Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài Tiểu luận môn Quản trị công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.31 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - 2020
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3
PHẦN I: LUẬN BÀN VỀ CÁC NỘI DUNG TÂM ĐẮC ĐÃ HỌC...............4
Nội dung 1: Quản trị công nghệ là lĩnh vực quản trị liên quan đến nhiều ngành
khoa học........................................................................................................4
Nội dung 2: Chiến lược công nghệ................................................................5
Nội dung 3: Áp dụng tư duy thời chiến vào chiến lược kinh doanh.............6
Nội dung 4: Tư duy lối mòn của nguồn nhân lực Việt Nam.........................7
Nội dung 5: Thực trạng quản trị công nghệ tại Việt Nam.............................7
Nội dung 6: Khởi nghiệp là khởi tạo một công việc mới, chứ không phải một
sự nghiệp mới dựa trên những cơng việc có sẵn...........................................8
Nội dung 7: Sở hữu trí tuệ...........................................................................11
Nội dung 8: Chi phí được chia làm chi phí cứng và chi phí lãng phí.........12
Nội dung 9: Thay vì xuất khẩu thơ, cần phải xuất khẩu tinh để phát triển. 13
Nội dung 10: Tâm thế và vai trò của Tâm thế trong quan điểm Quản trị tinh
gọn...............................................................................................................13
PHẦN 2: NGHỊ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG
NGHỆ TẠI THỰC TIỄN DOANH NGHIỆP.................................................16
1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam............................16


2. Thực trạng quản trị công nghệ tại Vietinbank.........................................18
3. Áp dụng nội dung tâm đắc vào quản trị công nghệ tại Vietinbank.........27
PHẦN 3: CẢM NGHĨ VỀ MƠN HỌC...........................................................27
1. Cảm nghĩ về mơn học Quản trị Công nghệ.............................................27
2. Giải pháp hỗ trợ bảo vệ Quyền sở hữu trí tuệ trường phái Quản trị tinh gọn –
Made in Việt Nam trên trường Quốc tế.......................................................27

2


LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0 hay Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Khác hồn tồn với ba cuộc cách mạng cơng nghiệp trong quá
khứ chỉ thay đổi cách thức hoạt động của ngành công nghiệp, cuộc CMCN lần
này dấy lên rất nhiều câu hỏi cho nhân loại về vị trí và vai trò của con người trong
thế giới.
Nền tảng của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 – Công nghệ 4.0 là tập hợp
bao gồm tất cả các công nghệ liên quan tới hệ thống vật lý không gian mạng,
Internet vạn vật và hệ thống mạng Internet. Nếu định nghĩa như vậy, nhiều người
có thể cho rằng, đây chỉ là một phần mở rộng của của Cách mạng công nghiệp lần
thứ 3 (Cách mạng kỹ thuật số). Tuy nhiên, thực tế là do những ảnh hưởng to lớn
với phạm vi rộng khắp lên tất cả các ngành, và lĩnh vực trong đời sống, cùng tốc
độ phát triển thần tốc của công nghệ, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
được coi là một kỷ nguyên khác biệt.
Cuộc cách mạng này dự kiến sẽ tác động đến tất cả các ngành, lĩnh vực và
toàn bộ nền kinh tế của nhân loại. Đối với ngành công nghiệp, khởi nguồn của
cuộc cách mạng kể trên, Công nghệ 4.0 đang phá vỡ hầu hết nền tảng sản xuất
truyền thống ở mọi quốc gia và tạo ra sự thay đổi lớn theo cách phi tuyến tính với
tốc độ chưa từng thấy. Khi triển khai các công nghệ thông minh trong nhà máy và
môi trường làm việc, các máy móc sẽ được kết nối để tương tác với nhau và với

con người trên một không gian mạng duy nhất. Hệ thống điều khiển nhà máy
thông minh cho ta khả năng trực quan hóa tồn bộ chuỗi sản xuất và, thậm chí có
thể đưa ra quyết định một cách tự chủ.
Bởi sự tác động to lớn của công nghệ đến với cuộc sống như vậy, con
người cần học cách thích nghi sự thay đổi của cơng nghệ trong giai đoạn hiện nay.
Con người phải làm chủ được công nghệ, quản trị và sử dụng công nghệ để phát
huy hết khả năng, giúp xã hội phát triển hơn nữa.
Trong quá trình học tập mơn Quản trị Cơng nghệ, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến các thầy, cô của Viện Quản trị kinh doanh – Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là với những bài giảng hết sức quý báu về nội
dung của môn học cũng như những chia sẻ kiến thức thực tế liên quan.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


PHẦN I: LUẬN BÀN VỀ CÁC NỘI DUNG TÂM ĐẮC ĐÃ HỌC
Nội dung 1: Quản trị công nghệ là lĩnh vực quản trị liên quan đến
nhiều ngành khoa học
Quản trị công nghệ là lĩnh vực quản trị liên quan đến nhiều ngành khoa học
(khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội), có mục tiêu là nghiên cứu và phát triên hệ
tri thức khoa học để làm nền tảng vững chắc giúp các tổ chức và nhà quản trị thực
hiện tốt công tác quản trị, sáng tạo công nghệ ( công nghệ cứng và công nghệ
mềm) và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra giá trị và sự thịnh vượng chung cho xã
hội.
Trong công nghệ được chia ra công nghệ cứng và cơng nghệ mềm.
Cơng nghệ cứng là tồn bộ những công cụ hỗ trợ trong công việc. Công
nghệ cứng có thể là bàn, ghế, máy tính, các phần mềm được cài đặt trên máy
tính… hay bất kỳ cơng cụ, dụng cụ hỗ trợ cho con người trong quá trình làm việc.
Cơng nghệ mềm chính là các kỹ năng, khả năng sáng tạo, vận dụng của

cong người vào quá trình làm việc.
Công nghệ mềm giúp con người quản trị công nghệ cứng, giúp vận hành
linh hoạt công nghệ cứng trong q trình làm việc. Có thể ví dụ cơng nghệ cứng
như các nguyên liệu, gia vị để nấu các món ăn bất kỳ ai cũng có thể mua được,
tuy nhiên, việc lựa chọn nguyên liệu, kỹ năng nấu ăn lại mang đến hương vị của
món ăn để đánh giá một món ăn có ngon hay khơng. Đó lại là cơng nghệ mềm.
Trong thực tế công việc, trong một tổ chức, công nghệ cứng được áp dụng
cho mỗi nhân viên là như nhau. Họ đều được trang bị những máy móc, cơng cụ,
phương tiện để phục vụ q trình làm việc tương tự nhau, vì vậy, để đánh giá
năng lực của một nhân viên cần xem q trình nhân viên đó sử dụng cơng nghệ
cứng như thế nào, có khai thác được hết chức năng của cơng nghệ cứng vào để
hồn thành cơng việc được khơng. Đó chính là cơng nghệ mềm.
Do vậy, để một tổ chức có thể phát triển, cần phải quản trị thật tốt cả công
nghệ cứng và công nghệ mềm. Công nghệ cứng và công nghệ mềm ln song
hành cùng nhau. Có thể coi cơng nghệ cứng là nền tảng thì cơng nghệ mềm chính
là địn bẩy để thúc đẩy sự phát triển của một tổ chức.
Vậy, cần làm gì để quản trị được cơng nghệ.
- Quản trị công nghệ cứng:
4


+ Hiểu rõ được chức năng của công nghệ cứng;
+ Thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp công nghệ cứng để đảm bảo hiệu
quả hoạt động của công nghệ cứng.
- Quản trị cơng nghệ mềm:
+ Tích cực rèn luyện các kỹ năng, nâng cao hiểu biết của bản thân
+ Vận dụng linh hoạt công nghệ mềm vào công việc.
Nội dung 2: Chiến lược công nghệ
Chiến lược công nghệ là những mục tiêu, phương tiện, phương pháp và
cách thức thực hiện các mục tiêu phát triển, hồn thiện và ứng dụng cơng nghệ

cũng như phát triển tiềm lực công nghệ, nâng cao lợi thế cạnh tranh về công nghệ
cho doanh nghiệp.
Bản thân chiến lược công nghệ cũng là một hệ thống bao gồm nhiều bộ
phận khác nhau, có quan hệ mật thiết với nhau hợp thành một hệ thống hữu cơ.
Chiến lược công nghệ được xây dựng và thực hiện trong những khoảng thời gian
tương đối dài.
Chiến lược công nghệ được thể hiện qua những đặc điểm sau:
- Là một kế hoạch phát triển, có tính định hướng cao.
Chiến lược cơng nghệ là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát
triển chung của doanh nghiệp. Đồng thời, chiến lược cũng có tính khái qt, địi
hỏi phải được cụ thể hóa. Sự cụ thể hóa này cần được thực hiện với cả mục tiêu,
các biện pháp chiến lược cũng như cho từng đơn vị thời gian và các đơn vị thực
hiện.
- Chiến lược được xây dựng cho những khoảng thời gian dài
Thời kỳ chiến lược tùy thuộc vào quy mơ, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực
kinh doanh và tính chất của nó, những thông thường từ 10 năm trở lên. Trong thời
gian đó, có thể có những biến động ngồi dự kiến xảy ra. Bởi vậy, chiến lược cần
được xem xét, điều chỉnh khi cần thiết.
- Chiến lược công nghệ của các doanh nghiệp có sự độc lập nhất định đối
với chiến lược công nghệ của Nhà nước. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả của các
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới cơng nghệ, cần có sự phối hợp, thống
5


nhất giữa chiến lược của doanh nghiệp với hệ thống chiến lược phát triển tiềm lực
công nghệ quốc gia, chiến lược công nghệ của ngành.
Nội dung 3: Áp dụng tư duy thời chiến vào chiến lược kinh doanh.
Trải qua những cuộc xâm lăng của Trung Quốc trong giai đoạn phong kiến,
đến những năm thuộc địa của đế quốc Pháp, Mỹ, nhân dân ta vẫn kiên cường
chống lại giặc ngoại xâm, giữ vững độc lập cho dân tộc với những trận đánh lừng

lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Những chiến thắng vẻ vang đó một phần cũng
nhờ những nhà lãnh đạo, chỉ huy tài tình, khơn khéo, sử dụng những mưu kế để
chiến thắng kẻ địch. Tuy nhiên, đó là thời chiến. Tại Việt Nam hiện nay, nhiều
doanh nghiệp vẫn đưa lối tư duy thời chiến trở thành chiến lược kinh doanh của
mình. Đó là việc dùng những “mưu mẹo, lừa lọc” để giành lấy chiến thắng trước
kẻ thù, ở đây có thể là các đối tác, những đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên đó là quan
điểm hồn tồn sai. Trong thời bình hiện nay, các doanh nghiệp cần thay đổi triết
lý kinh doanh theo hướng cùng nhau có lợi, cùng nhau phát triển vì khơng cịn kẻ
thù như thời chiến tranh. Vì thế, để phát triển bền vững cần phải làm thật, sản
xuất thật, kinh doanh thật, không mưu kế, khơng lừa đảo thì mới mong doanh
nghiệp phát triển bền vững. Ngồi ra, việc cạnh tranh hồn tồn sịng phẳng, bình
đẳng sẽ giúp doanh nghiệp có động lực phát triển, thúc đẩy sự sáng tạo, quan tâm
nhiều hơn nữa đến sản phẩm của mình, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ
đó, chất lượng sản phẩm tăng lên giúp người tiêu dùng được sử dụng các sản
phẩm tốt hơn, hướng tới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Nội dung 4: Tư duy lối mòn của nguồn nhân lực Việt Nam
Nguồn nhân lực của Việt Nam cũng có nhiều vấn đề khi suy nghĩ lối mịn
theo kiểu: Học để có bằng, tìm kiếm một cơng việc nhà nước nhàn hạ, nhờ vào
các mối quan hệ, tiền bạc để có mua chức mua quyền từ đó lại cố gắng kiếm lại
tiền để bù lại phần tiền đã bỏ ra. Từ đó, nguồn nhân lực bị hạn chế phát triển, chỉ
mong muốn làm nhà nước mà không muốn làm doanh nghiệp để phát triển bản
thân.
Nội dung 5: Thực trạng quản trị công nghệ tại Việt Nam
- Phần nhiều các doanh nghiệp đang sử dụng máy móc và các công cụ cũ,
lạc hậu, không tiếp cận được với công nghệ của thế giới
- Lực lượng nhân sự liên quan đến cơng nghệ có trình độ cao trong các
doanh nghiệp cịn hạn chế: Nhiều doanh nghiệp có lực lượng lao động già, vẫn sử
dụng các công nghệ cũ từ thời trước, không được tiếp cận, đào tạo bài bản.
6



- Việc đào tạo sử dụng công nghệ cao tại Việt Nam vẫn đi sau các nước, chỉ
có lý thuyết, ít được thực hành.
- Không nhiều doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu về công nghệ, thực hiện
R&D hoặc cải tiến các cơng nghệ hiện có.
- Nhiều sáng chế khoa học công nghệ không được tạo cơ hội phát triển:
như nhiều sản phẩm khoa học của học sinh, sinh viên Việt Nam chế tạo không
được đầu tư đào tạo để phát triển, đóng góp cho nước nhà.
Tất cả các ý trên cho thấy việc quản trị công nghệ trong các doanh nghiệp
Việt Nam cịn rất nhiều hạn chế.
Vậy cần làm gì, lựa chọn hướng đi như thế nào để định hướng đúng cho sự
phát triển công nghệ tại Việt Nam:
- Tạo ra sản phẩm Made by Việt Nam chứ không phải Made in Viet Nam:
là sản phẩm do con người Việt Nam nghiên cứu, sáng tạo, sản xuất chứ không
phải là sản phẩm của nước ngoài và được sản xuất tại Việt Nam. Đó là việc phải
thay đổi tư duy phát triển: là phải đổi mới, sáng tạo, chủ động tạo ra sản phẩm của
riêng Việt Nam, không phải của nước ngồi, nghiên cứu một cách có hệ thống,
đảm bảo việc thay đổi tư duy vẫn giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Bỏ tư tưởng áp dụng tư duy thời chiến vào thời bình, bỏ qua việc đánh bại
kẻ thù, phải có suy nghĩ cùng nhau phát triển bền vững, thúc đẩy kinh tế nước nhà
phát triển.
- Có thể áp dụng tinh hoa công nghệ cứng của các nước, nhưng phải phát
triển cơng nghệ mềm của chính mình mới có thể có những sáng tạo riêng, sản
phẩm riêng.
- Khởi nghiệp là khởi tạo một công việc mới, chứ không phải một sự
nghiệp mới dựa trên những cơng việc có sẵn.
- Tạo nên một môi trường học tập, đào tạo nâng cao kiến thức trong mỗi
doanh nghiệp.
Nội dung 6: Khởi nghiệp là khởi tạo một công việc mới, chứ không
phải một sự nghiệp mới dựa trên những cơng việc có sẵn.

Khởi nghiệp là ấp ủ một công việc kinh doanh riêng, thường thì người khởi
nghiệp sẽ thành lập một doanh nghiệp mà tại đó người khởi nghiệp là người quản
lý, là người sáng lập hoặc đồng sáng lập. Việc cung cấp những sản phẩm mới,
7


dịch vụ mới hay thậm chí kinh doanh những mặt hàng đã có mặt trên thị trường
nhưng theo ý tưởng có riêng mình... đều được gọi là khởi nghiệp.
Khởi nghiệp có thể là q trình tạo ra một lĩnh vực hoạt động mới cho
riêng mình. Qua đó ta có thể th các nhân viên về làm việc và chính mình là
người quản lý cơng ty, doanh nghiệp của mình. Khởi nghiệp mang lại rất nhiều
giá trị cho bản thân cũng như nhiều lợi ích cho xã hội, cho người lao động.
Đối với cá nhân theo đuổi việc khởi nghiệp, hoạt động này giúp họ tạo ra
công việc, thu nhập cho chính mình mà khơng phải bắt đầu từ việc đi làm thuê.
Họ được tự do trong công việc, và nếu cơng ty của họ phát triển tốt thì nguồn thu
nhập của họ có thể cao gấp nhiều lần so với thu nhập do đi làm thuê mang lại.
Đối với xã hội và nền kinh tế thì các cơng ty khởi nghiệp tạo ra thêm nhiều
công ăn việc làm. Điều này giúp đất nước giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo ra
nguồn thu nhập cho người lao động nuôi sống bản thân và gia đình.
Bằng việc tạo ra lượng lớn cơng ăn việc làm cho người lao động, giữ tỉ lệ
thất nghiệp của nền kinh tế ở mức an toàn, khởi nghiệp thành cơng gián tiếp góp
phần ổn định xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra như trộm
cắp, bài bạc, đua xe, ma túy... Khởi nghiệp cũng góp phần giảm áp lực lên nền
kinh tế, trợ cấp xã hội, đưa đất nước ngày càng phát triển.
Một số nội dung quan trọng quyết định khởi nghiệp có thành cơng hay
khơng:
+ Năng lực sáng tạo:
Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất khi bắt đầu con đường làm giàu của
mình đó là bản thân phải có một sự sáng tạo vượt bậc. Bởi vì chỉ có sự sáng tạo
mới làm nên sự khác biệt giữa công ty mình và đối thủ, chỉ có sự sáng tạo hơn

người mới có thể giúp mình nhìn được tồn bộ thị trường hiện tại, tìm ra những
nhu cầu chưa được đáp ứng, từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho riêng mình.
Kế hoạch này khơng nhất thiết phải bao gồm những ý tưởng kinh doanh chưa ai
biết đến hay những ý tưởng mới hoàn toàn chưa ai nghĩ đến, mà nó phải tạo nên
sự đột phá và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp..
Sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp là điểm tựa quan
trọng trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Vậy thì, thay vì tranh giành miếng
bánh với các đối thủ lớn trên thị trường ra đời sớm hơn mình, mạnh hơn mình,
nhiều kinh nghiệm hơn mình thì chúng ta có thể tự tìm ra một miếng bánh mới –
mà tại đó chúng ta chính là người dẫn đầu.
8


+ Vốn khởi nghiệp kinh doanh:
Một trong những yếu tố quan trọng khác khi muốn khởi nghiệp đó là vốn
khởi nghiệp kinh doanh. Đây là nguồn nuôi dưỡng cho kế hoạch kinh doanh và là
một đòn bẩy cho sự thành cơng trong q trình khởi nghiệp.
+ Sự kiên trì:
Sở dĩ sự kiên trì là một yếu tố quan trọng bởi vì trong q trình khởi nghiệp
khơng phải ai cũng có được thành công trong lần đầu bắt tay vào làm, có những
người thất bại rất nhiều lần nhưng họ vẫn không từ bỏ, vẫn tiếp tục đứng dậy để
thực hiện ý tưởng của mình. Chính sự quyết tâm và lịng kiên trì trong con người
đó đã tạo nên sự thành cơng về sau này của họ như câu nói: “Thất bại là mẹ thành
công” . Thật sự, thực tế đã chứng minh rằng những doanh nhân thành công là
những người có tinh thần quyết tâm cao hơn những người bình thường để vượt
qua những trở ngại, có sự đam mê và kiên trì hơn người để đứng lên từ những
thất bại trong thời gian ngắn.
+ Kiến thức nền tảng cơ bản về kiến thức chuyên môn:
Hiện nay muốn làm bất cứ một việc gì trong bất cứ một ngành nghề nào
cũng cần phải có kiến thức về ngành nghề đó, vì thế nếu muốn khởi nghiệp trong

một lĩnh vực nào đó bản thân người khởi nghiệp cũng nên tìm hiểu kĩ các kiến
thức xung quanh lĩnh vực đó. Ví dụ: muốn khởi nghiệp bằng cách mở phòng thu
âm cho ca sĩ ta cần phải có những kiến thức cơ bản trong thanh nhạc, cách mix
nhạc và biết sử dụng một số nhạc cụ cơ bản... Hay muốn trở thành một nhà bn
thời trang lớn chúng ta cần có những kiến thức cơ bản về xu hướng thời trang, về
bán hàng ...
Việc hiểu biết các kiến thức cơ bản, chuyên môn trong lĩnh vực mình hoạt
động hay nhiều khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp như sản phẩm, nhân lực,
công nghệ, thị trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan là một
bước đệm quan trọng giúp chúng ta tránh khỏi sự thất bại trong việc thiếu chuyên
môn và những lí do ngồi ý muốn.
+ Sự nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp cho người khởi nghiệp những thông tin
quan trọng về lĩnh vực thị trường mà mình hoạt động. Ngồi ra, việc này giúp
khởi nghiệp phát triển kế hoạch kinh doanh và thích ứng với thị trường trong
tương lai. Những yếu tố được ưu tiên khi nghiên cứu thị trường sẽ là:
9


- Xu hướng thị trường, mức độ hấp dẫn, mức độ cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng, xu hướng bán hàng
- Kiểm tra hồ sơ các đối thủ cạnh tranh và đối chiếu với doanh nghiệp mình
- Nhân khẩu học của khách hàng, vị trí địa lý, khách hàng điển hình, khách
hàng tiềm năng.
+ Kỹ năng quản lý tài chính:
Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người khởi nghiệp. Quá
trình khởi nghiệp sẽ cần một lượng tiền nhất định để xây dựng cơ sở vật chất, đầu
tư nhân lực trong khi chưa thể hoạt động để có doanh thu ngay được. Do đó, cần
có kế hoạch chi tiêu tiết kiệm và hợp lý ngay từ giai đoạn đầu cũng như trong
suốt quá trình phát triển sau này của doanh nghiệp.

Nội dung 7: Sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ là một trong những nội dung quan trọng đối với các doanh
nghiệp muốn phát triển bền vững, không muốn bị các đối thủ cạnh tranh copy sản
phẩm riêng của mình. Sở hữu trí tuệ cịn được gọi là tài sản trí tuệ. Thật vậy, sở
hữu trí tuệ là những sản phẩm của bộ óc con người, do con người nghĩ ra, đó có
thể là phần mềm máy tính, phát minh, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…. Một
cuốn sách có giá 500.000đ trong đó giá trị in ấn của sách chỉ dao động trong
khoảng từ 50.000đ-100.000đ, cịn lại đó là trí tuệ, tinh hoa được cơ đọng từ bộ óc
của tác giả, là những nghiên cứu chuyên sâu của một hoặc một nhóm người góp
phần vào cuốn sách. Việc sản xuất sách giả, nhái, không được sự cho phép của tác
giả được coi là ăn cắp tài sản của người khác. Đó là tài sản từ trí tuệ. Hiện nay,
nhiều hiệp định quốc tế, nhiều tổ chức quốc tế đã có những quy định về quyền sở
hữu trí tuệ, giúp thống nhất trên toàn thế giới về quyền sở hữu trí tuệ, giúp bảo vệ
quyền lợi của tác giả, nhà sáng chế với sản phẩm trí tuệ của riêng mình.
Các doanh nghiệp muốn được bảo vệ quyền lợi của mình, tránh để đối thủ
ăn cắp sản phẩm của minh cần đăng ký với Cục sở hữu trí tuệ, từ đó xác định
quyền của mình trên phát minh, sáng chế, kiểu dáng mẫu mã sản phẩm của mình.
Vai trị của luật sở hữu trí tuệ:
Nếu khơng có sự bảo hộ quyền sáng chế, công ty như nêu trên sẽ đối mặt
với những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của các đối thủ cạnh
tranh. Nếu không có sự bảo hộ nhãn hiệu, cơng ty khơng thể xây dựng được “uy
10


tín thương hiệu” mà hy vọng là có thể tồn tại vượt ra khỏi thời gian bảo hộ sáng
chế…
Nếu không được bảo hộ theo các điều ước quốc tế và luật sở hữu trí tuệ thì
các cơng ty dược như trên sẽ khơng nỗ lực thực nghiệm trong việc tìm kiếm các
sản phẩm viễn thông kết nối mọi người gần nhau hơn.
Quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể giúp mở rộng phạm vi bảo hộ những đối

tượng khác như sự biểu hiện văn hóa bất thành văn và khơng được ghi âm của
nhiều nước đang phát triển mà thường được biết đến dưới tên văn hóa dân gian.
Với sự bảo hộ như vậy, những đối tượng này có thể được khai thác vì lợi ích của
quốc gia có nền văn hóa đó. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm tạo dựng môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
Thật bất công nếu một người bỏ vốn đầu tư, nghiên cứu tạo ra các sản
phẩm mới cũng như đầu tư cho quảng cáo, khuyến mại để người tiêu dùng các
sản phẩm mới cũng như đầu tư cho quảng cáo, khuyến mại để tiêu dùng biết và
mua sản phẩm trong khi một người khác không phải tốn kém vẫn bán được hàng
do nhái sản phẩm của người khác. Đây chính là chức năng tạo dựng và bảo đảm
môi trường cạnh tranh lành mạnh của cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói
chung cũng như bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp nói riêng. Bằng cơ chế bảo hộ
độc quyền, pháp luật sở hữu trí tuệ chống mọi hành vi sử dụng các dấu hiệu trùng
hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ cũng như những hành vi bộc lô, sử
dụng trái phép thơng tin bí mật được bảo hộ.. từ đó tạo dựng và bảo vệ được mơi
trường cạnh tranh lành mạnh giữa cá doanh nghiệp.
Nội dung 8: Chi phí được chia làm chi phí cứng và chi phí lãng phí
Từ trước tới nay, chúng ta vẫn ln biết đến một công thức đơn giản được
áp dụng trong tất cả mọi doanh nghiệp từ sản xuất đến thương mai. Đó là “Lợi
nhuận = Doanh thu – Chi phí”. Tuy nhiên, buổi học vừa rồi đã cho em thấy rõ
hơn về công thức trên. Một công thức tuy đơn giản, nói đến ai cũng có thể hiểu
nhưng để thực tế thì lại ít nhận ra: Chi phí ở đây được chia làm chi phí cứng và
chi phí lãng phí.
Chi phí cứng là chi phí bắt buộc phải có trong các cơng đoạn sản xuất của
doanh nghiệp như chi phí nhân cơng, chi phí máy móc, chi phí ngun vật liệu
đầu vào… Chi phí đó có thể giảm bớt tuy nhiên khơng nhiều do chi phí đó là cố
định. Do đó, để nâng cao lợi nhuận, chúng ta cần cắt giảm các chi phí lãng phí.
Trong cuộc sống gia đình, sản xuất của doanh nghiệp, hay sự vận động của
xã hội đều có những chi phí lãng phí ln ln tồn tại. Khơng tắt đèn khi khơng
cần đến, bật bình nóng lạnh cả ngày, sử dụng nước quá mức, mua sắm nhiều vật

11


dụng khơng cần thiết… đó là những chi phí lãng phí trong gia đình. Khơng tắt
điều hịa, máy tính khi hết giờ làm việc, sử dụng giấy in mực in bừa bãi, sử dụng
người sai vị trí, đãi ngộ cao hơn so với năng lực thực tế...đó là những chi phí lãng
phí tại doanh nghiệp. Khởi cơng các dự án sau đó bỏ hoang, xây dựng chồng chéo
khơng theo quy hoạch… đó là những chi phí lãng phí của xã hội. Quy mơ càng to
thì chi phí lãng phí càng lớn. Do đó, khi cắt giảm được các chi phí lãng phí trên sẽ
giúp ích rất nhiều cho sự phát triển của xã hội, giúp doanh nghiệp thêm lợi nhuận,
giúp gia đình tiết kiệm được chi phí cho đời sống. Đó là những gì nằm trong quản
trị tinh gọn.
Vậy phải làm gì để giảm bớt chi phí lãng phí:
- Việc đầu tiên cần làm là phải xác định được rõ đâu là các chi phí cứng,
đâu là các chi phí lãng phí cần phải cắt giảm trong q trình hoạt động của doanh
nghiệp.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trong q trình cắt giảm chi phí. Để cắt giảm
chi phí, cần xây dựng một thói quen tiết kiệm để trở thành văn hóa trong doanh
nghiệp, từ đó tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp
Nội dung 9: Thay vì xuất khẩu thô, cần phải xuất khẩu tinh để phát
triển
Việt Nam được đánh giá có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú khi có
đường biển dài, đất đai màu mỡ, khống sản phong phú. Tuy nhiên, do sự phát
triển về khoa học công nghệ đi sau các nước, chúng ta đang lãng phí tài nguyên
thiên nhiên khi chúng ta chỉ tập trung xuất khẩu sản phẩm thơ, đem lại nguồn lợi
nhuận ít ỏi so với giá trị thực tế có thể mang lại. Chúng ta xuất khẩu dầu thơ,
nơng sản thơ, khống sản thô… với giá rẻ, tuy nhiên lại phải mua về sản phẩm
được qua tinh chế với giá cao. Từ đó khiến chúng ta như đang bị “lợi dụng”.
Nguồn tài nguyên có thể phong phú nhưng cũng có giới hạn, khơng thể cứ khai
thác mãi được. Do đó các doanh nghiệp cần phải chú trọng việc nâng cao công

nghệ, tập trung vào xuất khẩu sản phẩm đã qua tinh chế, mang chất xám gắn vào
sản phẩm để tận dụng tối đa từ nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, nhà
nước cần có những chính sách tốt giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn với
cơng nghệ mới, từ đó giúp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tốt hơn, nhưng cao
chất lượng sản phẩm, tăng nguồn thu từ xuất khẩu.
Nội dung 10: Tâm thế và vai trò của Tâm thế trong quan điểm Quản
trị tinh gọn
12


Một trong những khái niệm quan trọng của quan điểm quản trị tinh gọn
Made in Việt Nam là “Tâm thế” (được phân tích cụ thể trong cuốn “Quản trị tinh
gọn Made in Việt Nam – Đường tới thành công” của TS Nguyễn Đăng Minh –
Phó Viện trưởng Viện quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội kiêm Giám đốc Chương trình Nhiệm vụ chiến lược, đồng thời là
Chủ tịch Hội đồng chuyên môn Viện Quản trị tinh gọn GKM – Công ty TNHH
GKM Việt Nam)
Tâm thế là một phạm trù quản trị bao gồm 2 thấu và 1 ý. Trong đó, thấu 1
là thấu hiểu rằng công việc (việc học/việc làm) mà con người thực hiện là có ích
cho bản thân mình. Thấu 2 là thấu hiểu rằng con người chỉ có làm thật công việc
mới nâng cao được năng lực tư duy và năng lực làm việc của chính bản thân
mình. Ý là việc con người phải có ý thức, thái độ và đạo đức tốt đối với cơng việc
của mình, để soi đường cho việc thực hiện hai thấu ở trên. Tâm thế khơng tự
nhiên sinh ra, nó phải được hình thành thơng qua ba khu vực chính là gia đình,
tiếp tục bồi dưỡng ở nhà trường khi đi học đi làm và trong xã hội. Tâm thế được
phát triển thông qua việc giáo dục, dạy dỗ, động viên, khen thưởng, kỷ luật một
cách thường xuyên, theo một triết lý xuyên suốt. Trong gia đình, đối với từng cá
nhân, cách nào cũng được chúng ta phải tìm ra phương pháp phù hợp để có được
hai thấu một ý. Trong tổ chức, cách nào cũng được, phải có các biện pháp thường
xuyên liên tục để duy trì Tâm thế. Trong xã hội, bằng mọi hình thức tuyên truyền

giáo dục khác nhau như bài hát, kịch nghệ, chương trình truyền hình,…để giáo
dục tâm thế cho con người. Các cá nhân trong gia đình, các nhà nghiên cứu và các
nhà thực tiễn trong tổ chức/doanh nghiệp/quốc tế/quốc gia sẽ góp phần đào tạo,
định hướng các chương trình hành động để đào tạo tâm thế cho con người. Xây
dựng tâm thế tốt cho con người từ lúc còn nhỏ là cần thiết trong chiến lược đào
tạo và phát triển con người nhằm góp phần phát triển bền vững của đất nước.
Hơn bao giờ hết, tâm thế đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc áp
dụng thành công quan trị tinh gọn tại các doanh nghiệp/tổ chức Việt Nam. Có
nghĩa là, mọi người phải có hai thấu một ý: đó là thấu hiểu rằng áp dụng, phát
13


triển tư duy và công cụ quản trị tinh gọn sẽ giúp nâng cao năng lực cá nhân và
năng lực của doanh nghiệp, và ý thức thái độ đạo đức của mọi người phải tốt để
có được hai thấu như trên.
Trong doanh nghiệp/tổ chức, quản trị tinh gọi được triển khai trên nền tảng
của ba yếu tố cơ bản: con người, phần mềm và phần cứng. “Phần cứng” được
hiểu là cơ sở hạ tầng, máy móc,…”Phần mềm” được hiểu là tư duy, triết lý,
phuưng pháp, quy trình triển khai, các công cụ cụ thể để nhận diện và loại bỏ lãng
phí trong thực tiễn doanh nghiệp/tổ chức. Yếu tố “con người” là yếu tố đặc biệt,
có tính chất quan trọng nhất ảnh hưởng tới hai yếu tố còn lại cũng như mang tính
chất quyết định ảnh hưởng tới tồn bộ quá trình triển khai quản trị tinh gọn tại
doanh nghiệp. “Con người” ở đây chỉ tập thể người lao động và ban lãnh đạo
doanh nghiệp – những người trực tiếp “thổi hồn” vào các yếu tố kỹ thuật như
“quy trình” hay “cơng nghệ”. Nói cách khác, họ là những người trực tiếp triển
khai quản trị tinh gọn, biến các yếu tố kỹ thuật (phần cứng và phần mềm” trở nên
phù hợp với hoàn cảnh và thực tiễn của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh văn
hóa của bản thân doanh nghiệp. Như vậy, khác với yếu tố kỹ thuật, yếu tố con
người (thể hiện qua sức mạnh, trí tuệ tập thể hay tinh thần đồn kết,…) mang tính
đặc thù và riêng có của từng doanh nghiệp. Chính vì thế, “con người” là yếu tố

cần được quan tâm xuyên suốt trong suốt quá trình triển khai quản trị tinh gọn.
Khi nhắc tới yếu tố “con người”, nội dung chính là “tâm thế của con người. Khi
“con người” trong doanh nghiệp triển khai quản trị tinh gọn có một “tâm thế” tốt
thì “con người” sẽ chủ động tham gia vào quá trình triển khai. Từ đó, hiệu quả
của quản trị tinh gọn có thể được phát huy và duy trìn bền vững. Ý nghĩa của
“tâm thế” nằm ở chỗ nó là yếu tố then chốt trong quá trình doanh nghiệp phát
triển từ lúc sơ khai áp dụng quản trị tinh gọn cho tới khi trở thành một doanh
nghiệp “tinh gọn” thật sự. Khi đã xây dựng được tâm thế cho con người của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể áp dụng và phát triển nhiều yếu tố kỹ thuật
như các công cụ hay quy trình hỗ trợ hiện đại. Một trong những sai lầm của
doanh nghiệp khi áp dụng quá trình quản trị tinh gọn là quá chú trọng đến việc sử
14


dụng các công cụ kỹ thuật của quản trị tinh gọn, trong khi các cơng cụ kỹ thuật có
thể thay đổi liên tục theo thời gian và có khả năng nghiên cứu, bổ sung, tạo ra các
công cụ kỹ thuật mới. Thực tế, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến nhân tố
quyết định là đào tạo, xây dựng và hình thành tâm thế của con người, của tổ chức
– yếu tố hạt nhân quan trọng nhất trong việc tạo ra thành công trong hệ thống . Về
ý nghĩa thực tiễn, nếu tư duy, phương pháp quản trị của doanh nghiệp là bộ não
của một cơ thể sống thì tâm thế chính là “trái tim” đi ni dưỡng mọi hoạt động
của cơ thể . Nếu tư duy quản trị tinh gọn lấy trí tuệ của con người làm trung tâm
thì tâm thế như sức mạnh tinh thần gắn kết con người trong tổ chức, định hướng
suy nghĩ của các cá nhân theo cùng một trục suy nghĩ, cùng một trục tâm thế, để
tất cả các cá nhân phát huy được trí tuệ và sức mạnh tập thể nhằm tạo ra giá trị
gia tăng cho tổ chức. Đối với doanh nghiệp, phải luôn xây dựng tâm thế tốt để
cung cấp các sản phẩm/dịch vụ có ích cho xã hội và có chất lượng vượt trội so với
sự mong đợi của khách hàng.
Tóm lại, để thực hiện áp dụng thành công bất cứ một cơng việc gì nói
chung và các hoạt động của quản trị tinh gọn nói riêng thì cần có tư duy của quản

trị tinh gọn và tâm thế tốt. Đây là nhân tố quyết định sống còn đối với sự phát
triển của doanh nghiệp/ tổ chức trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói
riêng.

15


PHẦN 2: NGHỊ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÔNG
NGHỆ TẠI THỰC TIỄN DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) với lịch sử phát
triển hơn 30 năm, vốn điều lệ hơn 37 nghìn tỷ đồng, vốn chủ sở hữu hơn 67 nghìn
tỷ đồng, là một trong số ít doanh nghiệp của Việt Nam lọt vào top 2000 doanh
nghiệp niêm yết lớn nhất thế giới.
30 năm xây dựng và phát triển:
1. Giai đoạn I (từ tháng 7/1988 - 2000): Thực hiện việc xây dựng và
chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp:
Ngân hàng Công Thương (Nay là Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam VietinBank) hình thành và đi vào hoạt động.
2. Giai đoạn II (từ năm 2001 - 2008): Thực hiện thành công đề án tái cơ
cấu Ngân hàng Cơng Thương về xử lý nợ, mơ hình tổ chức, cơ chế chính sách và
hoạt động kinh doanh.
3. Giai đoạn III (từ năm 2009 - 2013): Thực hiện thành công cổ phần hóa,
đổi mới mạnh mẽ, phát triển đột phá các mặt hoạt động ngân hàng.
4. Giai đoạn IV (từ năm 2014 đến nay): Tập trung xây dựng và thực thi
quản trị theo chiến lược, đột phá về công nghệ, tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt
động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh gắn với bảo đảm hiệu quả, an
tồn, bền vững.
Tầm nhìn
Trở thành một Tập đồn tài chính ngân hàng dẫn đầu Việt Nam, ngang tầm
khu vực, hiện đại, đa năng, hiệu quả cao.

Sứ mệnh
Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
Giá trị cốt lõi


Hướng đến khách hàng: “Khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động của
VietinBank. VietinBank cam kết mang đến những sản phẩm, dịch vụ và
16


phong cách phục vụ đồng nhất, một VietinBank duy nhất đáp ứng tốt nhất
mọi nhu cầu phù hợp của khách hàng”.


Hướng đến sự hoàn hảo: “VietinBank sử dụng nội lực, nguồn lực để ln đổi
mới, hướng đến sự hồn hảo”.



Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại: “Lãnh đạo, cán bộ và người
lao động VietinBank luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp,
tận tâm, minh bạch và hiện đại trong mọi giao dịch, quan hệ với khách hàng,
đối tác và đồng nghiệp”.



Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp: “Đội ngũ lãnh đạo,
cán bộ và người lao động VietinBank luôn suy nghĩ, hành động đảm bảo sự
cơng bằng, chính trực, minh bạch và trách nhiệm”.




Sự tơn trọng: “Tôn trọng, chia sẻ, quan tâm đối với khách hàng, đối tác, lãnh
đạo và đồng nghiệp”.



Bảo vệ và phát triển thương hiệu: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động bảo
vệ uy tín, thương hiệu VietinBank như bảo vệ chính danh dự, nhân phẩm của
mình”.



Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: “Đổi mới, sáng
tạo là động lực; tăng trưởng, phát triển, kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền
vững là mục tiêu. Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội là niềm
vinh dự và tự hào của VietinBank”.
Triết lý kinh doanh



An toàn, hiệu quả và bền vững;



Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;




Sự thành cơng của khách hàng là sự thành công của VietinBank
2. Thực trạng quản trị công nghệ tại Vietinbank
2.1. Công nghệ cứng

Việc quản trị cũng như chiến lược phát triển công nghệ cứng của
Vietinbank luôn được coi trọng, và đã có những bước phát triển vượt bậc giúp
nâng tầm vị thế của Vietinbank trên thị trường Việt Nam. Đó là việc triển khai
thành cơng cơng nghệ lõi Core Banking mới (Core Sunshine) vào thời điểm đầu
năm 2017.
17


Sau 3 năm triển khai (từ ngày 2/2/2017), sự tin tưởng từ khách hàng, đối
tác; những con số tăng trưởng; những ghi nhận và đánh giá tích cực của các
chuyên gia toàn cầu là những minh chứng thực tiễn nhất cho sự thành công của
Dự án Thay thế CoreBanking VietinBank.
Trong 2 năm 2017 - 2018, số lượng giao dịch của VietinBank liên tục tăng
khoảng 25%, tốc độ xử lý giao dịch tại một số bộ phận tăng hơn 50% trong điều
kiện số lượng nhân sự gần như không thay đổi. Đó là kết quả của việc tự động
hóa, đảm bảo tuân thủ quy trình và tăng cao năng suất lao động. Đồng thời công
nghệ hiện đại giúp VietinBank tăng khả năng quản trị rủi ro, tăng năng lực cho
bán chéo sản phẩm, tăng doanh thu hoạt động. Các mảng dịch vụ của VietinBank
như: Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại; Ngân hàng điện tử; Thanh toán
chuyển tiền, Thẻ liên tục có những bước tăng trưởng đáng ghi nhận. Theo đó, lợi
nhuận từ phí các loại dịch vụ cũng tăng mạnh.
Hệ thống Core SunShine với những tính năng ưu việt đang thay đổi từng
ngày diện mạo hệ thống công nghệ của VietinBank, tạo nên lợi thế cạnh tranh đặc
biệt trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0. Thành quả đạt được đang tiếp tục
thơi thúc thêm ý chí, quyết tâm hội tụ trí tuệ, lan toả thành cơng để những cán bộ
VietinBank vươn lên tiếp tục chinh phục những đỉnh cao mới, hoàn thành sứ

mệnh kiến tạo một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững và sẵn sàng hội nhập
quốc tế.

Những con số ấn tượng Dự án Thay thế CoreBanking VietinBank
18


Quy mô triển khai dự án BigBang cùng một thời điểm: 155 chi nhánh, hơn
1.000 phòng giao dịch, hơn 2.000 máy ATM trên 63 tỉnh/thành.
Độ phức tạp: 150.000 tình huống kinh doanh, 360 bộ tài liệu đặc tả giải
pháp, 72 ứng dụng tích hợp, 11 cấu phần nghiệp vụ lõi, 3 cấu phần kênh phân
phối, tương tác khách hàng.
Tổng số người liên quan đến Dự án: Trên 20.000 người bao gồm cả
VietinBank và trên 30 đối tác.
Ngoài ra, việc quản lý, phát triển cơng nghệ cứng của Vietinbank cịn được
thể hiện qua các sản phẩm công nghệ ngân hàng mà Vietinbank cung cấp đến
khách hàng. Một trong số những sản phẩm đó là dịch vụ ngân hàng điện tử
Vietinbank E-fast.
Phát huy vai trò chủ chốt trong hệ thống, đồng thời đón đầu xu thế trong
thời đại Cách mạng Cơng nghiệp (CMCN) 4.0, năm 2019 Khối Khách hàng
Doanh nghiệp (KHDN) của Vietinbank đã thực hiện mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh
các sản phẩm, dịch vụ (SPDV) cốt lõi trên cơ sở chủ động chuyển đổi số, tích hợp
giao dịch ngân hàng điện tử. Theo đó, kênh eBank sẽ được khai thác tối đa sức
mạnh, trở thành một trong những dịch vụ nổi bật cạnh tranh trên thị trường.
Những năm gần đây, giao dịch điện tử (E-banking) đã được các ngân hàng
đầu tư xây dựng như một dịch vụ chủ lực dành cho mọi đối tượng khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp. Khách hàng có thể yên tâm quản lý nguồn tài chính của
mình mọi lúc, mọi nơi. Việc chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển
các sản phẩm hiện đại, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng được xác
định là giải pháp trọng tâm trong chiến lược phát triển Ngành Ngân hàng những

năm tới. Nắm bắt nhanh các xu hướng dịch chuyển này, trong năm 2019,
VietinBank tiếp tục tập trung đầu tư mạnh vào các SPDV hàm lượng công nghệ
cao, đồng thời tiếp tục cập nhật các dịch vụ trên nền tảng số, tạo sự tiện lợi cho
khách hàng trong giao dịch và gia tăng tính cạnh tranh. Trong đó có sản phẩm
Vietinbank E-fast.
Hiện nay, VietinBank eFAST đang là dịch vụ ngân hàng điện tử tiên phong
tại Việt Nam tích hợp nhiều tiện ích, cung cấp những dịch vụ đặc thù dành cho
KHDN theo tiêu chuẩn quốc tế như quản lý tài khoản chuyên thu, quản lý vốn tập
trung qua MT940, hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng luồng giao dịch độc lập trong
công ty trên cùng một tài khoản và đối với cùng một dịch vụ,…
Thiết kế giao diện thân thiện, tương thích đa thiết bị, tiện ích dịch vụ đa
dạng, VietinBank eFAST nhanh chóng ghi điểm với doanh nghiệp bởi các tính
19


năng đa dạng, tốc độ giao dịch vượt trội và đặc biệt là tính bảo mật cao. Nổi bật
hơn cả là trên nền tảng mobile, với duy nhất ngân hàng điện tử eFAST của
VietinBank, người dùng giữ vai trò phê duyệt được sử dụng đầy đủ các dịch vụ,
tạo sự thuận tiện cho mọi giao dịch. Cùng với đó, hệ thống bảo mật được phát
triển riêng cho eFAST với nhiều lớp kiểm sốt chống tấn cơng và phịng thủ theo
chiều sâu. Khách hàng có thể n tâm khi thơng tin cá nhân được bảo mật tuyệt
đối, thông qua thiết bị xác thực RSA trong từng giao dịch.
Trong năm 2019, VietinBank đã triển khai phương thức xác thực Soft OTP
giúp người dùng có thể phê duyệt giao dịch bằng mã OTP được lấy trên chính
chiếc điện thoại thơng minh của mình.
Việc sử dụng Vietinbank E-fast mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và
Vietinbank. Khách hàng được chủ động giao dịch mà không cần đến trực tiếp
ngân hàng. Ngân hàng thu chiếm lĩnh được thị phần khách hàng, thu phí dịch vụ,
tăng lượng tiền gửi không kỳ hạn, giúp lợi nhuận của Vietinbank tăng đáng kể.
Bên cạnh VietinBank eFAST,

các dịch vụ khác cũng liên tục được
dịch chuyển lên các kênh eBank để tối
ưu sự thuận lợi và nhanh chóng trong
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Theo đó, trong mảng dịch vụ
thanh toán, QR Code được tập trung
khai thác và triển khai mở rộng với các
chương trình hỗ trợ thúc đẩy doanh
nghiệp áp dụng phương thức thanh
toán hiện đại này. Bước đầu triển khai,
VietinBank là ngân hàng tiên phong
cung cấp dịch vụ thanh tốn QR Pay
cho cước viễn thơng VNPT tại 63
tỉnh/thành, cước di động cho 20 triệu
thuê bao VinaPhone và các doanh
nghiệp bất động sản trên khắp cả nước. Với mục tiêu tiếp tục mở rộng chuỗi đơn
vị chấp nhận thanh tốn QR Pay, hiện nay, tiện ích này đang được tích hợp trên
VietinBank iPay Mobile, cho phép khách hàng hồn tất thanh toán tại hầu khắp
các địa điểm hoặc mua sắm online chỉ sau vài giây với một vài thao thác đơn
giản.
20


Cùng với việc khai thác các dịch vụ nền tảng, những dịch vụ đặc thù được
VietinBank phối hợp phát hành cùng các doanh nghiệp khác trong nhiều lĩnh vực,
mang đến sự thuận tiện cho khách hàng trong sử dụng dịch vụ doanh nghiệp. Cụ
thể, với việc ký thỏa thuận hợp tác cùng Opportunity Network - Công ty Fintech
của Anh Quốc, VietinBank trở thành ngân hàng tiên phong trong khu vực Đông
Nam Á mang tới cho KH cơ hội thúc đẩy phát triển kinh doanh thông qua việc
tham gia nền tảng cơng nghệ số hóa. Tại đây, các DN có thể tìm kiếm cơ hội kinh

doanh đa dạng, tìm kiếm đối tác chiến lược kêu gọi tham gia vốn, nhận chuyển
giao công nghệ và con người; mua bán sáp nhập (M&A)… Từ đó, DN mở rộng
hoạt động ở các thị trường mới, tăng cường hợp tác thương mại xuyên biên giới,
tối ưu hóa việc sử dụng tài sản, huy động vốn, phát triển kinh doanh trong nước
và quốc tế.
Ngoài ra, VietinBank cũng triển khai thí điểm dịch vụ kết nối ngân hàng
điện tử trên phần mềm kế toán Misa - cho phép khách hàng thực hiện nhanh các
thao tác giao dịch ngay trên phần mềm kế tốn.
Có thể thấy rõ chiến lược về công nghệ của Vietinbank qua các sản phẩm
trong thời gian qua. Từ việc thêm các sản phẩm tiện ích phục vụ khách hàng, đến
việc chuyển đổi hệ thống giúp hỗ trợ nhân viên trong hệ thông, Vietinbank đang
chiến lược phát triển công nghệ để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường ngân hàng
nhiều cạnh tranh.
Ngồi những mặt tích cực kể trên, trong hệ thống Vietinbank vẫn còn tồn
tại một số những điểm hạn chế trong việc quản trị công nghệ cứng, cụ thể:
- Xây dựng một số phần mềm thừa, trùng lặp trong quá trình sử dụng của
cán bộ nhân viên.
- Đầu tư nhiều trang thiết bị chưa cân đối, dẫn đến thừa những thiết bị
không cần thiết nhưng lại thiếu các thiết bị cần thiết.
- Chi phí lãng phí trong q trình vận hành vẫn cịn nhiều, như việc Tại
Vietinbank Chi nhánh Tây Hà Nội hiện tại đã thực hiện cắt giảm một số chi phí
lãng phí tuy nhiên chưa triệt để 100%. Như việc tắt điều hòa tổng vào 6h chiều,
cắt giảm một số hoạt động trang trí khơng cần thiết tại chi nhánh…đã cho thấy
hiệu quả khi giảm bớt được chi phí hoạt động của chi nhánh, giúp chi nhánh tăng
lợi nhuận. Tuy nhiên, việc cán bộ nhiều khi khơng tắt máy tính , quạt điện khi hết
giờ làm việc đã làm tăng phần nào chi phí của chi nhánh
2.2. Cơng nghệ mềm
21



Vietinbank luôn chú trọng đào tạo con người, với nhiều mơ hình đào tạo
giúp cho cán bộ nhân viên phát triển năng lực, nâng cao hiệu suất lao động.
Đào tạo trực tiếp tại chi nhánh, biến nơi làm việc thành trường học:
Trước đây, khi nhắc đến “đào tạo”, đa phần được hiểu là cách thức đào tạo
truyền thống, với việc gọi tập trung lớp học tại một địa điểm nhất định. Tuy
nhiên, theo thông lệ và chuẩn mực về đào tạo quốc tế, việc lựa chọn hình thức
đào tạo nào phải căn cứ trên việc phân tích nhu cầu đào tạo, từ đó, nhận diện vấn
đề thực sự cần đào tạo (thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng) và tìm ra phương thức
giải quyết tốt nhất vấn đề đó.
Mơ hình 70 - 20 - 10 trong công tác đào tạo vẫn là một mơ hình phổ biến
hiện nay để nói lên vai trị của các hình thức đào tạo đối với hiệu quả đào tạo của
tổ chức. Mơ hình đã nói lên rất rõ vai trị cực kỳ quan trọng của đào tạo qua công
việc.
Với sự phát triển của công nghệ trong kỷ nguyên 4.0, rất nhiều hình thức
đào tạo ra đời dựa trên nền tảng công nghệ như e-learning, học từ xa, đào tạo mô
phỏng… Tuy nhiên, trên thực tế, để học viên có thể thực sự hiểu và nắm chắc
kiến thức, hoặc để học viên đạt được những kỹ năng ở mức độ rất chuyên nghiệp,
cao cấp thì cần phải rèn luyện các kỹ năng ngay trong công việc hằng ngày. Và
chính vì thế, phương thức đào tạo qua cơng việc - On job training (OJT) chính là
một biện pháp hiệu quả để đạt được điều này.
Nếu xét trên góc độ chi phí và thời gian, đào tạo qua công việc được coi là
một giải pháp đào tạo tiết kiệm chi phí và thời gian nhất, trong trường hợp cần có
người thay thế ngay cho một nhân sự tạm thời vắng mặt, thì đào tạo qua cơng việc
là cách làm hiệu quả nhất.
Để hiểu rõ hơn về cách thức triển khai đào tạo qua công việc, Trường Đào
tạo và Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank đã giới thiệu: “Cẩm nang hướng dẫn
đào tạo qua công việc”. Đây là bộ tài liệu đã được nghiên cứu, tổng hợp với
những hướng dẫn cụ thể, nhằm hỗ trợ tốt nhất cho công tác đào tạo tại chỗ, đào
tạo thông qua công việc đang triển khai tại tất cả các đơn vị trong hệ thống
VietinBank.


22


Việc đào tạo tập trung tại trường đào tạo: Được đầu tư công nghệ, tạo cảm
hứng cho người học.
Đột phá trong tổ chức lớp học
Trước đây quy định về quản lý đào tạo của VietinBank khi tham gia các
khóa học, học viên đều điểm danh bằng hình thức ký tên trên bản cứng. Điều này
gây ra khơng ít phiền tối, đặc biệt là với những lớp học đông hoặc học dài ngày
khi HV phải xếp hàng dài để chờ tìm và ký tên trên giấy. Việc thống kê số buổi
học và suất ăn của HV sau khóa học cũng làm mất nhiều thời gian của cán bộ
quản lý lớp, ảnh hưởng đến việc giảng dạy.
Để khắc phục những hạn chế trên, Trường đào tạo Vietinbank đã nghiên
cứu và xây dựng thành công chức năng “Điểm danh điện tử”, bắt đầu ứng dụng từ
tháng 11/2018. Trước khi lớp học diễn ra, phần mềm sẽ tự động sinh mã QR Code
và gửi trực tiếp tới email của HV. Khi đó HV dùng mã QR này quét tại máy scan
để điểm danh trước các buổi học. Sự đổi mới này đã thực sự giúp cán bộ quản lý
lớp tiết kiệm thời gian và việc thanh toán hồ sơ lớp học sau đào tạo cũng được
đẩy nhanh tiến độ.
Phiếu khảo sát điện tử
Thông thường việc lấy ý kiến được thực hiện dưới hình thức phát phiếu
giấy tới HV cuối khóa học. Mặc dù thường xuyên nghiên cứu, cải tiến hình thức
và nội dung các phiếu ý kiến nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế như: HV không hào
hứng thực hiện khảo sát trên giấy; số lượng chương trình đào tạo nhiều và số
lượng HV khá lớn nên việc in phiếu ý kiến cũng chiếm một phần kinh phí khơng
nhỏ; việc tổng hợp ý kiến thủ công rất mất thời gian của cán bộ…
23



Năm 2018, Hệ thống khảo sát online có tên Lime Survey (phiếu khảo sát
điện tử) đã được Trường Đào tạo Vietinbank khai thác và đưa vào sử dụng. Kết
thúc mỗi khóa học, HV sẽ nhận được email kèm đường dẫn mời thực hiện khảo
sát, đánh giá về lớp học trên máy tính và điện thoại bằng mạng Internet. Nhờ đó
chất lượng các bản đánh giá đã tăng lên do HV cảm thấy việc thao tác trên điện
thoại, máy tính thuận tiện, tương tác cao hơn.
Nâng cao chất lượng chương trình
Phát triển đào tạo trực tuyến luôn được Trường đào tạo coi là nhiệm vụ
trọng tâm để nâng cao hiệu quả, tiết giảm chi phí. Từ năm 2011, Trường đào tạo
đã triển khai Hệ thống đào tạo trực tuyến E-learning giúp HV có thể học tập mọi
lúc, mọi nơi có kết nối Internet.
Nội dung các bài giảng cũng được xây dựng bao trùm hầu như toàn bộ các
kỹ năng, nghiệp vụ theo khung đào tạo từng vị trí cán bộ. Kiến thức nghiệp vụ kỹ
năng được cập nhật thường xuyên thông qua mơ phỏng, liên hệ thực tế sinh động
bằng hình ảnh, clip, tình huống, mini game, quicktest trong suốt quá trình học đã
tăng tính tương tác, lơi cuốn học viên. Có thể dẫn chứng Ứng dụng Remote
Expert (chuyên gia từ xa) đã hỗ trợ HV chủ động rèn luyện tình huống thực tiễn
tại nhà hoặc khi trở về chi nhánh.
Ứng dụng lớp học ảo cũng đã giúp tăng tính chủ động cho từng HV có thể
học/trao đổi với giảng viên/chuyên gia cùng các tài liệu được chia sẻ trên white
board (bảng trắng) tương tác như học offline. Mặt khác những tiện ích của ứng
dụng Workplace cũng được vận dụng sáng tạo trong hoạt động đào tạo, tạo điều
kiện cho HV có cơ hội được kết nối “trực tiếp ảo” với các chuyên gia.
Dưới tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, môi trường giáo dục
và đào tạo của Trường đào tạo đã trở nên hiện đại, hiệu quả và mang tính tương
tác cao. Thực tế cho thấy, việc ứng dụng công nghệ mới đã nhận được những
đánh giá, phản hồi rất tích cực của HV, được các đơn vị trên toàn hệ thống
VietinBank đánh giá cao.
Trong những năm tới, Trường đào tạo sẽ tiếp tục hiện đại hóa mạnh mẽ hơn
nữa, góp phần đổi mới hoạt động đào tạo để bắt kịp xu thế trên thế giới và Kỷ

nguyên 4.0.
3. Áp dụng nội dung tâm đắc vào quản trị cơng nghệ tại Vietinbank
Xóa bỏ tư duy thời chiến vào chiến lược kinh doanh của mình. Đúng như
thế, Vietinbank ln hướng đến khách hàng, với mục đích cùng nhau phát triển, là
24


nguồn cung vốn hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, là nơi tài trợ vốn cho những dự
định của mỗi cá nhân.
Vietinbank ln hướng đến sự hài lịng của khách hàng, duy trì mối quan
hệ cộng sinh, hai bên cùng có lợi.
Khơng chỉ khách hàng, Vietinbank cịn song hành cùng các Ngân hàng
khác, sẵn sàng hỗ trợ chuyển giao công nghệ lõi Core Banking (Core Sunshine)
cho các Ngân hàng muốn thay đổi khác.
Do đó, Vietinbank vẫn ln là một trong những ngân hàng hàng đầu trên
thị trường Việt Nam.

PHẦN 3: CẢM NGHĨ VỀ MƠN HỌC
1. Cảm nghĩ về mơn học Quản trị Công nghệ

25


×