Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Khóa luận phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cuả DNTN xăng dầu điền hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.22 KB, 110 trang )

Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu chung ............................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH..................................................................................................7
1.1. Tổng quan về hiệu quả SXKD..................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh. .....................................................7
1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả HĐKD đối với DN. ........................7
1.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả kinh doanh................................................8
1.1.4. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. ..........................8
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Ở DNTN ĐIỀN
HƯƠNG.........................................................................................................................27
2.1. Giới thiệu khái quát về DNTN Xăng Dầu Điền Hương.........................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................27
2.1.2. Đặc điểm hoạt động DN ......................................................................................27
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.........................................................31
2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở DNTN XDĐH...................................34
2.2.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm (20152017). .............................................................................................................................34
2.2.2. Phân tích doanh thu .............................................................................................36
2.2.3. Phân tích chi phí. .................................................................................................41
2.2.4. Phân tích lợi nhuận. .............................................................................................46
2.2.5. Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. .........49
2.2.6. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.......................................................................51



GVHD: ThS. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

ii

SVTH: Lê Lư u Ly_K49C KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
2.2.8. Các tỷ số về lợi nhuận .........................................................................................54
2.2.9. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động. ..............................................................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DN CỦA DNTN XĂNG DẦU ĐIỀN HƯƠNG...................................58
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền..............................................58
3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu........................................................58
3.2.1. Tiết kiệm chi phí..................................................................................................58
3.2.2. Tăng doanh thu ....................................................................................................59
3.3. Về quản lý và sử dụng tài sản cố định....................................................................59
3.4. Các giải pháp khác..................................................................................................60
3.4.1. Thành lập đội marketing chuyên sâu...................................................................60
3.4.2. Chính sách về cán bộ công nhân viên .................................................................60
3.4.3. Tăng cường các hoạt động dịch vụ cộng thêm....................................................61
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................62
1. Kết luận......................................................................................................................62
2. Kiến nghị ...................................................................................................................63
2.1. Đối với doanh nghiệp .............................................................................................63
2.2. Đối với Nhà nước ..................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................65
PHỤ LỤC .....................................................................................................................67


GVHD: ThS. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

iii

SVTH: Lê Lư u Ly_K49C KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNTN: Doanh nghiệp Tư Nhân
DN:Doanh nghiệp
DT: Doanh thu
CP: Chi Phí
XD: Xăng Dầu
XDĐH: xăng dầu Điền Hương
NH: Ngắn hạn
GVHB: Giá vốn hàng bán
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HTK: Hàng tồn kho
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
HHDV: Hàng hóa dịch vụ

GVHD: ThS. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

iv

SVTH: Lê Lư u Ly_K49C KDTM



Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của DNTNXD Điền Hương qua 3 năm
2015-2017......................................................................................................................34
Bảng 2: Bảng phân tích doanh thu qua 3 năm (2015-2017)..........................................36
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình doanh thu biến động theo cơ cấu mặt hàng của DNTN
XDĐH qua 3 năm ( 2015-2017)......................................................................................38
Bảng 4: Tình hình chi phí chung trong 3 năm (2015-2017) của DNTN XDĐH ..........41
Bảng 5: Các khoản mục tạo thành chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp qua 3
năm ( 2015-2017) ..........................................................................................................43
Bảng 6: Tình hình lợi nhuận qua 3 năm của DN...........................................................46
Bảng 7: Các chỉ số khả năng thanh toán........................................................................49
Bảng 8: Các tỷ số hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................51
Bảng 9: Các chỉ tiêu sử dụng lao động cuả DNTN Xăng Dầu Điền Hương.................53
Bảng 10: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tổng hợp .............................................................55

GVHD: ThS. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

v

SVTH: Lê Lư u Ly_K49C KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của DN Tư Nhân Xăng Dầu Điền Hương .............................28
Sơ đồ 2: Hình thức kế tốn Nhật ký Sổ cái của doanh nghiệp. .....................................29

GVHD: ThS. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng


vi

SVTH: Lê Lư u Ly_K49C KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh
diễn ra gay gắt, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn. Đứng trước những thách thức như hiện nay, các doanh nghiệp phải khơng
ngừng hồn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có những
chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn phát triển. Chính vì vậy, việc
phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà
quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, biết được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để củng cố, phát huy
hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó, doanh nghiệp tận dụng phát huy mọi tiềm
năng, khai thắc tối đa nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết
quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro
trong kinh doanh. Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế của nước ta nói riêng địi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn mới
có thể tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải
biết rõ thực lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù
hợp. Để làm được điều này nhà quản trị phải thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có vai trị rất quan trọng đối với
mọi doanh nghiệp. Việc hồn thành hay khơng đạt được kế hoạch kinh doanh đề ra sẽ
quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn khoảng cách của những dự

tính kế hoạch thì việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải
được thực hiện cẩn trọng nhằm có sự đánh giá đúng đắn và chính xác. Từ đó, nhà quản
trị sẽ có những định hướng cho tương lai của doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp phát triển bền vững.
Xăng dầu là mặt hàng có tầm quan trọng đăc biệt trong nền kinh tế quốc dân, có
ảnh hưởng đến nhiều mặt kinh tế xã hội. Xăng dầu là nhiên liệu thiết yếu cho tất cả các
loại phương tiện vận tải hiện đại, giúp con người thuận tiện trong lưu thông, đi lại.
GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

1

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Chúng cũng là nhiên liệu dùng cho máy móc trong sản xuất, gián tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Vì vậy, xăng dầu có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống sinh hoạt và
sản xuất, thương mại. Chính vì sự thiết yếu của nó mà sự xuất hiện các cửa hàng kinh
doanh doanh xăng dầu ngày càng gia tăng, dẫn đến sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng
dịch vụ ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra hướng đi phù hợp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh và tầm qua trọng đặc biệt
của ngành xăng dầu hiện nay. Với mong muốn lí góp phần luận giải một số vấn đề về
phân tích hiệu quả kinh doanh và xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn nên em chọn đề tài
luận văn là “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Xăng Dầu của Doanh
Nghiệp Tư Nhân Xăng Dầu Điền Hương để nghiên cứu”.
2. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần đây từ năm
2015 đến năm 2017. Trên cơ sở đó, thấy được kết quả mà DN đạt được trong quá trình

hoạt động kinh doanh của DN, tìm ra những vấn đề cịn hạn chế trong q trình kinh
doanh làm cơ sở cho việc thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN trong tương lai.
2.1. Mục tiêu cụ thể
Để phân tích hiệu quả hoạt động của DN đề tài hướng đến:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả SXKD.
- Thông qua một số tỷ số tài chính để phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong ba năm 2015-2017.
- Tìm ra những biện pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của DN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại DNTN Xăng Dầu Điền Hương.
Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2015-2017 để phân tích.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của DNTN Xăng Dầu Điền
Hương.

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

2

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
4. Câu hỏi nghiên cứu.
Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của DN qua 3 năm như thế nào?
Các yếu tố nào tạo thành doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp?
Các giải pháp nào thì phù hợp để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong tương lai?
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn thì thu thập dữ
liệu thứ cấp từ các nguồn sau:
• Dữ liệu bên trong doanh nghiệp:
-

Từ bộ phận kế toán, bộ phận nhân sự và phòng kinh doanh (báo cáo kết quả
kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự, ,...) của doanh nghiệp để biết
được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm qua và mục tiêu
phát triển trong thời gian tới.

• Dữ liệu bên ngồi doanh nghiệp:
-

Tham khảo những bài báo, tạp chí về xu hướng phát triển xăng dầu trên thế
giới và Việt Nam, duy trì và phát triển khách hàng.

- Các tài liệu, giáo trình, luận văn và các đề tài nghiên cứu khác có liên
quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu,…
Dữ liệu sơ cấp
• Phương pháp quan sát
- Quan sát trong q trình thực tập để tiếp xúc, trị chuyện với nhân viên
trong DN và trao đổi thêm một số vấn đề về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong các năm vừa qua.
- Quan sát thái độ làm việc, cách ứng xử, hướng giải quyết các vấn đề
gặp phải của doanh nghiệp khi gặp khó khăn.

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng


3

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng

- Quan sát, nghiên cứu, phân tích các tài liệu có sẵn như: các báo cáo
thuyết minh hoạt động kinh doanh, các báo cáo thường xuyên về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp theo từng năm.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Dựa vào bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của ba năm 20152017 để phân tích bằng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn.
5.2.1. Phương pháp so sánh.
Khái niệm: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh
doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến
hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để
so sánh.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định xem chỉ tiêu phân
tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm như thế nào để có hướng khắc
phục.
Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn; quy
mơ và điều kiện kinh doanh
Phương pháp so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Dùng hiệu số của 2 chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu kỳ gốc. Chẳng hạn, so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa
thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước. Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô,
khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Mức chênh lệch giữa năm sau và năm trước = Số năm sau – Số năm trước
5.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

Khái niệm: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân
tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Đặc điểm:
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế
GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

4

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong
khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động
kinh tế cần áp dụng một trình tự thi hành sau:
Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố khác không thay đổi.
Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các
số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa
kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được
thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối
tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có 4 nhân tố ảnh hưởng là a, b, c.
Các nhân tố này hình thành chỉ tiêu bằng 1 phương trình kinh tế như sau:

Q=axbxc
Đặt

Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 x b1 x c1.

Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 x b0 x c0.
Q1 – Q0 = ∆Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng
phân tích.
∆Q =Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
+ Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0 Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: ∆a = a1b0c0 – a0b0c0
+ Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0 Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: ∆b = a1b1c0 – a1b0c0
+ Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1 Mức
độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là: ∆c = a1b1c1 – a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: ∆a + ∆b + ∆c
= (a1b0c0 – a0b0c0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c1 – a1b1c0)
= a1b1c1 – a0b0c0 = ∆Q: đố i tư ợ ng phân tích

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

5

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay
thế sau.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được trình trong 3 phần:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Chương I: Cơ sở khoa học của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở DNTN xăng
dầu Điền Hương.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của DNTN Xăng Dầu Điền Hương.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

6

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Tổng quan về hiệu quả SXKD
1.1.1. Khái niệ m về hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh.
Í Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như các nguồn lực của nền kinh tế để thực
hiện các mục tiêu đã đề ra.Ỵ (nguồn: Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh
nghiệp. GS.TS. Ngơ Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408.)


Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ q
trình, kết quả hoạt động kinh doanh của DN nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đề ra các phương án và
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Phân tích
hoạt động kinh doanh là q trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách
tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh
tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho ta biết việc kinh doanh
của doanh nghiệp đang ở trình độ nào mà nó cịn là cơ sở để các nhà quản trị xem xét,
đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu,
giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Tầ m quan trọ ng củ a việ c phân tích hiệ u quả HĐKD đố i vớ i DN.
Là cơ sở quan trọng để đề ra những quyết định trong kinh doanh. Việc phân tích
HĐKD sẽ rất quan trọng đối với nhà quản trị vì nó giúp cho các nhà quản trị có thể đề
ra những quyết định đúng đắn cũng như những kế hoạch, chiến lược phù hợp cho DN
trong tương lai.
Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và là công cụ
để cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các
điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn tiềm ẩn khả năng tiềm
tàng chưa được phát hiện chỉ thơng qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện
được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích
GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

7

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng

hiệu quả HĐKD thì DN mới thấy rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát
sinh từ đó đề ra có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh. Phân tích
hoạt động kinh doanh cho phép các nhà DN nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các
doanh nghiệp sẽ xác định đúng các gải pháp tốt nhất cho sự phát triển của DN mình
trong tương lai.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh khơng
chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà cịn cần thiết cho các
đối tượng bên ngồi khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì
thơng qua phân tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho
vay…với doanh nghiệp. (Nguồn:giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh
nghiệp, GS.TS. Ngơ Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội- 1997, trang 412- 413)

1.1.3. Ý nghĩa củ a việ c nghiên cứ u hiệ u quả kinh doanh
Bất kể một DN nào trong quá trình kinh doanh cũng hướng tới hiệu quả kinh tế.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây
dựng.
Giúp DN nhìn nhận đúng đắng khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình.
1.1.4. Đố i tư ợ ng sử dụ ng để đánh giá hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh.
1.1.4.1. Doanh thu
1.1.4.1.1 Khái niệm doanh thu:
ÍDoanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.Ỵ
( Nguồn: Bách khoa tồn thư mở Wikipedia).
1.1.4.1.2 Phân loại doanh thu:
Được chia thành 3 loại:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ

mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

8

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư mua, bán
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi bán ngoại tệ;
các hoạt động đầu tư khác.
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngồi hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó địi đã xử lý
xố sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường.
1.1.4.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của DN chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt
hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền
hàng.
a. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ.
Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Khối
lượng sản xuất và tiêu thụ cịn phụ thuộc vào quy mơ của doanh nghiệp, tình hình tổ
chức cơng tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng,
việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng.

b. Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hố dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới
giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Ở các doanh
nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản xuất ra có thể phân loại thành những phẩm cấp
khác nhau như loại I, loại II, loại III... và đương nhiên, giá bán của mỗi loại cũng khác
nhau. Sản phẩm có phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn, vì vậy, chất lượng chính là giá trị
được tạo thêm.
c. Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hố tiêu thụ
Mỗi DN có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng
cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai trị quan trọng, có tính chất chiến lược đối với

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

9

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sẽ định giá, cịn lại căn cứ vào những chủ trương có
tính chất hướng dẫn của Nhà nước thì DN sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị
trường mà xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu
thụ cũng có ảnh hưởng đến doanh thu. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng mỗi loại sản
phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, cho
nên phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp cùng phải chú ý đến việc thực hiện
đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đó đã ký hợp đồng.
d. Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Trong trường hợp các nhân tố khác khơng thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán (giá bán cao hay thấp) một

phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được
doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi
phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong trường hợp cá biệt, một số sản phẩm ở những doanh nghiệp do những
yêu cầu về chính trị và quản lý kinh tế vĩ mơ khó đạt được lợi nhuận và có cơ chế tài
trợ từ nhà nước thì giá cả hình thành cũng có thể thấp hơn giá thành sản phẩm. Doanh
nghiệp phải luôn luôn bám sát tình hình thị trường để quyết định, mở rộng hay thu hẹp
nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Tuỳ thuộc vào quan hệ cung
cầu mà doanh nghiệp có thể rơi vào một trong 3 trạng thái: lãi, hoà vốn hoặc bị lỗ.
Cùng với một loại sản phẩm, nếu bán ở trên các thị trường khác nhau, ở vào những
thời điểm khác nhau thì giá cả không nhất thiết phải như nhau.
e. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ rộng lớn khơng
chỉ trong nước mà cả thị trường quốc tế; khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh
nghiệp cao ngay tại những thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao và có sức mua
lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy việc khai thác, mở
rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh tốn tiền hàng cũng có ảnh hưởng
tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông thường trong tiêu thụ sản
phẩm sự vận động của hàng hoá và sự vận động của tiền vốn là đồng thời. Song trong

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

10

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng

điều kiện cạnh tranh thị trường các doanh nghiệp bán hàng thường phải dành sự ưu đãi
nhất định đối với người mua, ví dụ cho thanh tốn theo kỳ hạn hoặc trả chậm, có chiết
khấu hàng bán cho khách hàng... Những vấn đề trên đều ảnh hưởng đến doanh thu của
doanh nghiệp.
1.1.4.2. Chi phí
1.1.4.2.1 Khái niệm:
Là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục
tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế tốn tài chính thì đó là số
tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v... nhằm
mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho q trình sản xuất, kinh doanh. Như
vậy, có nhiều loại chi phí khác nhau. ( Nguồn: Bách khoa tồn thư mở Wikipedia).
Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: chi phí về ngun vật
liệu, chi phí về nhân cơng, chi phí về khấu hao tài sản... Nói một cách tổng qt, chi
phí sản xuất là tồn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
hiện q trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc điểm: vận động, thay đổi
khơng ngừng, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính phức tạp và đa dạng của
ngành nghề sản xuất kinh doanh.
1.1.4.2.2 Phân loại:
Chi phí bao gồm chi phí sản xuất hàng hóa dịch vụ và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản xuất hàng hóa dịch vụ: hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
sản xuất bao gồm:
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh tốn, khoản trích
theo lương tính vào chi phí theo qui định.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng.
Chi phí thời kỳ: là những dịng phí tổn phát sinh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ do được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

11

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa như là:
Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như bàn ghế, máy vi tính...
Chi phí nhân viên bán hàng: các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán
hàng, bảo quản hàng hóa, vận chuyển hàng đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý sản phẩm hàng hóa, bộ phận
bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển...
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí sữa chữa
tài sản cố định, tiền thuê kho bãi...
Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
Chi phí bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng: chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách cho bộ phận
bán hàng, chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp như:
Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn
giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn.

Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp: nhà, văn
phịng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn, thiết bị văn phịng,…
Chi phí đồ dùng văn phịng phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp.
Thuế phí, lệ phí: thuế mơn bài, thuế nhà đất...
Chi phí dự phịng: dự phịng phải thu khó địi.
Chi phí dịch vụ mua ngồi.
1.1.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu
thụ và nó tác động ngược chiều đến lợi nhuận. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

12

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền
vốn trong q trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, nó là tác động của các nhân tố
chủ quan trong cơng tác quản lý của doanh nghiệp, nhóm nhân tố này bao gồm các
nhân tố sau:
Nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí liên quan tới việc sử
dụng nguyên liêu, vật liêu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, do vậy, nếu tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ
góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận.

Chi phí nguyên vật liệu được xác định như sau: chi phí nguyên vật liệu = định
mức tiêu hao nguyên vật liệu x giá đơn vị nguyên vật liệu.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Nhân tố này có quan hệ tỷ lệ thuận với
khoản chi vật liệu. Việc thay đổi mức tiêu hao có thể do thay đổi mẫu mã, do cơng
tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu và đặc biệt do quy trình cơng nghệ. Trong điều
kiện hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển hết sức mạnh mẽ, nhiều
phát minh mới, nhiều công nghệ hiện đại mới ra đời, nhiều vật liệu mới ra đời thay
thế vật liệu cũ…. nếu doanh nghiệp có khả năng ứng dụng được những thánh tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh thì sẽ khơng ngừng nâng cao
được năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành,
từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại vào sản xuất còn nâng cao được chất lương sản phẩm, hạ giá thành, công tác tiêu
thụ sẽ thuận lợi hơn và doanh thu sẽ tăng lên. Vì vậy, các nhà quản lý phải xây dựng
kế hoạch sản xuất, đổi mới công nghệ và kiểm tra thường xuyên nhằm sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất.
Giá đơn vị nguyên vật liệu xuất dùng: nhân tố này tỷ lệ thuận với khoản chi phí
nguyên vật liệu. Việc thay đổi giá nguyên vật liệu xuất dùng lại tuỳ thuộc vào giá mua
trên thị trường và các chi phí bỏ ra liên quan tới quá trình thu mua vật tư. Do đó, đây là
nhân tố ảnh hưởng vừa khách quan vừa chủ quan đến giá thành sản phẩm nên khi xem
xét ảnh hưởng của nó phải dựa vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, từng nguồn
hàng cụ thể để có kết luận chính xác về tác động của giá nguyên vật liệu xuất dùng đến

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

13

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng

khoản chi nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Như vậy, các nhân tố định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, giá mua nguyên vật liệu, chi phí thu mua đều ảnh hưởng tới tổng
chi phí và tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp khơng
những tìm các biện pháp để giảm thiểu các khoản chi phí trên mà cịn phải xác định mức
ảnh hưởng của từng nhân tố đến khoản chi nguyên vật liệu để có biện pháp thích hợp.
Nhân tố chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là chi phí để trả lương và các khoản trích theo
lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Các doanh nghiệp việt nam hiện nay do cơ sở
vật chất trang thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, còn sử dụng
nhiều lao động trực tiếp vào sản xuất. Do đó chi phí nhân cơng trực tiếp cịn chiếm tỷ
trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp để giảm chi
phí tiền lương cơng nhân trực tiếp trên một vị sản phẩm. Tuy nhiên, việc hạ thấp chi
phí tiền lương phải hợp lý bởi vì tiền lương là một hình thức trả thù lao cho người lao
động. Cùng với sự phát triển của xã hội đời sống ngày càng được cải thiện đòi hỏi tiền
lương cũng phải được tăng cao. Do đó doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư đổi mới
trang thiết bị công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tăng năng suất lao động, có một
chính sách sử dụng lao động hợp lý, có nhiều biện pháp khuyến khích như tạo điều
kiện để người lao động học tập nâng cao trình độ, quan tâm đến đời sống và điều kiện
làm việc của công nhân, khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho người lao động
thì sẽ kích thích được người lao động làm việc nhiệt tình, sáng tạo, cống hiến hết mình
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhân tố chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí cho hoạt động của phân xưởng trực tiếp
tạo ra hàng hố dịch vụ, bao gồm các chi phí: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, khấu hao tài sản cố định phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng
tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng…. các doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo
nâng cao trình độ quản lý sản xuất liên quan đến nhiều khâu như nâng cao trang thiết
bị máy móc, trình độ kỹ thuật công nhân viên, tăng hiệu suất làm việc điều đó sẽ góp
phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Nhân tố chi phí bán hàng

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

14

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí bỏ ra để đảm bảo cho q trình tiêu
thụ hàng hố dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện. Đó là những khoản chi phí về
tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói vận
chuyển bảo quản, khấu hao tài sản cố định …. chi phí bán hàng phụ thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên, tình hình thị trường tiêu thụ nếu biết tiết
kiệm chi phí tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên phải phấn đấu giảm chi phí một cách hợp lý để
khơng làm giảm uy tín của doanh nghiệp.
Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản
lý ở các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, dự phịng phải thu khó địi, chi phí tiếp
tân…. các khoản chi phí này là nhỏ nhất trong tổng giá thành nhưng càng tiết kiệm thì
càng giảm giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. ( Nguồn: Bách khoa toàn thư
mở Wikipedia).
1.1.4.3. Lợi nhuận
1.1.4.3.1 Khái niệm:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận từ các hoạt động khác như hoạt động liên doanh, liên kết, các hoạt động thuộc
các dịch vụ tài chính…( Nguồn: Bách khoa tồn thư mở Wikipedia).
1.1.4.3.2 Vai trò:
Đối với doanh nghiệp và người lao động.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

15

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động khơng có hiệu
quả, thu khơng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá
sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay
gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn
tại của doanh nghiệp:
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
lợi nhuận cao thì khả năng thanh tốn mạnh, doanh nghiệp có thể hồn trả mọi khoản
nợ đến hạn và ngược lại.

Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ
sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua
việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn
tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ
bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về
tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngư­ời lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên
trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
Đối với nhà nước:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho
doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
Thơng qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế
thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên
khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng
nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

16

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho nhân dân.
1.1.4.3.3 Phân loại lợi nhuận
a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao gồm tồn bộ
sản phẩm, hàng hố dich vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp).
Doanh thu thuần: là tồn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hố, cung ứng dịch vụ
trên thi trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có
chứng từ hợp lệ). ngồi ra, trong doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo
quy định của nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ.
Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ xuất bán trong kỳ (với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi phí
mua của hàng hố bán ra).
Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hố, lao vụ dịch vụ. đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, bảo
quản hàng hố, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến tồn hoạt động của
doanh nghiệp. ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần- trị giá vốn hàng
bán - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp
trong đó:
Doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng - các khoản giảm giá hàng bán - trị
giá hàng bán bị trả lại - thuế gián thu.
b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định.


GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

17

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Cơng thức xác định:
Lợi nhuận hoạt động tài chính = doanh thu hoạt động tài chính - chi phí hoạt
động tài chính - thuế gián thu (nếu có)
Thu nhập hoạt động tài chính: là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành các hoạt
động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp vốn liên doanh
liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên doanh khơng
tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khốn, chi phí đầu tư tài chính,
chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí
khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
c. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường
và chi phí hoạt động bất thường.
Cơng thức xác định:
Lợi nhuận bất thường = doanh thu từ hoạt động bất thường - chi phí hoạt động
bất thường
Doanh thu hoạt động bất thường: là những khoản thu mà doanh nghiệp khơng
dự tính trước và không xẩy ra một cách thường xuyên:
Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định.
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.

Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xố sổ tính vào chi phí kỳ trước.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Các khoản thu khác.
Chi phí hoạt động bất thường: là những khoản chi phí hoạt động do nguyên
nhân khách quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi nhầm sổ
sách kế toán…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

18

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Lợi nhuận trước thuế TNDN = lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi
nhuận hoạt động tài chính + lợi nhuận hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = lợi nhuận trước thuế TNDN - thuế TNDN
Tuy nhiên, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác
nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như môi
trường kinh doanh khác nhau. điều này được thể hiện như sau:
Có sự khác nhau giữa cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thông thường với doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tín dụng: với doanh
nghiệp thông thường, hoạt động sản xuất kinh doanh tách biệt với hoạt động tài chính.
do đó, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thông thường gồm ba bộ phận: lợi nhuận từ

hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động
bất thường. trong ba bộ phận trên thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất. trong khi đó, khác với các doanh nghiệp thơng thường, cơ cấu
lợi nhuận của doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính thì bao gồm hai bộ phận
là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. ở các doanh
nghiệp này, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lợi
nhuận do họ thực hiện chức năng kinh doanh hàng hoá đặc biệt là kinh doanh tiền tệ
nên hoạt động tài chính cũng là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong các môi trường kinh doanh khác nhau các doanh nghiệp cùng loại có sự
khác biệt về tỷ trọng các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của mình, chẳng hạn
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường cơ cấu bao gồm ba bộ phận. khi
nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao, hoạt động tài chính, hoạt động thị
trường chứng khốn diễn ra sơi nổi, hiệu quả thì tất nhiên hoạt động tài chính của
doanh nghiệp cũng được phát triển. lúc này lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng
chiếm một tỷ trọng đáng kể khơng kém gì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
ngược lại, khi nền kinh tế thị trường cịn ở trình độ thấp, hoạt động tài chính, chứng
khốn chưa phát triển nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ rất hạn chế.
Vì vậy, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp, nó đóng vai trị quyết định đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp.

GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

19

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


Phân tích hiệ u quả hoạ t độ ng kinh doanh cuả DNTN Xăng Dầ u Điề n Hư ơ ng
Tóm lại, thơng qua phân tích cơ cấu lợi nhuận giúp doanh nghiệp xác định

được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp, từ đó tập trung tìm ra ngun nhân để xây dựng các biện pháp nhằm nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay, hoạt động tài chính cịn rất hạn chế, hoạt động bất thường xảy ra không
thường xuyên và cũng không quan trọng như bản chất của nó do vậy hoạt động sản
xuất kinh doanh là hoạt động chính tạo ra hầu hết lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, mục đích của đề tài này là tập trung nghiên cứu và tìm ra các giải
pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất
thường. trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu,
thường chiếm tỷ trọng lớn và là trọng tâm quản lý của doanh nghiệp. do đó, muốn tăng
được lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận, ta tập trung đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định theo công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Như vậy, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào hai nhân tố là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ. tuy nhiên doanh thu tiêu thụ sản phẩm và giá thành toàn bộ của
hàng hoá tiêu thụ lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau.
1.1.5. Hệ thố ng chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả kinh doanh củ a doanh nghiệ p.
1.1.5.1. Các chỉ tiêu thanh toán
Các chỉ tiêu thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của DN bằng các tài sản lưu động. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Hệ số thanh toán ngắn
hạn và hệ số thanh toán nhanh. Số liệu sử dụng để tính hai hệ số này được lấy ra từ
bảng cân đối kế tốn. Hệ số thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với các tổ chức tín


GVHD: Ths. Võ Phan Nhậ t Phư ơ ng

20

SVTH: Lê Lư u Ly_ K49C-KDTM


×