Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

BÀI GIẢNG đạo đức KINH DOANH và TRÁCH NHIỆM xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI GIẢNG

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI

DOANH NGHIỆP
GV. Trương Thị Hương Xuân
Huế, 2020


CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ

ĐẠO ĐỨC KINH DOANH


MỤC TIÊU
❖Hiểu được tầm quan trọng của đạo đức kinh
doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp,
❖Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của
đạo đức trong doanh nghiệp, biết cách xây
dựng Đạo đức doanh nghiệp.


1. 1 KHÁI NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH


1.1.1.Khái niệm đạo đức
- Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực xã hội nhằm điều chỉnh, đánh giá hành vi của
con người đối với bản thân và trong quan hệ với
người khác, với xã hội.
- Đạo đức là những quy tắc, chuẩn mực hành vi ứng xử
trong công việc, trong đời sống được nhiều người
trong XH thừa nhận và tuân thủ.
- Đạo đức là các nguyên tắc luân lí cơ bản và phổ biến
mà mỗi người phải tuân theo.


1.1.2. Khái niệm đạo đức kinh doanh
❖ Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn
mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm
soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh
chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh
doanh.
❖ Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
- Tính trung thực
- Tơn trọng con người
- Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và
xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
- Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.

“ Giữ chữ tín
Trung thực trong kinh doanh”


❖ Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh

- Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh
- Khách hàng của doanh nhân
❖ Phạm vi áp dụng của đạo đức kinh doanh
Đó là tất cả những thể chế xã hội, những tổ chức, những
người liên quan, tác động đến hoạt động kinh doanh: Thể chế
chính trị, chính phủ, cơng đồn, nhà cung ứng, khách hàng,
cổ đông, chủ doanh nghiệp, người làm công ...

Thảo luận: Đạo đức khác với pháp luật như thế nào?


ĐẠO ĐỨC

LUẬT PHÁP

TÍNH CƯỠNG CHẾ

TỰ NGUYỆN

BẮT BUỘC

THỂ HIỆN VĂN BẢN

KHƠNG



PHẠM VI ĐIỀU

RỘNG (BAO QUÁT


HẸP (CHỈ ĐIỀU

CHỈNH

MỌI LĨNH VỰC CỦA

CHỈNH HÀNH VI

THẾ GIỚI TINH

LIÊN QUAN CHẾ ĐỘ

THẦN).

XÃ HỘI, CHẾ ĐỘ
NHÀ NƯỚC).

ĐẠO LÝ ĐÚNG ĐẮN

CHỈ LÀM RÕ NHỮNG

TỒN TẠI BÊN TRÊN

MẪU SỐ CHUNG

LUẬT.

NHỎ NHẤT CỦA
CÁC HÀNH VI HỢP

LẼ PHẢI.

www.thmemgallery.com

12
Company Logo


1.2 VAI TRÒ CUẢ ĐẠO ĐỨC TRONG
DOANH NGHIỆP

www.thmemgallery.com

Company Logo


1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

- Góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh
- Góp phần nâng cao chất lượng của doanh nghiệp
- Góp phần tạo sự tin tưởng, tận tâm và gắn kết của nhân
viên.
- Góp phần làm hài lịng (tin tưởng, thỏa mãn) khách
hàng,
đối tác.
- Góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia

5



Thành cơng của các hành vi có đạo đức
Theo John Kotter và James Heskett (Harvard)
nghiên cứu trong 11 năm
Công ty đạo đức Cơng ty đạo đức
tốt
bình thường
Tăng thu nhập

682 %

36%

Giá cổ phiếu

901 %

74%

756 %

1%

tăng
Lãi ròng

www.thmemgallery.com

Company Logo



1.2.2. Nguồn gốc của vấn đề đạo đức kinh doanh
❖ Bản chất của vấn đề đạo đức là sự mâu thuẫn hay tự – mâu
thuẫn.
❖ Về cơ bản, mâu thuẫn có thể xuất hiện trên các khía cạnh
khác nhau như triết lý hành động, mối quan hệ quyền lực
trong cơ cấu tổ chức, sự phối hợp trong các hoạt động tác
nghiệp hay phân phối lợi ích, ở các lĩnh vực như marketing,
điều kiện lao động, nhân lực, tài chính hay quản lý.
❖ Mâu thuẫn có thể xuất hiện trong mỗi con người (tự mâu
thuẫn), giữa những người hữu quan bên trong như chủ sở
hữu, người quản lý, người lao động, hay với những người
hữu quan bên ngoài như với khách hàng, đối tác - đối thủ hay
cộng đồng, xã hội.


2.1 CÁC KHÍA CẠNH THỂ HIỆN ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
2.1.1 Trong các chức năng của doanh nghiệp
1. Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
2. Đạo đức trong marketing
3. Đạo đức trong hoạt động kế tốn, tài chính


2.1 CÁC KHÍA CẠNH THỂ HIỆN ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
2.1.1 Trong các chức năng của doanh nghiệp
1. Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực
- Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động:
Phân biệt đối xử là việc khơng cho phép một người nào
đó được hưởng những lợi ích nhất định xuất phát từ định
kiến về phân biệt. Biểu hiện ở phân biệt chủng tộc, giới

tính, tơn giáo, địa phương, vùng văn hóa, tuổi tác
- Đảm bảo điều kiện lao động an toàn


Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm vô đạo đức trong
các trường hợp dưới đây:
+ Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao
động cho người lao động, cố tình duy trì các điều kiện
nguy hiểm và không đảm bảo sức khỏe tại nơi làm việc.
+ Che giấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc,
làm ngơ trước một vụ việc có thể dự đốn được và có
thể phịng ngừa được.
+ Bắt buộc người lao động thực hiện những công việc
nguy hiểm mà không cho phép họ có cơ hội từ chối, bất
chấp thể trạng, bất chấp khả năng và năng lực của họ.


+ Khơng phổ biến kỹ lưỡng các quy trình, quy phạm sản
xuất và an toàn lao động cho người lao động.
+ Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao
động để đề ra các biện pháp khắc phục.
+ Khơng thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo
hiểm.
+ Không tuân thủ các quy định của ngành, quốc gia,
quốc tế về các tiêu chuẩn an toàn.


2. Đạo đức trong marketing

- Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng:

Marketing là hoạt động hướng dòng lưu chuyển hàng
hóa dịch vụ chảy từ người sản xuất đến người tiêu

dùng. Triết lý của marketing là thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng nhờ đó tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp, tối đa hóa lợi ích cho toàn xã hội.


- Các biện pháp marketing phi đạo đức.
+ Quảng cáo phi đạo đức: Lạm dụng quảng cáo có thể
xếp từ nói phóng đại về sản phẩm và che dấu sự thật tới
lừa gạt hồn tồn.
Quảng cáo bị coi là vơ đạo đức khi:
Lôi kéo, nài ép dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với
sản phẩm của nhà sản xuất bằng những thủ thuật quảng
cáo rất tinh vi, không cho người tiêu dùng cơ hội để
chuẩn bị, để chống đỡ, không cho người tiêu dùng cơ
hội lựa chọn hay tư duy bằng lý trí.
Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng niềm tin sai
lầm về sản phẩm, gây trở ngại cho người tiêu dùng trong
việc ra quyết định lựa chọn tiêu dùng tối ưu, dẫn dắt
người tiêu dùng đến những quyết định lựa chọn lẽ ra họ
không thực hiện nếu khơng có quảng cáo.


Quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản phẩm vượt
quá mức hợp lý có thể tạo nên trào lưu hay cả chủ
nghĩa tiêu dùng sản phẩm đó, khơng đưa ra được
những lý do chính đáng đối với việc mua sản phẩm,
ưu thế của nó với sản phẩm khác.

Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa
dối khách hàng bằng cách che dấu sự thật trong một
thông điệp.
Quảng cáo đưa ra những lời giới thiệu mơ hồ với
những từ ngữ không rõ ràng khiến khách hàng phải tự
hiểu những thông điệp ấy. Những lời nói khơn ngoan
này thường rất mơ hồ và giúp nhà sản xuất tránh
mang tiếng lừa đảo


Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao
chép lố bịch, làm mất đi vẻ đẹp của ngôn ngữ, làm biến
dạng những cảnh quan thiên nhiên.
Quảng cáo nhằm vào những đối tượng nhạy cảm như
người nghèo, trẻ em, trẻ vị thành niên làm ảnh hưởng
đến sự kiểm soát hành vi của họ và những quảng cáo
nhồi nhét vào người tiêu dùng những tư tưởng, bạo lực
và quyền thế.


+ Bán hàng phi đạo đức:
Bán hàng lừa gạt: Sản phẩm được ghi “giảm giá”, “thấp
hơn mức bán lẻ dự kiến”, trong khi chưa bao giờ bán
được mức giá đó, hoặc là ghi nhận “sản phẩm giới thiệu”
cho sản phẩm bán đại trà. Hoặc là giả vờ bán thanh lý
Bao gói và dán nhãn lừa gạt: Ghi loại “mới”, “đã cải
tiến”, “tiết kiệm” nhưng thực tế sản phẩm không hề có
những tính chất này, hoặc phần miêu tả có cường điệu về
cơng dụng của sản phẩm, hoặc hình dáng bao bì, hình
ảnh quá hấp dẫn ... gây hiểu lầm đáng kể cho người tiêu

dùng.
Nhử và chuyển kênh: Đây là biện pháp marketing
dẫn dụ khách hàng bằng một “mối câu” để phải chuyển
kênh sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn.


Lôi kéo: Là biện pháp marketing dụ dỗ người tiêu dùng
mua những thứ mà lúc đầu họ không muốn mua và
không cần đến bằng cách sử dụng các biện pháp bán
hàng gây sức ép lớn, lôi kéo tinh vi, bất ngờ hoặc kiên
trì. Chẳng hạn như các nhân viên bán hàng được huấn
luyện riêng với những cách nói chuyện có bài bản được
soạn sẵn một cách kỹ lưỡng, những lập luận thuộc lòng
để dụ dỗ người mua hàng.


Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: Sử dụng
các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm tạo ra một đợt bán
điểm hay để thành lập một danh mục khách hàng tiềm
năng, hoặc sử dụng các số liệu nghiên cứu thị trường để
xây dựng một cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ mục tiêu
thiết kế sản phẩm. Hoạt động này địi hỏi ngầm thu thập
và sử dụng thơng tin cá nhân về khách hàng, do đó đã vi
phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng. Hoạt động
nghiên cứu thị trường cịn có thể bị lợi dụng để thu thập
thơng tin bí mật hay bí mật thương mại.


+ Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ
cạnh tranh:

Cố định giá cả: Đó là hành vi hai hay nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một thị trường thỏa thuận về
việc bán hàng hóa ở cùng một mức giá đã định.
Phân chia thị trường: Là hành vi các đối thủ cạnh tranh
không cạnh tranh với nhau trên cùng một địa bàn hay thỏa
thuận hạn chế khối lượng bán ra.
Hai hình thức trên là vơ đạo đức vì chúng gây rối loạn
cơ chế định giá khơng thực qua việc ngăn cản thị trường
hoạt động, tạo điều kiện hình thành độc quyền bằng cách
tạo thuận lợi cho người bán, loại trừ điều kiện cạnh tranh.


Bán phá giá: Đó là hành vi định cho hàng hóa của mình
những giá bán thấp hơn giá thành nhằm mục đích thơn
tín để thu hẹp cạnh tranh.
Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy
tín của doanh nghiệp đối thủ như gièm pha hàng hóa
của đối thủ cạnh tranh, hoặc đe dọa người cung ứng sẽ
cắt những quan hệ làm ăn với họ.


3. Đạo đức trong hoạt động kế tốn, tài chính
Các kế toán viên cũng liên quan đến những vấn đề đạo
đức trong kinh doanh và phải đối mặt với các vấn đề như
sự cạnh tranh, số liệu vượt trội, các khoản phí “khơng
chính thức” và tiền hoa hồng.
Các áp lực đè lên những kiểm tốn là thời gian, phí ngày
càng giảm, những yêu cầu của khách hàng muốn có
những ý kiến khác nhau về những điều kiện tài chính,
hay muốn mức thuế phải trả thấp hơn và sự cạnh tranh

ngày càng khốc liệt. Bởi những áp lực như thế này và
những tình huống khó khăn về vấn đề đạo đức do họ tạo
ra nên nhiều cơng ty kiểm tốn đã gặp phải những vấn
đề tài chính.


×