Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của con lai giữa giống ong nội đồng văn (apis cerana cerana fabricius) với giống ong nội địa phương (apis cerana indica fabricius) ở một số tỉnh miền bắc v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN VĂN TOÀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA CON LAI GIỮA GIỐNG ONG NỘI ðỒNG VĂN
(Apis cerana cerana Fabricius) VỚI GIỐNG ONG NỘI
ðỊA PHƯƠNG (Apis cerana indica Fabricius)
Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 62.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN VĂN ðĨNH
2. TS. PHÙNG HỮU CHÍNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào. Các kết quả nghiên cứu có sự phối hợp với người khác
đã ñược sự ñồng ý bằng văn bản. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn
gốc và mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cám ơn.
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận án


Trần Văn Tồn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận án này, trong thời gian qua bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo Sau ñại học, Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển Ong, các thày cơ giáo, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.
Trước hết cho phép tơi bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn
khoa học: Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn ðĩnh, Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội và Tiến sĩ Phùng Hữu Chính, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Ong đã quan tâm dìu dắt, tận tình hướng dẫn và định hướng khoa học để tơi
hồn thành tốt Luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ Lãnh đạo, đồng nghiệp cùng tồn thể
nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Ong, các thày cô giáo Bộ
môn Côn trùng, Khoa Nông học, tập thể cán bộ cơng nhân viên Viện ðào tạo
Sau đại học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và hồn thiện Luận án.
Cuối cùng tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên, giúp đỡ tơi thực hiện và hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận án

Trần Văn Tồn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

MỞ ðẦU


1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5

Những đóng góp mới của luận án


4

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

1.1.1

5
5

Cơ sở khoa học về giới tính và cơ chế xác ñịnh giới tính ở
ong mật

5

1.1.2

Cơ sở khoa học về di truyền của ong mật

8

1.1.3

Cơ sở khoa học về chọn lọc và nhân giống ong mật

11


1.1.4

Cơ sở khoa học về khả năng cho năng suất mật của đàn ong

14

1.2

Tình hình nghiên cứu ngồi nước

15

1.2.1

Lịch sử nghề ni ong Apis cerana Fabricius

15

1.2.2

Vị trí ong Apis cerana Fabricius trong hệ thống phân loại

16

1.2.3

Nghiên cứu về hình thái ong Apis cerana Fabricius

17


1.2.4

Nghiên cứu hình thái các phân loài ong Apis cerana Fabricius

18

1.2.5

Nghiên cứu về sinh học ong A. cerana Fabricius

22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

iii


1.2.6
1.3

Một số thành tựu của công tác chọn giống ong mật
A. mellifera và A. cerana

34

Tình hình nghiên cứu trong nước

37

1.3.1


Sơ lược tình hình phát triển của nghề ni ong ở Việt Nam

37

1.3.2

Phân loại ong mật Apis cerana ở Việt Nam

38

1.3.3

Công tác nghiên cứu chọn lọc giống ong mật ở Việt Nam

39

1.3.4

Công tác nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen ong mật ở Việt Nam

40

1.3.5

Một số ñặc ñiểm sinh học giống ong nội Apis cerana cerana
ðồng Văn

Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1


ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu

41
42
42

2.1.1

Thời gian nghiên cứu

42

2.1.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

42

2.2

Vật liệu nghiên cứu

42

2.3

Nội dung nghiên cứu

43


2.4

Phương pháp nghiên cứu

43

2.4.1

Nghiên cứu tạo tổ hợp lai giữa ong nội ðồng Văn và ong nội
Hà Tây (DH) và tổ hợp lai giữa ong nội ðồng Văn và ong
nội Yên Bái (DY)

2.4.2

43

Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học và đặc tính
kinh tế của các giống và tổ hợp lai

46

2.4.3

Nghiên cứu thử nghiệm tổ hợp lai DH và DY

57

2.4.4


Các chỉ tiêu theo dõi

58

2.4.5

Xử lý số liệu

58

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1

Kết quả lai tạo

3.2

Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học và đặc tính kinh
tế của các giống và tổ hợp lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

60
60
61
iv


3.2.1


ðặc điểm hình thái

3.2.2

ðặc điểm sinh học và các đặc tính kinh tế của các giống và
tổ hợp lai

3.2.3

78

Ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết ñến thế ñàn ong của
các giống và tổ hợp lai

3.3

61

Nuôi thử nghiệm tổ hợp lai tại Hà Tây và Yên Bái

106
120

3.3.1

Thử nghiệm tại Hà Tây

120

3.3.2


Thử nghiệm tại Yên Bái

121

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

124

1

Kết luận

124

2

ðề nghị

125

Danh mục các cơng trình cơng bố có liên quan ñến luận án

126

Tài liệu tham khảo

127

Phụ lục


144

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
ADN (DNA)

Deoxyribo Nucleic Axít

A. cerana

Apis cerana

A. cerana F.

Apis cerana Fabricius

A. c. cerana

Apis cerana cerana

A. indica

Apis indica

A. indica F.


Apis indica Fabricius

A. c. indica

Apis cerana indica

A. c. himalaya

Apis cerana himalaya

A. c. japonica

Apis cerana japonica

A. mellifera

Apis mellifera

A. mellifera L.

Apis mellifera Linnaeus

A. m. carnica

Apis mellifera carnica

A. m. carpatica

Apis mellifera carpatica


A. m. caucasica

Apis mellifera caucasica

A. m. cypria

Apis mellifera cypria

A. m. caucasica

Apis mellifera caucasica

A. m. ligustica

Apis mellifera ligustica

A. m. mellifera

Apis mellifera mellifera

D

Ong nội ðồng Văn

DH

Tổ hợp lai giữa ong nội ðồng Văn và ong nội Hà Tây

DY


Tổ hợp lai giữa ong nội ðồng Văn và ong nội Yên Bái

F

Forward (mồi xuôi)

H

Ong nội Hà Tây

R

Reverse (mồi ngược)

PCR

Polymerase Chain Reaction (phản ứng chuỗi trùng hợp)

µl

Microliter = 10-6 lít

µm

Micrometer = 10-6 mét

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

vi



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Các phân lồi ong A. cerana đã ñược ñịnh loại theo Herburn

1.2

Vùng phân bố và một vài đặc điểm hình thái của một số phân

20

lồi ong Apis cerana

21

1.3

Tỷ lệ chết của ong ñực và ong thợ ở các mùa vụ khác nhau

32

3.1


Kết quả tạo chúa các giống và các tổ hợp lai

60

3.2

Tỷ lệ ong chúa giao phối của các giống và tổ hợp lai

61

3.3

Kích thước lỗ tổ ong thợ của các giống và tổ hợp lai

62

3.4

Một số chỉ tiêu hình thái của ong thợ của các giống và tổ hợp lai

63

3.5

Xếp hạng các chỉ tiêu hình thái của các giống và tổ hợp lai

65

3.6


Khối lượng ong thợ của các giống ong nghiên cứu

66

3.7

Thể tích diều mật của ong thợ của các giống và tổ hợp lai

68

3.8

Khối lượng chúa tơ của các giống ong nghiên cứu

69

3.9

Khối lượng chúa ñẻ của các giống ong và tổ hợp lai

70

3.10

Thời gian từ khi ong chúa vũ hóa đến khi đẻ trứng của các giống
và tổ hợp lai

3.11


Biến ñộng số lượng mũ chúa cấp tạo của các giống và tổ hợp lai
qua thời gian theo dõi

3.12

71
72

Mối quan hệ giữa khối lượng chúa tơ và thể tích mũ chúa của các
giống ong

74

3.13

Số lượng ống trứng của ong chúa ðồng văn và Hà Tây

75

3.14

Kích thước lỗ tổ ong ñực của các giống ong qua thời gian theo dõi

76

3.15

Khối lượng ong ñực của các giống ong qua thời gian theo dõi

77


3.16

Kết quả so sánh tính ña dạng di truyền của DV1 - DV11

3.17

với 11 alen giới tính đã được cơng bố (A1 - A14)

80

Thế đàn ong của các giống và tổ hợp lai năm 2009

81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

vii


3.18

Thế ñàn ong của các giống và tổ hợp lai 2010

82

3.19

Thế ñàn của các giống và tổ hợp lai năm 2011


83

3.20

Tỷ lệ chia ñàn tự nhiên của các giống và tổ hợp lai 2009

86

3.21

Tỷ lệ chia ñàn tự nhiên của các giống và tổ hợp lai năm 2010

86

3.22

Tỷ lệ chia ñàn của các giống và tổ hợp lai năm 2011

87

3.23

Tỷ lệ bốc bay của các giống và tổ hợp lai năm 2009

89

3.24

Tỷ lệ bốc bay của các giống và tổ hợp lai năm 2010


90

3.25

Tỷ lệ bốc bay của các giống và tổ hợp lai năm 2011

90

3.26

Tỷ lệ cận huyết của các giống và tổ hợp lai qua các năm theo dõi

99

3.27

Số lượng nhộng trung bình của các giống và tổ hợp lai năm 2009 100

3.28

Số lượng nhộng trung bình của các giống và tổ hợp lai năm 2010 101

3.29

Số lượng nhộng trung bình của các giống và tổ hợp lai năm 2011 101

3.30

Năng suất mật của các giống ong và tổ hợp lai ở các năm


3.31

Kết quả theo dõi các chỉ tiêu của các giống và tổ hợp lai qua 3
năm 2009- 2011

3.32

110

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DH với một số yếu
tố khí hậu năm 2009 - 2010

3.35

107

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. indica Hà Tây với một số
yếu tố khí hậu năm 2009 - 2010

3.34

104

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. cerana ðồng Văn với một
số yếu tố khí hậu năm 2009 - 2010

3.33

102


113

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DY với một số yếu
tố khí hậu năm 2009 - 2010

116

3.36

Kết quả thử nghiệm tổ hợp lai DH tại Hà Tây năm 2009

120

3.37

Kết quả thử nghiệm tổ hợp lai DH tại Hà Tây năm 2010

121

3.38

Kết quả thử nghiệm tổ hợp lai DY tại Yên Bái năm 2009

122

3.39

Kết quả thử nghiệm tổ hợp lai DY tại Yên Bái năm 2010

123


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Cơ chế xác định giới tính ở ong mật

1.2

Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong ñực ♂ có alen giới tính
cùng với 1 alen giới tính của ong chúa

1.3

5
7

Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong đực ♂có alen giới tính
khác với alen giới tính của ong chúa


7

1.4

Cơ quan sinh sản của ong chúa

9

1.5

Ong chúa Apis cerana

23

1.6

Ấu trùng ong chúa

24

1.7

Nhộng ong chúa A. cerana

25

1.8

Ong chúa ñang vũ hóa


26

1.9

Ong thợ A. cerana

28

1.10

Ong đực A. cerana

33

2.1

Khoảng cách đo chiếu dài vịi ong thợ

48

2.2

Khoảng cách đo các chỉ tiêu của cánh trước

49

2.3

Khoảng cách ño các chỉ tiêu của cách trước


49

2.4

Khoảng cách ño các chỉ tiêu của chân sau ong thợ

50

2.5

Khoảng cách ño các chỉ tiêu tấm bụng 3 ong thợ

50

2.6

Khoảng cách ño các chỉ tiêu của cánh trước

51

2.7

Màu các tấm lưng

51

2.8

ðo sức ñẻ trứng của ong chúa bằng khung cầu căng dây nhựa
chia ơ vng


54

3.1

Biến động số lượng mũ chúa cấp tạo của các giống

72

3.2

Tương quan giữa thể tích mũ chúa và khối lượng mũ chúa giống
ðồng Văn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

74

ix


3.3

Tương quan giữa thể tích mũ chúa và khối lượng chúa tơ ong nội
Hà Tây

3.4

75


So sánh trình tự nucleotide (A) và a-xít amin (B) của các chỉ thị
alen giới tính (DV1-DV11) với chỉ thị của các alen giới tính ong
A. cerana đã được cơng bố (A1-A14)

3.5

Biến động thế đàn ong của các giống và tổ hợp lai qua các tháng
năm 2009

3.6

85

Mức ñộ chia ñàn của các giống và tổ hợp lai qua các năm theo
dõi (2009 - 2011)

3.8

81

Biến ñộng thế ñàn ong của các giống và tổ hợp lai qua các năm
2009 - 2011

3.7

79

88

Mức ñộ bốc bay của các giống và tổ hợp lai qua các năm theo dõi

(2009 - 2011)

91

3.9

Tỷ lệ bệnh ấu trùng túi của các giống và tổ hợp lai 2009

92

3.10

Tỷ lệ bệnh ấu trùng túi của các giống và tổ hợp lai 2010

93

3.11

Tỷ lệ bệnh ấu trùng túi của các giống và tổ hợp lai 2011

94

3.12

Tỷ lệ bệnh ấu trùng túi của các giống và tổ hợp lai qua các năm
nghiên cứu (2009 - 2011)

95

3.13


Tỷ lệ bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ của các giống và tổ hợp lai 2009

96

3.14

Tỷ lệ bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ của các giống và tổ hợp lai 2010

96

3.15

Tỷ lệ bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ của các giống và tổ hợp lai 2011

97

3.16

Tỷ lệ bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ của các giống và tổ hợp lai qua
các năm nghiên cứu (2009 - 2011)

3.17

Tương quan giữa thế ñàn ong A. cerana ðồng Văn với nhiệt ñộ
năm 2009 - 2010

3.18

108


Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. cerana ðồng Văn với ẩm ñộ
năm 2009 - 2010

3.19

98

108

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. cerana ðồng Văn với lượng
mưa năm 2009 - 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

109
x


3.20

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. cerana ðồng Văn với số giờ
nắng năm 2009 - 2010

3.21

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. indica Hà Tây với nhiệt ñộ
năm 2009 - 2010

3.22


117

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DY với lượng mưa
năm 2009 - 2010

3.32

117

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DY với ẩm ñộ năm
2009 - 2010

3.31

115

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DY với nhiệt ñộ năm
2009 - 2010

3.30

115

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DH với số giờ nắng
năm 2009 - 2010

3.29

114


Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DH với lượng mưa
năm 2009 - 2010

3.28

114

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DH với ẩm ñộ năm
2009 - 2010

3.27

112

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DH với nhiệt ñộ
năm 2009 - 2010

3.26

112

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. indica Hà Tây với số giờ nắng
năm 2009 – 2010

3.25

111

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. indica Hà Tây với lượng mưa

năm 2009 - 2010

3.24

111

Tương quan giữa thế ñàn ong A. c. indica Hà Tây với ẩm ñộ năm
2009 - 2010

3.23

109

118

Tương quan giữa thế ñàn ong của tổ hợp lai DY với số giờ nắng
năm 2009 - 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

118

xi


MỞ ðẦU
1

Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta nghề nuôi ong mật truyền thống với giống ong nội Apis


cerana ñã có từ lâu ñời. Giống ong này có ưu ñiểm thích nghi tốt với ñiều
kiện khí hậu thay ñổi, tận dụng ñược các nguồn hoa rải rác trong tự nhiên, vốn
đầu tư ban đầu thấp nên được ni phổ biến ở hầu khắp các tỉnh miền núi,
trung du, ñồng bằng từ Bắc đến Nam.
Ni ong nội thích hợp với mọi lứa tuổi, từ trẻ em, phụ nữ ñến các cán
bộ hưu trí, những người cao tuổi góp phần xóa ñói giảm nghèo ở vùng trung
du, miền núi và hải đảo. Ngồi ra, nghề ni ong nói chung và ni ong nội
nói riêng cịn có vai trị quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp đó là thụ phấn
chéo cho cây trồng và các loài cây tự nhiên kể cả cây rừng (Dick et al., 2003
[43]; Kato et al., 2008 [56]; Corlett, 2004 [36]; Kenta et al., 2004 [58]; Selwyn
và Parthasarathy, 2006 [122]; Corlett, 2011 [37]). Theo tính tốn của các nhà
khoa học trên thế giới, giá trị thụ phấn do ong đem lại cho các cây trồng nơng
nghiệp đặc biệt là các loại cây ăn quả gấp từ 70 ñến 140 lần giá trị của toàn bộ
các sản phẩm ngành ong (Roubik, 1995 [116]; Free, 1998 [48]; Phùng Hữu
Chính và Vũ Văn Luyện, 1999 [5]; Pechhacker et al., 2001 [103]; Sivaram,
2004 [127]; Partap, 2011 [102]).
Mật ong nội thơm ngon, ña dạng về chủng loại rất ñược người tiêu dùng
trong nước, một thị trường đầy tiềm năng ưa chuộng, đó chính là động lực
thúc đẩy nghề ni giống ong nội ngày càng phát triển. Nhưng ong nội có
nhược điểm là sức ñẻ trứng của ong chúa thấp, hay bốc bay chia ñàn và mắc
các bệnh về ấu trùng nên chưa khai thác hiệu quả ñiều kiện nguồn hoa ña
dạng và phong phú ở Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

1


Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hồng Thái (2008) [14], khi phân tích
các đặc điểm hình thái kết hợp với kỹ thuật phân tử cho thấy ong nội nước ta có 2

phân lồi Apis cerana cerana và Apis cerana indica. Phân loài A. c. cerana phân
bố trên cao nguyên ðồng Văn, Hà Giang và A. c. indica phân bố ở các khu vực
còn lại trên cả nước với 9 dạng hình thái riêng biệt. Ong A. c. cerana ở ðồng Văn
có ưu điểm là tính tụ đàn lớn năng suất mật cao ñã và ñang ñược bảo tồn tại cao
ngun ðồng Văn, Hà Giang.
Cho đến nay, cơng tác chọn lọc giống ong nội ở Việt Nam chưa ñược
quan tâm đầu tư thích đáng và đặc biệt là chưa có những chương trình chọn
lọc lai tạo giống ong nội phục vụ sản xuất dẫn đến tính tụ đàn, năng suất mật
của ñàn ong chưa cao, ñàn ong hay bị nhiễm các bệnh về ấu trùng (Chinh và
Tam, 2004) [32]. ðưa giống ong A. c. cerana tại ðồng Văn thuần hóa, ni
dưỡng ở các điều kiện địa lý khác nhau và cung cấp giống này cho sản xuất là
hướng phát triển giống có nhiều triển vọng. Tuy nhiên, hàng năm phải tạo lại
chúa mới tại ðồng Văn sẽ rất tốn kém và khó tạo được ong chúa đẻ với số
lượng lớn ở cùng thời ñiểm. Nghiên cứu lai tạo ong Apis cerana cerana ở
ðồng Văn với ong Apis cerana indica ở một số vùng của miền Bắc Việt Nam
nhằm tạo tổ hợp lai có ưu thế như tính tụ đàn lớn, năng suất mật cao, ñồng
thời tạo ñược ong chúa ñẻ qui mơ lớn giảm giá thành đem lại hiệu quả kinh tế
cho người ni ong nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất, vì
vậy chúng tơi ñã tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh vật học,
sinh thái học của con lai giữa giống ong nội ðồng Văn (Apis cerana cerana
Fabricius) với giống ong nội ñịa phương (Apis cerana indica Fabricius) ở
một số tỉnh miền Bắc Việt Nam”.
2

Mục đích, u cầu của đề tài

2.1

Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học cơ bản của


con lai giữa giống ong nội ðồng Văn (Apis cerana cerana Fabricius) và giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

2


ong nội (Apis cerana indica Fabricius) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam ñể
chọn ra tổ hợp lai cho năng suất mật cao phù hợp với ñịa phương.
2.2

Yêu cầu của ñề tài
- Chọn ñược các ñàn làm bố mẹ, tiến hành tạo chúa và tạo ong ñực cho

giao phối tại ñiểm cách ly ñể tạo các tổ hợp lai.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học cơ bản của con lai, so
sánh các đặc tính kinh tế sản xuất giữa con lai và bố mẹ ở một số tỉnh miền
Bắc Việt Nam ñể chọn ra tổ hợp lai có năng suất mật cao, ít mắc các bệnh về
ấu trùng ñể phục vụ sản xuất.
3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3.1

Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Xác ñịnh ñược những ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của con lai

giữa ong chúa ðồng Văn Apis cerana cerana với ong ñực Apis cerana indica
ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.

- Cung cấp tư liệu ñể giảng dạy và nghiên cứu liên quan ñến chọn tạo
giống ong.
3.2

Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học

và đặc tính kinh tế có ý nghĩa của con lai giữa ong chúa ðồng Văn Apis
cerana cerana với ong ñực Apis cerana indica ở một số tỉnh miền Bắc Việt
Nam và kết quả thực nghiệm nuôi các tổ hợp lai ở các ñịa phương ñể khuyến
cáo sử dụng con lai phục vụ sản xuất.
4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: ong A. c. cerana ðồng Văn, ong A. c. indica

Hà Tây (cũ) và tổ hợp lai giữa giống ong A. c. cerana ðồng Văn với giống
ong A. c. indica của 2 ñịa phương là Hà Tây và Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu một số đặc điểm hình thái,
sinh học, sinh thái học và các đặc tính kinh tế của các tổ hợp lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

3


5

Những đóng góp mới của luận án
Lần đầu tiên lai tạo thành công con lai giữa ong chúa ðồng Văn Apis


cerana cerana với ong ñực Apis cerana indica ở Hà Tây (cũ) và Yên Bái.
Cung cấp các dẫn liệu về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học và các ñặc tính kinh
tế của các tổ hợp lai.
Xác định được 11 alen giới tính tồn tại trong quần thể phân lồi ong A.
cerana cerana ở ðồng Văn.
Bước đầu ni thử nghiệm thành công tổ hợp lai ðồng Văn - Hà Tây
tại Hà Tây và ðồng Văn -Yên Bái tại Yên Bái.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1 Cơ sở khoa học về giới tính và cơ chế xác định giới tính ở ong mật
Ong mật có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 32. Ong chúa và ong thợ ñược
sinh ra từ trứng ñã ñược thụ tinh và ñều có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội là
32. Ong đực sinh ra từ trứng khơng ñược thụ tinh có bộ nhiễm sắc thể ñơn
bội là 16.
Theo Mackensen (1951) [78], giới tính của ong mật được xác ñịnh bởi
dãy alen tại một locus ñơn gen. Nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng tính
trạng liên quan ñến giới tính của ong mật do các alen của gen csd
(complementary sex determination) qui ñịnh (Beyer et al., 2003) [25]. Tất cả
những cá thể dị hợp tử, những cá thể có 2 alen khác nhau tại locus này Xi Xj
(hình 1.1 a) là con cái, ong chúa hoặc ong thợ. Ngược lại những cá thể ñồng

hợp tử, những cá thể có 2 alen giống nhau tại locus này Xi Xi hoặc Xj Xj là
ong đực lưỡng bội (hình 1.1 b). Ong đực bình thường là đơn bội với chỉ một
sợi nhiễm sắc thể (hình 1.1 c).
a

b


Xi


Xj

2N

c

Xi


Xi

2N

Xj






Xj

Xi

Xj

2N

N

N

Hình 1.1. Cơ chế xác định giới tính ở ong mật
Nguồn: Page và Laidlaw (1982a) [100]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

5


Trong đó:

- Dị hợp tử (XiXj) là con cái
- ðồng hợp tử (XiXi) hoặc (XjXj) là ong ñực lưỡng bội
- ðơn bội Xi hoặc Xj là ong đực bình thường
- N là số lượng nhiễm sắc thể của mỗi cá thể

Các tác giả Woyke (1980 [149], 1984 [150], 1986 [151]), Page và
Laidlaw (1982a) [100] ñã xác nhận giả thiết này và chỉ ra rằng ấu trùng ong
ñực lưỡng bội bị ong thợ ăn ñi sau thời gian ngắn nở từ trứng và tất cả các cá
thể ñồng hợp tử tại locus này khơng có khả năng tồn tại. Woyke (1980) [149]

cũng phát hiện thấy ấu trùng ong ñực lưỡng bội trên ong Apis cerana nhưng
chúng chủ yếu bị ăn vào ngày thứ 2 sau khi nở.
Nguyên nhân là do những ấu trùng ong ñực lưỡng bội tiết ra các
pheromone hấp dẫn ong thợ trưởng thành đến ăn. Q trình này ñã ñược Woyke
(1967) [147] tiến hành thí nghiệm chuyển ấu trùng ong đực lưỡng bội vào lỗ tổ
có sẵn ong ñực bình thường và cho kết quả là cả 2 loại ấu trùng ñều bị ong thợ
ăn ñi. Nhưng nếu rửa ấu trùng ong đực lưỡng bội bằng dung mơi Lipit trước khi
chuyển sang thì ong đực này sẽ khơng bị ăn nữa.
Ong đực lưỡng bội có kích thước cơ thể lớn hơn ong đực đơn bội cùng
tuổi nhưng có cơ quan sinh tinh chỉ nhỏ bằng 1/10 và rất ít tinh dịch. Ong đực
lưỡng bội bất dục, khơng có khả năng giao phối để duy trì nịi giống. Trong
thực tế ong ñực lưỡng bội ñược sử dụng ñể xác ñịnh alen giới tính và ñánh giá
mức ñộ cận huyết của ñàn ong.
Trứng ñã ñược thụ tinh trong một lỗ tổ có thể nở thành ong thợ hoặc
ong chúa, tùy thuộc vào chất dinh dưỡng mà ấu trùng ñược ăn (Winston,
1987) [142].
Theo Page và Laidlaw (1982a) [100] ong chúa sinh ra trứng chứa 1
trong 2 alen giới tính khác nhau (Xi hoặc Xj). Nếu ong chúa (XiXj) giao phối
chỉ 1 lần với 1 ong đực có 1 alen giống alen của ong chúa thì nó sẽ đẻ trứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

6


lưỡng bội với tỷ lệ tới 50 % ñồng hợp tử (XiXi) là ong đực lưỡng bội khơng
có khả năng sống sót và chỉ có 50 % trứng dị hợp tử phát triển thành ong
trưởng thành (hình 1.2).

Xi



Xj

Xj

Xi Xj

X j Xj

Hình 1.2. Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong đực ♂ có alen
giới tính cùng với 1 alen giới tính của ong chúa
Nguồn: Page và Laidlaw (1982a) [100]
Nếu ong chúa giao phối với ong đực có alen giới tính hồn tồn khác
với alen giới tính của ong chúa, chúng sẽ đẻ 100% trứng dị hợp tử (XiXk),
(XjXk) (hình 1.3).

Xi


Xj

Xk

Xi Xk

Xj Xk

Hình 1.3. Ong chúa ♀(Xi Xj) giao phối với ong đực ♂có alen giới tính
khác với alen giới tính của ong chúa
Nguồn: Page và Laidlaw (1982a) [100]

Theo ước tính của các nhà khoa học (Adam, 1954 [17]; Woyke, 1976
[148]), có khoảng 6 ­ 18 alen giới tính trong các quần thể ong. Dựa vào tỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

7


lệ ong ñực lưỡng bội trong ñàn ong, Woyke (1976) [148] đưa ra cơng thức
tính số alen giới tính của quần thể ong là:
1
N

=
a

Trong đó: N là số alen gới tính
a là tỷ lệ ong đực lưỡng bội trong đàn ong (tỷ lệ cận huyết)
Theo các tác giả Laidlaw và Gomes (1956) [69], Mackensen (1951) [78],
Woyke (1976) [148], Laidlaw và Page (1997) [71] trong một quần thể ong
phát triển bình thường, có khoảng 10 - 12 alen giới tính tương ñương với tỷ lệ
cận huyết 8 - 10%.
Tỷ lệ này ñược coi là giới hạn ñể xác ñịnh mức ñộ cận huyết của đàn
ong. Nếu số lượng alen giới tính cao thì số lượng ong thợ tăng hay sức sống
của ñàn ong cao. Ngược lại, số lượng alen giới tính ít, đàn ong sẽ có nhiều
ong đực lưỡng bội bị ong thợ ăn ñi, làm giảm số lượng ong thợ, giảm sức
sống của ñàn ong. Trong tự nhiên ong chúa giao phối với nhiều ong ñực ñể
tăng số lượng alen giới tính. Cơ chế này giúp cho q trình cận huyết ở ong
mật diễn ra chậm hơn nhiều so với lý thuyết.
1.1.2 Cơ sở khoa học về di truyền của ong mật

Ong chúa và ong thợ đều có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n = 32) và
ñều ñược phát triển từ trứng ñã ñược thụ tinh nên mang ñặc ñiểm của cả bố
lẫn mẹ.
Ong thợ khác ong chúa là cơ quan sinh sản của ong thợ phát triển khơng
hồn chỉnh nên ong thợ khơng có khả năng giao phối với ong đực. Trong đàn
ong, những ong thợ có cùng mẹ là ong chúa nhưng khác bố do ong chúa giao
phối với các ong đực khác nhau vì vậy quan hệ giữa các ong thợ rất phức tạp.
Theo Page và Laidlaw (1982b) [101] có 3 mối quan hệ giữa ong thợ:
- Siêu chị em (Super- Sister, 75% số gen giống nhau): cùng ong đực bố.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

8


- Chị em gái hoàn toàn (Full - Sister): 2 ong ñực bố sinh ra trong cùng
một ñàn.
- Nửa chị em gái (Half - sister): ong ñực bố từ những ñàn ong khác nhau.
Ong ñực sinh ra từ trứng không ñược thụ tinh có bộ nhiễm sắc thể ñơn
bội n và di truyền theo mẹ.
* Cơ quan sinh sản của ong mật:
Cơ quan sinh sản của ong chúa gồm 2 buồng trứng, ống dẫn trứng, ống
phóng trứng. Túi chứa tinh là nơi ong chúa dự trữ tinh trùng sau khi giao phối
với ong ñực.
Cơ quan sinh sản của ong ñực gồm 2 đơi tinh hồn, 2 ống dẫn tinh, túi
dự trữ tinh, tuyến nhày và cơ quan giao phối.

- Spermathecal gland: tuyến túi chứa tinh
- Ovary: buồng trứng
- Oviduct: ống dẫn trứng ñơn
- Spermatheca: túi chứa tinh

- Poison gland: tuyến nọc của ngịi đốt
- Poison sac: túi nọc
- Dufour gland: tuyến Dufour
- Sting: ngịi đốt

Hình 1.4. Cơ quan sinh sản của ong chúa
Nguồn: Snodgrass (1956) [128]
* Tập tính giao phối của ong mật Apis cerana:
Không giống như những vật nuôi khác, ong mật có tập tính giao phối
rất đặc biệt là q trình giao phối diễn ra bên ngồi đàn ong, ở trên không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

9


trung tại “ñiểm hội tụ ong ñực”. Một ong chúa A. cerana có thể giao phối với
khoảng 15 đến 30 ong đực.
Tập tính giao phối đặc biệt của ong mật là một trong những khó khăn
trong kiểm sốt ong đực khi chọn tạo giống ong. Người ni ong khó biết
được chính xác ong chúa tơ giao phối với ong đực của đàn nào. Vì vậy, nếu
khơng kiểm sốt được q trình giao phối thì dù có chọn lọc được đàn tốt để
tạo chúa thì cũng chỉ có thể đóng góp ñược 50 % những ñặc tính mong muốn
cho ñời sau. ðể biết chính xác ong đực nào giao phối với ong chúa cần phải
thụ tinh nhân tạo. Tuy nhiên, thụ tinh nhân tạo đối với ong Apis cerana là rất
khó khăn do lượng tinh trùng của một ong ñực rất ít, chỉ bằng 1/10 của ong
ñực Apis mellifera nên phải lấy tinh trùng từ rất nhiều ong ñực ñể thụ tinh đủ
cho một con ong chúa (Phùng Hữu Chính, 1996) [4].
* Sức ñẻ trứng của ong chúa:
Sức ñẻ trứng của ong chúa là số lượng trứng do ong chúa ñẻ ñược trong

một ngày ñêm và là chỉ tiêu sinh học quan trọng ñể ñánh giá khả năng phát
triển của ñàn ong cũng như chất lượng giống ong.
Trong ñiều kiện tự nhiên, ong chúa bắt ñầu ñẻ trứng sau khi bay ñi giao
phối với ong ñực từ 3 - 5 ngày. Một vài con ong chúa cũng có thể đẻ trứng
ngay sau khi giao phối 1 ngày nhưng số đó rất ít (Oertel, 1940) [93]. Ong chúa
có tuổi thọ khoảng 3 - 5 năm nhưng chỉ ñẻ nhiều trứng và tiết chất chúa hiệu
quả khi còn trẻ (dưới 9 tháng tuổi). Ong chúa càng già đẻ càng ít trứng và tỷ lệ
trứng không thụ tinh tăng. Do vậy số lượng ong thợ trong đàn ít đi, thế đàn ong
giảm dần (Butler, 1975) [27].
Sức ñẻ trứng của ong chúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống ong,
tuổi ong chúa, thế ñàn ong, điều kiện khí hậu, nguồn hoa và mùa vụ nuôi ong
(Nguyễn Văn Niệm, 2001) [12]. Thực tế cho thấy sức ñẻ trứng của ong chúa
thường phụ thuộc nhiều vào trữ lượng nguồn thức ăn thiên nhiên hơn là chu
kỳ mùa vụ (Shehata et al., 1981) [124].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

10


Trong loài ong Apis cerana, các chủng ong ở các vùng địa lý khác
nhau, thậm chí cùng một chủng ong nhưng sức ñẻ trứng của ong chúa cũng
khác nhau. Theo Vinogradova (1977) [139], Verma (1990) [137] ong chúa của
phân loài ong A. c. cerana có khả năng đẻ từ 450 - 650 trứng/ngày đêm, trong
khi đó ong A. c. indica chỉ ñẻ 350 - 420 trứng/ngày ñêm. Theo Ruttner (1988)
[120] ong chúa Apis cerana vùng miền Nam Ấn ðộ có sức đẻ trứng trung
bình từ 300 - 500 trứng/ngày đêm, vùng Kashmir và Bắc Ấn ðộ 700 - 800
trứng/ngày ñêm.
Sức ñẻ trứng của ong chúa thường biến ñộng lớn theo khí hậu thời tiết
của các tháng trong năm. Ở vùng ơn đới, vào mùa đơng ong chúa hồn tồn
ngừng đẻ. Mùa xuân, thời tiết ấm dần lên, chúng bắt ñầu ñẻ trứng và khả năng

ñẻ trứng tăng dần ñạt cực ñại vào mùa hè (Koeninger, 1976) [61]. Sức ñẻ
trứng của ong chúa theo chu kỳ hàng năm cũng có liên quan ñến những biến
ñổi sinh lý của ong chúa ñặc biệt là biến ñổi thể mỡ trong cơ thể của chúng
(Kefuss, 1981) [57].
Khả năng đẻ trứng của ong chúa cịn liên quan chặt chẽ với chế độ dinh
dưỡng, chăm sóc. Khi nguồn thức ăn phong phú, khả năng ñẻ trứng của ong
chúa cao. Mật hoa, phấn hoa mang về tổ cũng liên quan chặt chẽ tới khả năng
ñẻ trứng của ong chúa ñặc biệt là ở giai ñoạn mà trước đó đàn ong được duy
trì ở chế độ khan hiếm nguồn hoa (Cale, 1967) [29].
1.1.3 Cơ sở khoa học về chọn lọc và nhân giống ong mật
Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo giống ong ñã ñược tiến hành từ lâu theo
nhiều tính trạng mong muốn khác nhau như chọn giống có sức đẻ trứng cao,
giống chống bệnh và ký sinh, giống có năng suất mật cao…
Các phương pháp chọn lọc và lai tạo giống ong gồm: chọn lọc ñại trà,
chọn lọc cá thể, chọn lọc quần thể khép kín, tạo giống lai nội phối, tạo con lai
khác phân loài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

11


1.1.3.1 Chọn lọc ñại trà
Là phương pháp chọn lọc những ñàn ong tốt sau ñó phân thành các
nhóm ñàn làm bố và ñàn làm mẹ. Nguyên lý của phương pháp là nhân giống
ong, cho giao phối trong quần thể có số lượng ñàn bố mẹ lớn. Tiến hành thay
chúa hàng năm, những ong chúa của ñàn kém ñược thay bằng ong chúa ñược
tạo từ những ñàn ong tốt. Bằng phương pháp chọn lọc đại trà năng suất mật có
thể tăng lên 20 – 25 % ở những nơi chưa ñược chọn lọc.
Tuy nhiên, sau 3 - 4 năm có thể tỷ lệ cận huyết tăng lên làm giảm sức

sống của đàn ong và năng suất mật tăng rất ít vì vậy ñịnh kỳ sau 3 - 4 năm
một lần cần trao ñổi chúa hoặc mua một số ñàn cao sản từ một số trại ong
khác cách xa 20 - 30 km ñể tạo chúa hoặc tạo ong ñực. Việc chọn lọc ñại trà
cần tiến hành ñồng loạt ở tất cả các trại ong trong vùng phải loại bỏ ñược ong
ñực từ những ñàn kém ñảm bảo ong chúa chỉ giao phối với ong ñực ở các ñàn
tốt nhất (Phùng Hữu Chính, 2012) [6].
1.1.3.2 Chọn lọc cá thể
Chọn lọc cá thể là phương pháp xác ñịnh năng suất mật và các đặc
tính chọn lọc khác có di truyền ở thế hệ con hay không (Rindere, 1986)
[110]. Phương pháp này làm tăng sức ñẻ trứng của ong chúa từ 35 – 40 %
và tăng năng suất mật từ 25 – 30 %. Tuy nhiên, ñể tiến hành chọn lọc cá
thể cần số lượng đàn lớn và nhiều người ni ong tham gia nên rất tốn
kém và khó thực hiện.
1.1.3.3 Chọn lọc quần thể khép kín
Phương pháp chọn lọc quần thể khép kín ñược Page và Laidlaw (1982a)
[100] ñưa ra. Nguyên lý cơ bản là hàng năm chọn lọc ñàn tốt nhất ñại diện cho
mỗi nhóm làm đàn bố mẹ, hình thành một quần thể có số lượng đàn bố mẹ lớn
từ đó tạo chúa tơ và ong ñực cho giao phối tại ñịa ñiểm cách ly hoặc trộn ñều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

12


tinh trùng rồi cho thụ tinh nhân tạo. Phương pháp này tăng ñược năng suất mật
và chống ñược cận huyết (số lượng ñàn bố mẹ càng lớn sẽ làm quá trình cận
huyết chậm lại) đồng thời loại bỏ được các đặc tính xấu khơng có lợi. Tuy
nhiên, qua các thế hệ chọn lọc số alen giới tính sẽ bị mất ñi, tỷ lệ cận huyết
tăng dần, vì vậy lại cần bổ sung các alen mới (Kulincevic, 1986) [67].
2.1.3.4 Lai giống nội phối
Là phương pháp cho giao phối thân thuộc giữa ñực và cái cùng thế hệ

hoặc con cái ở thế hệ trước với con ñực ở thế hệ sau bằng thụ tinh nhân tạo
hoặc cho giao phối tại ñiểm cách ly để tạo dịng thuần.
Theo phương pháp này, những đàn tốt ở các dòng thuần khác nhau giao
phối với nhau sẽ cho con lai có năng suất mật rất cao. Tuy nhiên, sức sống của
dịng thuần sẽ giảm đi do bị cận huyết. Ngồi ra việc giữ các dịng thuần rất
khó khăn, tốn kém nên ít được người ni ong áp dụng (Page và Laidlaw,
1982b) [101] và phải thử nghiệm nhiều cặp lai mới chọn ñược cặp lai tốt phù
hợp với mong muốn của người nuôi ong.
1.1.3.5 Lai khác phân loài
Phương pháp lai tạo trong chọn giống ong mật là lai giữa hai hay một
số phân lồi hoặc các nịi ñịa lý trong cùng một phân loài với nhau ñể tạo con
lai (Roberts, 1967) [112]. Có thể áp dụng lai đơn từ 2 dịng thuần và cũng có
thể lai kép từ 4 dòng thuần. Ưu thế lai thể hiện rõ ở thế hệ thứ nhất (F1) sức
ñẻ trứng và năng suất mật cao hơn từ 50 – 200 % so với bình quân của bố mẹ.
ðây là phương pháp lai tạo ñã và ñang ñược áp dụng rộng rãi trong nghề ni
ong. Từ năm 1949 ở Mỹ đã sử dụng giống lai nổi tiếng giữa dòng Midnite (từ
gốc là ong A. m. caucasica và A. m. carnica) với dòng Starline (có nguồn gốc
từ ong Ý A. m. ligustica). Người ni ong thay ong chúa thông thường của họ
(ong Ý hoặc ong Carniola) bằng ong chúa lai ñầu vụ xuân, năng suất mật đàn
có chúa lai cao gấp đơi đàn có ong chúa bình thường (Crane, 1990) [38].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

13


×