Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng việt cho trẻ 5 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LY THỊ HOA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LY THỊ HOA

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Hoài Lan


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Hoài Lan. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tơi gây ra trong q
trình thực hiện (nếu có).
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020
Học viên thực hiện

LY THỊ HOA

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, Phòng Đào

tạo, các thầy cô giáo khoa sau Đại học, các thầy cô khoa Tâm lý giáo dục đã tham
gia giảng dạy lớp cao học chun ngành Quản lí giáo dục khố 26b do trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên tổ chức đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Hoài Lan đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn
và có thể áp dụng có hiệu quả trong q trình cơng tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám hiệu, cán bộ
giáo viên trong Trường Mầm non Lũng Phìn đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả
hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người đã
ln bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình học tập và hồn thành
luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý
của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ....................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG MẦM NON ................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ............................................................ 9
1.2.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ tiếng Việt ................................................................. 9
1.2.2. Phát triển, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt ............................................... 12
1.2.3. Trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số................................................... 13
1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5
-6 tuổi người dân tộc thiểu số .................................................................... 13
1.3. Lí luận về hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở trường mầm non ................................................. 15
1.3.1. Đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi người DTTS ................................................... 15
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phát triển ngơn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số .............................................. 17
1.3.3. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6
dân tộc thiểu số .......................................................................................... 18

iii


1.3.4. Phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 - 6 dân tộc
thiểu số ....................................................................................................... 19

1.3.5. Hình thức phát triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ em 5 -6 dân tộc
thiểu số ....................................................................................................... 20
1.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS
ở trường mầm non ..................................................................................... 23
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6
tuổi dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................................... 23
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................. 26
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non .................................. 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non.............. 34
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG
VĂN, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 39
2.1. Khái quát các trường mầm non trên địa bàn huyện Đồng Văn ................. 39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng....................................................................... 41
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 41
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ................................................................. 41
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 42
2.2.5. Thời gian khảo sát.................................................................................... 43
2.3. Thực trạng ngôn ngữ tiếng Việt của trẻ em 5 - 6 tuổi người dân tộc
thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang ............ 43
2.3.1. Thực trạng khả năng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi .................. 43
2.3.2. Thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 -6 tuổi ............................ 46
2.4. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh

Hà Giang .................................................................................................... 49

iv


2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động
phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở
các trường Mầm non huyện Đồng Văn ..................................................... 49
2.4.2. Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi.... 50
2.4.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS huyện Đồng Văn ...................... 52
2.4.4. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi........ 56
2.4.5. Thực trạng hình thức phát triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi.......... 59
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang .................................................................................... 61
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 61
2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 65
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 69
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ 5 -6 tuổi .................................................................................. 73
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTD ở các trường
MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ............................................................... 75
2.7. Đánh giá chung và phân tích nguyên nhân thực trạng ............................... 77
2.7.1. Ưu điểm................................................................................................... 77
2.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ............................................................................ 78

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN ĐỒNG
VĂN, TỈNH HÀ GIANG ......................................................................... 82
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 82
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 82
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi................................................................................ 82

v


3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................... 82
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang .......................................................................... 83
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt
động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người DTTS ......... 83
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV kỹ năng
tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
người DTTS ............................................................................................... 85
3.2.3. Xây dựng kế hoạch, nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ trẻ người DTTS và điều kiện thực tế
của nhà trường ........................................................................................... 89
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động phát
triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ........................... 91
3.2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm
phát triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5-6 tuổi người DTTS trong
trường mầm non......................................................................................... 95
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 97

3.3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 97
3.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 97
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 98
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 102
1. Kết luận ........................................................................................................ 102
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 105
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH TƯ

Ban chấp hành trung ương

CB, GV, NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐND

Hội đồng nhân dân

MN

Mầm non

UBDN

Uỷ ban nhân dân

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng
ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ................................................ 43
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng Việt
của trẻ 5 - 6 tuổi .................................................................................. 46
Bảng 2.3.

Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ........ 50

Bảng 2.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
cho trẻ.................................................................................................. 53
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em
5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn ............. 56
Bảng 2.6. Thực trạng các hình thức phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ ....... 59
Bảng 2.7.

Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi .....62

Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho
trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................................................... 66
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt ........... 69
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................ 73
Bảng 2.11. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTS ở các trường
MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ........................................................ 75
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ...................... 98
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 99

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng khả năng
ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................... 44
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng vốn ngôn ngữ Tiếng
Việt của trẻ 5 - 6 tuổi ...................................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về vai trị của hoạt
động phát triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số......... 49
Biểu đồ 2.4.

Thực trạng mục tiêu phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi.... 51

viii


Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ ..................................................................................... 53
Biểu đồ 2.6. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
em 5 - 6 tuổi người DTTS tại các trường MN huyện Đồng Văn ... 57
Biểu đồ 2.7. Thực trạng các hình thức phát triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ ... 60
Biểu đồ 2.8. Thực trạng lập kế hoạch phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ
5 - 6 tuổi .......................................................................................... 63
Biểu đồ 2.9. Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 -6 tuổi ............................................................................... 67
Biểu đồ 2.10. Thực trạng chỉ đạo triển khai phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi .............................................................................. 70
Biểu đồ 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi ............................................................ 74
Biểu đồ 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động phát
triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người DTTD ở các
trường MN huyện Đồng Văn, Hà Giang ........................................ 76


ix


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt là ngơn ngữ mẹ đẻ của đại đa số người Việt Nam, là công cụ
giao tiếp quan trọng bậc nhất trong một cộng đồng dân cư rộng lớn. Tiếng Việt có
lịch sử hình thành và phát triển rất đáng tự hào, trong đó đáng kể nhất là khả năng
tiếp nhận vốn từ vựng từ bên ngoài, tự điều chỉnh chúng một cách chủ động, biến
thành cái riêng, cái đặc biệt của người Việt, thực sự đã, đang và sẽ mãi là tài sản
quốc gia quý giá. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải kế thừa những giá trị ngôn ngữ
truyền thống và hội nhập như thế nào để đừng đánh mất bản sắc của tiếng mẹ đẻ.
Tuy nhiên, Tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ của trẻ em dân tộc thiểu
số nhưng tiếng Việt lại là tiếng phổ thông, ngôn ngữ chính được dùng trong nhà
trường, cũng là phương tiện quan trọng để giao tiếp và chiếm lĩnh tri thức. Để
nắm bắt được kiến thức do giáo viên truyền thụ, nhất là đối với những trẻ em ở
bậc học mầm non, trẻ mầm non trẻ dân tộc không chỉ cần nói rõ tiếng mẹ đẻ mà
nhất thiết phải biết nói và sử dụng tiếng Việt thành thạo, bởi trẻ sẽ phải tiếp nhận
một chương trình học mang tính quốc gia. Tức chương trình chung áp dụng cho
mọi trẻ trên tồn quốc, không phân biệt vùng, miền.
Tiếng Việt vừa là môn học cơ bản, vừa là môn học công cụ để trẻ tiếp thu
tri thức và kỹ năng của các bộ mơn khác trong chương trình giáo dục. Tuy nhiên,
do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, chất lượng học
tiếng Việt của trẻ em dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát triển năng lực
tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực trong mục tiêu
giáo dục của từng bậc học. Ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn dân cư
sống khơng tập chung, 100% là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), việc bất đồng
ngôn ngữ giữa cô và trẻ, làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Ngồi ra, địa hình phức tạp cũng khiến việc đi đến lớp học của trẻ mầm

non cịn gặp nhiều khó khăn. Mặt bằng kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu
làm ruộng, làm nương, một số cha mẹ chưa nhận thức được rõ về tầm quan trọng
của việc dạy tiếng Việt cho con em mình nó có tác dụng cần thiết như thế nào đối
với việc nhận thức và hình thành nhân cách của trẻ.

1


Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm
mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc
giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ.
Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường tiếng Việt cho trẻ là yếu tố
quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ và nguồn nhân lực chất lượng cao cho
đất nước.
Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp
thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử
dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập
của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã
hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần
tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm
non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt
rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả
năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
Để giải quyết những vấn đề cấp bách trên, Đảng và Nhà nước đã có những
hành động cụ thể mang tính tích cực. Quyết định 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 định
hướng đến 2025; Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc triển khai Kế hoạch Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
mầm non.
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
vẫn cịn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, chưa tạo được phong trào rộng
khắp. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong các xã, các bản chưa cụ thể, chưa
hoạt động có hiệu quả. Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu chưa đáp ứng nhu
cầu hiện nay. Đa số cha mẹ trẻ là người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa còn
hạn chế trong giao tiếp bằng tiếng Việt. Một số cán bộ quản lý chưa chủ động, ít

2


quan tâm tới việc nâng cao tiếng Việt cho trẻ. Giáo viên dạy ở các vùng dân tộc
không biết tiếng dân tộc. Vẫn còn nhiều lớp ghép, nhất là trẻ mầm non 5 tuổi gây
khó khăn cho cơng tác chăm sóc cũng như giáo dục trẻ, ảnh hưởng đến chất lượng
nhóm, lớp. Sự phối kết hợp giữa các tổ chức ban ngành của địa phương chưa
được chặt chẽ. Kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng còn chưa đủ đáp ứng nhu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đảng ủy, chính quyền địa phương
chưa thật sự quan tâm, chưa có sự phối hợp giữa các tổ chức ban ngành đoàn thể
trong xã. Chưa xây dựng được các câu lạc bộ tăng cường tiếng Việt tại các xã,
chưa có các trương trình tập huấn, hỗ trợ cha mẹ trẻ để cùng tham gia tăng cường
tiếng Việt.
Với thực trạng cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả mạnh dạn lựa
chọn đề tài nghiên cứu luận văn “Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” làm đề tài luận văn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động phát triển
ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm

non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm nâng cao nâng cao
chất lượng dạy học tiếng Việt cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người
dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6 tuổi người dân tộc
thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đã đạt được kết

3


quả nhất định nhưng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập, điều này
do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực
tiễn và đặc điểm trẻ người dân tộc thiểu số thì sẽ nâng cao hiệu quả phát triển
ngơn ngữ Tiếng Việt cho trẻ, góp phần nâng chất lượng giáo dục ở các trường
mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ
Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số của Hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
6.2. Về khách thể khảo sát
Khảo sát 9 cán bộ quản lý, 76 giáo viên tại 7 trường Mầm non huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang. Đó là: Trường MN Đồng Văn; Trường MN Sà Phìn; Trường
MN Lũng Cú; Trường MN Sính Lủng; Trường MN Sủng Trái; Trường MN Ma
Lé; Trường MN Tả Phìn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
qt hố các tài liệu, cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.

4


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng và sử dụng phiếu
khảo sát để thu thập ý kiến của người CBQL, giáo viên, về thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc thiểu số ở các
trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện, phỏng vấn sâu để lấy ý kiến
thực trạng và quản lý hoạt động giáo dục ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi
người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến đánh giá, nhận xét
của các chun gia có trình độ về nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục ngôn
ngữ Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số để đánh giá các biện pháp đề xuất và kết
quả nghiên cứu của đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng thống kê toán học với sự trợ giúp
của phần mềm Execl đã được module hóa nội dung để tổng hợp và phân tích các
số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực trạng. Trên cơ sở đó, phân
tích và rút ra những kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục luận văn còn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5- 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt
cho trẻ 5 - 6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số ở các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non (0 - 6 tuổi) cũng
được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm và tiếp cận sâu ở từng góc độ
hác nhau trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.

Việt Nam, vấn đề dạy học từ ngữ được quan tâm muộn hơn. Mãi đến những
năm 70 của thế kỷ XX mới xuất hiện một vài bài báo bàn về vấn đề này, nhưng
cũng chỉ “gói ghém” trong phạm vi dạy từ ở các bài tập đọc, hay dạy từ ngữ với tư
cách là phương tiện nghệ thuật của các tác giả như Hồ Lê (Một số suy nghĩ xung
quanh việc dạy từ ngữ ở trường phổ thông, 1974), Đinh Phan Cảnh (Một số kinh
nghiệm bước đầu về vấn đề dạy từ, 1974). Và đến năm 1980, khi phân môn Từ ngữ
trong các nhà trường được tách ra độc lập thì vấn đề dạy học từ ngữ mới thực sự
được quan tâm… Nội dung nghiên cứu của các tác giả đều xoay quanh ba vấn đề
cơ bản trong dạy học từ ngữ là phát triển, mở rộng vốn từ; nắm nghĩa của từ và rèn
luyện kỹ năng sử dụng từ. Tuy nhiên, tất cả những nghiên cứu đó chỉ tập trung vào
việc dạy từ ngữ với tư cách là ngôn ngữ mẹ đẻ chứ không phải là những vấn đề liên
quan đến việc dạy tiếng Việt dành cho trẻ em DTTS.
Đối với nghiên cứu về dạy từ ngữ cho trẻ em có thể nhắc đến nghiên cứu
trường Đại học quốc gia Hà Nội. Năm 1972, trường đại học Tổng hợp Hà Nội
(nay là Đại học Quốc gia Hà Nội) đã phối hợp với Ủy ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em
Trung ương, dưới sự hướng dẫn của Giáo sư Đoàn Thiện Thuật, đã có cuộc điều
tra và nghiên cứu ngơn ngữ trẻ em ở một số trường mẫu giáo từ năm 1972 đến
đầu những năm 80. Điều đó cho thấy, ở Việt Nam, tâm lý ngơn ngữ học vẫn cịn
là một ngành khoa học non trẻ. Hiện nay, xung quanh việc nghiên cứu vấn đề này
còn nhiều ý kiến khác nhau [20].
Tác giả Nguyễn Huy Cẩn (2001) với cơng trình “Từ hoạt động đến ngôn
ngữ trẻ em vùng dân tộc thiểu số” [18], trên cơ sở quan sát hành vi lời nói của 100
trẻ theo chiều ngang và 2 trẻ theo chiều dọc (cũng là hai người con của tác giả, từ

6


lúc mới sinh đến 3 tuổi) đã mô tả chi tiết, sinh động tồn bộ q trình phát triển
ngơn ngữ của trẻ từ 0 - 3 tuổi, với một số kết luận quan trọng:
(1) Về việc phát âm, mức độ tiếp nhận âm tố phụ thuộc vào mức độ tiếp

nhận đối tượng; ban đầu, trẻ phát âm không đúng, sau đó, nó bắt chước cách phát
âm của những người xung quanh để điều chỉnh lỗi phát âm mình cho phù hợp với
các mẫu - hình ảnh âm tố đã được khái quát qua nhiều cảnh huống [18, tr.67].
(2) Về sự phát triển nghĩa của từ, trẻ tiếp thu ý nghĩa của từ mới trên cơ sở
ý nghĩa của từ đã học nắm được trước đó theo hai cách: kết hợp các từ mới với
các từ đã biết hoặc kết hợp các từ đã biết để cấu tạo được một từ mới; trẻ học nắm
ý nghĩa của từ trên cơ sở phân tích cảnh huống giao tiếp và khái qt hóa các
phạm vi sử dụng của chúng [18, tr.93].
(3) Về sự phát triển cú pháp, khả năng cấu tạo từ và câu của trẻ chịu sự tác
động của quá trình phân tích cảnh huống và q trình tổng hợp hóa ngữ nghĩa của
các phương tiện ngôn ngữ (trật tự từ, hư từ và ngữ điệu); sự phát triển cú pháp của
ngôn ngữ ở trẻ có thể diễn ra qua một số giai đoạn trung gian, có ảnh hưởng
ngược trở lại sự phát triển vốn từ ở trẻ [18, tr.127, 130].
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo”. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp hướng dẫn trẻ
kể chuyện nhằm phát triển lời nói độc thoại cho trẻ gồm: kể lại chuyện, kể chuyện
theo tri giác, kể chuyện theo trí nhớ và kể chuyện theo tưởng tượng [31, tr.56].
Tác giả Lưu Thị Lan trong cuốn “Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em
từ 1-6 tuổi”. Theo tác giả để phát triển tiếng Việt từ cần tổ chức cho trẻ quan sát
sự vật hiện tượng và đàm thoại, cùng với trẻ phân tích sự vật hiện tượng để giúp
trẻ nhận thức mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Cho trẻ nghe thơ, truyện,
chơi một số trị chơi như đốn vật qua tiếng kêu, kể tên các con vật em biết, trị
chơi nối từ, nói từ tiếp theo, chơi đóng vai theo chủ đề, kể chuyện theo tranh…
[36]. Tác giả cũng đã nêu các biện pháp sửa ngọng cho trẻ DTTS rất đơn giản
chỉ cần luyện tập một số buổi là trẻ có thể nhận thức được cách phát âm đúng,
cần căn cứ vào thời gian ngọng để định hình lại cách phát âm chuẩn đòi hỏi
ngắn hay dài và sự có mặt của cha mẹ trẻ trong các buổi tập là cần thiết để từ đó
họ có thể hướng dẫn cho trẻ luyện tập phát âm khi trẻ ở nhà.

7



Nghiên cứu “Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức (2001),
Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi” [40] hay nghiên cứu của
Bùi Kim Tuyến trong nghiên cứu: “Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non” [44, tr.56]; Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng trong
cuốn: “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” [47] và Đinh Hồng
Thái với nghiên cứu: “Giáo trình phương pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ em”
[48],... Các nghiên cứu đã chỉ rõ các bước phát triển về ngữ âm của trẻ em Việt
Nam bắt đầu từ giai đoạn tiền ngôn ngữ (0 - 1 tuổi) giai đoạn ngôn ngữ (1 - 6
tuổi), về mặt ngữ âm có những bước tiến dài đặc biệt là giai đoạn 4 - 6 tuổi. Các
bước phát triển về từ vựng được tác giả thống kê từng lứa tuổi với số lượng từ tối
thiểu và số lượng từ tối đa. Từ 18 tháng tuổi trở đi trẻ có sự nhảy vọt về số lượng
từ và yếu tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển vốn từ của trẻ.
Các bước phát triển về ngữ pháp trong ngôn ngữ của trẻ em Việt Nam được tác
giả nghiên cứu rất cụ thể từng lứa tuổi với loại câu đơn, câu phức, các loại câu
phức như câu phức chính phụ, câu phức đẳng lập. Câu phức chính phụ xuất hiện
muộn và có số lượng ít hơn.
Có thể thấy, sự hình thành, phát triển ngơn ngữ trẻ em nói chung và tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc là một vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của
các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau cả ở trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, nghiên cứu về tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS đến nay vẫn
cịn nhiều khoảng trống.
Nhìn chung vấn đề phát triển ngôn ngữ tiếng Việt được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có nghiên cứu về
cấu trúc đặc biệt của ngơn ngữ, có nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tác động đến
q trình hình thành và phát triển ngơn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên
cứu biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ… Tuy nhiên, ở Việt Nam các cơng
trình nghiên cứu mới tập trung nhiều vào tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS từ
góc độ tâm lý học.

Có thể thấy, mặc dù phát triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ em là rất
quan trọng tuy nhiên đến nay các cơng trình nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ em DTTS là chưa nhiều, đặc biệt là các cơng trình nghiên

8


cứu về quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ DTTD tại huyện miền núi
như huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến giai đoạn hiện nay là chưa có nghiên
cứu nào đi sâu, và nghiên cứu có hệ thơng. Đồng Văn là vùng có nhiều DTTS
sinh sống, đặc điểm kinh tế cịn khó khăn, nhiều thủ tục lạc hậu. Chính vì
những lý do trên, đề tài tập trung nghiên cứu quản lý phát triển ngôn ngữ tiếng
Việt cho trẻ 5 - 6 người DTTS tại các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang, nhằm bổ sung, hoàn thiện hệ thống biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ
tiếng Việt cho trẻ người DTTS tại các trường mầm non huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho trẻ em DTTD
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Ngôn ngữ, ngôn ngữ tiếng Việt
1.2.1.1. Ngôn ngữ
V. Lênin đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất của con người” [dẫn theo 38]. Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu
có cấu trúc, quy tắc và ý nghĩa. Đồng thời, ngôn ngữ cũng là phương tiện để phát
triển tư duy, truyền đạt và tiếp nhận những nét đẹp của truyền thống văn hóa - lịch
sử từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Cũng có khái niệm khác về ngơn ngữ theo E. L. Tikhêeva - Nhà giáo dục học
Liên xô cũ đã khẳng định rằng: “Ngôn ngữ là công cụ để tư duy, là chìa khóa để nhận
thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc, của nhân loại. Do ngơn
ngữ giữ vai trị vô cùng quan trọng trong đời sống con người…” [21, tr.10].
Khơng chỉ có vậy, ngơn ngữ tạo nên những con người có linh hồn. Ngơn

ngữ đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành nên tư duy, nhân cách của
con người, thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh hành động chính bản thân mình.
Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong cuộc sống của con người. Nhờ có ngơn
ngữ mà con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau
những kinh nghiệm, tâm sự với nhau những nỗi niềm thầm kín,…
Đối với trẻ em, ngôn ngữ là cầu nối để đến với thế giới của nhân loại. Ngôn
ngữ trở thành công cụ để trẻ bày tỏ suy nghĩ, những tâm tư, tình cảm, những mong
muốn của cá nhân mình. Bởi lẽ, trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới
xung quanh, mong muốn hịa nhập với xã hội của lồi người.

9


Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị (bao gồm các âm vị, hình vị, từ, câu)
và những quy tắc kết hợp các đơn vị này để tạo thành lời nói trong giao tiếp.
Ngơn ngữ học là một khoa học về ngôn ngữ. Để nắm được đối tượng của ngơn
ngữ học, cần phân biệt: ngơn ngữ, lời nói và hoạt động của ngơn ngữ.
Tóm lại: ngơn ngữ là hệ thống đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp
của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình
cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng,
tình cảm và nguyện vọng đó.
1.2.1.2. Ngơn ngữ tiếng Việt
Tiếng Việt, còn gọi tiếng Việt Nam [32] hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của
người Việt (người Kinh) và là ngơn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ
đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với hơn 4 triệu người Việt hải ngoại.
Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù
tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Nôm
- một hệ chữ viết dựa trên chữ Hán - để viết nhưng tiếng Việt được coi là một
trong số các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á có số người nói nhiều nhất (nhiều
hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại). Ngày nay, tiếng Việt

dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.
Tiếng Việt được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tại Chương I Điều 5 Mục 3, là ngôn ngữ quốc gia
của Việt Nam. Tiếng Việt bao gồm cách phát âm tiếng Việt và chữ Quốc ngữ để
viết. Tuy nhiên, hiện chưa có bất kỳ văn bản nào ở cấp nhà nước quy định giọng
chuẩn và quốc tự của tiếng Việt. Hiện nay phần lớn các văn bản trong nước được
viết theo những "Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt" áp
dụng cho các sách giáo khoa, báo và văn bản của ngành giáo dục nêu tại Quyết
định của Bộ Giáo dục số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 do những người thụ
hưởng giáo dục đó sau này ra làm việc trong mọi lĩnh vực xã hội.
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, tức là mỗi một tiếng (âm tiết) được phát
âm tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ viết. Đặc điểm này thể hiện rõ
rệt ở tất cả các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp [32, tr.13].

10


Đặc điểm ngữ âm: Trong tiếng Việt có một loại đơn vị đặc biệt gọi là
"tiếng". Về mặt ngữ âm, mỗi tiếng là một âm tiết. Hệ thống âm vị tiếng Việt
phong phú và có tính cân đối, tạo ra tiềm năng của ngữ âm tiếng Việt trong việc
thể hiện các đơn vị có nghĩa. Nhiều từ tượng hình, tượng thanh có giá trị gợi tả
đặc sắc. Khi tạo câu, tạo lời, người Việt rất chú ý đến sự hài hoà về ngữ âm, đến
nhạc điệu của câu văn [32, tr.56].
Đặc điểm từ vựng: Mỗi tiếng, nói chung, là một yếu tố có nghĩa. Tiếng là
đơn vị cơ sở của hệ thống các đơn vị có nghĩa của tiếng Việt. Từ tiếng, người ta
tạo ra các đơn vị từ vựng khác để định danh sự vật, hiện tượng,... chủ yếu nhờ
phương thức ghép và phương thức láy [28, tr.57]
Việc tạo ra các đơn vị từ vựng ở phương thức ghép luôn chịu sự chi phối
của quy luật kết hợp ngữ nghĩa, ví dụ: đất nước, máy bay, nhà lầu xe hơi, nhà tan
cửa nát... Hiện nay, đây là phương thức chủ yếu để sản sinh ra các đơn vị từ vựng.

Theo phương thức này, tiếng Việt triệt để sử dụng các yếu tố cấu tạo từ thuần Việt
hay vay mượn từ các ngôn ngữ khác để tạo ra các từ, ngữ mới, ví dụ: tiếp thị,
karaoke, thư điện tử (e-mail), thư thoại (voice mail), phiên bản (version), xa lộ
thông tin, siêu liên kết văn bản, truy cập ngẫu nhiên,…
Việc tạo ra các đơn vị từ vựng ở phương thức láy thì quy luật phối hợp ngữ
âm chi phối chủ yếu việc tạo ra các đơn vị từ vựng, chẳng hạn: chôm chỉa, chỏng
chơ, đỏng đa đỏng đảnh, thơ thẩn, lúng lá lúng liếng,…
Vốn từ vựng tối thiểu của tiếng Việt phần lớn là các từ đơn tiết (một âm
tiết, một tiếng). Sự linh hoạt trong sử dụng, việc tạo ra các từ ngữ mới một cách
dễ dàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vốn từ, vừa phong phú về số
lượng, vừa đa dạng trong hoạt động. Cùng một sự vật, hiện tượng, một hoạt động
hay một đặc trưng, có thể có nhiều từ ngữ khác nhau biểu thị. Tiềm năng của vốn
từ ngữ tiếng Việt được phát huy cao độ trong các phong cách chức năng ngôn
ngữ, đặc biệt là trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Hiện nay, do sự phát triển
vượt bậc của khoa học-kĩ thuật, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin, thì tiềm năng đó
cịn được phát huy mạnh mẽ hơn.
Đặc điểm ngữ pháp: Từ của tiếng Việt khơng biến đổi hình thái. Đặc điểm
này sẽ chi phối các đặc điểm ngữ pháp khác. Khi từ kết hợp từ thành các kết cấu
như ngữ, câu, tiếng Việt rất coi trọng phương thức trật tự từ và hư từ [24, tr.60].

11


1.2.2. Phát triển, phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
1.2.2.1. Phát triển
Có rất nhiều lĩnh vực khoa học, giáo dục quan tâm nghiên cứu nhưng trước
hết và quan trọng nhất vẫn là triết học. Trong đó, triết học duy vật lịch sử, triết học
duy vật biện chứng mácxit đã chỉ ra và xây dựng được phép biện chứng khoa học
hiện đại với tư cách là học thuyết có nội dung tồn diện, sâu sắc nhất về sự phát
triển. Đó là học thuyết về các quy luật chung nhất của sự phát triển trong tự nhiên,

xã hội và tư duy. Sự phát triển có quan hệ mật thiết với sự vận động bên trong sự
vật và chịu sự tác động của những yếu tố khách quan bên ngoài. Phát triển là một
tiến trình có những bước nhảy vọt đột biến. Nó là sự phát triển lâu dài của một quá
trình bởi những kích thích nội tại do sự mâu thuẫn và xung đột giữa những lực
lượng và xu thế khác nhau đang tác động vào sự vật hiện tượng nhất định.
Khái niệm phát triển có liên quan đến nhiều vấn đề, nhưng ở luận văn này
vấn đề được giới hạn lại là phát triển trong con người HS. Triết học nhân văn hiện
đại đã có một bước tiến vượt bậc khi chú trọng đến sự phát triển và khẳng định
giá trị của cá tính độc đáo ở mỗi cá nhân. Do vậy, tri thức khoa học là các thang
bậc của nhận thức phát triển theo lịch sử. Nội dung của nó phụ thuộc vào sự phát
triển trước đó và chỉ thơng qua mối quan hệ đó nó mới phản ánh đối tượng nghiên
cứu bằng một phương pháp nhất định. Có thể nói quá trình nhận thức là quá trình
phát triển cùng với tự ý thức, tự phát triển. Trong giáo dục và đào tạo ở nhà bậc
mầm non, chức năng nhận thức bao gồm tri thức và cả tư duy với tư cách là sự tổ
chức vật chất của bộ óc vẫn không bao giờ được xem nhẹ. Tự phát triển bằng nội
lực, hay phát triển từ những tác động ngoại tại thì hoạt động phản ánh sự tồn tại
riêng mang cá tính và sản phẩm của hoạt động đó là giá trị của mỗi cá nhân phát
triển đạt được.
Trong phạm vi đề tài có thể hiểu: Phát triển là một phạm trù của triết học, là
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần,
vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả
của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo

12


đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở
mức (cấp độ) cao hơn.
1.2.2.2. Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt

Phát triển ngơn ngữ Tiếng Việt là q trình trẻ lĩnh hội chức năng và cấu trúc
của ngôn ngữ và cùng với ngôn ngữ là các qui ước của xã hội trong việc sử dụng
ngôn ngữ để bày tỏ và tiếp nhận suy nghĩ, cảm xúc và ý tưởng. Việc lĩnh hội ngơn
ngữ bao gồm sự lĩnh hội 3 khía cạnh cơ bản sau của ngôn ngữ: (1) nội dung (vốn
từ và nghĩa của từ); (2) hình thái hay cấu trúc (ngữ pháp và cú pháp); và (3) chức
năng của ngôn ngữ. Giáo dục phát triển ngôn ngữ được hiểu là nội dung giáo dục
nhằm nâng cao sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng giao tiếp
hiệu quả cũng như những kỹ năng tiền đọc, tiền viết ban đầu của trẻ.
1.2.3. Trẻ em 5 -6 tuổi người dân tộc thiểu số
Theo Luật giáo dục (2005), tại Điều 21: “Giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi” [43].
Khái niệm trẻ em mầm non là trẻ có độ tuổi từ 03 tháng đến 6 tuổi. Nhóm
tuổi của trẻ ở trường mầm non được phân thành 2 nhóm tuổi chính là giáo dục
nhà trẻ từ 03 tháng đến 3 tuổi và giáo dục mẫu giáo có độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi.
Như vậy, trẻ mầm non là trẻ có độ tuổi từ 03 tháng đến 6 tuổi [22, tr.18].
Trẻ giai đoạn 5, 6 tuổi là trẻ nằm trong độ tuổi từ 60 đến 72 tháng. Đây là
lứa tuổi cuối bậc mầm non, ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh, đạt chất lượng cao
về phát âm, vốn từ và các hình thức ngữ pháp. Đây là điều kiện cơ bản để hoàn
thiện chức năng tâm lý người. Trẻ em 5- 6 tuổi người DTTS là trẻ mầm non ở độ
tuổi 5 - 6 tuổi không thuộc dân tộc Kinh [22, tr.22].
1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ 5 -6
tuổi người dân tộc thiểu số
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và có
nhiều định nghĩa khác nhau.
Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là
hoạt động nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa nỗ lực các cá nhân nhằm đảm bảo

13



mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, cơng sức, tài lực, vật lực ít
nhất đạt được kết quả cao nhất” [24].
Theo Nguyễn Lộc: “Quản lý là những hành động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu” [34].
Tuy có nhiều khái niệm, quan điểm về quản lý khác nhau nhưng xét trên
tổng thể có thể khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng,
có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đảm bảo sự vận
động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng
và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu của
chủ thể quản lý.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song có chung
những nét đặc trưng cơ bản chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội.
Thứ hai, hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
Thứ ba, hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá
nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS ở
trường MN
Từ khái niệm quản lý, ngôn ngữ Tiếng Việt và trẻ em người DTTS có thể
thấy quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ người DTTS là hệ
thống các tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) bằng các chức năng quản lý
từ laoaj kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em
DTTS tới giáo viên, phụ huynh, trẻ em DTTD,... tạo tiền đề cho trẻ em DTTS sẵn

sàng bước vào lớp 1 học ngôn ngữ tiếng Việt.

14


×