Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Mối quan hệ giữa tín dụng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu (nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triên Việt Nam )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.4 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhập với nền kinh
tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ kinh tế đối ngoại đặc biệt
là hoạt động thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kim
ngạch xuất nhập khẩu của nước ta trong các năm qua tăng liên tục và giảm
dần tỷ lệ nhập siêu. Tuy nhiên xu thế hội nhập đặt ra cho các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần nhiều vốn hơn để
thực hiện có hiêu quả các hợp đồng ngoại thương. Khả năng tài chính có hạn,
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh
toán hàng nhập khẩu hoặc đủ vốn để thu mua nguyên liệu chế biến hàng xuất
khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và tài trợ của các ngân hàng (hay còn
gọi là tín dụng). Tín dụng xuất khẩu ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với
quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước. Tín dụng xuất khẩu đáp ứng
được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giúp các doanh
nghiệp này tăng trưởng, hoạt động hiệu quả hơn. Nó còn đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy hoạt động ngoại thương, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng hoạt động trên tinh thần
một Ngân hàng chính sách của Chính phủ, thực hiện chính sách đầu tư phát
triền và chính sách xuất khẩu của Nhà nước. Sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng Phát triển, trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa tín dụng xuất khẩu và
hoạt động xuất nhập khẩu, ảnh hưởng của tín dụng xuất khẩu tới các doanh
nghiệp vay vốn của ngân hàng để kinh doanh xuất nhập khẩu em đã chọn đề
tài: “Mối quan hệ giữa tín dụng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu
(nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triên Việt Nam )” làm đề tài chuyên đề thực
tập.
Hoàng Thị Hương TMQT 46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :


Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào mối quan hệ giữa tín
dụng xuất khẩu và hoạt động xuất nhập khẩu
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam các năm gần đây
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế
chính trị Mác – Lênin, các học thuyết kinh tế học hiện đại về ngân hàng,
thương mại quốc tế, quán triệt tư tưởng và quan điểm đổi mới của Đảng và
Nhà nước ta.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo
chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng xuất khẩu và hoạt
động xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng mối quan hệ giữa tín dụng xuất khẩu với hoạt
động xuất nhập khẩu (nghiên cứu tại Ngân hàng Phát triển)
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Phát triển nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
Hoàng Thị Hương TMQT 46
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Xuất nhập khẩu
1.1.1. Bản chất của thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế thường giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế
quốc tế. Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước
thông qua việc mua bán nhằm mục đích kinh tế và thu lợi nhuận; là một hình
thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội, phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
người kinh doanh hàng hóa dịch vụ riêng biệt ở từng quốc gia. Thương mại

quốc tế vừa được coi là một quá trình kinh tế, vừa được coi là một ngành kinh
tế. Với tư cách là một quá trình kinh tế, thương mại quốc tế được hiểu là một
quá trình bắt đầu từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường cho đến khâu sản xuất
kinh doanh, phân phối, lưu thông và tiêu dùng sản phẩm. Với tư cách là một
ngành kinh tế, thương mại quốc tế là một lĩnh vực chuyên môn hóa có tổ
chức, phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật, có lao động, vốn….
 Cơ sở kinh tế cho thương mại quốc tế là sự phân công lao động,
hợp tác quốc tế. Lịch sử phát triển của mọi quốc gia độc lập cho thấy xu
hướng tất yếu để tồn tại và phát triển thì quốc gia đó phải thực hiện chính
sách mở cửa, tăng cường hợp tác quốc tế. Phân công lao động, hợp tác quốc
tế phát triển mạnh làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển, là động lực
chủ yếu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đưa đến sự cần thiết phải có sự trao
đổi sản phẩm giữa các chủ thể kinh doanh. Thương mại quốc tế làm cho nền
kinh tế thế giới như một chỉnh thể, nền kinh tế mỗi quốc gia như các bộ phận
hợp thành có quan hệ khăng khít với nhau.
Hoàng Thị Hương TMQT 46
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Đặc trưng của thương mại quốc tế :
Quan hệ thương mại quốc tế là sự tiếp tục trực tiếp các quan hệ sản xuất bên
trong của một quốc gia song nó được phát triển trong môi trường khác. Ở đó
thể hiện các quan hệ kinh tế hoàn toàn không giống các quan hệ kinh tế trong
nước. Sự phát triển các mối quan hệ thương mại quốc tế diễn ra giữa các chủ
thể trên thị trường theo những hình thức và phương pháp riêng biệt. Thương
mại quốc tế có nét đặc trưng đó là:
o Quan hệ trong thương mại quốc tế là mối quan hệ thỏa thuận tự
nguyện giữa các quốc gia độc lập, giữa các tổ chức kinh tế có tính chất pháp
nhân. Quan hệ thương mại quốc tế chỉ có thể phát triển trên cơ sở giữ vững
chủ quyền, thực hiện nguyên tắc bình đẳng và các bên tham gia cùng có lợi
thông qua các hợp đồng kinh tế và sự chấp nhận của các bên tham gia.

o Thương mại quốc tế diễn ra theo các yêu cầu của quy luật kinh tế
trong điều kiện nền kinh tế thế giới vận hành theo cơ chế thị trường.
o Thương mại quốc tế chịu sự tác động của các hệ thống quản lý
khác nhau, các chính sách luật pháp thể chế của từng quốc gia cũng như các
điều ước quốc tế. Quan hệ thương mại giữa các nước dẫn đến sự gặp gỡ, va
chạm giữa hệ thống quản lý, chính sách luật pháp từng quốc gia. Thương mại
quốc tế một mặt phải thực hiện đúng các yêu cầu luật pháp trong nước nhưng
mặt khác phải biết tôn trọng và vận dụng phù hợp yêu cầu luật pháp và chính
sách của quốc gia có liên quan.
o Thương mại quốc tế được vận hành gắn liền với sự gặp gỡ và
chuyển đổi giữa các đồng tiền. Vấn đề tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán,
quản lý ngoại hối là những nội dung quan trọng trong thương mại quốc tế.
o Khoảng cách về không gian địa lý ít nhiều tác động đến quá trình
phát triển của thương mại quốc tế vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vận
chuyển, thanh toán.v.v..
Hoàng Thị Hương TMQT 46
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
.
 Các nội dung cơ bản của thương mại quốc tế là: Xuất nhập khẩu
hàng hóa hữu hình. Nội dung thứ hai là xuất nhập khẩu hàng hóa vô hình như
bí quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế, các dịch vụ liên quan đến xuất
nhập khẩu.v.v... Đây là bộ phận có tỷ trọng ngày càng cao. Thứ ba là gia công
thuê cho nước ngoài và thuê nước ngoài gia công. Nội dung thứ tư: tái xuất
khẩu và chuyển khẩu. Hình thức cuối cùng đó là xuất khẩu tại chỗ. Trong 5
nội dung này thì hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung quan trọng, cơ bản
nhất trong thương mại quốc tế. Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ với nước ngoài, lấy tiền tệ làm môi giới theo nguyên tắc ngang giá.
Cơ sở của sự trao đổi hàng hóa là do phân công lao động xã hội, hợp tác quốc
tế cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Điều này làm mạng lưới thương

mại quốc tế ngày càng mở rộng. Hoạt động xuất nhập khẩu ra đời, tồn tại và
phát triển luôn gắn liền với lợi ích của mỗi quốc gia.
1.1.2 Các lý thuyết về thương mại quốc tế
Tuy cách tiếp cận và nhìn nhận vai trò của ngoại thương có khác nhau
nhưng từ rất sớm các nhà kinh tế đã thừa nhận vai trò quan trọng của ngoại
thương nói chung và của xuất nhập khẩu nói riêng đối với sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Từ thế kỷ XVI –XVII, trường phái trọng thương ở Tây
Âu mà đại biểu là Thomas Mum đã đề cao vai trò của ngoại thương đối với sự
giàu có của một quốc gia. Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng của giai cấp tư
sản trong giai đoạn phương thức sản xuất phong kiến tan rã, chủ nghĩa tư bản
mới ra đời. Ngoại thương lúc này là phương tiện để giai cấp tư sản thực hiện
cướp bóc ở thuộc địa thông qua việc trao đổi không ngang giá, quốc gia này
giàu lên trên cơ sở quốc gia khác chịu bất lợi. Nhiều lập luận của chủ nghĩa
trọng thương đến nay vẫn còn giá trị. Đó là sớm đánh giá được vai trò quan
trọng của xuất nhập khẩu với sự phát triển kinh tế của quốc gia; Chỉ ra rằng
Hoàng Thị Hương TMQT 46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi năng lực sản xuất trong nước vượt quá mức cầu thì lúc đó hạn chế nhập
khẩu khuyến khích xuất khẩu là việc một quốc gia cần theo đuổi. Các tác giả
chủ nghĩa trọng thương có lý khi cho rằng sự gia tăng mức cung tiền tệ sẽ có
tác dụng kích thích sản xuất trong nước. Tuy vậy nó còn khá nhiều điểm hạn
chế như chưa giải thích được bản chất bên trong của các hiện tượng kinh tế.
Quan niệm chưa đúng về bản chất của thương mại quốc tế, cho rằng chỉ có
một bên có lợi, một bên chịu thiệt, tổng lợi ích của thương mại quốc tế đem
lại cho nền kinh tế thế giới là 0.
Sang đến thế kỷ XVIII trở đi vai trò của ngoại thương được nhìn nhận
tổng thể với các lĩnh vực khác nhau, khắc phục được một số hạn chế của chủ
nghĩa trọng thương về thương mại quốc tế. Tiêu biểu là lý thuyết lợi thế tuyệt
đối của nhà kinh tế học người Anh Adam-Smith (1923- 1790). Ông là người

đầu tiên đưa ra sự phân tích có tính hệ thống về nguồn gốc của thương mại
quốc tế. Theo quan điểm này, một nước chỉ sản xuất các loại hàng hóa tốt
nhất các loại tài nguyên của quốc gia đó. Giả sử chỉ có hai quốc gia A và B.
Quốc gia A xét trong tương quan với quốc gia B tỏ ra có lợi thế hơn, hiệu quả
hơn trong việc sản xuất mặt hàng X và kém hiệu quả hơn trong việc sản xuất
mặt hàng Y. Nước B có lợi thế tuyệt đối về mặt hàng Y, bất lợi tuyệt đối về
sản xuất mặt hàng X. Hai nước tập trung sản xuất vào mặt hàng mà mình có
lợi thế tuyệt đối và xuất khẩu mặt hàng này sang nước kia để đổi lấy mặt hàng
mà mình bất lợi. Lúc này cả hai nước đều thu được lợi và sung túc hơn. Việc
tiến hành trao đổi buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia phải tạo ra lợi ích cho
cả hai bên. Nếu một quốc gia có lợi còn quốc gia khác bị thiệt thì sẽ từ chối
tham gia thương mại quốc tế. Lợi thế tuyệt đối là cơ sở để các quốc gia xác
định hướng chuyên môn hóa và trao đổi các mặt hàng, nó giải thích được
quan hệ thương mại giữa hai nước đang phát triển, giải thích được phần nào
lợi ích của thương mại quốc tế . Tuy nhiên lý thuyết lợi thế tuyệt đối không
Hoàng Thị Hương TMQT 46
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giải thích được tại sao thương mại vẫn diễn ra khi một nước bất lợi tuyệt đối
về tất cả các mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Lý thuyết lợi thế tương đối do nhà kinh tế học David Ricardo
(1772-1823) phát hiện đã khắc phục nhược điểm của lợi thế tuyệt đối. Cho
rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn quốc gia khác trong việc sản xuất
tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại
quốc tế để thu lợi ích. Quốc gia đó sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu
các mặt hàng mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại
hàng mà việc sản xuất chúng bất lợi nhất. Lý thuyết lợi thế tương đối chỉ ra
rằng bất cứ quốc gia nào cũng có thể tham gia thương mại quốc tế song lý
thuyết chủ yếu dựa vào giá trị lao động, cho lao động là yếu tố đầu vào duy
nhất vì vậy nó chưa giải thích được nguồn gốc thương mại quốc tế trong nền

kinh tế hiện đại.
Mô hình H-O do nhà kinh tế học E.Heckscher(1897-1952) và
B.Ohlin(1899-1979) kế thừa lý thuyết lợi thế tương đối và bổ sung thêm một
số luận điểm mới khi xem xét tới chi phí cơ hội và quy luật tỷ lệ cân đối các
yếu tố sản xuất. Hai ông cho rằng chính mức độ sẵn có của yếu tố sản xuất và
hàm lượng các yếu tố sản xuất sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó ở các quốc
gia khác nhau là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động của thương mại quốc
tế. Mô hình thừa nhận rằng hàm sản xuất các loại hàng hóa khác nhau sử
dụng các yếu tố sản xuất theo tỷ lệ khác nhau nhưng hàm sản xuất cho bất kỳ
hàng hóa nào cũng giống nhau ở tất cả các nước. Cho rằng giả sử một quốc
gia có nguồn nhân lực dồi dào sẽ chuyên sâu vào sản xuất hàng hóa sử dụng
nhiều lao động và nhập khẩu hàng hóa sử dụng các yếu tố công nghệ mà trong
nước khan hiếm. Lợi ích thương mại quốc tế sẽ tăng thêm, các quốc gia đều
có lợi. So với những lý thuyết cổ điển, lý thuyết H-O không những giải thích
được bản chất của lợi thế so sánh mà còn cho phép phân tích được tác động
Hoàng Thị Hương TMQT 46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của thương mại quốc tế đến giá cả các yếu tố sản xuất, đến quá trình phân
phối và phân phối lại thu nhập giữa các quốc gia. Tuy mô hình thể hiện những
khiếm khuyết trước thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế diễn ra ngày càng
phát triển và phức tạp nhưng cho đến nay lý thuyết vẫn được sử dụng rộng rãi
để phân tích các vấn đề thương mại và tăng trưởng, thương mại và phân phối
thu nhập. Có ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển tham gia hội
nhập vào kinh tế thế giới khi tận dụng lượng nhân công làm lợi thế cạnh tranh
để sản xuất các mặt hàng phù hợp.
1.1.3. Vai trò hoạt động xuất nhập khẩu với sự phát triển kinh tế
Xuất nhập khẩu là hoạt động trung tâm của thương mại quốc tế. Đây là
hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức nhằm
mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cải thiện nâng cao mức sống của người
tiêu dùng. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động
xuất nhập khẩu mang lại nhiều tác động tích cực cũng như những ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế.
 Những tác động tích cực của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền
kinh tế:
- Xuất nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực trao đổi, phân phối lưu thông hàng hóa dịch vụ
với nước ngoài, nối liền sản xuất và tiêu dùng trong nước với sản xuất và tiêu
thụ trên thế giới. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì khâu phân phối và
lưu thông này được coi là khâu quan trọng, quyết định tới sản xuất. Sản xuất
có phát triển được hay không và phát triển như thế nào phụ thuộc rất nhiều
vào khâu này. Chính vì vậy có thể nói rằng xuất nhập khẩu tác động trực tiếp
đến sự phát triển của nền sản xuất .
Hoàng Thị Hương TMQT 46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xuất nhập khẩu thúc đẩy phân công lao động và hợp tác quốc tế , mở
rộng khả năng sản xuất và khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.
Thông qua nhập khẩu sẽ góp phần bổ sung những mất cân đối của nền
kinh tế, bảo đảm sự phát triển và ổn định. Nó cho phép một nước có
thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn mà trong nước
không có khả năng sản xuất được. Đó là cơ sở để nâng cao mức sống
của dân cư trong nước và dân cư thế giới nói chung. Thông qua xuất
nhập khẩu có thể nhận thấy và khai thác những thế mạnh, tiềm năng
của đất nước, từ đó tiến hành phân công lại lao động cho phù hợp.
- Xuất nhập khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất. Tạo điều kiện cho các nước tranh thủ khai thác các thế mạnh,
tiềm năng của nước khác để thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát
triển trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ về khoa học, công nghệ và sử

dụng những hàng hóa dịch vụ tốt hơn. Nhập khẩu sẽ tạo nên những
động lực để thúc đẩy xuất khẩu (nhập khẩu các yếu tố của sản xuất để
tiến hành sản xuất ra sản phẩm và xuất khẩu ra nước ngoài). Nhập
khẩu các yếu tố sản xuất để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ hiện đại nhằm làm tăng khả năng sản xuất. Xuất khẩu tạo nguồn
ngoại tệ để phục vụ lại nhập khẩu, tích lũy để phát triển sản xuất, tạo
điều kiện cho quốc gia có được nguồn ngoại tệ mạnh. Xuất khẩu và
nhập khẩu vừa là tiền đề, vừa là kết quả của nhau. Đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu để tăng khả năng nhập khẩu và ngược lại thúc đẩy
nhập khẩu để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Xuất nhập khẩu
tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Hoàng Thị Hương TMQT 46
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khi tham gia vào thị trường quốc tế, các nhà sản xuất trong nước
không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với cả hàng
hóa của nước ngoài nhập khẩu vào. Do vậy xuất nhập khẩu tạo áp lực
cạnh tranh đối với hàng hóa sản xuất trong nước về chất lượng, giá cả
hàng hóa và chất lượng dịch vụ. Muốn phát triển, các doanh nghiệp
phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, hay nói cách khác
phải đổi mới,hoàn thiện sản phẩm, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng
cao tay nghề trình độ người lao động. Xuất nhập khẩu nâng cao hiệu
quả hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nhất là ở các khu chế xuất,
khu công nghiệp, tăng thu nhập và mức sống cho người dân. Xuất
nhập khẩu tạo nên những chuyển biến mới về phân công lao động xã
hội.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu góp phần mở rộng và thúc đẩy
quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế, xã hội

giữa các nước. Thông qua đó góp phần ổn định tình hình kinh tế chính
trị của quốc gia, khu vực và thế giới. Thật vậy thông thường hoạt
động thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu ra đời sớm hơn các hoạt
động kinh tế đối ngoại nên nó là cơ sở để mở rộng quan hệ này phát
triển. Ví dụ hoạt động xuất nhập khẩu phát triển làm quan hệ tín dụng,
thanh toán quốc tế, vân tải quốc tế… phát triển.
- Xuất nhập khẩu thúc đẩy quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
trong nước.
- Thương mại quốc tế hay xuất nhập khẩu kích thích nhu cầu trong
nước và tạo ra những nhu cầu mới.
 Những tác động tiêu cực của hoat động xuất nhập khẩu đối với nền
kinh tế
Hoàng Thị Hương TMQT 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hàng hóa cạnh tranh cả trong nước và nước ngoài, khi mức độ cạnh
tranh trở nên quá gay gắt tạo nên những bất cập rối ren trong quan hệ
thương mại. Nếu không kiểm soát chặt chẽ và kịp thời gây nên những
thiệt hại về kinh tế và quan hệ thương mại, ngoại giao giữa các nước.
- Xuất nhập khẩu hàng hóa vào một quốc gia dễ tồn tại các hiện tượng
xấu như buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, kém chất lượng. Nhất là ở các
cửa khẩu, nơi cán bộ hải quan kiểm tra hàng hóa ra vào biên giới dễ
xảy ra hiện tượng một số cán bộ tha hóa đạo đức, tiếp tay cho những
hành vi xấu…
- Xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước thông
qua quan hệ mua bán nhằm mục đích kinh tế và thu lợi nhuận. Nó chịu sự tác
động của hệ thống quản lý, chính sách, luật pháp không chỉ của một nước.
Quan hệ mua bán phức tạp hơn rất nhiều so với thương mại trong nước dễ gây
ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, hoặc kinh doanh vi phạm luật
pháp của nước ngoài ví dụ như các vụ kiện bán phá giá, vi phạm vệ sinh an

toàn thực phẩm.v.v... Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu thường
là các đồng ngoại tệ mạnh, do vậy các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng
và nền kinh tế nói chung sẽ chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái giữa các đồng
tiền, có chút ràng buộc vào nền kinh tế nước khác.
• Hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với sự
phát triển kinh tế của một quốc gia. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
trong thời kỳ hội nhập là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của quốc gia, góp phần
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Tín dụng xuất khẩu
ơ
1.2.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu
Hoàng Thị Hương TMQT 46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thương mại thế giới ngày càng
mở rộng, nhu cầu về hàng hóa, thị trường tiêu thụ trở nên cấp bách, mỗi
doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế cần phải khai thác tối đa cơ
hội, lợi thế của mình. Tuy nhiên do khả năng tài chính có hạn, các doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng có đủ vốn để thanh toán tiền hàng nhập khẩu
hoặc đủ tiền thu mua hàng hóa để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó
nhiều doanh nghiệp đủ khả năng tài chính để xuất nhập khẩu hàng hóa nhưng
kinh doanh vẫn không đạt hiệu quả vì chưa có uy tín trên thị trường. Từ đó
nảy sinh quan hệ tín dụng giữa một bên là các ngân hàng với một bên là các
doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau
một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu. Tín dụng xuất khẩu là loại hình tài trợ xuất khẩu cơ bản,
quan trọng và phổ biến nhất trong các loại hình tài trợ xuất khẩu, có bản chất
là sự cung cấp tín dụng trợ giúp tài chính cho người xuất khẩu trên cơ sở bên
cung cấp tín dụng và bên nhận tín dụng tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi. Ta có

thể hiểu “ tín dụng xuất khẩu là sự cam kết, hỗ trợ về mặt tài chính để các nhà
xuất khẩu nước sở tại đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đồng thời giúp
các nhà nhập khẩu nước ngoài có đủ các điều kiện về tài chính để nhập khẩu
hàng hoá của nước đó“
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu
o Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích
Đây là nguyên tắc quan trọng vì chỉ khi khách hàng sử dụng đúng mục
đích sản xuất kinh doanh, đúng pháp luật như đã cam kết thì khoản tín dụng
đươc cấp mới đảm bảo an toàn, ít rủi ro và có khả năng sinh lợi. Do vậy khi
nhận hồ sơ của khách hàng cán bộ tín dụng phải kiểm tra thẩm định chi tiết về
Hoàng Thị Hương TMQT 46
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục đích kinh doanh, thường xuyên theo dõi giám sát quá trình sủ dụng tiền
vay .
o Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn
Trong hợp đồng tín dụng, thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng
bao gồm trị giá khoản tiền vay, lãi suất cho vay, tỷ giá các đồng tiền nếu vay
ngoại tệ, thời hạn trả tiền khoản vay ban đầu và phần lãi do thời hạn sử dụng
tiền vay. Hợp đồng tín dụng còn có quy định thêm điều khoản về việc nếu
khách hàng vi phạm hợp đồng ký kết như trả nợ không đúng hạn, sử dụng vốn
vay không đúng mục đích.
o Thường là tiền vay phải có tài sản tương đương thế chấp
Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng thường bắt các khách hàng của mình
có tài sản tương đương với khoản vay tín dụng như bất động sản, động sản có
giá trị để thế chấp. Tuy nhiên đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín
thì có thể được miễn tín chấp.
Đặc điểm của tín dụng xuất khẩu là các nguyên tắc vay tín dụng của
ngân hàng áp dụng cho khách hàng của mình.
1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất khẩu

Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng sôi động, nhu cầu tài
trợ của ngân hàng về vốn, kỹ thuật thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu là rất cần thiết và cấp bách. Hoạt động cấp tín dụng xuất khẩu
của các ngân hàng cũng rất phong phú nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
Các hình thức của tín dụng xuất khẩu:
1.2.3.1. Tín dụng trong hoạt động nhập khẩu
a. Cấp tín dụng thông qua mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hóa thường phải mở L/C theo yêu
cầu của nhà xuất khẩu. Lúc này nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu ngân hàng đại diện
cho mình mở L/C ( khi đã hoàn tất các thủ tục xin mở L/C ). Ngân hàng sau
Hoàng Thị Hương TMQT 46
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi xem xét tình hình của doanh nghiệp nhập khẩu sẽ thông báo mức ký gửi
mà doanh nghiệp phải nộp và số vốn tín dụng ngân hàng sẽ cấp. Khi ngân
hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu nghĩa là ngân hàng đã cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi nếu họ xuất trình được bộ chứng từ hợp lệ. Vì vậy
khi đến hạn thanh toán mà nhà nhập khẩu không có đủ khả năng tài chính
hoặc không muốn trả nợ thì ngân hàng mở L/C sẽ gặp rủi ro. Vai trò của
ngân hàng trong phường thức này ngoài đảm nhiệm vai trò trung gian thu hộ
chi hộ cho khách hàng còn làm người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán
tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Nhà nhập khẩu được đảm bảo rằng họ sẽ nhận
được hàng đúng phẩm chất chất lượng như trong L/C. Cả nhà xuất khẩu và
nhập khẩu đều được lợi từ phương thức tài trợ L/C của ngân hàng. Tại thị
trường Châu Âu và Châu Mỹ các nhà xuất nhập khẩu rất ưa chuộng phương
thức L/C tuy nhiên thủ tục mở L/C này thường phức tạp và nhà nhập khẩu
phải trả chi phí khá cao. Tại Việt Nam nhà nhập khẩu muốn nhờ ngân hàng
tài trợ theo hình thức mở L/C phải bảo đảm được các điều kiện:
+ Phải có giấy phép đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp
phải có tình hình tìa chính và kinh doanh ổn định.

+ Lô hàng hóa nhập khẩu về phải có kế hoạch kinh doanh và đảm bảo
được khả năng thanh toán.
+ Căn cứ vào uy tín, tình hình tài chính, khả năng thu lợi từ lô hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp mà ngân hàng mở L/C sẽ quyết định mức ký quỹ
L/C. Khi quyết định mở L/C tài trợ cho nhà nhập khẩu tức là ngân hàng đã
đồng ý thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay cả khi nhà nhập khẩu có khả năng
thanh toán cho mình hay không. Để hạn chế rủi ro này ngân hàng phát hành
sẽ bắt nhà nhập khẩu cầm cố tài khoản thế chấp, ký quỹ 100% L/C.
b. Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Hoàng Thị Hương TMQT 46
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại tín dụng này đảm bảo cho người hưởng tín dụng được sử dụng để
thanh toán hối phiếu khi đến hạn. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà
nhâp khẩu. Đây là một hình thức, một sự bảo đảm về tài chính và ngân hàng
chưa phải xuất tiền vay thực sự. Nhà nhập khẩu phải vay mượn về mặt danh
nghĩa để có được sự chấp nhận trên hối phiếu của ngân hàng theo đề nghị của
nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu phải trả phí cho khoản vay tín dụng này. Khi
tới hạn thanh toán, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì ngân
hàng chấp nhận hối phiếu sẽ phải tiền cho nhà xuất khẩu. Hối phiếu có sự bảo
đảm của ngân hàng thể hiện sự đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh toán,
làm tăng uy tín của hối phiếu trong quá trình lưu thông.
c. Tín dụng ứng trước
Muốn có khoản tín dụng này nhà nhập khẩu cần phải lập phương án
kinh doanh khả thi cho lô hàng nhập khẩu, có kế hoạnh tài chính để thanh
toán khi đến hạn. Nhà nhập khẩu có thể được ngân hàng tài trợ qua hình thức
vay thanh toán L/C nếu L/C trả ngay hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu
ký chấp nhân thanh toán nếu L/C trả chậm. Cụ thể hơn, nhà nhập khẩu được
cấp tín dụng dưới hai hình thức:
+ Khoản vay nhập khẩu trơn CIL (clean import loan): ngân hàng cung

cấp tín dụng ứng trước thuần túy và không không kiểm soát hàng hóa. Ngân
hàng trả tiền cho các hối phiếu trả ngay, nhận khế ước vay nợ và ghi nợ trên
tài khoản vay của nhà nhập khẩu.
+ Khoản vay dựa trên hàng nhập khẩu LAI (loan against import ) tương
tự khoản vay nhập khẩu trơn nhưng được hậu thuẫn bởi vật đảm bảo.
d. Tín dụng thuê mua (leasing)
Nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị, công
nghệ để phát triển sản xuất, các ngân hàng cung cấp các dịch vụ thuê mua tài
chính. Leasing giúp các doanh nghiệp sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình,
Hoàng Thị Hương TMQT 46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thay vì phải đầu tư mua tài sản mới doanh nghiệp có thể nhờ khoản tín dụng
của ngân hàng cấp để thuê tài sản, tận dụng được các cơ hội kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp thiếu vốn, phải bán tài sản thì ngân hàng có thể mua lại tài sản
đó và cho doanh nghiệp thuê lại. Như vậy doanh nghiệp vẫn giải quyết được
vấn đề về vốn lưu động mà vẫn bảo đảm sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2. Tín dụng trong hoạt động xuất khẩu
Với hoạt động xuất khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp và cạnh tranh gay
gắt, vai trò hỗ trợ của ngân hàng là cực kỳ quan trọng. Các ngân hàng không chỉ
hỗ trợ về mặt tài chính để nhà xuất khẩu hoàn tất nghĩa vụ thanh toán mà còn hỗ
trợ về mặt kỹ thuật, đảm bảo quá trình thanh toán cho những hoạt động chu
chuyển với nước ngoài, đồng thời đảm nhận những rủi ro gắn liền với các hoạt
động đó. Các hình thức của tín dụng trong hoạt động xuất khẩu:
a. Cấp tín dụng thực hiện hợp đồng ngoại thương,theo L/C đã mở
Ngân hàng sẽ quyết định tài trợ cho doanh nghiệp thực hiện sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu sau khi xem xét các hợp đồng ngoại thương, đơn
đặt hàng, theo L/C đã mở….Ngân hàng tài trợ theo phương thức thanh toán L/
C thường là các ngân hàng thanh toán, và tài trợ trước khi giao hàng. Tùy
theo từng điều kiện mà nhà xuất khẩu có thể vay theo từng lần hoặc theo hạn

mức. Vay theo hạn mức là hình thức doanh nghiệp vay ngân hàng căn cứ vào
tình hình sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động theo một thời
hạn nhất định. Mỗi lần giải ngân doanh nghiệp không phải làm hồ sơ như vay
theo từng lần mà chỉ cần lập phương án kinh doanh. Vay từng lần là khoản
vay dựa theo nhu cầu vốn của từng phương án cụ thể của nhà xuất khẩu, thời
hạn được vay không quá một năm. Thông thường ngân hàng sẽ không tài trợ
toàn bộ giá trị hàng hóa mà chỉ tài trợ khoảng 70% đến 80% giá trị lô hàng
xuất khẩu, còn lại nhà xuất khẩu sẽ tự huy động.
Hoàng Thị Hương TMQT 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Tín dụng ứng trước, tín dụng chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu
Sau khi giao hàng cho nhà nhập khẩu mà chưa nhận được tiền thanh
toán, nhà xuất khẩu vẫn có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh. Lúc này
nhà xuất khẩu có thể thỏa thuận với ngân hàng hoặc chiết khấu bộ chứng từ
hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. Hình thức tài trợ này
giúp nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta đã cấp cho nhà nhập khẩu.
Với hình thức tín dụng ứng trước những giấy tờ có giá trị như hóa đơn
thương mại, vận đơn, hợp đồng bảo hiểm… có thể là vật tín chấp cho ngân
hàng. Nhà xuất khẩu chuyển nhượng giấy này cho ngân hàng để được cấp tín
dụng ứng trước. Mức độ cấp tín dụng cho nguời xuất khẩu phụ thuộc vào các
yếu tố như khả năng thanh toán, khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Hình thức chiết khấu bộ chứng từ là việc các ngân hàng mua lại hoặc cho
nhà xuất khẩu vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất trình. Có chiết khấu miễn
truy đòi và chiết khấu được phép truy đòi. Chiết khấu được phép truy đòi là hình
thức ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu nhưng vẫn đòi hỏi nhà xuất khẩu
phải chịu trách nhiệm với bộ chứng từ đến khi ngân hàng đòi được tiền thanh
toán từ nhà nhập khẩu. Chiết khấu miễn truy đòi là việc nhà xuất khẩu bán hẳn
bộ chứng từ cho ngân hàng và không phải chịu trách nhiệm về việc ngân hàng

có đòi được tiền thanh toán từ nhà nhập khẩu hay không. Cả tín dụng ứng trước
và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, ngân hàng chỉ có quyền truy đòi lại nhà
xuất khẩu nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán tiền hàng.
c. Tín dụng bao thanh toán (Factoring)
Bao thanh toán là một loại hình tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp
giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải
thu và dịch vụ thu hộ. Đây là hình thức tài trợ ngắn hạn đối với nhà xuất khẩu
của ngân hàng. Ngân hàng sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ
chưa đến ngày thanh toán, họ sẽ trực tiếp đòi người nợ người nhập khẩu và
Hoàng Thị Hương TMQT 46
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thu khoản phí của nhà xuất khẩu. Factoring giúp doanh nghiệp xuất khẩu có
ngay vốn để sản xuất kinh doanh ngay khi bán xong hàng, giảm các khoản
phải thu còn tồn đọng, giảm chi phí cho việc thu hồi nợ. Nhà xuất khẩu có thể
mở rộng sản xuất kinh doanh, bán được nhiều hàng hóa hơn, tăng sức cạnh
tranh do mở rộng tín dụng cho khách hàng mà không ảnh hưởng đến dòng
tiền lưu động của mình. Với nhà nhập khẩu cũng được hưởng lợi từ nghiệp vụ
bao thanh toán này. Họ có thể được mua hàng trả chậm từ phía đối tác, do vậy
nhu cầu mua hàng hóa tăng lên mà không phải dùng đến các hạn mức tín
dụng hiện có. Ngân hàng sẽ giữ tất cả sổ sách bán hàng của nhà xuất khẩu và
ứng trước tiền cho người xuất khẩu, khoảng 75% đến 90% giá trị khoản nợ.
d. Chiết khấu hối phiếu
Đây là hình thức chuyển quyền sở hữu các hối phiếu chưa đến hạn từ
nhà xuất khẩu sang cho ngân hàng để lấy ngay số tiền ứng với mệnh giá ghi
trên hối phiếu khi đã trừ đi lãi suất, và phí chiết khấu.
1.2.3.3 Bảo lãnh tham gia xuất nhập khẩu
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức các ngân hàng đứng ra nhận bảo lãnh
cho các doanh nghiệp tham gia thị trường thương mại quốc tế để tăng uy tín
cho doanh nghiệp, hạn chế các rủi ro trong thương mại. Nhà nhập khẩu cần sự

bảo lãnh của ngân hàng khi nhà xuất khẩu yêu cầu vì họ chưa có thông tin đầy
đủ về tình hình tài chính, khả năng thanh toán tiền hàng. Ngân hàng sẽ ký xác
nhận bảo lãnh đối với hối phiếu, lệnh phiếu, phát hành thư bảo lãnh…. Cũng
tương tự, nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu phải có ngân hàng bảo lãnh vì
họ chưa tin tưởng vào khả năng thực hiện hợp động ngoại thương. Một số loại
bảo lãnh mà ngân hàng dành cho nhà xuất khẩu là bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh bảo hành… Có hai loại bảo lãnh là bảo lãnh vô điều kiện, tức
là ngân hàng sẽ thanh toán cho người hưởng lợi nếu người được bảo lãnh vi
pham hợp đồng mà không cần xuất trình các thư bảo lãnh chứng minh. Loại
Hoàng Thị Hương TMQT 46
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo lãnh thứ hai là bảo lãnh có điều kiện, tức là người hưởng lợi chỉ được
thanh toán khi xuất trình được các chứng thư cần thiết.
1.2.4 Quy trình cấp tín dụng xuất khẩu
Khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng của ngân hàng, họ sẽ lập một
bộ hồ sơ mang đến ngân hàng để xin tài trợ. Bộ hồ sơ thường gồm 3 loại
chính: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Với trường hợp khách
hàng vay vốn tín dụng để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thì phải kèm
theo hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng sản xuất chế biến hàng hóa xuất
khẩu. Sau khi gửi bộ hồ sơ xin vay vốn đến ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ
thẩm định lại các thông tin của khách hàng qua bộ hồ sơ và phỏng vấn trực
tiếp khách hàng của mình. Công tác thẩm định làm tốt sẽ hạn chế được các rủi
ro tín dụng có thể xay ra. Nội dung của quá trình thẩm định: Thẩm định tính
hợp pháp của hồ sơ pháp lý, khả năng tài chính của khách hàng, thẩm định
tính khả thi của phương án, dự án kinh doanh, thẩm định tài sản bảo đảm. Sau
tối đa 10 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, cán bộ tín dụng lập
báo cáo thẩm định lên cấp trên, căn cứ vào đây để ra quyết định có tài trợ cho
dự án, phương án này hay không? Trong báo cáo thẩm định phải nêu rỡ tình
hình tài chính của khách hàng, nhu cầu về vốn xin tài trợ, hiệu quả kinh tế mà

dự án xin cấp vốn tín dụng mang lại… Nếu khách hàng được ngân hàng đồng
ý cấp vốn tín dụng thì hai bên tiến hành ký hợp đồng tín dụng, lập giấy nhận
nợ và tiến hành giải ngân nguồn vốn theo hợp đồng. Trong quá trình doanh
nghiệp sử dụng vốn tín dụng cán bộ tín dụng tiếp tục tiến hành kiểm tra giám
sát việc sử dụng vốn có đúng mục đích hay không để hạn chế rủi ro tín dụng,
đảm bảo khả năng khách hàng sẽ hoàn trả nợ cho mình. Ngân hàng sẽ tính lãi,
thu lãi, và thu nợ theo đúng hợp đồng đã ký kết.
1.2.5. Rủi ro tín dụng xuất khẩu
Hoàng Thị Hương TMQT 46
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là các tổn thất mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng phải chịu do nguời vay vốn không đủ khả năng thanh toán hoặc không
trả nợ đúng hạn như trong hợp đồng tín dụng đã ký. Hoạt động xuất nhập
khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán vượt ra khỏi biên giới quốc gia, vì
vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy mà các ngân hàng khi cấp tín dụng xuất
khẩu cũng gặp rủi ro khi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không thực hiện
đúng hợp đồng tín dụng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể là do các
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán hoặc cố tình không thanh toán,
rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái hoặc rủi ro từ bản thân của ngân hàng do tác
nghiệp, do đạo đức của cán bộ tín dụng..v.v..
Rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất, làm chi phí nguồn
vốn lớn hơn thu nhập của ngân hàng, hoặc lãi suất tăng làm ảnh hưởng lớn
đến các dự án sản xuất của nhà xuất nhập khẩu, dẫn tới khả năng dự án thất
bại không trả được nợ cho ngân hàng.
Rủi ro hối đoái do sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền, tỷ giá
mua cao hơn tỷ giá bán cho các doanh nghiệp. Để hạn chế rủi ro hối đoái các
doanh nghiệp ký kết với ngân hàng hợp đồng kỳ hạn, họp đồng hoán đổi…
Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng có thể là do quá trình thẩm định hồ sơ
khách hàng của cán bộ tín dụng không được chính xác, do sụ gian lận của

khách hàng, vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng…
1.3. Tín dụng xuất khẩu với hoạt động xuất nhập khẩu
1.3.1. Vai trò tín dụng xuất khẩu với nền kinh tế
Tín dụng xuất khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế cả mặt lượng và chất,
tác động trực tiếp đến quan hệ tích lũy, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư, từ đó
tác động đến tăng trưởng kinh tế. Khả năng sản xuất của một quốc gia được
thể hiện bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân. Tín dụng xuất khẩu thông qua
Hoàng Thị Hương TMQT 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc huy đông vốn và cho vay vốn góp phần vào khai thác hiệu quả các nguồn
lực xã hội, nhằm thực hiện GDP thực tế cân bằng với GDP tiềm năng.
Tín dụng xuất khẩu tăng làm kim ngạch, doanh thu xuất nhập khẩu,
tăng nguồn thu thuế vào ngân sách Nhà nước( thu thuế nhập khẩu, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân). Tạo việc làm cho người lao động
do doanh nghiệp vay vốn tín dụng xuất khẩu kinh doanh có hiệu quả, mở rộng
sản xuất.
Nhờ có sự tài trợ vốn của ngân hàng làm hàng hóa xuất nhập khẩu lưu
thông trôi chảy, không bị gián đoạn, tăng tính năng động của nền kinh tế, góp
phần ổn định thị trường.
1.3.2 Vai trò của tín dụng xuất khẩu với hoạt đông xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Để hoạt động này ngày càng phát triển thì ngoài nỗ lực của
bản thân các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, định hướng phát triển xuất nhập
khẩu của Nhà nước còn cần có sự hỗ trợ của các ngân hàng, các định chế tài
chính đẻcung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp. Tín dụng xuất khẩu góp phần
khai thác lợi thế so sánh thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển, tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu, thay đổi cơ cấu hàng nhập khẩu, tăng cường hiệu quả hoạt
động ngoại thương. Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta các năm
qua đã cho thấy vai trò của tín dụng là thực sự cần thiết. Tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu của nước ta trong các năm qua gia tăng và phát triển mạnh mẽ,
tăng từ 2.7 tỷ USD năm 1990 lên đến 39,7 tỷ USD năm 2006 (tăng 22,8% so
với năm 2005). Năm 2007 kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 48 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu cũng ngày càng đa dạng phong phú. Nếu như năm
1991 nước ta chỉ có 4 mặt hàng đạt kim ngạch 100 triệu USD là dầu thô, gạo,
thủy sản và dệt may thì năm 2007 số mặt hàng chủ lực xuất khẩu đã lên tới
Hoàng Thị Hương TMQT 46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
con số 13. Kim ngạch xuất khẩu tăng ở hầu hết các mặt hàng, trong đó có
những mặt hàng có kim ngạch tăng khá cao như dệt may, điện tử máy tính,
hàng thủ công mỹ nghệ, dây điện và cáp điện, sản phẩm nhựa, gỗ, cà phê, hạt
tiêu, hạt điều. Năm 2007 đã có 9 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ
USD là dầu thô, dệt may, giày dép, thuỷ sản, sản phẩm gỗ, điện tử máy tính,
cà phê, gạo và cao su. Cụ thể là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt
trên 10 tỷ USD, xăng dầu đạt trên 7 tỷ USD, sắt thép đạt gần 5 tỷ USD, vải 4
tỷ USD, điện tử máy tính và linh kiện đạt gần 3 tỷ USD. Sự phát triển của kim
ngạch xuất khẩu các năm qua có một phần không nhỏvai trò của tín dụng xuất
khẩu dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Những
chính sách về điều kiện vay vốn, chính sách lãi suất của ngân hàng nhằm hạn
chế rủi ro trong hoạt động vay còn trực tiếp hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, làm tăng khối lượng hàng xuất khẩu. Tín dụng xuất khẩu
góp phần giải quyết vấn đề vốn cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả hơn, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty mình.
Mỗi doanh nghiệp đều tăng kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ làm tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của cả nước tăng trưởng và phát triển không ngừng. Như vậy
tín dụng xuất khẩu góp phần làm tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu cả
nước, thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.3.3 Vai trò của tín dụng xuất khẩu với các doanh nghiệp thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu

Nhờ nguồn vốn tín dụng xuất khẩu được ngân hàng cấp, các doanh
nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị
gián đoạn do thiếu vốn sản xuất kinh doanh, tận dụng được các cơ hội kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện được các hợp đồng ngoại thương giá trị
lớn, tăng hiệu quả kinh doanh. Nhà xuất khẩu nhờ vốn tín dụng để thu mua
chế biến hàng xuất khẩu đúng thời vụ với giá rẻ hơn, thực hiện được theo
Hoàng Thị Hương TMQT 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đúng hợp đồng ngoại thương đã ký. Nhà nhập khẩu mua được những lô hàng
lớn, giá cả phù hợp…
Tín dụng xuất khẩu giúp hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh
nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thâm nhập vào thị trường quốc
tế dễ dàng hơn. Không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng chỉ sử dụng vốn
tự có của mình để sản xuất kinh doanh vì như vậy nếu gặp rủi ro ảnh hưởng
đến toàn bộ vốn chủ sơ hữu của anh ta. Mặt khác chỉ sử dụng vốn tự có sẽ hạn
chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng chi phí về vốn cho doanh
nghiệp. Do vậy sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng là cách làm phổ biến của
các doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong
phương án, dự án kinh doanh, còn lại là khoản tín dụng do ngân hàng cấp.
Tuy nhiên nếu tình trang nợ quá cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán. Tỷ lệ nợ cao làm tăng rủi ro lượng tiền chảy vào doanh nghiệp, dẫn đến
mức lãi suất mong đợi cao hơn. Do đó hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
doanh nghiệp.
Tín dụng xuất khẩu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Do phải trả khoản chi phí lãi vay và tiền gốc trong một khoảng thời gian đã
định trước buộc doanh nghiệp làm ăn kinh doanh phải tính toán chi phí phù
hợp để đem lại lợi nhuận. Nếu nợ quá hạn, tức là không hoàn trả ngân hàng
đúng thời hạn doanh nghiệp sẽ phải chịu phạt, ảnh hưởng đến nguồn thu của
mình. Tín dụng xuất khẩu đẩy mạnh hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn.
Tạo uy tín cho doanh nghiệp. Thông qua sự tài trợ của ngân hàng như
cấp tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp có điều
kiện thực hiện đúng hợp đồng, tăng uy tín khi đàm phán ký kết các hợp đồng
ngoại thương.
1.3.4 Xuất nhập khẩu ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng xuất khẩu
Hoàng Thị Hương TMQT 46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng cao cho thấy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển rất mạnh mẽ. Doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh
doanh hàng xuất khẩu cũng gia tăng ngày một nhiều cả về số lượng lẫn chất
lượng. Các doanh nghiệp này cần khá nhiều vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh hiệu quả. Tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng đủ vốn
tự có mà không cần đi vay. Thực tế cho thấy nếu có đủ vốn thì các doanh
nghiệp vẫn xin vay vốn ngân hàng để giảm thiểu rủi ro cho nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng
phát triển phức tạp hơn trước nảy sinh nhiều nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng để đảm bảo cho quá trình này diễn ra suôn sẻ. Vì vậy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển kéo theo nó là quan hệ tín dụng và đặc biệt là tín dụng
xuất khẩu cũng ngày càng phát triển, hoàn thiện, đa dạng hóa các hình thức
tín dụng nhằm hỗ trợ tác động lại xuất nhập khẩu.
Hoàng Thị Hương TMQT 46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUAN HỆ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
( NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN)
2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Phát triển
Việt Nam
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát riển của ngân hàng Phát triển Việt
Nam
Để thực hiện mục tiêu phát triển, Chính phủ thường sử dụng các công
cụ của mình để đầu tư vào các lĩnh vực mà khu vực tư nhân không thể thực
hiện được như các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án mang tầm
chiến lược quốc gia, thuộc ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án thuộc vùng khó
khăn, kém phát triển thường đòi hỏi lượng vốn lớn nhưng thời gian thu hồi
vốn chậm, các nhà đầu tư thường không muốn hoặc không có khả năng đầu
tư. Thực hiện chủ trương trên, Quỹ hỗ trợ Phát triển được thành lập theo Nghị
định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Tổ chức và hoạt
động theo Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày
17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Từ tháng 9/2001, Quỹ được bổ sung
nhiệm vụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
Việc hình thành và phát triển hệ thống Quỹ Hỗ trợ và Phát triển để thực
hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là bước kế tiếp thành
công của sự đổi mới mô hình tổ chức tài chính của Chính phủ trong điều hành
kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện khả năng tích luỹ của ngân sách Nhà nước cho
đầu tư phát triển có hạn, cùng với các chính sách thu hút đầu tư, việc thành
Hoàng Thị Hương TMQT 46
25

×