Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ nâng cao chất lượng công tác tư tưởng đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở học viện hải quân hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 113 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ln khẳng định vai
trị quan trọng hàng đầu của CTTT. CTTT đã góp phần to lớn trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và sự nghiệp xây dựng, chiến đấu của quân đội, là cơ sở
tạo nên sức mạnh của nhân tố chính trị tinh thần để quân và dân ta chiến
thắng mọi kẻ thù xâm lược. Vai trị đó được Đảng ta khẳng định trong Văn
kiện Hội nghị Trung ương 5 (khố X): “Cơng tác tư tưởng, lý luận là một bộ
phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng; là lĩnh
vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ, tuyên
truyền, giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân thực hiện các nhiệm vụ cách
mạng, khẳng định và nâng cao vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý
luận, trí tuệ, văn hóa và đạo đức; thể hiện vai trị đi trước, mở đường trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [17, tr.41].
Công tác tư tưởng ở QCHQ, HVHQ là một mặt cơng tác cơ bản của CTĐ,
CTCT, có vai trò quan trọng hàng đầu trong xây dựng, nâng cao sức mạnh
chiến đấu của Quân chủng, nhiệm vụ GD-ĐT, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu
của Học viện. CTTT trực tiếp nâng cao trình độ lý luận chính trị, đạo đức cách
mạng, phẩm chất chính trị tinh thần cho cán bộ, chiến sĩ, học viên - yếu tố
quyết định sức mạnh chiến đấu của Quân chủng, Học viện đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. CTTT đối với
học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ là nhiệm vụ quan trọng, trực tiếp xây dựng bản
lĩnh chính trị, hồn thiện nhân cách người qn nhân cách mạng, xây dựng động
cơ học tập, rèn luyện cho học viên; là cơ sở, động lực góp phần hồn thành thắng
lợi nhiệm vụ GD-ĐT, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Học viện.
Thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Đảng uỷ, Ban Giám
đốc Học viện và cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong Học viện, việc nâng cao chất
lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ được quan tâm; nội dung, hình thức,
phương pháp tiến hành CTTT có sự đổi mới. CTTT góp phần nâng cao nhận
3




thức chính trị, xây dựng động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn cho học viên.
Cùng với những kết quả đạt được, việc nâng cao chất lượng CTTT đối với học
viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ còn những hạn chế, bất cập. Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Học viện nhiệm kỳ 2015-2020 chỉ rõ: Cấp uỷ, chỉ huy chưa thực sự
quan tâm đúng mức đến nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên, năng lực
nắm diễn biến tư tưởng, tiến hành các hoạt động CTTT của một số cán bộ quản
lý cịn hạn chế; một số nội dung, hình thức, phương pháp CTTT chậm đổi mới,
chưa thật sự phù hợp với đối tượng, chưa tạo động lực để học viên nỗ lực phấn
đấu vươn lên; mức độ chuyển biến về nhận thức và hành động, kết quả học tập,
rèn luyện của một số học viên còn hạn chế so với mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Tư
tưởng trung bình chủ nghĩa trong một bộ phận học viên khắc phục chưa hiệu
quả; động cơ thái độ học tập chưa cao, nhất là sau khi phân ngành; nhiều năm
liền tỷ lệ học viên đạt khá, giỏi thấp, chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
Sự phát triển của tình hình nhiệm vụ của QCHQ, HVHQ đòi hỏi khách
quan phải nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Học viện, năng lực
thực hiện nhiệm vụ của học viên, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao
cho QCHQ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác
tư tưởng đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hải quân hiện
nay” làm luận văn nghiên cứu vừa có tính lý luận và thực tiễn cần thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình, bài viết về CTTT và nâng cao chất lượng
CTTT, các nhà nghiên cứu đã có cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu là:
* Các đề tài, cơng trình về CTTT của các tác giả cơng tác ngồi qn đội:
Trần Thị Anh Đào (2009), Công tác tư tưởng trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ
bản chất CTTT của Đảng trong tiến trình CNH, HĐH đất nước những năm qua;

4


phân tích, làm rõ những tác động của CTTT làm thay đổi tư tưởng, lối sống, lập
trường của con người trong xã hội hiện đại, góp phần tích cực xây dựng con
người mới XHCN và đề ra phương hướng, giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng, hiệu quả CTTT của Đảng trong giai đoạn hội nhập của đất nước.
Phạm Tất Thắng (2010), Đổi mới CTTT, lý luận phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả tập trung
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTTT, thực trạng CTTT trong
thời kỳ đổi mới, dự báo tình hình thế giới, khu vực và trong nước có tác động
đến tư tưởng và CTTT; dự báo tình hình tư tưởng xã hội và những vấn đề đặt
ra đối với đổi mới CTTT, đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới CTTT.
Các bài báo: Tô Huy Rứa (2009), “Công tác tư tưởng của Đảng trong tình
hình hiện nay”, Báo QĐND, ngày 3/8/2009. Tác giả khẳng định vị trí, vai trị của
CTTT trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng, trong nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Phân tích, làm rõ thực trạng CTTT, nhất là
những hạn chế bất cập, khó khăn thách thức, yếu tố tác động đến chất lượng
CTTT; những kinh nghiệm tiến hành CTTT trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ vận dụng vào tiến hành CTTT hiện nay; đồng thời, đề ra nhiệm vụ và
những giải pháp nâng cao chất lượng CTTT của Đảng trong tình hình mới.
Tạ Ngọc Tấn (2017), “Công tác tư tưởng lý luận của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, số (891). Tác giả
khẳng định vị trí, vai trò của CTTT, lý luận đối với sự phát triển của đất nước và
sự nghiệp đổi mới; phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến CTTT, trong đó
nhấn mạnh tình hình thế giới và trong nước, những khó khăn, thách thức đặt ra,
nêu và nhấn mạnh bốn nguy cơ hiện hữu của cách mạng Việt Nam; đề xuất
những yêu cầu, giải pháp nâng cao chất lượng CTTT, lý luận của Đảng hiện nay
theo quan điểm Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Các cơng trình, bài báo trên đã đề cập đến nội hàm, khái niệm, vai trị

của CTTT trên các góc độ khác nhau. Các tác giả bàn đến chất lượng CTTT,
làm cơ sở cung cấp luận cứ khoa học và định hướng nghiên cứu cho đề tài.
5


* Các cơng trình, luận văn, bài báo về CTTT đối với cán bộ, chiến sĩ
trong Quân đội nhân dân Việt Nam:
Tổng cục Chính trị (2005), Tăng cường CTTT của Đảng trong QĐND
Việt Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới, Nxb QĐND, Hà Nội. Nội dung làm
rõ vấn đề lý luận, thực tiễn tăng cường CTTT của Đảng trong qn đội; khẳng
định vị trí, vai trị đặc biệt quan trong của việc tăng cường CTTT, đánh giá
thực trạng, tập trung làm rõ nội dung, hình thức, phương pháp CTTT đã tiến
hành, chỉ ra nguyên nhân, đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường CTTT
của Đảng trong quân đội đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
Lê Minh Vụ (2008), Một số vấn đề về công tác tư tưởng, lý luận trong
quân đội trước tình hình mới, Nxb QĐND, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu
làm rõ khái niệm về tư tưởng, CTTT, tính khoa học và tính cách mạng trong
tiến hành CTTT; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới nâng
cao chất lượng, hiệu quả CTTT trong quân đội trong tình hình mới.
Vũ Quang Hiệp (2012), Công tác tư tưởng đối với đội ngũ giảng viên ở
Trường sĩ quan Lục quân 2 hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính
quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả đã luận giải những vấn đề
cơ bản về CTTT, chất lượng CTTT, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải
pháp nâng cao chất lượng CTTT đối với đội ngũ giảng viên ở Trường Sĩ quan Lục
Quân 2. Tuy nhiên, cách tiếp cận chưa đề cập đến nâng cao chất lượng CTTT.
Đỗ Văn Thiện (2014), Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng ở Binh
đoàn Quyết thắng trong thời kỳ mới, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả luận giải, làm rõ
những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn nâng cao chất lượng CTTT; chỉ rõ
vai trị, đặc điểm cơng tác tư tưởng ở Binh đồn Quyết thắng, đưa ra quan

niệm về chất lượng và nâng cao chất lượng CTTT ở Binh đoàn Quyết thắng,
đánh giá thực trạng, nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra 05 giải
pháp nâng cao chất lượng CTTT ở Binh đoàn Quyết thắng.
6


Diêm Đăng Khang (2016), Chất lượng CTTT đối với đội ngũ quân nhân
chuyên nghiệp ở Học viện Lục quân hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng
và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ những
vấn đề cơ bản về CTTT, chất lượng CTTT, đánh giá thực trạng và đề xuất những
giải pháp nâng cao chất lượng CTTT đối với quân nhân chuyên nghiệp ở Học viện
Lục quân. Tuy nhiên, chưa đề cập sâu về vấn đề nâng cao chất lượng CTTT.
Các bài báo: Lương Cường (2017), “Tăng cường công tác tư tưởng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới”, Tạp chí Quốc
phịng tồn dân, số (9). Tác giả đã khẳng định vị trí, vai trị CTTT của Đảng
trong Quân đội thời gian qua, khái quát và chỉ ra kết quả nổi bật CTTT đã góp
phần nâng cao nhận thức chính trị, củng cố lập trường quan điểm tư tưởng,
bồi dưỡng phẩm chất nhân cách bộ đội Cụ Hồ, chủ động ngăn ngừa suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, chiến sĩ, tạo sự đoàn kết,
thống nhất cao trong đơn vị và toàn quân. Đồng thời chỉ ra những hạn chế
khuyết điểm còn tồn tại, khái quát những yếu tố tác động và đưa ra 5 giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng, hiệu quả của CTTT đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ quân đội trong tình hình mới.
Mai Quang Phấn (2014), “Tăng cường công tác tư tưởng trong QĐND
Việt Nam”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số (8). Tác giả khẳng định bản chất
và vai trò của CTTT trong quá trình xây dựng và chiến đấu của quân đội, đã
xây dựng cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội niềm tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo
của Đảng, tạo ra sức mạnh chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược, khái
quát những kinh nghiệm tiến hành CTTT và đề ra 6 giải pháp cơ bản để nâng
cao chất lượng, hiệu quả CTTT đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội hiện nay.

Trần Đăng Dũng (2013), “Giải pháp tăng cường quản lý tư tưởng ở đơn vị
cơ sở trong quân đội hiện nay”, Tạp chí Khoa học quân sự, số (2). Tác giả đã
làm rõ những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý tư tưởng ở đơn vị cơ sở
trong quân đội, trong đó nhấn mạnh: Cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
7


đối mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành CTTT của cấp uỷ, cơ quan chính
trị và đội ngũ cán bộ chủ trì các cấp; thường xuyên xác định đúng nội dung, đổi
mới hình thức, phương pháp quản lý tư tưởng gắn với duy trì nghiêm túc, có chất
lượng chế độ phân loại tư tưởng các đối tượng trong đơn vị; phát huy sức mạnh
của các tổ chức, các lực lượng trong tiến hành quản lý tư tưởng ở đơn vị cơ sở.
Các cơng trình, luận văn, bài báo đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về công tác tư tưởng và nâng cao chất lượng công tác tư tưởng,
đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm và đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng CTTT đối với với đối tượng là cán
bộ, chiến sĩ ở các đơn vị trong quân đội, nhưng chưa đi sâu nghiên cứu làm rõ
vấn đề nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên.
* Các luận văn, bài báo nghiên cứu về CTTT đối với học viên ở các
học viện, nhà trường quân đội:
Nguyễn Đình Phương (2015), Cơng tác tư tưởng đối với học viên đào
tạo sĩ quan ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng
Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả luận giải
những vấn đề lý luận và thực tiễn CTTT, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm, đề xuất những yêu cầu và 05 giải pháp cơ bản tiến
hành CTTT đối với học viên đào tạo sĩ quan ở trường Sĩ quan Lục Quân 1.
Trần Xuân Kỳ (2016), “Mấy giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư
tưởng đối với học viên ở các trường sĩ quan hiện nay”, Tạp chí Quốc phịng
tồn dân, số (2). Tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của CTTT đối với
học viên ở các trường sĩ quan, đánh giá thực trạng và đề xuất 04 giải pháp cơ

bản nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên ở các trường sĩ quan hiện nay.
Nguyễn Mậu Chính (2016), Chất lượng CTTT đối với học viên đào tạo
sĩ quan ở Học viện Hậu cần hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả luận giải, làm rõ
những vấn đề cơ bản về CTTT, chất lượng CTTT; đánh giá thực trạng, chỉ ra
nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp nâng
cao chất lượng CTTT đối với học viên đào tạo sĩ quan.
8


Trần Văn Thắng (2017), Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng đối
với học viên ở Học viện Khoa học quân sự hiện nay, Luận văn Thạc sĩ xây
dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị, Hà Nội. Tác giả đi
sâu làm rõ những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng CTTT với đối tượng
học viên, trong đó phân tích khá sâu sắc quan niệm về nâng cao chất lượng và
tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên, chỉ rõ thực
trạng và đề xuất 05 giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng CTTT đối với học
viên ở Học viện Khoa học quân sự hiện nay.
Những luận văn nghiên cứu về CTTT, chất lượng CTTT và nâng cao
chất lượng CTTT đối với các đối tượng học viên ở các học viện, nhà trường
quân đội, đi sâu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng, chỉ rõ
nguyên nhân, kinh nghiệm, những yếu tố tác động, xác định yêu cầu và đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng CTTT đối với các đối tượng học viên
ở các học viện, nhà trường qn đội.
Các cơng trình khoa học, đề tài, luận văn, bài báo trên đã luận giải làm
rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn CTTT ở các góc độ, cách tiếp
cận, với các đối tượng cụ thể, nghiên cứu, đánh giá thực trạng, nguyên nhân,
kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng CTTT góp phần làm
phong phú lý luận và thực tiễn về CTTT. Đó là những nội dung cần thiết làm
cơ sở khoa học để tác giả lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng

công tác tư tưởng đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện
Hải quân hiện nay”. Đây là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực
tiễn hiện nay, không trùng lặp với đề tài, cơng trình khoa học nào.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản lý luận, thực tiễn nâng cao chất
lượng CTTT, đề xuất những giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng CTTT đối
với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ hiện nay.
9


* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận nâng cao chất lượng CTTT đối
với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
- Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động CTTT và nâng cao chất lượng CTTT đối với học
viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
Khảo sát hoạt động CTTT ở các Tiểu đoàn1,2,3,4,5, HVHQ.
Thời gian điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn phục vụ cho nghiên cứu
từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh; đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam về CTTT.
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn hoạt động nâng cao chất lượng CTTT và thực trạng đời sống
chính trị tư tưởng của học viên; kết quả tiến hành CTTT; các báo cáo tổng kết
hoạt động CTĐ, CTCT của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và Phịng Chính trị
Học viện; kết quả nghiên cứu thực tiễn, điều tra, khảo sát đối với cán bộ,
giảng viên, học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
10


* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận văn sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành, liên
ngành như: phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử và lơgíc, tổng kết thực
tiễn, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý
luận, thực tiễn về nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở
HVHQ, cung cấp luận cứ khoa học để cấp uỷ, chỉ huy, cơ quan các cấp trong
Học viện vận dụng nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên ở đơn vị mình.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo học tập, nghiên cứu, giảng
dạy về CTTT ở học viện, nhà trường trong Quân chủng Hải quân.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.

11


Chương 1

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG ĐỐI VỚI HỌC
VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI Ở HỌC VIỆN HẢI QUÂN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN

1.1. Công tác tư tưởng và những vấn đề cơ bản về nâng cao chất
lượng công tác tư tưởng đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở
Học viện Hải quân
1.1.1. Học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội và công tác tư tưởng đối
với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hải quân
* Khái quát về Học viện Hải quân
Học viện Hải quân thành lập ngày 26/4/1955, là trường đại học thuộc hệ
thống các trường đại học của Nhà nước và Quân đội, đặt dưới sự quản lý của
QCHQ, Bộ Quốc phòng và Bộ GD-ĐT. HVHQ thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và sẵn sàng chiến đấu, nhiệm vụ trọng tâm
là đào tạo cán bộ có trình độ đại học, sau đại học đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho QCHQ và Quân đội; đào tạo, bổ túc sĩ quan cho Hải quân
Hoàng gia Căm-pu-chia; nghiên cứu khoa học quân sự, khoa học kỹ thuật
quân sự, khoa học nhân văn quân sự và thực hiện các nhiệm vụ khác. Mục
tiêu của HVHQ là xây dựng Học viện thành trường đại học trọng điểm của
qn đội, có uy tín trong lĩnh vực đào tạo sĩ quan Hải quân, nghiên cứu khoa
học hải quân, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xây
dựng QCHQ tiến lên cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại phù hợp với
nhiệm vụ và mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Học viện.
Hiện nay, HVHQ đang tập trung xây dựng Học viện vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao chất lượng GD-ĐT, xây dựng chính quy và
quản lý bộ đội, thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu do Quân chủng giao,
nắm chắc tình hình trên các vùng biển, đảo, hướng trọng điểm, tập trung nghiên
cứu sâu về nước ngoài; hoàn thành chương trình đào tạo cho các đối tượng, đổi
mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng thực tập và kiểm tra đánh giá
kết quả theo chuẩn đầu ra; lấy nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo
12



và xây dựng Quân chủng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại làm mục
tiêu huấn luyện. Thực hiện kế hoạch xây dựng Học viện thành một trong mười
trường trọng điểm của Quân đội theo chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tổ chức biên chế của HVHQ gồm: Ban Giám đốc; Văn phịng, Phịng
Chính trị, Phịng Đào tạo, Phịng Khoa học Quân sự, Phòng Hậu cần, Phòng
Kỹ thuật, Trung tâm Huấn luyện thực hành và huấn luyện kíp tàu; Trung tâm
Tìm kiếm cứu nạn đường biển; Trung tâm Mơ phỏng tác chiến, Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học; Nhà khách 58; Cảng vụ; Ban Tài chính; Ban Khảo thí và
Kiểm định chất lượng GD-ĐT; 13 khoa, 3 Hệ; có 6 Tiểu đoàn học viên, gồm
tiểu đoàn 1,2,3,4,5 và tiểu đồn 7 (trong đó có 5 tiểu đồn học viên cấp phân
đội, 1 tiểu đồn dự khố bổ túc).
* Học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở Học viện Hải quân
Học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ được tuyển chọn từ những học sinh ngoài
quân đội và quân nhân trong QĐND Việt Nam theo quy chế tuyển sinh của Bộ
GD-ĐT và Bộ Quốc phịng, có độ tuổi từ 18 đến 23 tuổi, được đào tạo theo các
chuyên ngành: Sĩ quan Điều khiển tàu biển quân sự ; Sĩ quan Chỉ huy tàu Biên
phòng; Chỉ huy tàu Hải quân, Cảnh sát biển; Sĩ quan Hệ động lực tàu mặt nước
quân sự; Sĩ quan Điện tàu thủy quân sự; Sĩ quan vũ khí Hải qn (Ngư lơi chống ngầm; Sĩ quan Pháo tàu Tên lửa Hải quân; Sĩ quan Thủy lôi - chống thủy
lôi); Sĩ quan Thông tin Hải quân; Ra đa bờ; Ra đa - Sô na.
Học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ tốt nghiệp được cấp bằng kỹ sư ngành
hoặc cử nhân. Nắm chắc trang thiết bị kỹ thuật của ngành mình đảm nhiệm
trên tàu mặt nước hải quân; biết tổ chức khai thác hiệu quả trang thiết bị kỹ
thuật thuộc ngành theo phân cấp; có khả năng cập nhật kiến thức, nâng cao
trình độ, tiếp cận và làm chủ vũ khí, trang bị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Sử
dụng thành thạo trang thiết bị của ngành trong chiến đấu, trang thiết bị của
ngành khác trên tàu. Nắm chắc chức trách trưởng ngành, biết tổ chức huấn
luyện chuyên môn nghiệp vụ của ngành mình cho cấp dưới. Sau thời gian tập
sự, đảm nhiệm chức vụ trưởng ngành trên tàu Hải quân, hoặc đảm nhiệm

chức vụ chỉ huy tàu mặt nước, có thể phát triển đến chức vụ hải đội trưởng;
trợ lý, trưởng ban cấp lữ đoàn, vùng Hải quân.
13


* Chức trách, nhiệm vụ của học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
Chức trách, nhiệm vụ của học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ được quy định như
sau:
Một là, hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình đào
tạo của Học viện.
Hai là, chấp hành quy chế đào tạo và nội quy của Học viện, rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức cách mạng, tác phong chính quy, kỷ luật của Quân đội.
Ba là, thực hiện các hoạt động của tiểu đoàn và Học viện.
Bốn là, thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, trực ban sẵn sàng chiến
đấu, tác chiến trên biển khi cần, sẵn sàng tham gia nhiệm vụ phòng chống
thiên tai, cứu hộ trên biển khi có lệnh.
Năm là, xây dựng và phát huy truyền thống của Học viện, tôn trọng
giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ nhân viên của Học viện.
Sáu là, bảo vệ và sử dụng an toàn tiết kiệm vật chất, trang thiết bị phục
vụ học tập và nghiên cứu khoa học của Học viện.
Bảy là, phục tùng sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
Tám là, tham gia lao động xây dựng Học viện và hoàn thành các chỉ tiêu tăng
gia sản xuất theo quy định và tham gia các công tác khác khi được phân công.
* Quan niệm CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
CTTT là hoạt động có mục đích, có tổ chức của một giai cấp, một chính
đảng nhằm hình thành, phát triển và truyền bá hệ tư tưởng đó vào quần chúng
nhân dân, qua đó mà tổ chức các phong trào cách mạng trong quần chúng, lãnh
đạo quần chúng thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ do chính đảng đề ra.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của CTTT đối với cách mạng Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta ln ln xác định lãnh đạo CTTT là nhiệm vụ

quan trọng hàng đầu; thực tiễn cách mạng đã chứng minh CTTT đã góp phần
quan trọng đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
CTTT trong QĐND Việt Nam là một bộ phận trong CTTT của Đảng
Cộng sản Việt Nam, một mặt công tác cơ bản của CTĐ, CTCT trong QĐND
Việt Nam, nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, tư tưởng văn
14


hoá, đạo đức cách mạng, phát triển đời sống tinh thần phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng và quân đội, đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư tưởng
văn hố, chống âm mưu “diễn biến hồ bình” và thủ đoạn phá hoại của các
thế lực thù địch. Trong quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của Quân
đội, CTTT giữ vai trò quan trọng phát huy nhân tố chính trị tinh thần, nhân tố
cơ bản hàng đầu quyết định sức mạnh chiến đấu, chiến thắng của quân đội ta.
CTTT ở HVHQ là một mặt công tác cơ bản của CTĐ, CTCT ở Học viện,
nhằm bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo
đức cách mạng, phát triển đời sống tinh thần phù hợp với mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của Học viện; đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư tưởng, bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng. CTTT ở HVHQ đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện và cấp uỷ, chỉ huy các cấp, sự chỉ
đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị. CTTT ở HVHQ kết hợp chặt chẽ với
các hoạt động CTĐ, CTCT, công tác quân sự, hậu cần, kỹ thuật ở Học viện và
cấp uỷ, chính quyền, đồn thể địa phương; thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng để cổ vũ, động viên, thúc đẩy mọi tổ chức, mọi lực lượng trong
Học viện tích cực, sáng tạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ GD-ĐT, nghiên cứu
khoa học và xây dựng Học viện VMTD.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm: CTTT đối với học viên
ĐTSQCPĐ ở HVHQ là một bộ phận của CTĐ, CTCT ở Học viện, hoạt động
có mục đích, có tổ chức nhằm giáo dục, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ

Quân đội, đơn vị cho học viên, hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học và trang bị những kiến thức chính trị, đạo đức cách mạng, đời sống
văn hoá tinh thần, xây dựng phẩm chất nhân cách người cán bộ cách mạng,
động cơ học tập, rèn luyện, tham gia đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng, lý
luận của Đảng, cổ vũ động viên tính tích cực sáng tạo của học viên trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
15


Quan niệm trên chỉ ra:
Mục đích CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ: Xây dựng phẩm
chất chính trị, bản lĩnh chiến đấu, đạo đức cách mạng, niềm tin chiến thắng,
hình thành động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn cho học viên.
Chủ thể CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ: Các cấp ủy đảng,
cán bộ chủ trì các cấp, cơ quan chính trị, trực tiếp là đảng ủy tiểu đoàn, chi ủy,
chi bộ đại đội, chỉ huy các cấp, ban chấp hành tổ chức quần chúng và HĐQN
đơn vị quản lý học viên
Lực lượng tham gia CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ: Cán
bộ, giảng viên, học viên, công nhân viên ở Học viện Hải quân.
Đối tượng tác động của CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ: Tác
động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ, hành vi của học viên và các
tổ chức, các lực lượng quản lý học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
Nội dung CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tiến hành CTTT của cấp
uỷ, chỉ huy các cấp: Từ việc đảng uỷ, cơ quan chính trị, cấp uỷ các cấp xác
định chủ trương, biện pháp CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ đến tổ chức
thực hiện một cách hiệu quả.
Công tác xây dựng kế hoạch, chương trình tiến hành CTTT; việc thiết
lập, xây dựng các tổ chức, bộ máy tiến hành CTTT như: Tổ chức đảng, cơ
quan chính trị, cán bộ làm CTTT.

Xác định mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp CTTT ; nội dung
công tác GDCT, công tác tuyên truyền, cổ động, văn hoá quần chúng; các
phong trào thi đua quyết thắng, các hoạt động xã hội ở các đơn vị trong và
ngoài Học viện. Giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, mơi trường văn hố sư
phạm qn sự theo tiêu chí “Giảng đường 2 khơng, 3 nhất” ở Học viện nâng
cao đời sống vật chất tinh thần trong đơn vị.
Công tác tổng kết thực tiễn hoạt động CTTT; công tác kiểm tra, giám sát,
rút ra kinh nghiệm tiến hành CTTT, hoàn thiện chủ trương, biện pháp lãnh đạo
tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo và xây dựng đơn vị VMTD; Công
tác đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện tiến hành CTTT.

16


Thực hiện “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh” gắn với thực hiện Cuộc vận động “Phát huy truyền thống, cống hiến tài
năng, xứng danh Bộ đội Cụ Hồ - Người chiến sĩ Hải qn” trong tồn Học viện.
Hình thức CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ:
Thơng qua các hình thức chủ yếu như: Học tập chính trị; sinh hoạt chính
trị tư tưởng; thơng báo chính trị – thời sự, đọc báo, nghe đài, xem truyền hình;
ngày chính trị và văn hố tinh thần ở cơ sở; học tập chính trị qua mạng máy
tính nội bộ; thơng qua phong trào thi đua; đấu tranh chống các thế lực phản
động để bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng; bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo vệ an ninh tư tưởng văn hóa của dân tộc, của Đảng và Quân
đội. Tuyên tuyền miệng, tuyên truyền tấm gương người tốt, việc tốt; cổ động
trực quan thông qua các pa-nô, áp phích, biểu ngữ, thơng qua hệ thống truyền
thơng đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình và các thiết chế, ấn
phẩm văn hố… Thơng qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, văn nghệ quần chúng, thơng qua các loại hình nghệ thuật,
hình tượng nghệ thuật và ngơn ngữ nghệ thuật, các hình thức, phương pháp,

phương tiện có sức truyền cảm tinh tế thấm sâu vào tình cảm của học viên. Tổ
chức phong trào thi đua rộng khắp tạo ra khí thế thi đua sôi nổi động viên cán
bộ, học viên say mê học tập, rèn luyện. Thơng qua hoạt động báo chí xuất
bản, tổ chức cho học viên tham gia viết báo, làm báo tường… Nắm bắt dư
luận xã hội và định hướng tư tưởng, phê phán các quan điểm sai trái, thù địch,
tin đồn và tài liệu xấu lan truyền, phát tán trong Học viện.
Phương pháp tiến hành CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ:
Phương pháp tuyên truyền miệng: Tuyên truyền, vận động, giáo dục,
thuyết phục; nói chuyện thời sự, tọa đàm, tiếp xúc đối thoại, các hội thi tuyên
tuyền viên, báo cáo viên, giảng dạy chính trị, phát thanh, ...
Phương pháp trực quan: Tổ chức chiếu phim, triển lãm, tham quan di
tích lịch sử, pa-nơ, áp phích, nêu gương...
Phương pháp nêu gương, động viên khích lệ tư tưởng.

17


Phương pháp thực tiễn: Báo tường, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao; vui chơi giải trí, các buổi thảo luận, nghiên cứu nghị quyết, điều tra
nắm tình hình; tổ chức các cuộc du khảo về nguồn…
Phương tiện tiến hành CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ:
Các tài liệu sử dụng để tuyên truyền như: Văn kiện của Đảng, sách, báo,
phim ảnh, phát thanh, truyền hình, pa-nơ, áp phích, tranh, ảnh; phương tiện
trình chiếu hỗ trợ; các di tích lịch sử; điều kiện giáo dục chính trị trong hội
trường, sân khấu, dụng cụ, đạo cụ hoạt động văn hoá văn nghệ; các thiết chế
văn hoá trong đơn vị.
* Đặc điểm CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
Một là, nội dung CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ vừa mang tính tồn
diện, vừa mang tính đặc thù gắn với hoạt động ở mơi trường biển, đảo.
Tính tồn diện của CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ thể hiện

ở nội dung và đối tượng tiến hành CTTT. Với mục đích tuyên truyền giáo dục,
quán triệt cho học viên thực hiện thắng lợi mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Học
viện nên mọi chủ trương, đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nhiệm vụ Quân đội, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, mệnh lệnh của
chỉ huy đều phải được tổ chức quán triệt giáo dục và học tập cho học viên.
Đồng thời, nội dung CTTT phải hướng tới các hoạt động học tập, rèn luyện,
nghiên cứu khoa học và thực hiện nền nếp, chế độ quy định của Học viện,
Quân chủng, Quân đội, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội, phân loại đánh giá
và giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong tư tưởng của học viên. Đối
tượng học viên đa dạng, xuất thân từ các dân tộc, vùng, miền khác nhau nên
tiến hành CTTT mang tính tồn diện trên tất cả các mặt cơng tác, các nhiệm vụ.
Tính đặc thù của nội dung CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
gắn với nhiệm vụ và điều kiện môi trường công tác biển, đảo. Học viên trong
q tình học tập, cơng tác phải làm chủ con tàu và những vũ khí, trang bị trên
tàu Hải quân; nhiệm vụ, tổ chức biên chế, trang bị phương tiện của mỗi loại tàu
khác nhau, khi tiến hành thực hiện nhiệm vụ mỗi loại tàu phải thực hiện nhiệm
vụ trong điều kiện thời tiết, trạng thái tâm lý tư tưởng của cán bộ, chiến sĩ khác
18


nhau, vì vậy nội dung CTTT đối với học viên phải hướng vào giải quyết tốt các
nhiệm vụ đặc thù riêng. Nhiệm vụ học tập và công tác của học viên luôn hướng
tới mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, đây là mục tiêu nhiệm vụ
xuyên suốt chi phối hoạt động của học viên nhất là khi đã tốt nghiệp trở thành
người sĩ quan Hải quân. Nhiệm vụ trên quy định nội dung CTTT phải hướng
tới nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc. Phải tiến hành thường xuyên liên tục và phát triển theo đặc thù nhiệm vụ
của Học viện tác động trực tiếp vào ý thức của từng học viên, nắm chắc diễn
biến tư tưởng của từng học viên, tiến hành nền nếp, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả trong thực hiện nhiệm vụ, hoàn thành mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ GD-ĐT

và huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Học viện và Quân chủng.
Hai là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ diễn ra trong môi trường sư phạm
quân sự, nhiệm vụ ổn định, cùng hướng tới thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Sau khi tập trung về Học viện, học viên được biên chế về các đại đội
thuộc các tiểu đoàn quản lý học viên. Ở các đại đội tổ chức chi bộ trực thuộc
đảng bộ cơ sở tiểu đoàn. Nhiệm vụ lãnh đạo GD-ĐT của các đối tượng học
viên của các cấp uỷ, tổ chức đảng tương đối thuần nhất; các cấp uỷ, tổ chức
đảng có kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động CTTT và nhiệm
vụ GD-ĐT đối với học viên ĐTSQCPĐ. Học viện từng bước hồn chỉnh nội
dung, chương trình đào tạo, xây dựng được đội ngũ giảng viên có phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm, tâm huyết với nghề nghiệp. Đây là đặc điểm thuận lợi,
vì vậy, khi tiến hành CTTT đối với học viên cần phải phát huy những thuận
lợi đó và bám sát vào mục tiêu, yêu cầu đào tạo của từng năm học, từng đối
tượng có như vậy CTTT mới đạt được kết quả.
Ba là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ trong điều kiện có sự chênh
lệch giữa các ngành học, hướng phát triển của một số ngành hạn chế.
Học viên sau khi huấn luyện 6 tháng ở Trường Sĩ quan Lục quân 2 về
HVHQ, được phân công về các ngành học theo quy định của Học viện và Quân
chủng, hầu hết học viên đều có nguyện vọng được vào các ngành học có tính thu
hút cao như: Chuyên ngành Điều khiển tàu biển quân sự; Hệ động lực tàu mặt
19


nước quân sự; Điện tàu thủy quân sự và một số chuyên ngành vũ khí hải quân.
Đại đa số học viên khơng có nguyện vọng đăng ký vào các chun ngành: Thủy
lôi - chống thủy lôi; Thông tin Hải quân; Ra đa bờ; Ra đa - Sô na. Đây là các
chun ngành có tính thu hút thấp, điều kiện ra trường cơng tác khó khăn, gian
khổ, cán bộ các ngành này về cơ bản không thực sự yên tâm gắn bó với ngành,
tỷ lệ chuyển loại cán bộ chính trị cao, hướng phát triển có sự hạn chế so với các
ngành khác. Nhưng do yêu cầu nhiệm vụ hiện nay QCHQ cần hạn chế số lượng

cán bộ chuyên ngành này về chuyển loại cán bộ chính trị để xây dựng đội ngũ
cán bộ chỉ huy ngành vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Do vậy đặt ra yêu
cầu CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ ngày càng cao, phải hướng tới
giải quyết tư tưởng của học viên trước những khó khăn bất cập trên.
Bốn là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ chịu sự tác động của điều
kiện khó khăn, phức tạp của nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc.
Trong quá trình học tại HVHQ học viên phải trực tiếp khai thác và làm chủ
được các vũ khí, trang bị, phương tiện theo ngành học và biết sử dụng được vũ
khí, trang bị, phương tiện các ngành khác. Hầu hết các ngành học đều gắn với
điều kiện môi trường biển, đảo và nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo, thềm
lục địa của Tổ quốc. Nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo và Nhà
giàn DK1, thềm lục địa của Tổ quốc là của nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
QCHQ. Đội ngũ cán bộ sau khi đào tạo tại HVHQ được phân công về các cơ
quan, đơn vị trong Quân chủng, quá trình cơng tác phải thực hiện những nhiệm
vụ khó khăn, nhất là hiện nay tình hình Biển Đơng diễn biến ngày càng phức tạp,
đặt ra những thách thức lớn tác động trực tiếp đến tư tưởng của cán bộ, học viên.
* Vai trò của CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
Một là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ trực tiếp góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của HVHQ.
Học viện Hải quân có nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho QCHQ, và một số đơn
vị trong Quân đội như: Cảnh sát biển Việt Nam, Bộ đội Biên phòng, Hải quân
các quân khu ven biển, một số đơn vị quân đội làm nhiệm vụ trên biển và quân
đội Hoàng gia Căm-pu-chia. Với mục tiêu yêu, cầu đào tạo học viên ĐTSQCPĐ
20


khi ra trường phải là sĩ quan, đảng viên, và là kỹ sư (cử nhân) và có phẩm chất,
năng lực tốt. Để thực hiện được mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Học viện, ngoài
việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy và học, các đơn vị trong toàn Học viện
cần phải làm tốt CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ. Làm tốt CTTT góp phần

trang bị kiến thức, xây dựng động cơ học tập và rèn luyện đúng đắn cho học
viên. CTTT trực tiếp quán triệt mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Học viện đến với
từng học viên một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất, đồng thời, tác động vào ý
thức của học viên, làm cho họ nhận thức sâu sắc chức trách, nhiệm vụ, quyền lợi
và nghĩa vụ của mình; định hướng tư tưởng, giúp cho học viên yên tâm công tác
xác định tốt nhiệm vụ, hướng dẫn hành động cổ vũ, động viên tính tích cực, tự
giác, sáng tạo, phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Học
viện, xây dựng Học viện vững mạnh về chính trị là cơ sở xây dựng trận địa
chính trị tư tưởng vững chắc thúc đẩy nhiệm vụ GD-ĐT phát triển đáp ứng yêu
cầu xây dựng Học viện trở thành trường trọng điểm của Quân đội.
Hai là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ trực tiếp tạo ra trào học tập,
rèn luyện sôi nổi trong các tiểu đoàn học viên.
Phong trào học tập tạo cho mỗi học viên tinh thần đồn kết, tính đồng
đội, sự hiệp đồng chặt chẽ giữa các bộ phận thực hiện nhiệm vụ. Đây là tố
chất quan trọng tạo nên phẩm chất, nhân cách người quân nhân cách mạng,
người sĩ quan Hải quân nhân dân Việt Nam. Phong trào học tập tích cực tạo
cho người học ý thức tập thể, tính chủ động trong công việc, đồng thời hạn
chế tư tưởng nảy sinh trong thực hiện nhiệm vụ; mỗi học viên biết cách khắc
phục tư tưởng ỷ lại, dựa dẫm khi thực hiện nhiệm vụ khó khăn, gian khổ.
Phong trào học tập, rèn luyện ở đơn vị học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
được tạo nên bởi nhiều yếu tố như môi trường sư phạm, sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chỉ huy đơn vị, chất lượng CTTT đối với học viên,
đời sống vật chất, tinh thần của học viên…Trong đó CTTT góp phần thúc đẩy
phong trào học tập, rèn luyện, nâng cao ý thức tự giác, tính chủ động, sáng tạo
trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện phẩm chất đạo đức, thực hiện
21


nếp sống chính quy, xây dựng mơi trường văn hố sư phạm, xây dựng tinh
thần đồn kết nhất trí trong đơn vị, tạo nên sức mạnh tổng hợp để học viên

hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo tại Học viện.
Ba là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ góp phần xây dựng phẩm chất
chính trị, động cơ phấn đấu để học viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ở đơn vị quản lý học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ động cơ phấn đấu của
học viên hướng tới với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Học viện. CTTT hướng
tới xây dựng động cơ phấn đấu để đạt được mục tiêu đó. Vì vậy, học viên phải
có bản lĩnh chính trị vững vàng, yên tâm công tác xác định tốt nhiệm vụ,
CTTT trực tiếp trang bị cho học viên thế giới quan, phương pháp luận khoa
học của chủ nghĩa Mác - Lênin, nâng cao nhận thức của học viên về Đảng, về
đường lối quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước, kỷ luật của quân đội, từ đó hình thành tình cảm và ý chí để học viên có
niềm tin XHCN vững chắc, tin tưởng tuyệt đối vào sự nghiệp cách mạng của
Đảng, có động cơ phấn đấu tốt để trở thành đảng viên của Đảng.
Bên cạnh đó CTTT có vai trị hết sức quan trọng xây dựng động cơ phấn
đấu trở thành người sĩ quan Hải quân và kỹ sư (cử nhân) tốt, trực tiếp thúc
đẩy học viên học tập, rèn luyện. CTTT luôn bám sát đối tượng, nhiệm vụ, có
vai trị động viên khích lệ tích cực phấn đấu vươn lên trong tự học, tự rèn,
giúp cho học viên vững vàng về nhận thức, linh hoạt trong hoạt động thực
tiễn và tích cực tham gia vào hoạt động của các tổ chức trong đơn vị, hướng
cho học viên hồn thành nhiệm vụ chính trị trọng tâm là học tập, rèn luyện.
Bốn là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ góp phần nâng cao đời sống
văn hố tinh thần, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, lối sống thực
dụng, hạn chế tư tưởng trung bình chủ nghĩa trong tập thể học viên.
Để để xây dựng động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn, việc thoả mãn nhu
cầu văn hố, tinh thần cho học viên là địi hỏi khách quan. Vì vậy, CTTT cùng
các hoạt động khác trong Học viện góp phần nâng cao đời sống văn hố, tinh
thần cho học viên, tạo ra mơi trường văn hố lành mạnh để học viên trưởng
thành. Bằng các mũi nhọn xung kích như cơng tác tun truyền, cổ động và
22



hoạt động văn hoá văn nghệ lành mạnh, CTTT tác động trực tiếp vào xây dựng
mơi trường văn hố tại đơn vị góp phần thoả mãn đời sống vật chất tinh thần
của học viên. Qua hoạt động của mình CTTT góp phần định hướng, hướng dẫn
cho học viên nâng cao nhận thức chính trị, hình thành tình cảm, ý chí, niềm tin
vững chắc vào Đảng, vào chế độ; trực tiếp ủng hộ nhân tố mới, phê phán, đấu
tranh với những biểu hiện tiêu cực, lối sống thực dụng. Động viên khích lệ học
viên tích cực viết các tin, bài cổ vũ phong trào học tập, rèn luyện, bảo vệ, phát
triển lý luận cách mạng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó CTTT cịn có vai trị hạn chế sự tác động phát triển của tư
tưởng trung bình chủ nghĩa, từng bước khắc phục tư tưởng ngành nghề thông
qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao, các hội thi, tọa đàm, diễn đàn thanh niên trong các đoàn cơ sở, chi
đồn học viên... góp phần khắc phục biểu hiện tâm lý bi quan, chán nản, lối
sống thực dụng dễ nảy sinh tư tưởng tiêu cực.
Bốn là, CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác tổ chức và cơng tác chính sách.
CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ có vai trị quan trọng trong xây dựng
các tổ chức ở đơn vị vững mạnh, làm tốt CTTT sẽ phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, động viên, khích lệ học viên tích cực học tập,
quán triệt nghị quyết của tổ chức đảng, chỉ thị, mệnh lệnh của người chỉ huy,
góp phần xây dựng các tổ chức trong đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời thông qua tiến hành
CTTT nắm được tâm tư, nguyện vọng của học viên, nắm thông tin ngược để
đảng uỷ tiểu đoàn, chi bộ các đại đội quản lý học viên có nghị quyết lãnh đạo
sát, đúng; người chỉ huy có phương pháp chỉ huy, quản lý phù hợp; tổ chức
đoàn, Hội đồng Quân nhân trong đơn vị có chương trình hành động sát, đúng
tạo phong trào thi đua sơi nổi, rộng khắp trong đơn vị.
Bên cạnh đó, vai trò CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ còn đặt trong mối
quan hệ với cơng tác chính sách. Làm tốt CTTT sẽ giúp học viên hiểu rõ, nắm

chắc về chế độ chính sách mình được hưởng, tạo ra bầu khơng khí vui vẻ, thoải
23


mái trong đơn vị. Đồng thời làm tốt công tác chính sách sẽ giúp học viên phấn
khởi, tích cực, tạo động lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chất lượng công tác tư tưởng và nâng
cao chất lượng công tác tư tưởng đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân
đội ở Học viện Hải quân
* Quan niệm về chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, mọi sự vật hiện tượng đều có
chất và lượng thống nhất với nhau. Lượng là lượng của một chất xác định;
chất là chất của một sự vật cụ thể. Chất là tính quy định của sự vật, là tổng
hợp hữu cơ những thuộc tính để khẳng định bản chất sự vật, hiện tượng và
phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác. Lượng là tính quy định sự vật về
quy mơ lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, số lượng ít hay nhiều để làm rõ
chất của sự vật. Đi liền với một tính quy định về lượng là một tính quy định
về chất, và ngược lại. Sự thống nhất giữa lượng và chất là sự thống nhất của
các mặt đối lập trong một sự vật, trong một quan hệ xác định lượng đặc trưng
cho tính thường xuyên biến đổi; chất đặc trưng cho tính ổn định, song hai mặt
đó khơng tách rời nhau mà tác động biện chứng với nhau. Sự thống nhất giữa
lượng và chất là điều kiện tồn tại của mọi sự vật, hiện tượng.
Trong đời sống xã hội thuật ngữ “chất lượng” được sử dụng rộng rãi trong
lĩnh vực hoạt động của con người. Theo Từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là cái
tạo nên giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [49, tr.189]. Như vậy,
chất lượng là tổng hợp các yếu tố tạo thành từ giá trị. Giá trị chính là thước đo
chất lượng, chất lượng tồn tại ở con người, ở đồ vật và ở các hoạt động. Đánh
giá chất lượng, ta căn cứ vào giá trị, giá trị có tính xã hội và do xã hội quy định.
Chất CTTT của học viên là những thuộc tính hợp thành phẩm chất chính
trị, bản lĩnh chiến đấu, niềm tin chiến thắng. Lượng CTTT của học viên là tồn

bộ quy mơ, trình độ, nhịp điệu của nội dung, hình thức, phương pháp CTTT mà
chủ thể tác động vào đối tượng để hình thành phẩm chất chính trị, bản lĩnh chiến
đấu, niềm tin chiến thắng của học viên. Chất lượng CTTT đối với học viên là
tổng hợp các giá trị tạo nên bởi các yếu tố tạo thành, biểu hiện ở chất lượng của
24


chủ thể, đối tượng và nội dung, phương pháp CTTT, mức độ chuyển biến nhận
thức, năng lực thực tiễn, phẩm chất chính trị của học viên tiếp nhận được. Đối
tượng tác động trực tiếp của CTTT chính là tư tưởng của con người, sự tác động
vào tư tưởng con người thơng qua q trình trang bị tri thức, hình thành tình cảm
và ý chí quyết tâm thực hiện một nhiệm vụ, một công việc cụ thể. Diễn biến tư
tưởng của con người là một quá trình phức tạp cả về định tính và định lượng.
Đánh giá chất lượng CTTT phải căn cứ vào giá trị CTTT. Giá trị của
CTTT chính là mức độ chuyển biến nhận thức của đối tượng sau khi tiếp thu
nội dung tư tưởng và sự chuyển biến hành động của đối tượng phù hợp với
mục đích, nhiệm vụ của CTTT. Giá trị của CTTT được thể hiện ở tính phù
hợp của nội dung, hình thức, phương pháp chủ thể CTTT sử dụng tác động
vào đối tượng. Như vậy, chất lượng CTTT được tạo nên bằng năng lực
chuyển tải nội dung tư tưởng của chủ thể đến đối tượng và mức độ tiếp nhận,
chuyển biến nhận thức và hành động của đối tượng đó.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm: Chất lượng CTTT đối với học
viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ là tổng hoà giá trị của các yếu tố chủ thể, đối
tượng, nội dung, hình thức, phương pháp CTTT, biểu hiện ở mức độ chuyển
biến nhận thức, hành động, phẩm chất chính trị và kết quả hoàn thành nhiệm
vụ của học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
* Những yếu tố cấu thành chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ
ở Học viện Hải quân
Một là, chất lượng của chủ thể CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
Đó chính là chất lượng lãnh đạo CTTT của cấp uỷ đảng các cấp, trước

hết là Đảng uỷ Học viện, Đảng uỷ cơ sở các Tiểu đoàn và chi uỷ, chi bộ các
đại đội quản lý học viên ở HVHQ. Nó được thể hiện ở chất lượng của chủ
trương, phương hướng, nội dung, biện pháp lãnh đạo CTTT của cấp uỷ đảng;
đó là việc cụ thể hố chủ trương, nghị quyết, kế hoạch của trên thành kế
hoạch tổ chức thực hiện của cấp mình; thể hiện ở năng lực tham mưu đề xuất
của cấp uỷ, cơ quan chức năng. Dưới sự chỉ đạo triển khai, hướng dẫn của cơ
quan chính trị, đội ngũ cán bộ chính trị và cấp uỷ, chỉ huy các cấp mà thường
25


xuyên trực tiếp là đội ngũ cán bộ tiểu đoàn, đại đội, việc chỉ đạo tổ chức thực
hiện và quản lý tình hình tư tưởng một cách hiệu quả là cơ sở tạo nên chất
lượng CTTT ở đơn vị quản lý học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
Hai là, Chất lượng thực hiện nội dung, hình thức, phương pháp tiến
hành CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
Nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành CTTT có vai trị rất quan
trọng tạo thành chất lượng CTTT. Nội dung CTTT quy định hình thức,
phương pháp, phương tiện tiến hành CTTT. Hình thức, phương pháp, phương
tiện tiến hành CTTT là cách thức tổ chức từng mặt hoạt động CTTT, quy định
trực tiếp đến hoạt động của chủ thể, của đối tượng. Sự lựa chọn đúng đắn, phù
hợp, kịp thời, sát thực tiễn, sát đối tượng của các nội dung, hình thức, phương
pháp CTTT là cơ sở tạo nên chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở
HVHQ. Nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành CTTT phải phong phú,
đa dạng có tính thuyết phục cao, phải thu hút được đối tượng để đối tượng
tham gia vào quá trình CTTT một cách hiệu quả nhất.
Ba là, chất lượng của đối tượng CTTT, nhận thức, trách nhiệm của học
viên trong thực hiện nhiệm vụ.
Chất lượng của đối tượng CTTT thể hiện ở sự chuyển biến về nhận thức
và hành động của học viên khi được tiến hành CTTT trong thực hiện nhiệm vụ.
Mục đích của nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên đó là xây dựng thế

giới quan niềm tin XHCN, tin vào Đảng, vào chế độ từ đó hình thành cho học
viên phẩm chất chính trị, động cơ, trách nhiệm, hành động đúng đắn, nâng cao
kết quả học tập, rèn luyện của học viên, thực hiện thắng lợi mục tiêu, yêu cầu
GD-ĐT của Học viện. Chính vì vậy chất lượng CTTT đối với học viên
ĐTSQCPĐ ở HVHQ phải được đo bằng sự chuyển biến về nhận thức, trách
nhiệm, chất lượng, kết quả trong thực hiện nhiệm vụ của học viên.
Bốn là, chất lượng cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ
CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ.
Việc bảo đảm cơ sở vật chất, phục vụ CTTT là yếu tố cơ bản nâng cao
chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ. Phương tiện, trang
26


thiết bị phục CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ trong điều kiện
phát triển khoa học công nghệ hiện nay, nhất là nhiệm vụ xây dựng QCHQ
hiện đại; điều kiện, cơ sở vật chất đang giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong
chuyển tải nội dung CTTT, giúp chủ thể và đối tượng CTTT ở HVHQ rút
ngắn thời gian cập nhật thông tin, tăng khả năng kết nối trong q trình tiếp
nhận thơng tin, đồng thời bảo đảm cho quá trình tiến hành CTTT được sinh
động, cuốn hút hơn, chất lượng, hiệu quả hơn.
* Quan niệm nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ
Nâng cao là làm cho cao hơn, tốt hơn, là một hoạt động làm cho sự vật
hiện tượng biến đổi theo chiều hướng phát triển đi lên. Từ cách tiếp cận về chất
lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ có thể khẳng định nâng cao
chất lượng CTTT đối với học viên là một q trình có sự vận động, tác động
lẫn nhau giữa các bộ phận, các yếu tố làm tăng lên chất lượng CTTT cho học
viên theo chiều hướng tích cực, thúc đẩy học viên hồn thành nhiệm vụ.
Nâng cao chất lượng CTTT đối với học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ luôn
gắn liền với chất lượng việc xác định chủ trương, nội dung, phương pháp,
phương tiện mà chủ thể tiến hành CTTT để phù hợp với đối tượng học viên

ĐTSQCPĐ ở HVHQ. Mức độ nâng cao chất lượng CTTT phụ thuộc vào năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của chủ thể, nhận thức và trách nhiệm
của đối tượng; chất lượng phương tiện, trang thiết bị phục vụ CTTT. Sự chuyển
biến về nhận thức và hành động, hình thành động cơ phấn đấu học tập, rèn
luyện, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đối tượng là biểu hiện của
kết quả quá trình nâng cao chất lượng tiến hành CTTT đối tượng học viên.
Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm: Nâng cao chất lượng CTTT đối với
học viên ĐTSQCPĐ ở HVHQ là quá trình tác động của chủ thể vào đối tượng,
làm cho chất lượng CTTT đối với học viên tốt lên, biểu hiện trong xác định đúng
nội dung, vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp nâng cao chất lượng
CTTT của chủ thể; sự chuyển biến tích cực về nhận thức chính trị, kết quả hoàn
thành nhiệm vụ được giao của học viên và chất lượng cơ sở, vật chất, trang thiết
bị CTTT góp phần hồn thành thắng lợi mục tiêu, u cầu đào tạo của HVHQ.
27


×