Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng rừng cóc hành )azadirachta excelsa (jack)jacobs) ở vùng khô hạn nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.66 MB, 208 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….

PHÙNG VĂN KHEN

NGHIÊN CỨU MỘT SỚ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT
TRỒNG RỪNG CĨC HÀNH (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs)
Ở VÙNG KHÔ HẠN NAM TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
……………o0o…………….

PHÙNG VĂN KHEN

NGHIÊN CỨU MỘT SỚ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT
TRỒNG RỪNG CĨC HÀNH (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs)
Ở VÙNG KHÔ HẠN NAM TRUNG BỘ


Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9620205

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hà Thị Mừng
2. PGS.TS. Phạm Thế Dũng

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực
hiện trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2016.
Một phần nội dung nghiên cứu của luận án này có sử dụng các số liệu nghiên
cứu của đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học, chọn giống, kỹ thuật trồng và công
dụng của cây Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở vùng khô hạn Nam
Trung Bộ” được thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015 do PGS.TS. Hà Thị Mừng
làm chủ nhiệm và đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số lồi cây bản địa có
giá trị ở vùng khơ hạn Ninh Thuận, Bình Thuận từ năm 2006 đến năm 2010” do
PGS.TS. Phạm Thế Dũng là chủ nhiệm. Cả hai đề tài tác giả là cộng tác viên trực
tiếp thiết kế, xây dựng các mơ hình thí nghiệm, thu thập và xử lý số liệu tại hiện
trường. Các số liệu thí nghiệm này đã được các chủ nhiệm đề tài đồng ý cho sử
dụng vào nội dung luận án.
Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào khác. Nếu sai, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.

Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Người viết cam đoan

Phùng Văn Khen


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chương trình đào tạo tiến sĩ khóa 23, từ năm 2011 - 2015.
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của Ban Đào tạo, Hợp tác quốc tế, Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn
về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Thị Mừng,
PGS.TS. Phạm Thế Dũng với tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều
thời gian và công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ đã tạo điều kiện
về thời gian cho tác giả theo học và hoàn thành luận án..
Xin chân thành cảm ơn Sở Nơng nghiệp & PTNT hai tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận, Chi cục Kiểm lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sơng Sắt, Ban
quản lý rừng phịng hộ Sơng Lũy - nơi tác giả triển khai thí nghiệm ngồi hiện
trường,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả nghiên cứu tại hiện trường.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè và người thân trong gia đình đã động
viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phùng Văn Khen



iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ v
Danh sách hình ......................................................................................................... vii
Danh sách bảng ........................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CĨC
HÀNH ....................................................................................................................... 6
1.1. TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, phân bố và sinh thái ......................... 6
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm vật hậu và nhân giống Cóc hành ....................... 9
1.1.3. Nghiên cứu về cơng dụng của Cóc hành ................................................. 10
1.1.4. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng Cóc hành ........................................... 14
1.2. Ở VIỆT NAM ................................................................................................ 17
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, phân bố và sinh thái ....................... 17
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm vật hậu và nhân giống Cóc hành .................... 19
1.2.3. Nghiên cứu về cơng dụng của Cóc hành ................................................. 20
1.2.4. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng Cóc hành ........................................... 23
1.3. THẢO LUẬN ................................................................................................ 25
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 26
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 26
2.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của Cóc hành .............................. 26

2.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con ........................................................ 26
2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Cóc hành ở vùng Nam Trung Bộ ................. 26
2.1.4. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ............................ 27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
2.2.1. Phương pháp luận và giả thuyết nghiên cứu ........................................... 27
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................. 29


iv

2.3. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....... 51
2.3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu tại Bình Thuận .......... 53
2.3.2. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu tại Ninh Thuận.......... 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 58
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÓC HÀNH.............................. 58
3.1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái loài ......................................................... 59
3.1.2. Mối quan hệ của Cóc hành với các loài cây trong quần xã thực vật ....... 66
3.1.3. Đặc điểm vật hậu ..................................................................................... 70
3.1.4. Một số đặc điểm sinh lý Cóc hành .......................................................... 73
3.1.5. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của QXTV có Cóc hành phân bố ......... 80
3.1.6. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Cóc hành trong QXTV .......................... 91
3.2. KỸ THUẬT TẠO CÂY CON ...................................................................... 95
3.2.1. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt ...................................................................... 95
3.2.2. Kỹ thuật tạo cây con bằng phương pháp giâm hom .............................. 103
3.3. KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG CÓC HÀNH Ở VÙNG NAM TRUNG
TRUNG BỘ ........................................................................................................ 108
3.3.1. Đánh giá mơ hình trồng rừng Cóc hành ở một số tỉnh Nam Trung Bộ 108
3.3.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ..................... 120
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG CÓC HÀNH 134
3.4.1 Điều kiện gây trồng rừng ........................................................................ 134

3.4.2. Kỹ thuật tạo cây giống ........................................................................... 135
3.4.3. Kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ............................................................... 136
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 137
4.1. Kết luận..................................................................................................... 137
4.2. Tồn tại ....................................................................................................... 139
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 141
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ... 151
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 152


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu/Từ viết tắt

Giải nghĩa đầy đủ

AZ

Azadirachtin

ARL

Các chất limonoid có cấu trúc và tác dụng tương tự
azadirachtin (Azadirachtin Related Limonoid)

CS

Cộng sự


CT

Công thức

CV%

Hệ số biến động

D

Đường kính thân cây (cm)

D00

Đường kính thân cây ở vị trí sát gốc (cm)

D1.3

Đường kính thân cây ở vị trí 1,3m (m)

Dmin

Đường kính thân cây ở vị trí 1,3m (m) nhỏ nhất

Dmax

Đường kính thân cây ở vị trí 1,3m (m) lớn nhất

Fa


Đất vàng đỏ hình thành trên đá granit - Ferralit-Acrisol

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

Fl

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa - Ferralic-Acrisols

Fs

Đất đỏ vàng trên đá sét - Ferralit-Acrisols

Fx

Đất nâu vàng trên phù sa cổ

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

G

Tiết diện ngang lâm phần (m2/ha)

H

Chiều cao thân cây (mét)


Hvn

Chiều cao vút ngọn (mét)

Hmin

Chiều cao vút ngọn (mét) nhỏ nhất

Hmax

Chiều cao vút ngọn (mét) lớn nhất

IAA

Chất điều hòa sinh trưởng

IBA

Chất điều hòa sinh trưởng

IRR

Tỷ suất hồn vốn nội tại

K

Kali

Kg


Ki lơ gam

KHCN

Khoa học cơng nghệ


vi

m3

Mét khối

M

Trữ lượng gỗ của lâm phần (m3/ha)

N%

Tỷ lệ số cây

N/D

Phân bố số cây theo cấp đường kính

N/H

Phân bố số cây theo cấp chiều cao


NCS

Nghiên cứu sinh

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn

NTL, %

Tỷ lệ cây tích lũy

NTL, cây

Số cây tích lũy

Nts

Nitơ tổng số (%)

NPV

Giá trị hiện tại thuần

NPK

Nitrogen/ Nitrate (ni tơ)/ đạm; Phosphorus (phốt pho)/
lân; Potassium / Potash (kali)

PAR


Cường độ kích hoạt quang hợp (umol/m2/s)

OTC

Ơ tiêu chuẩn

QXTV

Quần xã thực vật

RTN

Rừng tự nhiên

RM

Đồng tiền của nước Malaysia (Ringgit Malaysia)

Hiện trạng rừng RI

Là trảng cỏ và cây bụi (Phân loại theo qui phạm thiết kế
kinh doanh rừng QPN 6-84)

Hiện trạng rừng RII

Là rừng non mới tái sinh phục hồi chưa ổn định (Phân
loại theo qui phạm thiết kế kinh doanh rừng QPN 6-84)

Rừng khộp (rtr)


Kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khơ nhiệt đới

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

Thí nghiệm

TPCG

Thành phần cơ giới

UNESCO

Tổ chức liên hợp quốc về giáo dục, khoa học và văn hóa

Xk

Đất xám nâu vùng bán khơ hạn - Lixisols

WRB

Cơ sở tham chiếu tài nguyên đất thế giới



vii

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu ............................................................... 29
Hình 2.2. Quả cóc hành khi chín và cân đo ............................................................. 40
Hình 2.3. Phương pháp bảo quản hạt ....................................................................... 40
Hình 2.4. Địa điểm điều tra đặc điểm lâm học và bố trí mơ hình thí nghiệm tại các
tỉnh Nam Trung Bộ .................................................................................................. 52
Hình 2.5. Thực bì và đất nơi bố trí mơ hình thí nghiệm .......................................... 57
Hình 3.1. Cây Cóc hành tại Bắc Bình, Bình Thuận và Ninh Sơn, Ninh Thuận....... 58
Hình 3.2. Thân, vỏ, hoa, lá non và quả Cóc hành .................................................... 58
Hình 3.3. Sơ đồ khu vực phân bố của Cóc hành tại Nam Trung Bộ ....................... 59
Hình 3.4. Cóc hành trong RTN nghèo kiệt tại Bắc Bình, Bình Thuận .................... 61
Hình 3.5. Cóc hành mọc rải rác quanh nương rẫy, nhà dân, ven đường tại Ninh
Thuận ........................................................................................................................ 61
Hình 3.6. Đất xám nâu vùng bán khơ hạn (Xk) nơi có Cóc hành phân bố ở Tuy
Phong - Bình Thuận ................................................................................................. 64
Hình 3.7. Cóc hành phát triển rất chậm trên đất bị glây - Ảnh chụp tại Bắc Bình,
Bình Thuận ............................................................................................................... 64
Hình 3.8. Các pha vật hậu của Cóc hành ................................................................. 71
Hình 3.9. Lá non và nụ Cóc hành (hình chụp ngày 9.2.2015 tại Ninh Sơn - Ninh
Thuận) ...................................................................................................................... 72
Hình 3.10. Quả Cóc hành bắt đầu chín (hình chụp ngày 11.4.2015 tại Ninh Sơn Ninh Thuận) ............................................................................................................. 72
Hình 3.11. Lát cắt ngang lá Cóc hành 12 tháng tuổi ở tỷ lệ che sáng 25% ............. 74
Hình 3.12. Khí khổng của lá Cóc hành 12 tháng tuổi ở tỷ lệ che sáng 25% ........... 74
Hình 3.13. Dịch chiết diệp lục trong lá Cóc hành ................................................... 76
Hình 3.14. Cường độ quang hợp của cây Cóc hành 12 tháng tuổi trong vườn ươm ở
các tỷ lệ che bóng ..................................................................................................... 76

Hình 3.15. Cường độ thốt hơi nước của cây Cóc hành 12 tháng tuổi trong vườn
ươm ở các tỷ lệ che bóng ........................................................................................ 78
Hình 3.16. Cóc hành trong RTN nghèo kiệt tại Bắc Bình – Bình Thuận ................ 83


viii

Hình 3.17. Cóc hành phân bố trong Rừng khộp tại Ninh Sơn – Ninh Thuận .......... 83
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ của Cóc
hành theo nhóm đường kính..................................................................................... 86
Hình 3.19. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ của Cóc
hành theo lớp chiều cao ............................................................................................ 86
Hình 3.20. Phân bố thực nghiệm N (cây/ha) theo D ở các ơ tiêu chuẩn. ................. 88
Hình 3.21. Phân bố thực nghiệm N (cây/ha) theo H ở các ơ tiêu chuẩn .................. 90
Hình 3.22. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Cóc hành theo cấp chiều cao.............. .92
Hình 3.23. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Cóc hành theo nguồn gốc hạt và chồi. 93
Hình 3.24. Cóc hành tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tự nhiên. ................................ 94
Hình 3.25. Biểu đồ phân bố số cây tái sinh Cóc hành theo cấp chất lượng ............. 95
Hình 3.26. Tỷ lệ nảy mầm thay đổi theo thời gian bảo quản của 5 phương pháp bảo
quản. ......................................................................................................................... 99
Hình 3.27. Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ ra rễ và tỷ lệ hom
có mơ sẹo ................................................................................................................ 104
Hình 3.28. Thí nghiệm ảnh hưởng của các loại hom và giá thể đến tỷ lệ ra rễ ..... 104
Hình 3.29. Cóc hành trồng phân tán tại hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận ....... 109
Hình 3.30. Một số mơ hình rừng trồng Cóc hành tại Ninh Thuận, Bình Thuận .... 114
Hình 3.31. Cóc hành 4 năm tuổi - TN trồng hỗn giao với Neem tại Ninh Thuận 133
Hình 3.32. Cóc hành 4 năm tuổi - TN phân bón tại Ninh Thuận ........................... 133


ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách cây Cóc hành theo dõi vật hậu ............................................... 34
Bảng 2.2. Nội dung thí nghiệm sử dụng giá thể giẩm hom Cóc hành ..................... 44
Bảng 2.3. Nội dung thí nghiệm sử dụng loại hom và gía thể giâm hom Cóc hành . 45
Bảng 2.4. Nội dung thí nghiệm dùng gía thể cát và gía thể cát-tro với 03 lồi thuốc
kích thích ra rễ .......................................................................................................... 45
Bảng 2.5. Địa điểm lập ô tiêu chuẩn điều tra rừng trồng Cóc hành ở NTB ............ 47
Bảng 2.6. Bố trí thí nghiệm về phương thức trồng rừng .......................................... 49
Bảng 2.7. Bố trí thí nghiệm về mật độ trồng rừng thuần lồi .................................. 49
Bảng 2.8. Bố trí thí nghiệm về phân bón ................................................................. 50
Bảng 3.1. Kết quả điều tra nơi phân bố của Cóc hành ............................................. 60
Bảng 3.2. Đặc điểm khí hậu các địa điểm có Cóc hành phân bố ............................. 62
Bảng 3.3. Thành phần cơ giới đất nơi có Cóc hành phân bố ................................... 63
Bảng 3.4. Tính chất hóa học của đất có Cóc hành phân bố ..................................... 65
Bảng 3.5. Số ơ quan sát và số lồi cây bạn xuất hiện cùng với Cóc hành nơi nghiên
cứu ............................................................................................................................ 67
Bảng 3.6. Tần suất xuất hiện của nhóm lồi cây bạn với Cóc hành tại Bình Thuận68
Bảng 3.7. Tần suất xuất hiện của nhóm lồi cây bạn với Cóc hành tại Ninh Thuận69
Bảng 3.8. Đặc điểm vật hậu của Cóc hành .............................................................. 71
Bảng 3.9. Cấu tạo giải phẫu lá cây Cóc hành 12 tháng tuổi ở vườn ươm ............... 73
Bảng 3.10. Hàm lượng diệp lục trong lá Cóc hành .................................................. 75
Bảng 3.11. Cường độ quang hợp của Cóc hành ....................................................... 77
Bảng 3.12. Mức độ tổn thương của lá Cóc hành 12 tháng tuổi trong vườn ươm với
các tỷ lệ che sáng ...................................................................................................... 79
Bảng 3.13. Hàm lượng N, P, K trong lá Cóc hành .................................................. 80
Bảng 3.14. Kết cấu loài cây gỗ của QXTV có Cóc hành phân bố. .......................... 81
Bảng 3.15. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ theo nhóm đường kính.85
Bảng 3.16. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ theo lớp chiều cao. .... 86
Bảng 3.17. Đặc trưng thống kê phân bố N/D của các loài trong OTC. ................... 88



x

Bảng 3.18. Đặc trưng thống kê phân bố N/H của các loài trong các OTC. ............. 89
Bảng 3.19. Kết cấu lồi cây tái sinh dưới tán rừng trong QXTV có Cóc hành phân
bố ............................................................................................................................. 91
Bảng 3.20. Phân bố cây tái sinh Cóc hành theo chiều cao ....................................... 92
Bảng 3.21. Nguồn gốc cây tái sinh Cóc hành dưới tán rừng ................................... 93
Bảng 3.22. Chất lượng cây tái sinh Cóc hành dưới tán rừng ................................... 95
Bảng 3.23. Kích thước bề ngang và chiều dài của quả sau 10 lần đo ..................... 96
Bảng 3.24. Tỷ lệ nảy mầm đối với công thức bảo quản và thời gian bảo quản ....... 97
Bảng 3.25. Sinh trưởng của Cóc hành 6 tháng ở thí nghiệm che sáng tại Bình Thuận
trong vườn ươm ...................................................................................................... 100
Bảng 3.26. Sinh trưởng của Cóc hành 12 tháng ở thí nghiệm che sáng tại Hà Nội
trong vườn ươm ..................................................................................................... 101
Bảng 3.27. Sinh trưởng của Cóc hành trong vườn ươm ở thí nghiệm bón phân ... 102
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ ra rễ và tỷ lệ hom có mơ sẹo
sau 50 ngày giâm hom............................................................................................ 103
Bảng 3.29. Phát triển của hệ thống rễ dưới ảnh hưởng của giá thể ....................... 103
Bảng 3.30. Chỉ số ra rễ bình quân của thí nghiệm về giá thể ................................ 104
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của loại hom và giá thể đến tỷ lệ ra rễ và tỷ lệ hom có mơ
sẹo sau 50 ngày thí nghiệm .................................................................................... 105
Bảng 3.32. Sự phát triển hệ rễ dưới ảnh hưởng của loại hom và giá thể. .............. 106
Bảng 3.33. Ảnh hưởng thuốc kích thích ra rễ và gía thể giâm hom đến tỷ lệ ra rễ và
tỷ lệ hom có mơ sẹo sau 50 ngày. .......................................................................... 106
Bảng 3.34. Sự phát triển của hệ thống rễ ở giá thể và thuốc kích thích ra rễ khác
nhau ........................................................................................................................ 107
Bảng 3.35. Tổng hợp các chỉ số về rễ trong thí nghiệm ........................................ 107
Bảng 3.36. Diện tích rừng trồng Cóc hành tại tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bình Thuận . 108

Bảng 3.37. Điều kiện trồng Cóc hành ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận....... 111
Bảng 3.38. Giống và tiêu chuẩn cây con trồng rừng tại Ninh Thuận và Bình Thuận 112
Bảng 3.39. Những kỹ thuật trồng rừng Cóc hành đã áp dụng ............................... 113


xi

Bảng 3.40. Mật độ và tỷ lệ sống của rừng trồng Cóc hành ở những tuổi khác nhau .. 115
Bảng 3.41. Sinh trưởng cây bình qn của lâm phần Cóc hành ở các tuổi và địa
phương khác nhau .................................................................................................. 116
Bảng 3.42. Chất lượng rừng trồng Cóc hành theo tuổi và địa phương khác nhau. 118
Bảng 3.43. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến sinh trưởng D00 (cm) và Hvn (m)
của Cóc hành 4 tuổi ............................................................................................... 120
Bảng 3.44. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến chất lượng Cóc hành 4 tuổi........ 121
Bảng 3.45. Ảnh hưởng của mật độ trồng (MĐ) đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
rừng trồng Cóc hành 4 tuổi .................................................................................... 122
Bảng 3.46. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng cây Cóc hành 4 tuổi........ 123
Bảng 3.47. Ảnh hưởng của phương thức làm đất đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
Cóc hành 4 tuổi ...................................................................................................... 124
Bảng 3.48. Ảnh hưởng của làm đất đến chất lượng của Cóc hành 4 tuổi .............. 125
Bảng 3.49. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của Cóc hành 4 tuổi ......... 125
Bảng 3.50. Ảnh hưởng của bón phân đến chất lượng của Cóc hành 4 tuổi ........... 126
Bảng 3.51. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
Cóc hành 4 tuổi ...................................................................................................... 127
Bảng 3.52. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến chất lượng cây Cóc hành 4 tuổi . 128
Bảng 3.53. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của rừng
trồng Cóc hành 4 tuổi ............................................................................................. 129
Bảng 3.54. Ảnh hưởng mật độ trồng đến chất lượng rừng Cóc hành 4 tuổi ......... 130
Bảng 3.55. Ảnh hưởng của phương thức làm đất đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
Cóc hành 4 tuổi. ..................................................................................................... 131

Bảng 3.56. Ảnh hưởng của phương pháp làm đất đến chất lượng của Cóc hành 4
tuổi. ......................................................................................................................... 132
Bảng 3.57. Ảnh hưởng của bón phân đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của Cóc hành 4
tuổi. ......................................................................................................................... 132
Bảng 3.58. Ảnh hưởng của bón phân đến chất lượng của Cóc hành 4 tuổi. ......... 133


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khí hậu ở vùng Nam Trung Bộ phân chia thành hai mùa khô và mưa rõ rệt,
mùa khô thường kéo dài 8 tháng, từ tháng 1 đến tháng 8, trong đó lượng mưa chỉ
chiếm khoảng 20-25 % tổng lượng mưa năm. Mùa mưa kéo dài 4 tháng từ tháng 9
đến tháng 12, trong đó lượng mưa chiếm khoảng 75-80% tổng lượng mưa năm.
Lượng mưa trung bình năm ở vùng Nam Trung Bộ từ 1000 - 2200 mm. Lượng mưa
ở tỉnh Ninh Thuận < 1.000 mm/năm. Hàng năm có hai loại gió chính là gió Đơng
Bắc và gió Tây Nam với tốc độ trung bình từ 2 - 3 m/s. Nhiệt độ bình quân năm là
26,50 C (Dương Anh Tuấn và Nguyễn Duy Trang, 2002) [46]. Vì vậy, việc nghiên
cứu các lồi cây trồng có thể thích nghi với điều kiện khí hậu và đất không thuận lợi
(đất khô hạn về mùa khô, nhiệt độ quá cao trên bề mặt cát vào mùa hè, đất cát
nghèo dinh dưỡng, gió mạnh) là một vấn đề cần được đặt ra. Bằng nhiều nguồn đầu
tư khác nhau, diện tích rừng trồng của các tỉnh vùng Nam Trung Bộ đã tăng lên
đáng kể trong thời gian qua. Sự gia tăng diện tích rừng trồng đã góp phần nâng cao
chức năng phòng hộ của rừng, mở rộng diện tích sản xuất nơng nghiệp, giải quyết
một phần về nhu cầu gỗ, củi và cải thiện đời sống cộng đồng. Tuy nhiên, việc trồng
rừng trên vùng đất khô hạn đang gặp rất nhiều khó khăn về chọn lựa lồi cây trồng
thích hợp, những lồi được chọn lựa để trồng rừng chủ yếu là Neem (Xoan chịu
hạn), Phi lao, Keo chịu hạn, Keo lá tràm, Keo lai,… trong đó hai lồi Neem và Phi
lao có khả năng thích nghi tốt với vùng đất khô hạn (Phạm Thế Dũng và cộng sự,

2010) [6].
Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) là một trong thành phần cấu
thành hệ thực vật kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới (rtr) (Thái Văn
Trừng, 1978) [41] thuộc các tỉnh Nam Trung Bộ. Khác với nhiều loài cây gỗ khác,
Cóc hành là lồi cây ưa sáng, tán kín, lá xanh gần như quanh năm, ra hoa và nảy
chồi vào những tháng khô hạn nhất trong năm. Đây là lồi đa mục đích, có giá trị


2

cao về kinh tế, chu kỳ kinh doanh tương đối ngắn so với những lồi cây bản địa
khác, có khả năng gây trồng trên đất nghèo và nơi có khí hậu khơ hạn (Hà Thị
Mừng, 2015) [20]. Cóc hành cũng là một trong những loài cây gỗ bản địa của vùng
Nam Trung Bộ do khả năng chịu khô hạn tốt, nên được ngành lâm nghiệp và cộng
đồng dân cư ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận sử dụng để trồng rừng trên
những vùng đất cát khô hạn ở khu vực ven biển. Hiện nay, diện tích rừng trồng Cóc
hành ở hai tỉnh này đã lên đến hàng trăm ha (Sở NN&PTNT Ninh Thuận, 2008
[28], [29]; Hà Thị Mừng, 2015 [22]). Theo Thơng tư số 35/TT-BNN&PTNT ngày
23/6/2010 [1] thì Cóc hành và Xoan chịu hạn (Neem) là 2 loài cây trồng lấy gỗ
được đưa vào danh mục bổ sung một số loài cây trồng rừng tại 63 huyện nghèo
thuộc 21 tỉnh theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (Bộ NN&PTNT, 2010) [1].
Mặc dù Cóc hành đã được đưa vào danh mục cây trồng tại địa phương, song
chất lượng rừng trồng chưa tốt bởi cịn rất ít những nghiên cứu mang tính cơ sở cho
các kỹ thuật trồng rừng loài cây này, cho đến nay kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ở
Nam Trung Bộ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân. Nhận thấy rằng, để
trồng rừng Cóc hành thành cơng, khoa học và thực tiễn sản xuất cần phải có những
hiểu biết đầy đủ khơng chỉ về đặc điểm hình thái và đặc tính phân bố của Cóc hành,
mà cịn cả đặc điểm sinh học, phương pháp nhân giống, kỹ thuật trồng và nuôi
dưỡng rừng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh

học và kỹ thuật trồng rừng Cóc hành (Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs) ở
vùng khô hạn Nam Trung Bộ” là hết sức cần thiết góp phần giải quyết vấn đề
trên.
2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp cơ sở khoa học (đặc điểm sinh học, kỹ thuật
tạo cây giống, kỹ thuật trồng rừng) để xây dựng các biện pháp kỹ thuật nhằm phát
triển rừng trồng cây Cóc hành ở vùng khô hạn Nam Trung Bộ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm cơ sở để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng
Cóc hành ở vùng khơ hạn Nam Trung Bộ.


3

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Bổ sung một số đặc điểm sinh học của Cóc hành góp phần làm cơ sở cho
việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng cung cấp gỗ ở vùng khô hạn Nam
Trung Bộ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của Cóc hành.
- Xác định được các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Cóc hành ở vùng khơ hạn
Nam Trung Bộ.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Đã bổ sung được một số cơ sở khoa học về đặc điểm sinh học, nhất là đặc
điểm lâm học, lượng hóa được một số đặc điểm sinh lý, sinh thái của lồi Cóc hành
tại vùng khơ hạn Nam Trung Bộ làm cơ sở nghiên cứu và phát triển bền vững rừng
trồng Cóc hành.
- Bước đầu đề xuất được một số kỹ thuật tạo cây giống và trồng rừng Cóc
hành làm cơ sở xây dựng các dự án phát triển rừng vùng khô hạn Nam Trung Bộ.
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Cóc hành phân bố tự nhiên tại một số
tỉnh Nam Trung Bộ, cây con trong vườn ươm và cây rừng trồng Cóc hành tại hai
tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận.
5.2. Giới hạn nghiên cứu
* Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
i) Luận án chỉ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản, gồm: 1) Đặc
điểm phân bố và điều kiện sinh thái lồi; 2) Quan hệ Cóc hành với các loài trong
quần xã thực vật; 3) Đặc điểm vật hậu; 4) Đặc điểm sinh lý; 5) Đặc điểm cấu trúc
tầng cây cao của quần xã thực vật có cây Cóc hành và 6) Đặc điểm tái sinh tự nhiên
của Cóc hành. Đây là những căn cứ quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về kỹ
thuật trồng rừng Cóc hành.


4

ii) Những nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng chỉ được nghiên cứu trên hai loại
đất chính, đó là đất xám nâu vùng bán khơ hạn (Xk) ở Bình Thuận và đất nâu vàng
trên phù sa cổ (Fx) ở Ninh Thuận, mà chưa có điều kiện nghiên cứu trên tất cả các
loại đất của vùng Nam Trung Bộ.
* Giới hạn về phạm vi và địa bàn nghiên cứu:
Địa bàn nghiên cứu của luận án là một số tỉnh vùng khô hạn Nam Trung Bộ
(Ninh Thuận, Bình Thuận và Khánh Hịa), cụ thể:
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học tại tất cả các huyện thuộc tỉnh Ninh Thuận
và các huyện Hàm Thuận Nam, Tp. Phan Thiết, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy
Phong tỉnh Bình Thuận, huyện Cam Ranh tỉnh Khánh Hịa (hình 2.4).
- Điều tra đánh giá các mơ hình trồng rừng sẵn có tại hai tỉnh Ninh Thuận và
Bình Thuận.
- Thí nghiệm gieo ươm được tiến hành tại vườn ươm của Trạm thực nghiệm
Lâm nghiệp Thiện Nghiệp - Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ, xã Thiện Nghiệp,

Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận và vườn ươm của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam tại quận Bắc Từ Liêm, Tp. Hà Nội.
- Mơ hình thí nghiệm được bố trí tại tiểu khu 137, Ban quản lý rừng phịng
hộ Sơng Lũy, xã Phan Tiến, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận và tiểu khu 49a, Ban
quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn hồ Sông Sắt, xã Phước Thành, huyện Bác Ái, tỉnh
Ninh Thuận.
* Giới hạn về thời gian nghiên cứu:
Thí nghiệm gieo ươm Cóc hành được theo dõi từ khi cấy hạt đến khi cây 12
tháng.
Thí nghiệm điều kiện gây trồng, phương thức trồng, làm đất, bón phân, mật
độ trồng được theo dõi từ khi trồng đến lúc cây 4 năm.


5

6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm có 150 trang, 36 hình, 67 bảng và các phụ lục kèm theo
Kết cấu thành các phần như sau :
 Phần mở đầu: 5 trang
 Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về cây Cóc hành: 20 trang
 Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 32 trang
 Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 79 trang
 Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 4 trang
 Tài liệu tham khảo: 10 trang


6

Chương 1
TỞNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CÓC HÀNH

1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, hình thái, phân bố và sinh thái
* Nghiên cứu đặc điểm phân loại
Theo một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới thì họ Xoan gồm có 20 chi là
Ngâu; Gội nước; Sầu đâu; Xương cá nhuộm; Quếch; Lát hoa; Chặc khế; Sọ khỉ (Xà
cừ); Lịn bon; Xoan; Mung rơ; Rây hoa mộc; Sấu đỏ; Dái ngựa; Tông dù; Trường
nát; Tú lệ; Lòng tong; Su (Đăng đinh); Xương cá to (Xu to, Xu ổi). Trong đó, chi
Sầu đâu (Azadirachta) có 2 lồi là Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs (Cóc hành) và
Azadirachta indica Juss (Neem, Xoan chịu hạn), còn chi Xoan (Melia) có 3 lồi là
Melia azadarach L. (Xoan nhà), Melia dubia và Melia toosendan Sieb .et. Zucc
(Xoan quả to).
Cóc hành có tên khoa học là Azadirachta excelsa (Jack) Jacobs, thuộc họ
Xoan (Meliaceae), chi Sầu đâu (Azadirachta). Ngồi tên gọi Azadirachta excelsa
cịn có một số tên khoa học đồng nghĩa khác như: Azadirachta integrifolia Merr,
Azedarach excelsa (Jack) Kuntze, Azedarach excelsa (Jack), Melia excelsa Jack,
Trichilia excelsa (Jack) Spreng. Cóc hành cũng có nhiều tên gọi địa phương khác
nhau. Ở Philippine, Cóc hành có tên là cây Marrango, cây Philippine Neem; tại
Indonesia Cóc hành có tên là cây Kayu bawang, Sentang; tại Malaysia người ta gọi
Cóc hành là cây Ranggu, cây Saurian bawang; tại Thái Lan Cóc hành có tên là cây
Sa-dao-thiam. Tên thương mại của Cóc hành là Sentang (Dorthe Jøker, 2000) [60].
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái
Cóc hành là lồi cây gỗ lớn, có thể cao tới 50 m và đường kính tới 125 cm.
Khi sinh trưởng vỏ nứt ra và bong từng mảng dài, màu nâu hồng hay nâu xám,
chuyển sang màu nâu nhạt hoặc vàng xám khi cây già, bên trong vỏ cây màu đỏ
cam.


7

Lá Cóc hành mọc so le nhau, lá kép lơng chim khơng có lá chét. Cánh lá dài

60 - 90 cm, có 7 - 11 đơi lá, lá khơng cân đối, có hình mũi giáo hay hình elip, dài
khoảng 12,5 cm, rộng 3,5 cm, mép lá khơng có răng cưa, màu xanh bóng. Hoa tự
chùm, nhỏ có hình sao, màu trắng hơi xanh, mùi thơm hơi ngọt và đắng. Hoa có
năm cánh, cánh hoa dài 5 - 6,5 mm, rộng từ 1,2 - 2,5 mm, nhụy hoa dài 4 mm, bầu
nhụy có ba lá nỗn, mỗi lá nỗn có hai ngăn và một đầu nhụy, thùy dài 70 mm. Quả
mọc đơn, cùi dày, nhiều thịt, nhựa màu trắng. Quả non có màu xanh, khi chín
chuyển sang màu vàng. Quả dài 20 – 25 mm, dày 10 - 12 mm, khi cắt hay nghiền
nát có mùi của tỏi, mỗi kilogram quả có khoảng 500 hạt. Khi cây cịn non, vỏ cây có
màu vàng nhạt hay nâu xám. Khi cây già, vỏ chuyển sang màu nâu hay vàng xám.
Cây trồng từ sáu đến bảy năm bắt đầu ra hoa và quả, hoa nở vào cuối tháng hai đến
đầu tháng ba, quả bắt đầu chín từ giữa tháng 5 đến tháng 6 (Dorthe Jøker, 2000) [60];
Affendy H và cs, 2009 [52]).
Như vậy, việc định loại, tên gọi và mơ tả hình thái cũng như cấu tạo giải phẫu
lồi Cóc hành là tương đối rõ ràng, khơng chỉ có tác dụng nhận biết và phân biệt
lồi mà cịn làm cơ sở cho việc sử dụng một số sản phẩm của Cóc hành thơng qua
những mơ tả về hình thái cấu tạo giải phẫu các bộ phận của cây.
* Nghiên cứu đặc điểm phân bố và sinh thái
Theo Lim và cs (2006) [75], Cóc hành phân bố tự nhiên ở rừng nguyên sinh và
rừng thứ sinh tại những vùng đất ẩm thấp thuộc khu vực ở Đơng Nam Á - Thái Bình
Dương như: Malaysia, Indonesia (tại đảo Sumatra, Sulawesi, Borneo), Philippines,
New Guinea, Thái Lan và Việt Nam. Gần đây, Cóc hành cịn tìm thấy ở các nước
nhiệt đới khác như Đài Loan, Guatemala, Hawaii (Ong Kian Huat và cs, 2002) [84],
[85].
Theo Appanah, S. and G. Weinland (1993) [56], Kijkar. S (1995)[71], Cóc
hành có nguồn gốc từ Borneo thuộc Indonesia, mọc tự nhiên ở miền Nam Thái Lan,
bán đảo Malaysia và bán đảo Palawan của Philippines. Thời gian gần đây, Cóc hành
đã được đưa tới trồng ở nhiều nước nhiệt đới khác như Đài Loan, Guatemala và
bang Hawaii.



8

Tại khu vực Đơng Nam Á, Cóc hành mọc ở những nơi đất trống của rừng già
hoặc rừng thứ sinh. Ngồi ra, Cóc hành cịn được tìm thấy trong rừng khô rụng lá
nguyên sinh ở độ cao từ 0 - 350 m. Loài này chủ yếu xuất hiện cùng với các loài
thuộc chi Durio ( họ Cẩm quỳ - Malvaceae), chi Palaquium (họ Hồng xiêm Sapotaceae), chi Calophyllum (họ Măng cụt - Clusiaceae) và chi Agathis (họ Bách
tán - Araucariaceae). Vào những năm 1953 và 1954, Cóc hành được trồng thử
nghiệm trên quy mô nhỏ ở bán đảo Malaysia bởi Nordahlia Binti Abdullah Siam,
(2009) [83], kết quả thử nghiệm cho thấy Cóc hành đã có tầm quan trọng do sự tăng
trưởng nhanh và chất lượng gỗ tốt.
Cóc hành phân bố ở nơi có độ cao dưới 350m, lượng mưa bình quân năm từ
1600 mm đến 3000 mm, nhiệt độ trung bình tối đa là 21 - 34°C và sinh trưởng trên
đất phù sa có kết cấu trung bình, thốt nước tốt, đất chua (thích hợp độ pH ở khoảng
5 - 6,5). Ngồi ra, Cóc hành cũng được tìm thấy trên các vùng đất phù sa, đất sét,
đất phát triển trên đá granit, đất laterit và đá vôi (Lim và cộng sự, 2006) [75]. Các
loại đất có thành phần cơ giới nặng, thốt nước kém hay đất bí chặt khơng thích hợp
cho việc trồng Cóc hành (Nordahlia Binti Abdullah Siam, 2009) [81]; Ong Kian
Huat và cs, 2002) [84], [85]. Cóc hành cũng được tìm thấy dọc theo hai bên đường
và ranh giới giữa các nông trại, nằm rải rác trên khu vực tiếp giáp giữa các trạng
thái rừng rụng lá theo mùa và rừng nửa rụng lá (Kijkar. S, 1995) [71].
Nghiên cứu của Florido Helen và Priscilla Mesa (2001) [64] cho thấy, Cóc
hành thích hợp với nơi có lượng mưa hàng năm từ 400 - 2000 mm/năm, nhiệt độ
trung bình từ 22 – 250C, độ cao từ 250 - 300 m so với mặt nước biển, đất màu mỡ,
thoát nước tốt, đất cát mùn hoặc mùn cát với độ pH từ 5,0 - 6,5 (Ahmad Zuhaidi Y,
G. Weinland, 1995) [53]. Tốc độ tăng trưởng của Cóc hành trên đất bằng phẳng tốt
hơn so với trên sườn núi hoặc ở khu vực miền núi (Nor Farika Zani và cs, 2013) [83].
Cóc hành sinh trưởng rất kém ở những nơi đất bị ngập nước, có khí hậu q lạnh và
kéo dài.



9

1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm vật hậu và nhân giống Cóc hành
* Nghiên cứu đặc điểm vật hậu
Theo Dorthe Jᴓker (2000) [60], thời gian ra hoa và kết quả của Cóc hành
thay đổi giữa các địa phương. Ở phía bắc Thái Lan, Cóc hành rụng lá vào tháng
giêng tới tháng hai. Lá non mọc ngay khi lá già rụng xuống, khi lá mới chuyển sang
màu xanh cây bắt đầu ra hoa. Cóc hành ra hoa từ tuổi 6 đến tuổi 7. Hoa ra từ tháng
2 đến tháng 3, Hoa có mùi thơm, dài từ 5,0 - 6,5 mm, rộng từ 1,5 - 2,5 mm và bông
dài khoảng 4 mm. Nhụy chia thành ba lá noãn (Kijkar, 1995) [71]. Tại các vĩ độ
thấp hơn của Thái Lan, quả Cóc hành chín từ giữa tháng 4 và đến tháng 6, đơi khi
chín muộn vào tháng 10 đến tháng 12. Ở các vĩ độ cao hơn quả chín sớm hơn. Quả
thường có kích thước từ 2,5 - 3,5cm, dài và thn dài, khi non có màu xanh, khi
chín màu vàng bên trong có một hạt lớn (dẫn theo Đặng Quốc Thơng, 2004) [38],
Nordahlia AS và cs, 2013) [83]. Hạt Cóc hành dài từ 20 - 25 mm, rộng 10 - 12 mm
(Lim và cộng sự, 2006 [75]; Kiijkar, 1995) [71].
Amnuayporn Choldumrongkul và cộng sự (1993) [55] đã xác định các lồi
cơn trùng tham gia thụ phấn cho hoa Cóc hành ở Thái Lan. Theo đó, cơn trùng thụ
phấn cho các cụm hoa của Cóc hành thuộc về bộ cánh màng, bộ cánh cứng và bộ 2
cánh. Các lồi cơn trùng thuộc bộ cánh màng chủ yếu là các loài Ong (Apis indica
F. và Apis sp.), Ronalia sp, Vespa sp., Sceliphron sp. Các tác giả này cũng khẳng
định, Cóc hành là lồi thụ phấn chéo.
Hạt giống được thu hái 2 đợt trong năm; trong đó đợt 1 (đợt chính) được thu
hái trong khoảng tháng 4 - 6, cịn đợt 2 (đợt phụ, chín muộn) được thu hái trong
khoảng tháng 10 - 12. Hạt được thu hái từ cây mẹ có tuổi từ 6 trở lên, tán cân đối,
đường kính ngang ngực (D1.3 cm) từ 20 - 30 cm, chiều cao (Hvn, m) từ 10 - 12 m,
cây phát triển tốt, không bị sâu bệnh hại, có nguồn gốc rõ ràng. Khi quả chín, màu
quả chuyển từ màu xanh nhạt sang màu vàng, thịt quả mềm có mùi thơm và vị ngọt.
Quả chỉ được thu hái vào lúc chúng có màu vàng và cịn ở trên cây bằng cách trèo
hoặc dùng các công cụ để thu hái trực tiếp. Khi quả đã rụng xuống đất mới thu

hoạch, tỷ lệ nẩy mầm thấp hơn. Sau khi thu hái, quả được ủ để làm mềm vỏ quả.


10

Sau đó chà nhẹ các quả để lấy hạt ra phơi ở những nơi thống mát, khơng phơi hạt
trực tiếp trên nền gạch dưới ánh nắng trực xạ (Ong Kian Huat và cs, 2002) [84],
[85].
* Nghiên cứu nhân giống Cóc hành
Nghiên cứu nhân giống bằng hạt cũng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu tại các nước Đông Nam Á. Quả Cóc hành được thu hoạch khi chúng chuyển từ
màu xanh sang màu vàng. Có thể thu hái quả trực tiếp trên cây hoặc thu các quả
rụng rơi mặt đất. Tuy nhiên, thu hái quả chín rụng dưới đất thì tỷ lệ nẩy mầm của
hạt thấp và dễ bị nấm bệnh tấn cơng, hạt Cóc hành khơng có giai đoạn ngủ, vì thế
sau khi thu hái, quả cần được xử lý và ươm ngay nhằm đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm cao.
Để tăng tỷ lệ nẩy mầm của hạt, cần loại bỏ phần thịt quả bằng việc ủ hạt sau khi thu
hái để thịt quả mềm, sau đó chà nhẹ lấy hạt ra phơi, không phơi hạt trực tiếp trên
nền gạch hay xi măng, dưới ánh nắng trực xạ (Dorthe Jᴓker, 2000) [60].
Hạt Cóc hành rất nhanh mất sức nảy mầm, chỉ có thể được lưu trữ trong một
vài tuần. Bảo quản hạt bằng cách lưu trữ trong bao tải với mùn cưa hoặc để ở nơi
thoáng mát. Độ ẩm của hạt khoảng 50% trong bảo quản sẽ đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm
cao. Hạt Cóc hành có thể được gieo trực tiếp trong túi bầu (Ong Kian Huat và cs,
2002) [84] hoặc trồng trong khay hay một luống theo hàng. Sau khi gieo, các hạt
được phủ một lớp đất hoặc cát với độ dày từ 0,5 - 1,0 cm; sau đó phủ rơm và tưới
nước đủ ẩm. Sau khi gieo khoảng 1 tuần, hạt giống sẽ nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm của
hạt là 75 - 80%. Sau khi nảy mầm, cây con cần được che sáng ít nhất 50% và giảm
dần tỷ lệ che sáng khi cây cao khoảng 30 cm trở lên. Cây giống có thể được chuyển
sang túi bầu lớn (5*8 cm) khi hai cặp lá đã phát triển. Cây 3 - 4 tháng tuổi có chiều
cao khoảng 30 - 40 cm có thể đem trồng rừng [60].
Tại Thái Lan, người ta khuyến khích dùng ruột bầu gồm xơ dừa và đất có

phân với tỷ lệ 3:1, kết hợp với phân bón nén dạng Osmocote khoảng 0,5 g cho mỗi
túi bầu, đây là dạng phân hỗn hợp rất tốt cho sinh trưởng của cây con Cóc hành
(Jintana Bupabanpot và cs, 2006 [67]; Nordahlia Binti Abdullah Siam, 2009 [83]).
Cây giống nên được phun hàng tuần bằng thuốc trừ sâu khi cây con cao từ 30 - 40


11

cm. Cây con 6 tháng là độ tuổi tốt nhất cho trồng rừng. Ít nhất một tháng trước khi
trồng, tất cả các cây giống cần hạn chế tưới nước và dỡ giàn che hoàn toàn. Cắt rễ
thường được sử dụng cho sản xuất quy mô lớn (Chungpongse và cs, 1991) [59].
Theo Ong Kian Huat và cộng sự (2002) [85], thời gian ươm cây trong vườn
là 06 - 12 tháng, trước khi trồng rừng một tháng nên tiến hành đảo bầu 1 lần, khi đó
mới tiến hành đưa cây đi trồng, bình qn 1 kg hạt giống có thể trồng 2 - 3 ha.
Jintana Bupabanpot và cs (2006) [67] đã nghiên cứu về ảnh hưởng che sáng
đến tốc độ sinh trưởng và chất lượng cây con Cóc hành tại Songlkha, miền Nam
Thái Lan. Thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên với bốn công thức che sáng
khác nhau: Che 90%, che 70%, che 50% và không che với ba lần lặp lại cho mỗi
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cây con ở các chế độ che sáng có tốc độ
sinh trưởng cao nhất trong 2 - 3 tháng đầu tiên. Cây con ở chế độ che 90% có đường
kính và tổng sinh khối thấp nhất, nhưng tỷ lệ giữa sinh khối thân và sinh khối rễ là
cao nhất. Cây con ở chế độ che sáng 70% có đường kính nhỏ hơn cây con dưới điều
kiện khơng che, nhưng khơng có sự khác biệt đáng kể về tổng sinh khối và tỷ lệ
sinh khối thân/ rễ. Giữa các cây con ở điều kiện che sáng 70%, 50% và không che,
các điều kiện ánh sáng khơng có hiệu lực với chiều cao hoặc số lá kép. Cây con ở
chế độ che sáng 90% và 70% có tỷ lệ sống đạt 81,2% và 93,7%, khơng có cây chết
ở chế độ che sáng 50% và không che.
Những nghiên cứu về nhân giống sinh dưỡng Cóc hành cũng đã được nhiều
tác giả quan tâm. Tại Thái Lan, tỷ lệ ra rễ của hom giâm đạt trên 90% và giâm hom
có thể cung cấp cây con cho trồng rừng công nghiệp. Nuôi cấy mô chưa được chứng

minh là khả thi cho sản xuất cây giống có quy mơ lớn (Nordahlia Binti Abdullah
Siam, 2009) [81].
1.1.3. Nghiên cứu về cơng dụng của Cóc hành
 Tính chất và cơng dụng gỗ
Ngồi ý nghĩa về mặt sinh thái như phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất bị
hoang hóa, góp phần tái sinh rừng, cây Cóc hành còn được ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, các bộ phận của lồi này đều được cơng nhận có những công


12

dụng tốt.
Mohd Farid, A. & Maziah, Z, (1999) [80] cho rằng gỗ Cóc hành có thể giữ
được độ bền trong một khoảng thời gian đáng kể và thích hợp cho các cơng trình
mộc cao cấp, sản xuất đồ gỗ, nội thất, tàu, vách ngăn, ván dán và ván ép, tấm ván ép
mật độ trung bình, sàn gỗ, chạm khắc, đồ tiện. Gỗ đã được sử dụng cho cơng trình
xây dựng (mộc, hoàn thiện nội thất và sàn) và cho đồ nội thất ở Philippines. Bên
cạnh đó, gỗ được sử dụng làm hộp đàn piano, diêm, khắc trang trí và hộp [93]. Ở
Papua New Guinea, gỗ được sử dụng để sản xuất cửa mái hắt và xuồng [60], [75].
Một số nghiên cứu về tính chất cơ lý gỗ Cóc hành ở Malaysia cho thấy, gỗ
Cóc hành có khối lượng trung bình, gỗ cứng, tâm gỗ có màu nâu đỏ và phân định rõ
ràng từ màu vàng - trắng. Dác gỗ màu trắng hoặc đôi khi màu hồng xám. Khối
lượng gỗ là 550-780 kg/m3 ở độ ẩm 15%. Gỗ cứng và nặng vừa phải, khối lượng
trung bình khơ kiệt 427-770 kg/m3 và thay đổi theo tuổi cây, co rút trung bình 0,5%
với cả hai chiều xuyên tâm và tiếp tuyến [65], [75], [93]. Khơng có sự khác biệt về
tính chất cơ học gỗ của cây ở rừng trồng và rừng tự nhiên. Bằng quan sát, người ta
chỉ ra rằng có sự khác biệt về màu sắc của gỗ lõi và gỗ dác giữa cây trồng bằng hạt
và cây trồng bằng hom. Cây già có tỷ lệ gỗ dác ít hơn so với cây non [82], [75],
[93]. Chất lượng gỗ Cóc hành được trồng từ hom tốt hơn so với chất lượng gỗ được
trồng từ cây hạt. Gỗ Cóc hành 10 tuổi ở rừng trồng được xem như phù hợp cho mục

đích đóng đồ gia dụng, nội thất, gỗ lạng (veneer) và gỗ dán. Vì vậy, trong cơng
nghiệp khơng nhất thiết phải chờ đến khi cây 15 tuổi .
Theo Florido Helen, Priscilla Mesa (2001) [64] thì gỗ Cóc hành cịn có nhiều
cơng dụng khác như gỗ có chất lượng tốt dùng trong các cơng trình xây dựng, bản
khắc trang trí, làm cửa, đồ trang trí nội thất và đóng tàu.
 Thành phần hóa học và công dụng của vỏ, lá, hạt
Ermel và cộng sự đã chiết xuất từ hạt Cóc hành chất marrangin, một dạng
limonoid, có tác dụng điều tiết sinh trưởng cơn trùng tương tự như azadirachtin.
Đồng thời, tác giả cũng đã tách ra chất azadirachtin B và ba chất tương tự chất
azadirachtin khác từ gỗ Cóc hành. Hai trong số các chất tìm được là chất mới, tuy


×