuộc lẫn
nhau


song

thư bảo lãnh
lại



tính

độc lập tương
đối với hợp
đồng cơ sở.
Bởi

việc

thanh

toán

một thư bảo
lãnh chỉ căn
cứ vào các
điều kiện và
điều

khoản

cấp dịch vụ. Do đó


quy

định

có thể thấy rằng bảo

trong

hợp

lãnh ngân hàng là

đồng/

thư

mối quan hệ nhiều

bảo

lãnh.

bên phụ thuộc lẫn

Việc

thực

nhau.


hiện nghĩa vụ

sở và hợp đồng cung

bảo

lãnh

lãnh.

Ngân

hàng

không thể viện vào lý do
thuộc về mối quan


11
hệ giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh để trì hỗn thanh tốn cho bên thụ hưởng
bảo lãnh.
Sở dĩ nói tính độc lập tương đối của thư bảo lãnh bởi tùy từng trường hợp mà
tính độc lập có thể cao hay thấp. Nó phụ thuộc vào điều kiện đi kèm thư bảo lãnh.
Nếu bảo lãnh yêu cầu đi kèm phán quyết của trọng tài hay tịa án thì tính độc lập
của bảo lãnh chỉ là tương đối.
c. Giao dịch bằng chứng từ và chỉ dựa trên chứng từ:

Các hoạt động của ngân hàng mang một đặc thù đó là dựa trên cơ sở chứng từ.
Bảo lãnh ngân hàng cũng tương tự, là một cam kết bằng văn bản, người thụ hưởng

bảo lãnh đòi tiền cũng dựa trên chứng từ và ngân hàng bồi thường cũng dựa trên
chứng từ. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chỉ dựa trên
chứng từ mà khơng có sự kiểm tra, xác nhận của người yêu cầu bảo lãnh. Bất kỳ khi
nào người thụ hưởng bảo lãnh có văn bản gửi ra ngân hàng u cầu thanh tốn thì
ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm tra bề mặt chứng từ do người thụ hưởng xuất
trình xem có tn thủ các điều kiện và điều khoản của thư bảo lãnh hay khơng.
Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh tốn với chứng từ bất hợp lệ hoặc với
điều kiện không đáp ứng. Như vậy việc phát hành và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
hoàn toàn là các giao dịch dựa trên chứng từ.
d. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng

Bảo lãnh là một hình thức tín dụng chữ ký, là hoạt động sinh lời mà tại thời
điểm phát sinh không phải bỏ vốn của ngân hàng. Khi tiến hành cam kết phát hành
thư bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chưa phải xuất quỹ tiền ngay, do đó bảo
lãnh thuộc một trong các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng, chưa làm thay đổi
bảng cân đối kế toán của ngân hàng tại thời điểm phát hành bảo lãnh. Tuy nhiên khi
rủi ro thực sự xảy ra và ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ
hưởng thì khoản thanh tốn này được xếp vào khoản nợ quá hạn. Khi đó hoạt động
bảo lãnh mới được chuyển từ tài sản ngoại bảng sang tài sản nội bảng.
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a. Đối với doanh nghiệp

Bảo lãnh ngân hàng được coi như “Giấy thông hành” cho các doanh nghiệp
trong các hoạt động mua bán trả chậm, giao thương quốc tế…


12
- Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp cho doanh

nghiệp được bảo lãnh có đủ uy tín trong các giao dịch với đối tác. Đặc biệt các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập, nhờ có sự bảo lãnh uy tín từ ngân hàng
mà doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn cũng như các dự án tốt. Điều này
giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và dần dần tạo niềm tin, uy tín với đối tác.
Ngồi ra, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức giúp các doanh nghiệp phải thực hiện
kinh doanh nghiêm túc và tuân thủ pháp luật. Mặt khác, đối với hoạt động bảo lãnh,
doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trả phí cho ngân hàng dẫn đến việc doanh nghiệp phải
ý thức hơn trong việc hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa.
- Đối với doanh nghiệp nhận bảo lãnh: Với chức năng là một công cụ đảm

bảo, bảo lãnh sẽ giúp cho doanh nghiệp thụ hưởng bảo lãnh yên tâm hơn cũng như
phòng ngừa rủi ro trong giao dịch thương mại. Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo bù đắp
rủi ro kịp thời cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của họ trong hợp đồng.
b. Đối với ngân hàng bảo lãnh: Trước tiên hoạt động bảo lãnh mang lại nguồn thu

phí lớn cho ngân hàng, là một sản phẩm đóng góp khơng nhỏ đến việc tăng doanh thu
và lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời nghiệp vụ bảo lãnh giúp cho ngân hàng đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng, tăng tính cạnh tranh đồng thời chia sẻ rủi
ro hiệu quả trong danh mục sản phẩm kinh doanh của ngân hàng. Thêm vào đó, thơng
thường một bảo lãnh phát hành thường đi kèm với một khoản ký quỹ theo tỷ lệ nhất
định để tăng biện pháp bảo đảm, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Khoản ký quỹ này sẽ là nguồn vốn ổn định mà ngân hàng có thể tạm thời sử dụng
để cho vay. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, bảo lãnh giúp ngân hàng
tăng vị thế, mở rộng quan hệ đại lý, đặc biệt là trên thị trưởng quốc tế, bởi việc chấp
nhận bảo lãnh của một ngân hàng đồng nghĩa vớ việc chấp nhận mức độ uy tín và
khả năng thanh tốn của ngân hàng bảo lãnh.
c. Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng có vai trị như là chất xúc tác cho


các hợp đồng kinh tế, xây dựng thương mại, các giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong
nước và quốc tế được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi, giúp các hoạt động
này ngày càng phát triển và sôi động. Đồng thời bảo lãnh ngân hàng cịn có vai trị


13
thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngồi nước. Bằng hình thức bảo lãnh
ngân hàng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và thông qua đó giúp thu
hút các nguồn vốn đầu tư dài hạn với chi phí vốn tương đối thấp từ nước ngồi, góp
phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của nền kinh tế.
1.1.5. Các chức năng của bảo lãnh ngân hàng
a. Chức năng pháp lý: Theo yêu cầu của người đề nghị phát hành bảo lãnh,

ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng, điều này hàm ý người đề
nghị bảo lãnh đã thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình
b. Chức năng thúc đẩy: do quy định chặt chẽ cũng như những ràng buộc của

bảo lãnh đối với các bên tham gia mà bảo lãnh ngân hàng buộc các bên tham gia
hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc để tránh những tổn
thất và thiệt hại không đáng có. Mặt khác, do chịu trách nhiệm cam kết bồi thường
nên ngân hàng phát hành cũng thường xuyên phải kiểm tra giám sát tạo ra áp lực
thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi phạm từ các bên tham gia hợp đồng.
c. Chức năng bồi thường: Trong trường hợp hợp đồng khơng được thực hiện

hoặc thực hiện khơng đúng thì bên thụ hưởng bảo lãnh sẽ nhận được tiền bồi
thường cho những thiệt hại phát sinh.
d. Công cụ tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài

chính cho người được bảo lãnh. Trong rất nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà
người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn nhanh… Vì vậy, cho dù khơng

trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách
hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được vay thực sự.
1.1.6. Văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
a. Nguồn văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Phòng thương mại quốc tế đã ban hành “Quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp
đồng, ấn phẩm số 325- Uniform Rules for Contract Guarantees - URCG 325, ICC
1978” và “Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu - Uniform Rules for Demand
Guarantees - URDG 758, ICC 2010”. Các quy tắc của ICC đang song song tồn tại và có
hiệu lực thi hành. Tính chất pháp lý của các văn bản này là tùy ý. Tuy nhiên khi


×