Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tóm tắt luận án: Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.98 KB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

MAI XUÂN ĐÀO

MỐI QUAN HỆ GIỮA HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ,
NHẬN THỨC ĐỘNG CƠ XUẤT KHẨU, NHẬN THỨC RÀO CẢN
XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN+3

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 9340121

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021


2

Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Lê Tấn Bửu
TS. Ngô Thị Ngọc Huyền


Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại
Vào hồi ……… giờ ……… ngày …… tháng …… năm……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .....................................................................


CÁC CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở:
Mai Xuân Đào và các cộng sự (2020). Mối quan hệ giữa nhận thức rào
cản xuất khẩu, đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu
ASEAN+3 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Trường hợp
nghiên cứu các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Đề tài Nghiên cứu
khoa học cấp Trường Đại học Tài chính – Marketing. Chủ nhiệm đề tài.
Bài báo đăng trên tạp chí khoa học:
Lê Tấn Bửu và Mai Xuân Đào (2020). Tác động của nhận thức về động
cơ xuất khẩu đến lựa chọn thị trường ASEAN+3 để xuất khẩu nông sản
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài
chính Marketing. Số 55 tháng 2/2020. ISSN 1859-3690.
Bài báo đăng trên Hội thảo khoa học quốc tế:
1. Le Tan Buu and Mai Xuan Dao (2019). Effect of perceived external export
motives and barriers on ASEAN+3 export market selection: The case of
small and medium-sized agricultural exporters in Vietnam. The 2nd
International Conference on Contemporary Issues in Economics,

Management and Business - CIEMB 2019. November 26th – 27th, 2019.
2. Le Tan Buu, Mai Xuan Dao, Dang Thi Thanh Mai (2020). The relationship
among Government support programs, perceived export stimuli and
export performance: the case of Vietnamese small and medium-sized
agricultural enterprises exporting to ASEAN+3. The 3rd International
Conference on Contemporary Issues in Economics, Management and
Business - CIEMB 2020. November 18th – 19th, 2020.
3. Mai Xuan Dao, Nguyen Thi Thuy Giang, Tran Thi Lan Nhung, Ta Hoang Thuy
Trang (2020). Effect of perceived export stimuli and export barriers on
export performance: the case of Vietnamese agricultural SMEs exporting
to ASEAN+3. International Conference on on Finance – Accounting for
promoting Sustainable Development in Private Sector – FASPS 2020.
December 10th, 2020.


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
1.1.1. Về mặt thực tiễn
Từ năm 2012, Việt Nam đã chuyển từ thâm hụt thương mại sang thặng
dư thương mại. Tuy nhiên Việt Nam lại thâm hụt ở một số thị trường, đặc
biệt là thị trường ASEAN+3 với trên 60 tỷ USD mỗi năm trong 4 năm gần
đây 2017, 2018, 2019, 2020 (Tác giả tính tốn từ số liệu báo cáo xuất nhập
khẩu 2018, 2019, 2020 của Bộ Công Thương và Thống kê Hải quan 2021b).
Bên cạnh đó, là một quốc gia nông nghiệp, nông sản là mặt hàng xuất khẩu
truyền thống và ASEAN+3 là những thị trường chủ yếu của Việt Nam. Bài
toán cải thiện thâm hụt thương mại với ASEAN+3 có thể được giải quyết
bằng việc tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của DNNVV Việt Nam
sang nhóm thị trường này. Ngồi ra, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang
ASEAN+3 còn tạo việc làm cho đại bộ phận dân số, phù hợp DNNVV với

nguồn lực hạn chế, khó xuất khẩu sang các thị trường xa hơn, khó tính hơn.
Để đạt được điều này, vấn đề đặt ra là phải hiểu được doanh nghiệp nhận
thức có những động cơ nào khuyến khích, những rào cản nào cản trở làm
ảnh hưởng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang nhóm thị
trường ASEAN+3. Bên cạnh đó, theo Sách trắng DNNVV (2017), DNNVV
Việt Nam tồn tại những khó khăn cố hữu từ bên trong cũng như bên ngoài
doanh nghiệp nên rất cần những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Nhà
nước. Doanh nghiệp có đánh giá cao lợi ích các chương trình hỗ trợ xuất
khẩu trong việc góp phần tăng động cơ, giảm rào cản xuất khẩu cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu hay khơng cũng cần
được nghiên cứu.
1.1.2. Về khía cạnh khoảng trống lý thuyết
Có nhiều nghiên cứu nước ngồi về mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp
giữa hỗ trợ Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ gián tiếp, đối với biến trung gian là nhận thức rào cản
xuất khẩu thì mới có nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) và
chưa có nghiên cứu qua biến trung gian là nhận thức động cơ xuất khẩu. Đối
với những nghiên cứu trong nước liên quan đề tài, qua lược khảo cho thấy


còn thiếu những nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu, kết quả hoạt
động xuất khẩu và kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố này.
Từ đây cho thấy sự cần thiết về mặt thực tiễn nghiên cứu về đề tài và
sự cần thiết về mặt lý luận nhằm lấp khe hổng nghiên cứu trong và ngoài
nước khi chưa đo lường và kiểm định mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ, nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt
động xuất khẩu của DNNVV ở một quốc gia đang phát triển, với nền kinh tế
chuyển đổi như Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Một là, xây dựng mơ hình mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động
cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết
quả hoạt động xuất khẩu; kiểm định các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp
giữa các yếu tố trên trong mơ hình.
Hai là, kiểm định sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các yếu tố trong
mơ hình theo một số đặc điểm doanh nghiệp.
Ba là, đề xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và
DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN+3.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, nhận
thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt
động xuất khẩu. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính là thành viên
ban giám đốc DNNVV xuất khẩu nơng sản trực tiếp, chính ngạch sang
ASEAN+3, đại diện cơ quan quản lý nhà nước liên quan hàng nông sản và
xúc tiến xuất khẩu, một số nhà khoa học là giảng viên. Đối tượng khảo sát
trong nghiên cứu định lượng là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phịng
kinh doanh xuất khẩu hoặc những chun viên trong doanh nghiệp có trên 5
năm kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp được khảo sát.


Phạm vi nghiên cứu về mặt lý luận là tiếp cận nhận thức động cơ và
rào cản xuất khẩu theo bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, hỗ trợ xuất khẩu
theo từng nhóm chương trình hỗ trợ, kết quả hoạt động xuất khẩu theo thang
đo chủ quan. Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là khảo sát doanh
nghiệp ở miền Bắc, Trung, Tây Nguyên và Nam. Phạm vi nghiên cứu về mặt
thời gian: được tiến hành vào năm 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành qua phỏng vấn tay đơi,
thảo luận nhóm tập trung để điều chỉnh thang đo cho phù hợp bối cảnh
nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phần mềm
Smart-PLS với 120 doanh nghiệp được khảo sát để đánh giá sơ bộ thang đo
ở bước định lượng sơ bộ, 257 doanh nghiệp được khảo sát để đánh giá thang
đo, kiểm định mơ hình lý thuyết, mơ hình cạnh tranh, các giả thuyết và phân
tích đa nhóm ở bước định lượng chính thức.
1.5. Đóng góp mới của nghiên cứu
 Về phương diện lý thuyết:
 Kiểm định đồng thời các mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,
nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt
động xuất khẩu.
 Nhận thức động cơ xuất khẩu đóng vai trị biến trung gian là sự kế thừa và
phát triển nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012).
 Kiểm định mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và nhận
thức rào cản xuất khẩu, mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu thông qua nhận thức động cơ xuất
khẩu trong mơ hình cạnh tranh.
 Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tới nhận thức rào cản xuất khẩu
theo hướng tiếp cận hỗ trợ xuất khẩu theo nhóm các chương trình và rào cản
xuất khẩu theo rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là mới so với
nghiên cứu trước.
 Điều chỉnh thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho hàng nơng sản từ
kế thừa nghiên cứu của Leonidou (2011).


 Về phương diện thực tiễn:
 Bối cảnh nghiên cứu mới là ở Việt Nam.
 Nghiên cứu về doanh nghiệp ở nhóm hàng cụ thể là nơng sản. Mẫu khảo sát

ở các miền trên đất nước Việt Nam.
 Góp phần đề xuất một số hàm ý quản trị.
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Ngồi lời mở đầu, phụ lục thì luận án bao gồm 5 chương: Chương 1:
Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đề tài
Crick và Spence (2005), Coviello và Cox (2006), Damoah (2011) cho
rằng hành vi xuất khẩu của DNNVV khá phức tạp, vì vậy khơng thể dựa trên
lý thuyết đơn lẻ để giải thích mà cần sử dụng tổng hợp các lý thuyết hành vi
xuất khẩu của DNNVV gồm 5 lý thuyết dưới đây.
2.1.1.

Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực (RBV): Barney (1991) cho rằng
doanh nghiệp nên đánh giá nguồn lực có (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt
chước hoặc (4) thay thế được hay không. Nếu nguồn lực được khai thác tốt
sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh và kết quả hoạt động. Doanh
nghiệp nhận thức được nguồn lực mình đang sở hữu sẽ tạo ra những động
cơ, rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

2.1.2.

Lý thuyết giai đoạn (Mơ hình Uppsala): doanh nghiệp càng có nhiều kiến
thức và kinh nghiệm được tích lũy, quy mơ càng mở rộng qua q trình quốc
tế hóa thì càng có khả năng vượt qua các rào cản, tạo động cơ xuất khẩu để
thâm nhập thị trường, xuất khẩu đạt kết quả tốt hơn (Johanson & Vahlne,
1977, 1990).


2.1.3.

Lý thuyết mạng lưới (Network model): mạng lưới cung cấp kiến thức,
thông tin thị trường, tạo thuận lợi, kích thích doanh nghiệp hoạt động ra
nước ngồi, phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh. Việc doanh nghiệp
thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với các bên liên quan trong hoạt
động của mình nếu tốt thì được doanh nghiệp nhận thức thành những động


cơ bên trong và nếu khơng tốt thì thành rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp (Johanson & Mattsson, 1988).
2.1.4.

Lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới (INVs): INVs được định nghĩa là tổ
chức kinh doanh đã xây dựng lợi thế cạnh tranh từ việc sử dụng nguồn lực và
bán sản phẩm ở nhiều quốc gia kể từ khi thành lập (Oviatt & McDougall,
1994). Lý thuyết INVs giúp giải thích ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp
thành lập để kinh doanh quốc tế (có định hướng, tầm nhìn, ưa thích hoạt
động quốc tế) là yếu tố bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp.

2.1.5.

Thuyết mơ hình lãnh đạo theo tình huống (Contingency Theory): hành vi
quốc tế hóa của các DNNVV là năng động và đa dạng bởi vì nó hầu như phụ
thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và một phần vào môi trường bên ngồi
(Lawrence & Lorsch, 1967). Những yếu tố mơi trường bên ngoài thuận lợi sẽ
được doanh nghiệp nhận thức thành động cơ xuất khẩu bên ngồi và những
yếu tố mơi trường bên ngoài bất lợi sẽ được doanh nghiệp nhận thức thành
rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

Ngoài ra đề tài này nghiên cứu về DNNVV có liên quan đến hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ nên cịn sử dụng lý thuyết thể chế như một số
nghiên cứu trước (Szyliowicz & Galvin, 2010; Oparaocha, 2015; Martineau
& Pastoriza, 2016).

2.1.6.

Lý thuyết thể chế (IBV): Luận án tiếp cận lý thuyết thể chế theo cách chính
thống (như cách chia của North, 1990) hay theo những quy định (như cách
chia của Scott, 1995). Theo đó thì những hỗ trợ Chính phủ được coi như thể
chế chính thống hay quy định đưa ra nhằm hướng dẫn doanh nghiệp, cung
cấp kiến thức, kinh nghiệm, giảm những điều không chắc chắn… nhằm đạt
kết quả hoạt động tốt.
2.2. Các khái niệm liên quan

2.2.1.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa: tiếp cận theo nghị định 39/2018/NĐ-CP nhưng
chỉ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm.

2.2.2.

Thị trường ASEAN+3: gồm 10 quốc gia Đông Nam Á thuộc Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC) và 3 quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Các nước này có khoảng cách địa lý gần với Việt Nam và đều có các


FTA với Việt Nam. Bên cạnh đó, ASEAN+3 nằm trong nhóm các thị trường
xuất khẩu lớn của nơng sản Việt Nam.
2.2.3.


Nhận thức động cơ xuất khẩu: là nhận thức về những yếu tố ảnh hưởng
doanh nghiệp quyết định bắt đầu, tiếp tục hoặc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu (Leonidou, 1995a & Morgan,1997). Luận án tiếp cận chia nhận thức
động cơ xuất khẩu theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Leonidou,
1995a).

2.2.4.

Nhận thức rào cản xuất khẩu: là nhận thức về những hạn chế mà làm cản
trở khả năng một doanh nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh ở thị trường nước ngoài (Morgan & Katsikeas, 1997; Leonidou,
2004). Luận án tiếp cận chia nhận thức rào cản xuất khẩu theo bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp (Leonidou, 1995b).

2.2.5.

Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: là các chương trình với mục đích tạo ra
sự hiểu biết về xuất khẩu, tạo khuyến khích và giảm những rào cản xuất
khẩu cho doanh nghiệp (Seringhaus & Rosson, 1991). Luận án tiếp cận theo
cách chia của Leonidou và cộng sự (2011) là thang đo bậc 2 với các nhóm hỗ
trợ thơng tin, giáo dục đào tạo, thuận lợi hóa thương mại và tài chính.

2.2.6.

Kết quả hoạt động xuất khẩu: là kết quả tổng hợp doanh thu quốc tế của
các doanh nghiệp và được đo lường qua doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất
khẩu và những thay đổi trong doanh thu hoặc lợi nhuận (Shoham, 1998).
Luận án tiếp cận theo lựa chọn thang đo chủ quan dựa vào sự hài lòng của
doanh nghiệp về kết quả hoạt động xuất khẩu.

2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm
Qua lược khảo các nghiên cứu trước đây cho thấy có nghiên cứu thể
hiện tác động thuận chiều giữa nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất
khẩu, tác động nghịch chiều giữa nhận thức rào cản và kết quả hoạt động
xuất khẩu (Boubbakri & cộng sự, 2013; Hemmati & cộng sự, 2018;
Gerschewski & Rose, 2020). Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu có kết
quả ngược lại (Pett, 2004) hoặc không tồn tại mối quan hệ (Boubbakri &
cộng sự, 2013). Một số nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu thể hiện kết quả khác


nhau về ảnh hưởng tích cực hoặc khơng ảnh hưởng. Trong mối quan hệ gián
tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, các nghiên cứu
cho thấy đa dạng các yếu tố trung gian. Trong đó yếu tố về nhận thức động
cơ xuất khẩu chưa có nghiên cứu, yếu tố về nhận thức rào cản xuất khẩu mới
có nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012).
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đề
tài, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:
H1a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H1b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngồi doanh nghiệp.
H2a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H2b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngồi doanh nghiệp.
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết
quả hoạt động xuất khẩu.
H4a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H4b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H5a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H5b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
Kỳ vọng P: Có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mơ hình
theo một số đặc điểm doanh nghiệp (P1: vị trí địa lý, P2: quy mơ, P3: số
năm hoạt động, P4: số năm kinh doanh xuất khẩu, P5: hình thức xuất khẩu,
P6: thị trường xuất khẩu, P7: sự đa dạng mặt hàng xuất khẩu).
2.5. Mơ hình nghiên cứu
2.5.1.

Mơ hình lý thuyết


2.5.2.

Hình 2.6: Mơ hình lý thuyết
Nguồn: tác giả xây dựng
Mơ hình cạnh tranh
Đề xuất thêm 4 giả thuyết:
H6a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp.
H6b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp.
H6c: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp.
H6d: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp.


Hình 2.7: Mơ hình cạnh tranh
Nguồn: tác giả xây dựng
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng


3.2. Thang đo nghiên cứu
Theo Martinović và Matana (2017), các nghiên cứu trước đề cập rất
nhiều rào cản xuất khẩu nên việc lựa chọn những rào cản xuất khẩu thích
hợp cho bối cảnh nghiên cứu là cần thiết. Jalali (2013) cũng cho rằng mỗi
nghiên cứu có những quan điểm khác nhau để đưa ra các rào cản, đặc biệt là
liên quan đến ngành nghề và khu vực địa lý cụ thể. Vì vậy, thang đo nhận
thức động cơ và rào cản xuất khẩu không thể kế thừa thang đo cụ thể của tác
giả nào mà phải chọn những rào cản và động cơ xuất khẩu phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu về DNNVV VN xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3. Vì
vậy, tác giả đã tổng hợp thang đo nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu của
DNNVV từ các nghiên cứu trước để thực hiện nghiên cứu định tính nhằm
xác định thang đo cho phù hợp bối cảnh nghiên cứu. Đối với thang đo hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ, tác giả kế thừa thang đo của Leonidou và cộng sự
(2011). Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu, tác giả kế thừa thang đo chủ

quan của Katsikeas và cộng sự (1996).
3.3. Nghiên cứu định tính
Sau khi tổng hợp các thang đo từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu định
tính được tiến hành thông qua phỏng vấn tay đôi với đại diện một số
DNNVV xuất khẩu nông sản, một số đại diện cơ quan quản lý Nhà nước và
các nhà khoa học; thảo luận nhóm tập trung với đại diện một số DNNVV
xuất khẩu nông sản. Kết thúc bước phỏng vấn tay đơi và thảo luận nhóm tập
trung, các thang đo được hình thành như sau:
Bảng 3.7: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

IS
IS1
IS2
IS3
IS4

Nhận thức động cơ xuất
khẩu bên trong DN
Cấp quản lý của doanh
nghiệp quan tâm thâm nhập
X
Doanh nghiệp có những nhà
quản lý giỏi
Sản phẩm doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu thị trường X
Doanh nghiệp thu được
doanh thu/lợi nhuận cao khi
xuất khẩu sang thị trường X

Cơ sở biến quan sát

Leonidou (1995a); Katsikeas (1996);
Leonidou (1998); Trimeche (2002);
Westhead & cộng sự (2002).
Leonidou (1995a); Katsikeas (1996),
OECD (2009); Revindo (2016),
Vassilios & cộng sự (2017).
Phỏng vấn tay đôi
Leonidou (1995a); Katsikeas (1996);
Leonidou (1998); Westhead & cộng
sự (2002).


Doanh nghiệp tăng trưởng
Leonidou (1995a); Katsikeas (1996),
thêm khi xuất khẩu sang thị
Leonidou (1998); Westhead & cộng
trường X
sự (2002)
Doanh nghiệp xuất khẩu sang
thị trường X nhờ những mối
IS6
Thảo luận nhóm tập trung
quan hệ của lãnh đạo doanh
nghiệp
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
IS5

Bảng 3.8: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

ES


Nhận thức động cơ xuất khẩu
bên ngoài DN

Cơ sở biến quan sát

Leonidou (1995a); Morgan (1997);
OECD (2009); Revindo (2016).
ES2 Nước X có chính trị ổn định
Vassilios & cộng sự (2017)
Các quy tắc và quy định về Leonidou
(1995a);
Katsikeas
ES3 nhập khẩu ở X nới lỏng hơn so (1996); Trimeche (2002)
với Mỹ, EU
Leonidou (1995a); Morgan (1997);
ES4 Gần với thị trường nước ngoài
OECD (2009); Revindo (2016)
Văn hóa thị trường X tương
Phỏng vấn tay đơi
ES5
đồng với Việt Nam
Cắt giảm thuế quan giữa các Katsikeas & Piercy (1993);
nước thành viên theo FTA tạo Leonidou
(1995a);
Katsikeas
ES6
thuận lợi cho doanh nghiệp
(1996).
xuất khẩu vào X

Leonidou
(1995a);
Katsikeas
Tỷ giá Việt Nam thuận lợi cho
ES7
(1996), OECD (2009); Akomea &
xuất khẩu
cộng sự (2014), Revindo (2016)
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
ES1

Nhu cầu thị trường X cao

Bảng 3.9: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

IB

IB1

IB2
IB3

Nhận thức rào cản
Cơ sở biến quan sát
xuất khẩu bên trong
DN
Doanh nghiệp thiếu kinh Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega
nghiệm, kiến thức về thị (2003); Leonidou (2004); Tesfom &
trường X
Lutz (2006); Kahiya (2015).

Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas
Doanh nghiệp
thiếu
(1998); Dean & cộng sự (2000);
nhân sự có chất lượng
Leonidou (2000); Milanzi (2012);
cho xuất khẩu
Kahiya (2015).
Doanh nghiệp thiếu vốn Leonidou (1995b); Leonidou (2000);
cho xuất khẩu
Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004);


Jalali (2013); Radojevic & cộng sự
(2014); Kahiya (2015).
Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da
Doanh nghiệp thiếu Silva & Da Rocha (2001); Leonidou
IB4
thông tin thị trường X
(2004); Predrag & cộng sự (2014);
Kahiya (2015); El Makrini (2015).
Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas
Doanh nghiệp gặp khó
(1995); Leonidou (2000); Da Silva & Da
khăn trong đáp ứng các
IB5
Rocha (2001); Leonidou (2004); El
tiêu chuẩn, quy định cho
Makrini (2015); Wijayarathne & Perera
xuất khẩu sang X

(2018).
Hàng xuất khẩu của Phỏng vấn tay đơi
IB6 doanh nghiệp chưa có
thương hiệu
Leonidou (1995b); Leonidou (2004);
Doanh nghiệp khó chào
IB7
Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự
giá cạnh tranh sang X
(2014); Wijayarathne & Perera (2018).
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Bảng 3.10: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

EB
EB1
EB2

EB3

EB4

Nhận thức rào cản xuất
khẩu bên ngoài DN
Thiếu liên kết dọc trong
chuỗi giá trị nông sản
Lãi suất trong nước cao
Chi phí sản xuất - xuất
khẩu trong nước cao
(NVL, thuê mặt bằng,
điện nước, xăng dầu, kẹt

xe, logistics, lưu kho bãi
cảng…)
Phát sinh chi phí phi
chính thức trong nước
(tham nhũng)

EB5

Thiếu hỗ trợ/khuyến
khích xuất khẩu có hiệu
quả của Chính phủ nước
nhà

EB6

Thủ tục hành chính và
những quy định xuất
khẩu trong nước phức tạp

Cơ sở biến quan sát
Phỏng vấn tay đôi
Dean & cộng sự (2000); Shaw &
Darroch (2004); Kahiya (2015).
Leonidou (1995b); Da Silva & Da
Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003);
Leonidou (2004); Chaudhari & cộng
sự (2012); Dean (2015); El Makrini
(2015).
Phỏng vấn tay đôi
Kaleka & Katsikeas (1995); Morgan

& Katsikeas (1997); Leonidou
(2000); Khorana & cộng sự (2010).
Morgan & Katsikeas (1998);
Leonidou (2000); Da Silva & Da
Rocha (2001); Leonidou (2004);
Radojevic & cộng sự (2014); El
Makrini (2015); Wijayarathne &
Perera (2018).
Leonidou (2000); Suarez-Ortega
(2003); Leonidou (2004); Milanzi
(2012); Radojevic & cộng sự (2014);


và thường xuyên thay đổi

EB7

Những hạn chế/quy định
nghiêm ngặt của khách
hàng/Chính phủ nước X

EB8

Áp lực cạnh tranh cao ở
thị trường X

EB9

Sự khác biệt trong thói
quen tiêu dùng/sử dụng

sản phẩm của khách hàng
nước X

Kahiya (2015).
Dean & cộng sự (2000); Leonidou
(2000); Crick (2002); Leonidou
(2004);
Patterson
(2004);
Korneliussen & Blasius (2008);
Pinho & Martins (2010); Kahiya
(2015).
Leonidou (1995b); Morgan &
Katsikeas (1998); Leonidou (2000);
Da Silva & Da Rocha (2001);
Suarez-Ortega (2003); Leonidou
(2004); Jalali (2013); Radojevic &
cộng sự (2014); Kahiya (2015)
Leonidou (1995b); Leonidou (2000);
Da Silva & Da Rocha (2001);
Suarez-Ortega (2003); Leonidou
(2004); Pinho & Martins (2010);
Kahiya (2015); Makrini (2015).
Tor Korneliussen & Jörg Blasius
(2008).

Nguy cơ bị kiện do
khách hàng nước X áp
EB10 dụng các biện pháp tự vệ,
áp thuế chống bán phá

giá
Mangal & cộng sự (2012).
Không am hiểu về đăng
EB11
ký bảo hộ nhãn hiệu ở
nước X
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Bảng 3.11: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
GS
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
IP
Hỗ trợ thông tin
IP1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực
ngành hàng trên thị trường X
IP2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp
tiềm năng trên thị trường nước ngồi
IP3 Doanh nghiệp được cung cấp thơng tin/ tư vấn về thâm nhập thị
trường nước ngoài
Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo
IP4 cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng thị
trường X)
EP Hỗ trợ đào tạo
EP1 Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên
đề/tọa đàm về xuất khẩu


EP2 Doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo miễn phí
về xuất khẩu
EP3 Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động xuất khẩu
TP Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại

Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc thuê/trưng bày gian hàng tại
TP1
các hội chợ triển lãm quốc tế
Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường
TP2 X và/hoặc tham gia đón tiếp phái đồn thương mại từ thị trường X
vào Việt Nam
Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan đại diện thương mại Việt
TP3
Nam (thương vụ) đặt ở nước ngoài
TP4 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu
TP5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm
Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho
TP6
sản phẩm nơng sản
FP Hỗ trợ tài chính
FP1 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng
FP2 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu
FP3 Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của Leonidou và cộng sự (2011)
Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu
STT Kết quả hoạt động xuất khẩu
EXP1 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X
trong 3 năm gần đây
EXP2 Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu
vào thị trường X trong 3 năm gần đây
EXP3 Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào thị trường X
trong 3 năm gần đây
Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996)
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Các thang đo bậc 1 IP, TP của thang đo bậc 2 GS chưa đạt giá trị phân

biệt. ES và IB chưa đạt giá trị hội tụ. Vì vậy, IP, TP cần loại bớt biến quan sát
để thang đo đạt giá trị phân biệt. ES6, IB5, IB7 cần loại bỏ để đạt yêu cầu
của giá trị hội tụ. Tuy nhiên tác giả quyết định vẫn giữ lại các biến quan sát
này và sẽ tiếp tục theo dõi ở bước định lượng chính thức.
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức
Trình bày về mục tiêu, đối tượng, số lượng mẫu khảo sát và cách thức
tổ chức.


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tần số
Miền Bắc
Miền Trung và Tây Nguyên
Miền Nam
Số lao động không quá 50 người
Số lao động từ trên 50 người đến
không quá 100 người
Số lao động từ 100 người đến
không quá 200 người
Số năm hoạt Dưới 5 năm
5 đến 10 năm
động
11 đến 15 năm
Trên 15 năm
Số năm xuất Dưới 5 năm
5 đến 10 năm
khẩu

11 đến 15 năm
Trên 15 năm
Hình thức hoạt SXXK
TMXK
động
Thị
trường Asean
xuất khẩu lựa Hàn Quốc
chọn trả lời Nhật Bản
Trung Quốc
khảo sát
Số loại hàng Một mặt hàng
Đa dạng các hàng nông sản
xuất
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
4.2. Đánh giá mơ hình đo lường
Vị trí địa lý
của
doanh
nghiệp
Quy mơ

39
62
156
178
60

Tỷ lệ
(%)

15
24
61
69
23

19

8

80
96
33
48
105
99
22
31
129
128
101
24
21
111
153
104

31
37
13

19
41
39
8
12
50
50
39
10
8
43
60
40

- Thang đo bậc 2 GS: các thang đo bậc 1 của GS: IP, EP, TP, FP đều đạt độ tin
cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
- Thang đo bậc 2 GS với các thang đo cịn lại trong mơ hình: GS, IS, EXP đã
đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. ES, IB, EB chưa đạt giá trị
hội tụ. Để các thang đo đạt giá trị, các biến quan sát sau bị loại đi: ES3, ES6,
ES7, IB1, IB6, EB2, EB9 và IB4.


4.3. Đánh giá mơ hình cấu trúc
4.3.1. Đánh giá mơ hình lý thuyết
(1)

Các vấn đề đa cộng tuyến của mơ hình cấu trúc: mơ hình cấu trúc ước lượng
khơng bị hiện tượng đa cộng tuyến.

(2)


Mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mơ hình cấu trúc:
Mối quan hệ trực tiếp: Có 4 giả thuyết được chấp nhận là H1a, H1b, H3,
H4a. Có 5 giả thuyết bị bác bỏ là H2a, H2b, H4b, H5a, H5b. Mối quan hệ
gián tiếp: Tồn tại tác động gián tiếp của GS lên EXP nhưng chỉ qua IS. (3)
R2 và R2adj: R2 =0,31; R2adj =0,296.

(4)

Hệ số tác động f2: khơng có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác động
vừa của IS lên EXP, GS lên IS, ES, EB và EXP, tác động nhỏ của GS lên IB.

(5)

Sự liên quan của dự báo Q2: Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0
chỉ ra sự liên quan dự đốn của mơ hình đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc
EXP.

(6)

Hệ số tác động q2: q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB là nhỏ; GS lên
EXP, IS lên EXP là gần vừa; ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc khơng có
tác động.

(1)

4.3.2. Đánh giá mơ hình cạnh tranh
Các vấn đề đa cộng tuyến của mơ hình cấu trúc: mơ hình cấu trúc ước lượng
không bị hiện tượng đa cộng tuyến.


(2)

Mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc:
Mối quan hệ trực tiếp: Kết quả tương tự trong mơ hình lý thuyết. Ngồi ra
trong 4 giả thuyết bổ sung trong mơ hình cạnh tranh có giả thuyết H6a, H6c
được chấp nhận; H6b, H6d bị bác bỏ. Mối quan hệ gián tiếp: Tồn tại tác
động gián tiếp của GS lên EXP qua IS như mơ hình lý thuyết. Ngồi ra cịn
tồn tại tác động gián tiếp của GS lên IB qua IS và ES.
(3) R2 và R2adj: R2 =0,31; R2adj =0,296.

(4)

Hệ số tác động f2: khơng có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác động
nhỏ của GS lên IB, EB; ES lên IB, EB, tác động vừa của GS lên IS, ES,
EXP; IS lên IB, EB, EXP.


(5)

Sự liên quan của dự báo Q2: Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0
chỉ ra sự liên quan dự đốn của mơ hình đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc
EXP.

(6)

Hệ số tác động q2: q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB là nhỏ. GS lên EXP,
IS lên EXP là gần vừa, ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc khơng có tác
động, IS lên IB, EB là nhỏ, ES lên IB, EB rất nhỏ.
Kết quả kiểm định mơ hình cạnh tranh cho thấy kết quả cũng tương tự
như mơ hình lý thuyết. Bên cạnh đó có 2 trong 4 giả thuyết thêm vào trong

mơ hình cạnh tranh được chấp nhận. Vì kết quả kiểm định mơ hình cạnh
tranh cũng tương tự như mơ hình lý thuyết mà cịn bổ sung thêm sự tồn tại
của 2 mối quan hệ mới so với các nghiên cứu trước nên mơ hình cạnh tranh
là phù hợp và tồn diện hơn để giải thích thực tế thị trường. Do vậy, trong
nghiên cứu này, mơ hình cạnh tranh sẽ được thay thế cho mơ hình lý thuyết
ban đầu.
4.4. Phân tích cấu trúc đa nhóm
Kết quả kiểm định cho thấy chỉ có sự khác biệt về một số mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp theo (1) Vị trí địa lý: Bắc so với Nam (GS->EXP),
Nam so với Trung, Tây Nguyên (IS->EXP), Bắc so với Nam (IS->IB), Nam
so với Trung, Tây Nguyên (GS->IS->EXP); (2) Số năm hoạt động: 11 đến 15
năm so với dưới 5 năm (ES->IB), 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm
(GS->ES), 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm (IS->EXP); (3) Số năm kinh
doanh xuất khẩu: Dưới 5 năm so với trên 15 năm (GS->ES); (4) Hình thức
xuất khẩu (IS->IB); (5) Thị trường xuất khẩu: ASEAN so với Trung Quốc
(GS->EXP).
4.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các giả thuyết

1,000

Hệ số ước
lượng
0,249***

[0,150; 0,356]

Pvalue
0,000


GS->ES

1,000

0,289***

[0,155; 0,4]

0,000

H2a (-)

GS->IB

1,107

0,213 ns

[-0,189; 0,28]

0,002

H2b (-)

GS->EB

1,107

0,144 ns


[0,158; 0,359]

0,021

Giả
thuyết
H1a (+)

Mối quan
hệ
GS->IS

H1b (+)

VIF

Bootstrap

Kết
luận
Chấp
nhận
Chấp
nhận
Bác
bỏ
Bác
bỏ



Chấp
nhận
H4a (+) IS->EXP
1,666
0,419***
[0,277; 0,529]
0,000
Chấp
nhận
H4b (+) ES->EXP
1,529
-0,008 ns
[-0,134; 0,107]
0,901
Bác
bỏ
H5a (-)
IB-> EXP
1,247
0,068 ns
[-0,084; 0,203]
0,295
Bác
bỏ
H5b (-)
EB-> EXP
1,33
-0,003 ns
[-0,128; 0,122]
0,96

Bác
bỏ
H6a (-)
IS->IB
1,42
-0,267***
[-0,388;
0,000
Chấp
-0,095]
nhận
H6b (-)
IS->EB
1,42
0,283 ns
[0,125; 0,42]
0,000
Bác
bỏ
H6c (-)
ES->IB
1,454
-0,164**
[-0,288;
0.023
Chấp
-0,004]
nhận
H6d (-)
ES->EB

1,454
0,14 ns
[-0,014; 0,275]
0.056
Bác
bỏ
R2EXP=0,31; R2IS=0,062; R 2ES=0,084; R 2IB=0,142; R 2EB=0,195
Hệ số xác định R2
f2 GS->IS=0,066; f2 GS->ES=0,091; f2 GS->IB= 0,048;
Hệ số tác động f2
f2 GS->EB=0,023; f2 ->EXP=0,098; f2IS->EXP=0,152;
GS
f2 ES->EXP= 0,000; f2 -> EXP=0,005; f2 ->EXP=0,000;
IB
EB
f2IS->IB=0,058; f2 ->EB=0,07; f2ES->IB=0,022; f2 ->EB=0,017;
IS
ES
Q2GS->IS =0,03; Q2GS->ES= 0,039; Q 2GS->IB= 0,057;
Sự liên quan của dự
Q2GS->EB= 0,093 Q2GS->EXP= 0,195
báo Q2
q2GS->IS=0,031; q2GS->ES=0,041; q 2GS->IB= 0,018;
Hệ số tác động q2
q2GS->EB=0,006; q2GS->EXP= 0,06; q 2IS->EXP=0,086;
q2ES->EXP=-0,00124; q2IB->EXP=0,0025; q 2EB->EXP=-0,0025;
q2IS->IB=0,024; q2IS->EB=0,03; q 2ES->IB=0,0042;
q2ES->EB=0,0066
Phân tích đa nhóm (PLS-MGA)
Chênh lệch hệ

PKỳ vọng
Đặc điểm
Mối quan
Kết
số ước lượng
value
hệ
luận
GS->EXP
0,508
0,005
P6a
Vị trí địa
Bắc so với

Nam
Bắc: β =0,665***; Nam: β =0,157*
0,511
0,016
Nam so với IS -> EXP
Trung, Tây
Nguyên
H3 (+)

GS->EXP

1,171

0,294***


[0,151; 0,413]

0,000

Nam: β=0,551***; Trung, Tây Nguyên: β=0,04ns
IS->IB
-0,471
0,025
Bắc so với
Nam
Bắc: β =-0,593***; Nam: β =-0,121 ns
GS->IS0,142
Nam so với
>EXP
Trung, Tây

0,014


Ngun
Nam: β=0,142***; Trung, Tây Ngun: β=0ns
P6b

Quy mơ

P6c

Số
năm
hoạt động


P6d

Số
năm
kinh
doanh
xuất khẩu

P6e

Hình thức
xuất khẩu

Bác
bỏ
ES->IB
-0,728
0,042
11 đến 15
năm so với
dưới 5 năm
11 đến 15 năm: β=-0,645**; dưới 5 năm: β=0,082 ns
5 đến 10
GS->ES
0,323
0,049
năm so với
dưới 5 năm
5 đến 10 năm; β=0,459*** ; dưới 5 năm: β=0,136 ns

IS->EXP
-0,568
0,045
11 đến 15
năm so với
5 đến 10
năm
11 đến 15 năm: β=-0,006ns; 5 đến 10 năm:
β=0,562***
GS->ES
-0,344
0,036
Dưới 5
năm so với
trên 15
năm
Dưới 5 năm: β=0,222*; Trên 15 năm: β=0,566**
IS->IB
-0,337
0,028

Khác
biệt
một
phần
Khác
biệt
một
phần


SXXK: β=-0,459***; TMXK: β=-0,122 ns
P6f

Thị
trường
xuất khẩu

ASEAN so
với Trung
Quốc

GS->EXP

0,417

Asean: β=0,471***; Trung Quốc: β=0,053ns
P6g

Đa dạng
mặt hàng
xuất khẩu

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

0,005

Khác
biệt
một
phần

Bác
bỏ


Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý
nghĩa 5%; ns(non-significant): khơng có ý nghĩa thống kê
Phân tích đa nhóm theo vị trí địa lý doanh nghiệp (GS->EXP: Bắc so với
Nam; IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên; IS->IB: Bắc so với
Nam; GS->IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Ngun)
Phân tích đa nhóm theo số năm hoạt động của doanh nghiệp (ES->IB:
11 đến 15 năm so với dưới 5 năm; GS->ES: 5 đến 10 năm so với dưới 5
năm; IS->EXP: 11đến 15 năm so với 5 đến 10 năm)
Phân tích đa nhóm theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp (GS->ES: dưới 5 năm so với trên 15 năm)
Phân tích đa nhóm theo hình thức xuất khẩu (IS->IB)
Phân tích đa nhóm theo thị trường xuất khẩu (GS->EXP: ASEAN so
với Trung Quốc)
Hình 4.3: Kết quả kiểm định mơ hình cạnh tranh (có cấu trúc bậc 1 của GS)
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

4.6. Thảo luận
4.6.1. Mức độ tác động của từng yếu tố trong mơ hình
• Tồn tại mối quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đến
kết quả hoạt động xuất khẩu là tương đồng với một số nghiên


cứu của Ali và Shamsuddoha (2007), Haddoud và cộng sự (2017), Wang và
cộng sự (2017). Tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên
kết quả hoạt động xuất khẩu mạnh hơn so với tác động gián tiếp (β=0,294 so
với β=0,108). Tồn tại mối quan hệ gián tiếp của đề tài đã cho thấy hỗ trợ

xuất khẩu của Chính phủ làm tăng nhận thức động cơ, giảm nhận thức rào
cản xuất khẩu từ đó góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp dù độ lớn của mối quan hệ gián tiếp nhỏ hơn trực tiếp. Hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ khơng làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu để từ đó
góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này được thảo luận với các
các chuyên gia và được giải thích là do DNNVV Việt Nam đã cố gắng vượt
qua các rào cản xuất khẩu dù chưa tiếp cận được các chương trình hỗ trợ của
Chính phủ.
• Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tích cực đến nhận thức động cơ xuất
khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp với độ lớn xấp xỉ nhau (β =0,249
và β=0,289). Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu của Crick và
Jones (2000), Brewer (2001), Mencinger (2003).
• Khơng tồn tại mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ với
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, cho thấy
doanh nghiệp khơng đánh giá cao những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh
nghiệp vượt qua rào cản xuất khẩu. Kết quả này là khác so với nghiên cứu
Karakaya và Yannopoulos (2012), Shamsuddoha và Ndubisi (2009).
• Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu là tương tự như nghiên cứu của
Stoian (2010), Gilaninia và cộng sự (2013), Anil và cộng sự (2016) nhưng
khác nghiên cứu của các tác giả này khi không tồn tại mối quan hệ giữa nhận
thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất
khẩu. Với độ lớn tác động 0,419 cho thấy doanh nghiệp đánh giá cao nhận
thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động xuất khẩu. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngồi doanh nghiệp
khơng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Qua thảo luận với một số
chuyên gia thì được giải thích yếu tố động cơ xuất khẩu bên ngồi doanh
nghiệp khơng phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết



×