Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUY NHƠN

---------------

PHẠM HUỲNH THỊ HỒNG VÂN

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bình Định – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUY NHƠN

---------------

PHẠM HUỲNH THỊ HỒNG VÂN

ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 8340101

Người hướng dẫn: TS. PHAN THỊ QUỐC HƯƠNG




MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH) ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về BHXH ............................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, chức năng của BHXH ............................................... 8
1.1.2.1. Đặc điểm .............................................................................................. 8
1.1.2.2. Vai trò ................................................................................................... 9
1.1.2.3. Chức năng .......................................................................................... 11
1.1.3. Nguyên tắc và đối tượng tham gia BHXH ............................................ 11
1.1.3.1. Nguyên tắc .......................................................................................... 11
1.1.3.2. Đối tượng của BHXH ......................................................................... 13
1.1.4. Quỹ BHXH............................................................................................ 13
1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................................ 14
1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH của Việt Nam.................. 15
1.2.3. Nguyên tắc, vai trò, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội .................. 16



1.2.3.1. Nguyên tắc quản lý thu BHXH ........................................................... 16
1.2.3.2. Vai trò quản lý thu BHXH .................................................................. 17
1.2.3.3. Mục tiêu quản lý thu BHXH ............................................................... 17
1.2.4. Quy trình quản lý thu BHXH ................................................................ 18
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH ................................................................. 22
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH ......................................................... 22
1.3.2. Xác định phương thức và mức đóng BHXH ........................................ 25
1.3.2.1. Phương thức và mức đóng BHXH bắt buộc....................................... 25
1.3.2.2. Phương thức và mức đóng BHXH tự nguyện..................................... 31
1.3.3. Quản lý thu - nộp BHXH ...................................................................... 35
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thu, nộp BHXH ........................ 35
1.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thu BHXH................................................... 36
1.4.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH .................................................. 36
1.4.2. Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH........................................................... 37
1.4.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH ............................................................................ 38
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới, một
số địa phương trong nước và bài học rút ra cho quản lý thu BHXH tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định ................................................................... 38
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới .......... 38
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của thành phố Hồ Chí Minh ............ 39
1.5.3. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của thành phố Đà Nẵng ................... 41
1.5.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH cho tỉnh Bình Định ......... 43
Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định .................. 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định .... 45
2.1.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định .................................. 46



2.1.3. Nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định .................................... 46
2.1.4. Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã tỉnh Bình Định ................................ 51
2.2. Khái quát tình hình thu BHXH trên địa bàn tỉnh Bình Định ................ 52
2.2.1. Khối hành chính nhà nước (HCNN) ..................................................... 52
2.2.2. Khối doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ................................................. 53
2.2.3. Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) ................................ 54
2.3. Thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định ...... 55
2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH ...................................................... 56
2.3.1.1. Quản lý người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội ........................... 57
2.3.1.2. Quản lý đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH ............................ 60
2.3.2. Phương thức và mức đóng BHXH ........................................................ 63
2.3.2.1. Phương thức và mức đóng BHXH bắt buộc....................................... 64
2.3.2.2. Phương thức và mức đóng BHXH tự nguyện..................................... 66
2.3.3. Quản lý thu - nộp BHXH ...................................................................... 67
2.3.3.1. Quản lý thu - nộp BHXH .................................................................... 67
2.3.3.2. Quản lý truy thu nợ đọng BHXH ...................................................... 68
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thu, nộp BHXH ........................ 69
2.4. Đánh giá quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định
thơng qua các tiêu chí ................................................................................... 71
2.4.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH .................................................. 71
2.4.2. Tỷ lệ gia tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH .............................. 72
2.4.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH ............................................................................ 73
2.5. Đánh giá chung quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình
Định ................................................................................................................ 74
2.5.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 74
2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 76
Tóm tắt chương 2 .......................................................................................... 78



Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bình Định .................................................................................... 79
3.1.1. Phương hướng phát triển Bảo hiểm xã hội trong năm 2021 ................. 79
3.1.2. Mục tiêu phấn đấu thu BHXH .............................................................. 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bình Định ....................................................................................................... 82
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc .................... 83
3.2.2. Ðẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để gia tăng đối tượng tham
gia BHXH ........................................................................................................ 83
3.2.3. Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội..................................... 84
3.2.4. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của cán bộ phụ trách công tác thu BHXH.. 86
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý thu BHXH.......................... 87
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra gắn xử lý vi phạm pháp luật
BHXH với khen thưởng kịp thời..................................................................... 88
3.2.7. Hoàn thiện hoạch định thu bảo hiểm xã hội ......................................... 91
3.2.8. Đa dạng hóa các kênh truyền thơng marketing nhằm gia tăng đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện ............................................................................. 92
Tóm tắt chương 3 .......................................................................................... 96
Kết luận .......................................................................................................... 97
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 98


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

STT

Tên đầy đủ


01

ASXH

An sinh xã hội

02

BHXH

Bảo hiểm xã hội

03

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

04

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

05

NLD

Người lao động


06

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

07

TP

Thành phố


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tiêu đề ......................................................................................................Trang
Bảng 2.1. Tình hình thu BHXH khối HCNN ..................................................... 53
Bảng 2.2. Tình hình thu BHXH khối DNNN ................................................. 54
Bảng 2.3. Tình hình thu BHXH khối DNNQD .............................................. 55
Bảng 2.4. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn ....................... 56
Bảng 2.5. Tỷ trọng người lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn ... 58
Bảng 2.6. Mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện .......................................... 59
Bảng 2.7. Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn .. 60
Bảng 2.8. Tỷ trọng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn ................. 61
Bảng 2.9. Tỷ lệ đóng BHXH hàng tháng của NLÐ và NSDLÐ ..................... 64
Bảng 2.10. Mức đóng BHXH hàng tháng của NLĐ và NSDLĐ.................... 65
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện thanh tra, kiểm tra thu BHXH ...................... 70
Bảng 2.12. Kết quả thu BHXH tại BHXH tỉnh Bình Định ............................. 71
Bảng 2.13. Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Bình
Định ................................................................................................................. 72

Bảng 2.14. Tình hình nợ đọng BHXH tỉnh Bình Định ................................... 73


DANH MỤC HÌNH
Tiêu đề ......................................................................................................Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của BHXH tỉnh Bình Định ...................................... 51
Hình 2.2: Quy trình quản lý thu BHXH tỉnh Bình Định................................. 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đang là một vấn đề cấp thiết trong
điều kiêṇ phát triển nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong xã hội, sự phân hóa
giàu nghèo đang có sự chênh lệch khá lớn, do đó, người lao động cần có sự
tương trợ của cộng đồng, phát huy vai trị của cộng đồng để giảm bớt những
khó khăn trong cuộc sống do các rủi ro mang lại. Với nhu cầu này, chính sách
bảo hiểm xã hội hướng tới mục tiêu vì cuộc sống tốt đẹp của con người và văn
minh của tồn xã hội.
Ở nước ta, chính sách BHXH là chính sách lớn, là bộ phận quan trọng trong
hệ thống chính sách an sinh xã hội, đã được Đảng và Nhà nước quan tâm thực
hiện. BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng
vai trò của BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của
người lao động (NLĐ), với xã hội là một vấn đề đặt ra. Cùng với công cuộc đổi
mới đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực, chính sách bảo hiểm xã hội cũng từng
bước được sửa đổi để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.
Xác định đúng vị trí và vai trị của chính sách bảo hiểm xã hội trong cơng cuộc
đổi mới, ngày 29/6/2006 Quốc hội đã ban hành Luật Bảo hiểm xã hội (có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2007) nhằm thực hiện thống nhất chính sách bảo hiểm xã

hội trong phạm vi cả nước, ở mọi thành phần kinh tế.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đặt tại tỉnh Bình Định, nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, có chức năng tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (gọi chung là
bảo hiểm xã hội) trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trong đó, thu BHXH là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của ngành bảo hiểm xã hội (vì đảm bảo nguồn thu), do vậy
ln được Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định quan tâm và thực hiện quản lý nhằm
góp phần ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên toàn Tỉnh. Mặc dù đã đạt


2

được một số thành công nhất định trong quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bình Định vẫn còn nhiều hạn chế, như phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội còn chậm; độ bao phủ bảo hiểm xã hội thấp; tình trạng trốn đóng,
nợ đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã hội phổ biến; ... Nhằm giải quyết vấn đề
này, cần phải hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bình Định; đánh giá những thành tựu, những hạn chế và ngun nhân trong
cơng tác này; từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện
quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Xuất phát từ tính cấp
thiết trên, tác giả tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “Hoàn
thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
BHXH là chính sách lớn trong hệ thống chính sách an sinh xã hội nhằm
mục đích mang cơng bằng xã hội đến với tất cả mọi người. Từ năm 1995, sau
hơn 25 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam, đã
có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực BHXH ở cấp độ quốc gia hay
địa phương. Sau đây là một số nghiên cứu điển hình.
Nguyễn Thị Đan Thương (2015) dựa trên cơ sở thông tin được tổng hợp từ

ý kiến của các chuyên gia trong các cuộc hội thảo về thực hiện BHYT toàn dân
do Ban chỉ đạo BHYT toàn dân tỉnh Trà Vinh tổ chức, khảo sát lấy ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực BHYT và mẫu khảo sát 460 hộ gia đình trên địa bàn để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo hiểm y tế của các đối
tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Kết quả phân tích dữ liệu bằng hồi qui Binary
Logistic cho thấy có 7 nhân tố có ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của các đối
tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo mức độ từ cao đến thấp như sau:1) Hiểu biết
về BHYT; 2) Chất lượng khám và điều trị bệnh BHYT; 3) Tình trạng sức khỏe;
4) Mức phí mua BHYT; 5) Thủ tục mua BHYT và thanh toán chi phí KCB BHYT;
6) Thủ tục đăng ký và khám chữa bệnh BHYT; 7) Thu nhập, mức sống của người
dân. Từ kết quả phân tích, kết hợp với tình hình thực tế về thực hiện BHYT tại


3

tỉnh Trà Vinh, tác giả đã đưa ra 3 giải pháp định tính và 7 giải pháp định lượng
nhằm làm gia tăng số người tham gia BHYT trên địa bàn, nâng cao hiệu quả trong
việc thực hiện BHYT ở tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới [28].
Lê Cảnh Bích Thơ và cộng sự (2017) đã tiến hành nghiên cứu xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện của
người dân thành phố Cần Thơ. Nhóm tác giả đã thực hiện phỏng vấn theo bảng
câu hỏi cấu trúc với 207 đáp viên sống tại 3 quận của thành phố Cần Thơ là
Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng và kết hợp sử dụng mơ hình Probit để xác
định các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng sức khỏe,
giới tính, trình độ học vấn, tun truyền và số lần khám chữa bệnh có ảnh hưởng
đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ [22].
Trong một nghiên cứu khác, Phạm Thị Thanh Xuân (2018) đã phân tích
đánh giá được thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017, từ đó chỉ ra những kết quả thành
tựu đạt được và những hạn chế, khó khăn, những vấn đề đặt ra hiện nay đối với

quản lý thu BHXH bắt buộc tại TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở xác
định các hạn chế và nguyên nhân, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn trong thời gian tới [30].
Dựa trên mẫu được khảo sát từ 325 hộ nông dân được phân đều đến 4 địa
bàn của tỉnh Phú Yên, Hoàng Thu Thuỷ và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) đã
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện (BHXHTN) của nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Kết quả phân tích
cho thấy 5 biến: Hiểu biết về chính sách BHXHTN; Thái độ đối với việc tham
gia; Cảm nhận rủi ro; Thủ tục tham gia BHXHTN; Trách nhiệm đạo lý có ảnh
hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của các đối tượng tham gia trong mẫu
nghiên cứu. Ngồi ra, tư kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả cũng đã đề xuất một
số hàm ý chính sách nhằm gia tăng ý định tham gia BHXHTNcủa nông dân
trên địa bàn tỉnh Phú Yên [19].


4

Trong luận văn thạc sĩ, Trần Ngọc Hải (2019) đã nghiên cứu thực trạng
quản lý thu BHXH tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017
và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam. Trên cơ sở phân tích, tác giả đã đề xuất những giải pháp hoàn
thiện quản lý thu BHXH, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về, quản lý tốt
việc thu BHXH trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng và trên
cả nước nói chung [36].
Qua đó có thể thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
quản lý thu bảo hiểm xã hội dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau ở tầm vĩ
mô hay được xem xét dưới điều kiện thực tế ở các địa phương khác nhau. Nhìn
chung, từ kết quả các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy, trong những điều
kiện kinh tế - xã hội khác nhau quản lý thu BHXH đạt được những thành tựu
và hạn chế khác nhau, do đó giải pháp đưa ra không những cần phải dựa trên

quy định về mặt chính sách mà cịn căn cứ vào tình hình thực tế quản lý thu
BHXH ở từng đơn vị, từng địa bàn. Trên cơ sở hiểu biết của tác giả, là người
đang trực tiếp tham gia công tác tại đơn vị, cho đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu đầy đủ về thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bình Định. Chính vì vậy, với tầm quan trọng của cơng tác này đối với
hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định nói riêng và lợi ích người dân
trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề này
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Tìm hiểu quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Trên cơ
sở phân tích; đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bình Định giai đoạn 2018 – 2020; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định trong thời
gian tới.


5

- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về BHXH và quản lý thu BHXH.
+ Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bình Định, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những vấn đề hạn chế, thiếu
sót và nguyên nhân đang đặt ra hiện nay.
+ Đề xuất giải pháp chủ yếu và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Bình Định tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu BHXH.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.
+ Về thời gian: Các thông tin, dữ liệu thực tiễn, số liệu thống kê giai đoạn
2018- 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bổ
sung cho nhau nhằm giải quyết mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng nhằm quan sát tình
hình thực tế về quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu,
phân tích các tài liệu tham khảo, sách, luận văn, luận án, các bài báo khoa
học,…từ đó tổng hợp lại nhằm xác định vấn đề về thực trạng quản lý thu BHXH
tịa Việt Nam nói chung và tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định nói riêng.
Phương pháp thống kê và phân tích: Phương pháp này được sử dụng để
phân tích số liệu, tài liệu cụ thể tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Qua đó đưa
ra các nhận định, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.


6

6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có đóng góp về mặt thực tiễn trong phân tích thực trạng quản lý
thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp nhằm
quản lý thu quỹ BHXH hiệu quả, đảm bảo tính cân đối, bền vững, đáp ứng nhu
cầu phát sinh từ người tham gia, thụ hưởng và phát triển bền vững quỹ BHXH.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài: “Hoàn
thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định” có kết
cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và quản lý thu Bảo hiểm xã hội.

Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bình Định.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Trên thế giới, BHXH xuất hiện từ rất lâu, đã có mầm mống từ thế kỉ XIII.
Đến thế kỉ XIX, xuất hiện đạo luật đầu tiên về bảo hiểm xã hội ở Đức. Sản xuất
công nghiệp phát triển đã làm cho đội ngũ những NLĐ làm thuê ngày càng
đông đảo đồng thời cũng làm cho các rủi ro trong lao động tăng theo. Để bảo
vệ mình, NLĐ đã đấu tranh buộc giới chủ (những người sử dụng lao động) phải
cam kết bồi thường và bảo đảm an toàn thu nhập cho họ. Trong quá trình phát
triển đó đã xuất hiện các tổ chức bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp và các chế độ
bảo hiểm xã hội mở rộng dần. Năm 1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã
thông qua Công ước 192 về tiêu chuẩn tối thiểu cho một loạt trợ cấp. Tùy theo
điều kiện cụ thể mà mỗi nước quyết định áp dụng các loại trợ cấp đó. Ngồi ra,
ILO cũng đã đưa ra định nghĩa về BHXH, “BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng
xã hội với các thành viên của mình thơng qua sự huy động các nguồn đóng góp
vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già
yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con
để ổn định đời sống của các thành và bảo đảm an toàn xã hội”.
Tại Việt Nam, BHXH có mầm mống từ thế kỉ XVII dưới dạng quỹ thương,
nghĩa điền và đến thế kỉ XIX đã xuất hiện các hội tương tế để giúp đỡ lẫn nhau.
Ngày nay, BHXH đã trở thành một chính sách lớn được Hiến pháp thừa nhận và

pháp luật cụ thể hóa. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện theo Luật.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH. Luật BHXH số 58/2014/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014, tại Khoản 1 Điều 3 quy
định “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi


8

họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Từ khái niệm trên có thể rút ra bản chất của BHXH như sau:
- Dưới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc sống
cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động. Hay nói cách khác, BHXH
tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ gặp phải các rủi ro thuộc
phạm vi BHXH.
- Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những NLĐ và bên
sử dụng lao động xuất phát từ lợi ích chung của họ.
- Dưới góc độ xã hội, BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời
sống cho NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm hay mất. Thông qua đó bảo vệ và phát
triển lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động ổn
định trất tự xã hội.
Như vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản
để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, chức năng của BHXH
1.1.2.1. Đặc điểm
Trên cơ sở khái niệm BHXH, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của
BHXH như sau:
- BHXH mang tính chất xã hội, phi lợi nhuận, khơng vì mục đích kinh doanh
thu lợi nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi toàn quốc,

nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước, đảm bảo cho
NLĐ có khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro, khó khăn trong cuộc sống.
- BHXH là một chính sách xã hội được luật hóa tùy theo điều kiện cụ thể của
từng nước. Điều này xuất phát từ đặc điểm của thị trường lao động, khả năng của
Chính phủ trong việc đảm bảo cân đối quỹ và tổ chức thực hiện chính sách.
- NLĐ tham gia BHXH và gia đình họ là những đối tượng trực tiếp được
hưởng lợi từ chính sách BHXH, khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra như: bị


9

giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do hết tuổi lao động, ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
- Việc tổ chức và thực hiện được chính sách BHXH phải dựa vào một quỹ
bảo hiểm do NLĐ, người SDLĐ đóng góp và có sự bảo trợ của Nhà nước.
- BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận. Điều này thể
hiện ở chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Mục đích của BHXH là đảm bảo đời sống cho những NLĐ tham gia
BHXH và gia đình họ, từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
Chính vì những yếu tố này mà BHXH được coi là một chính sách lớn của
mỗi quốc gia và được Nhà nước quan tâm quản lý chặt chẽ nhằm đem lại lợi
ích an sinh xã hội lớn nhất cho người dân.
1.1.2.2. Vai trò
Vai trò của BHXH được xem xét trên 3 gốc độ: đối với NLĐ; đối với tổ
chức sử dụng lao động; đối với Nhà nước và xã hội.
a. Đối người lao động
- BHXH giúp cho NLĐ ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ. Thật vậy,
ai trong chúng ta đều biết, rủi ro là yếu tố phát sinh hoàn toàn ngẫu nhiên và là
một tất yếu không thể tránh được cho tất cả mọi người. Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời
điểm nào, rủi ro ln ln rình rập, đe dọa cuộc sống của mỗi người, gây gánh

nặng cho cộng đồng và xã hội. Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản
phí nộp vào quỹ BHXH nhưng khi NLĐ gặp rủi ro, bất hạnh nhờ có chính sách
BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị
mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống không chỉ cho
riêng NLĐ mà cịn cho cả gia đình của họ.
- BHXH cịn tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng cho NLĐ khi đã tham gia
BHXH. Khi gặp rủi ro, ngoài sự hỗ trợ vật chất, BHXH còn là nguồn động viên
tinh thần to lớn tạo tâm lý yên tâm cho NLĐ trong quá trình làm việc, tạo cho
họ tin tưởng vào tương lai, từ đó góp phần vào việc tăng năng suất lao động


10

cũng như sự nỗ lực vì sự phát triển của đơn vị họ cơng tác nói riêng và tồn xã
hội nói chung.
- BHXH giúp NLĐ chi tiêu có hiệu quả nguồn thu nhập của mình. Với đặc thù
khoản tiền đóng BHXH thường được trích theo lương hàng tháng nên sẽ giúp cho
NLĐ chủ động trong việc đóng bảo hiểm và cân đối nguồn tài chính chi tiêu, tiết
kiệm trong gia đình.
b. Đối với tổ chức sử dụng lao động
- BHXH góp phần ổn định các nguồn lực trong q trình hoạt động của
tổ chức sử dụng lao động. Khi NLĐ gặp rủi ro trong lao động và trong đời sống,
việc BHXH chi trả thu nhập cho NLĐ sẽ góp phần làm cho lực lượng lao động
trong tổ chức được ổn định, hoạt động của tổ chức tiếp tục được duy trì. Cũng
chính từ điều này mà BHXH đã thể hiện tính trách nhiệm của tổ chức và lãnh
đạo, từ đó, tạo thêm niềm tin của NLĐ, ổn định và phát triển mối quan hệ giữa
NLĐ với người sử dụng lao động, góp phần gia tăng uy tín, thương hiệu cho tổ
chức đồng thời là yếu tố giúp tổ chức thu hút, giữ chân NLĐ.
- BHXH góp phần gia tăng các lợi ích tài chính cho tổ chức sử dụng lao
động. Khi rủi ro xảy ra, việc chi trả của BHXH một mặt giúp NLĐ yên tâm làm

việc, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng công việc, gia tăng doanh thu và
lợi nhuận cho DN; mặt khác giúp giảm các khoản chi đột xuất của tổ chức cho
NLĐ nên tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn.
c. Đối với Nhà nước và xã hội
- Đối với Nhà nước, trong hoạt động BHXH, Nhà nước tiến hành xây dựng
chính sách, chế độ, tổ chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện nhằm thực
hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người tham gia BHXH đồng thời nhằm thực
hiện vai trò quản lý về BHXH, bảo hộ cho quỹ BHXH nhằm hạn chế việc tăng
chi từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này.
- Đối với xã hội, chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống an sinh xã hội, giúp Nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa chính sách kinh


11

tế và xã hội trên phương diện vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển
và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời kỳ cũng như trong suốt q trình.
Ngồi ra, với đặc điểm là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, BHXH còn là phương
thức huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Chức năng
BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, BHXH
có 2 chức năng cơ bản sau:
- Phòng ngừa rủi ro: Việc chi trả của BHXH giúp NLĐ duy trì một chuẩn
mực sống tương đối ổn định ngay cả khi trong trường hợp có sự cố bất ngờ rủi
ro xảy ra.
- An sinh xã hội: Chức năng này thể hiện thông qua việc BHXH bảo đảm
bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ; phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia BHXH; góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động
cá nhân và năng suất lao động xã hội; góp phần thu hút lao động, hình thành và
phát triển thị trường lao động, gắn bó các lợi ích của NLĐ, người sử dụng lao

động và các lợi ích xã hội.
Hai chức năng trên luôn hỗ trợ cho nhau và đảm bảo ổn định kinh tế, tài
chính cho NLĐ, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng
lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an
toàn cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng.
1.1.3. Nguyên tắc và đối tượng tham gia BHXH
1.1.3.1. Ngun tắc
BHXH là loại hình bảo hiểm khơng vì mục tiêu lợi nhuận nên BHXH hoạt
động dựa theo nguyên tắc cơ bản sau:
- Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp BHXH:
NLĐ không phân biệt trình độ, độ tuổi hay ngành nghề đều có quyền tham gia
và hưởng trợ cấp BHXH. Nguyên tắc này nhằm góp phần đảm bảo quyền bình
đẳng giữa những NLĐ trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện BHXH


12

có sự bảo trợ của Nhà nước. Vì vậy mà ngày nay, BHXH đã trở thành quyền
cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Ở Việt Nam, quyền
tham gia và hưởng BHXH của NLĐ đã được ghi trong Hiến pháp và Bộ Luật
lao động. Tuy nhiên, NLĐ được tham gia và hưởng BHXH ở mức độ nào, trong
những trường hợp nào,… hay nói cách khác là khả năng được chia sẻ, khắc
phục rủi ro đến đâu còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và thể chế chính
trị của mỗi quốc gia.
- Mức hưởng trợ cấp BHXH phải tương quan với mức đóng góp: Khoản
chi trả của BHXH cần tương xứng với mức đóng của NLĐ và dựa trên điều
kiện có sự bảo trợ của Nhà nước đối với quỹ BHXH. Ngoài ra, trong một số
trường hợp, mức bảo hiểm còn phải dựa trên thời gian đóng bảo hiểm. Yếu tố
này đặc biệt quan trọng đối với các chế độ bảo hiểm dài hạn. Mức chi trả này
cần đảm bảo nguyên tắc khơng được cao hơn, thậm chí phải thấp hơn mức

lương khi NLĐ đang làm việc nhằm mục đích chia sẻ, khuyến khích NLĐ tích
cực lao động sản xuất, khơng ỷ lại hay lạm dụng chế độ bảo hiểm để nghỉ việc.
Như vậy, mức trợ cấp BHXH cho NLĐ phải được tính tốn hợp lý trong tương
quan với rất nhiều yếu tố, trong đó mức đóng, thời gian đóng BHXH và có tính
chia sẻ là những yếu tố chủ yếu nhất.
- Ngun tắc số đơng bù số ít: Ngun tắc này là nguyên tắc nền tảng của
bảo hiểm nói chung. Mặc dù phí tham gia bảo hiểm thấp nhưng dựa trên việc
tham gia của số đơng người và chỉ có một số ít người khơng may gặp rủi ro, do
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, nên việc chi trả của bảo hiểm nói
chung cao hơn nhiều so với khoản phí BHXH mà họ đã đóng góp. Theo ngun
tắc này, càng nhiều người tham gia BHXH thì san sẻ rủi ro càng được thực hiện
dễ dàng hơn.
- Nhà nước thống nhất quản lý BHXH: Với tầm quan trong của BHXH đối
với các mặt của đời sống xã hội, Nhà nước, với tư cách là đại diện chính thức


13

về mặt quản lý xã hội, phải có trách nhiệm thực hiện chính sách xã hội, quản lý
các hoạt động BHXH để đảm bảo ổn định và công bằng xã hội.
1.1.3.2. Đối tượng của BHXH
- Đối tượng của BHXH:
Đối tượng của BHXH là phần thu nhập bị mất đi hay giảm đi do sự rủi ro
mà người lao động gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm. Phần thu nhập của NLĐ không chỉ là các khoản thu nhập
theo lương mà bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ
cấp,… cho NLĐ có nhu cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
- Đối tượng tham gia BHXH:
Đối tượng tham của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực
tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với

tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Dựa trên điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ
phận những NLĐ nào đó trong xã hội và chia thành nhóm đối tượng bắt buộc
tham gia BHXH và nhóm đối tượng tự nguyện tham gia BHXH.
+ Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định
của luật BHXH.
+ Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công
ăn lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của
NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước.
1.1.4. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà
nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH
và chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành. Ngồi sự đóng
góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH là NLĐ và người sử dụng lao động
(NSDLĐ) thì quỹ được Nhà nước bảo hộ và bù thiếu nhằm mục đích an sinh


14

xã hội, giúp người dân có thể an tâm làm việc cống hiến cho đất nước. Quỹ này
được quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi, do đó, quỹ BHXH khơng đơn thuần
ở trạng thái tĩnh mà ln có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm
hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được
dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm
chi ngân sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn
hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng chi một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay
cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội,…
1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Theo Hoàng Mạnh Cử và Đoàn Thị Thu Hương, quản lý thu BHXH được
hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự
tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện
pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục
tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định [18].
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến các mối quan hệ phát sinh giữa Nhà
nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong các mối quan hệ này, NSDLĐ,
NLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH làm chủ thể quản lý;
Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH. Trong đó, NLĐ muốn
đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều; NSDLĐ muốn đóng
BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận. Nhà nước với hai tư
cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc Hội) đề ra Luật BHXH, thơng quan
Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để
thực hiện nộp BHXH cho NLĐ hưởng lương từ NSNN và thành lập cơ quan chuyên
trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm
bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện
pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách


15

và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp huyện, thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ
ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của
mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp
lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời, khơng để thất thốt tiền thu, địi hỏi cơ quan BHXH phải có phương
pháp và biện pháp hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ.
1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH của Việt Nam

Hiện nay, thu BHXH ngoài việc thực hiện theo Luật BHXH số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, cịn có các
nghị định, thơng tư như:
- Nghị định 115/2015/ NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ Quy định chi
tết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; Nghị định số 21/2016/NĐCP ngày 31/3/2016 của Chính phủ Quy định việc thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của
cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Nghị định số 44/2017/ NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ Quy định
mức đóng hàng tháng và phương thức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động
Thương binh và xã hội Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Quyết định 595/QĐ-BHXH, ngày 14/4/2017; Quyết định số 888/QĐBHXH ngày 16 tháng 7 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động, bện nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành
kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt nam.


16

1.2.3. Nguyên tắc, vai trò, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.3.1. Nguyên tắc quản lý thu BHXH
a. Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
- Thu đúng: là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi NLĐ khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo
quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc
xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công, căn cứ đóng BHXH của
NLĐ là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng phụ thuộc vào

tính chất hoạt động của đơn vị SDLĐ để xác định đúng đối tượng, mức thu,
phương thức thu.
- Thu đủ: là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của NLĐ, NSDLĐ.
- Thu kịp thời: là thu kịp thời khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền công,
tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH.
b. Thống nhất, tập trung, công khai, công bằng
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất. Nguồn thu BHXH tập trung
quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của
NLĐ, NSDLĐ đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh
tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải
đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm
soát của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính
trị - xã hội. Tính cơng bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không
phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu
BHXH như nhau.
c. An toàn, hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi việc thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích.
Nguồn thu BHXH do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền


×