Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại cục quản lý thị trường tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ ĐẶNG TỐ NHƢ

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Thanh Mỹ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
với sự hƣớng dẫn, hỗ trợ, hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Thị Thanh Mỹ. Các
số liệu, kết quả nêu trong Luận văn thạc sĩ kế toán này là trung thực và chƣa
từng đƣợc trình bày hay cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện và hoàn thiện
Luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Lê Đặng Tố Nhƣ


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của giáo viên hƣớng dẫn, TS. Lê Thị Thanh Mỹ, tôi đã
thực hiện đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục Quản lý thị


trường tỉnh Bình Định” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến TS. Lê Thị Thanh Mỹ, ngƣời đã chỉ dẫn tận tình cho tơi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau Đại học, Quý Thầy Cơ giảng dạy lớp Cao học chun
ngành Kế tốn K22A Trƣờng Đại học Quy Nhơn đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại trƣờng.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Cục và các đồng nghiệp
của tôi tại Cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Bình Định đã giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn nhƣng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu
kinh nghiệm trong nghiên cứu nên nội dung luận văn chắc chắn cịn nhiều hạn
chế và thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của
Quý Thầy Cơ để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.

Học viên thực hiện

Lê Đặng Tố Nhƣ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ............................................................ 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 6
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ........................................ 8
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ................................ 8
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc . 9
1.1.3. Vai trị của cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc..................... 12
1.1.4. Quản lý tài chính tại cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc...... 12
1.2. VAI TRỊ, NGUN TẮC VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ............................................................................. 14
1.2.1. Vai trị của kế tốn trong việc quản lý tài chính của các cơ quan
hành chính ............................................................................................. 14
1.2.2. Cơ sở, nguyên tắc và yêu cầu của công tác kế tốn trong các đơn
vị hành chính Nhà nƣớc ........................................................................ 19


1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH ............................................................................................ 23
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn .............................................................. 23
1.3.2. Cơng tác lập dự tốn ngân sách .................................................. 28
1.3.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế tốn ............................................ 29
1.3.4. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế toán .............................................. 40
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA NGÀNH QUẢN LÝ THỊ
TRƢỜNG ĐẾN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN .................................... 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CỤC

QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................. 43
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH
BÌNH ĐỊNH ................................................................................................. 43
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Cục QLTT tỉnh Bình Định . 43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục QLTT tỉnh Bình
Định ....................................................................................................... 44
2.1.3. Đặc điểm quản lý nguồn thu của Cục QLTT tỉnh Bình Định..... 48
2.1.4. Đặc điểm quản lý chi của Cục QLTT tỉnh Bình Định ................ 49
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI CỤC QUẢN
LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................... 59
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Cục QLTT tỉnh Bình Định ............. 59
2.2.2. Cơng tác lập dự tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình Định .................. 60
2.2.3. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại Cục QLTT tỉnh
Bình Định .............................................................................................. 66
2.2.4. Tổ chức kiểm tra kế toán tại Cục QLTT ..................................... 73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................ 75
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong cơng tác kế tốn ......................... 75
2.3.2. Những tồn tại trong tổ chức cơng tác kế tốn ............................. 77


2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 84
CHƢƠNG 3: HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................... 85
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ U CẦU HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 85
3.1.1. Quan điểm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT
tỉnh Bình Định ....................................................................................... 85
3.1.2. u cầu hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh

Bình Định .............................................................................................. 85
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 86
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cục QLTT tỉnh
Bình Định. ............................................................................................. 86
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế tốn ............................................ 87
3.2.3. Hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn............................. 90
3.2.4. Hồn thiện tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn ........................... 89
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ
CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH BÌNH ĐỊNH ...................................................................................... 95
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc .............................................................. 95
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục QLTT ................................................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 100
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1

Viết đầy đủ

Từ viết tắt
BCTC

Báo cáo tài chính


2



Bình Định

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

BTC

Bộ Tài chính


7

CBCC

Cán bộ cơng chức

8

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

9

CC-KSV

Cơng chức-Kiểm sốt viên

10

HCSN

Hành chính sự nghiệp

11

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc


12

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

13

KPNS

Kinh phí ngân sách

14

KTKSTT

Kiểm tra kiểm soát thị trƣờng

15

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

16

NV - TH

Nghiệp vụ - tổng hợp


17

QLTT

Quản lý thị trƣờng

18

TC – HC

Tổ chức – Hành chính

19

TM

Thƣơng mại

20

TK

Tài khoản

21

TSCĐ

Tài sản cố định


22

TT

Thơng tƣ

23

TT - PC

Thanh tra - pháp chế

24

UBND

Uỷ ban nhân dân

25

VPHC

Vi phạm hành chính

26

XDCB

Xây dựng cơ bản


27

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Tổng hợp nguồn thu, chi của Cục QLTT tỉnh Bình
Bảng 2.1 Định trong 3 năm dựa trên báo cáo tài chính năm 2018,

49

2019, 2020
Bảng 2.2

Dự toán và thực hiện thu ngân sách của Cục QLTT
tỉnh Bình Định trong 3 năm 2018-2020

Bảng 2.3 Bảng dự toán chi ngân sách 3 năm 2018-2020


61
65


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên bảng

sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1 Bộ máy nhà nƣớc Việt Nam

8

Sơ đồ 1.2 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung

24

Sơ đồ 1.3 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán

26

Sơ đồ 1.4

Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tại Cục QLTT tỉnh Bình Định
Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Cục QLTT tỉnh Bình
Định

27
48
59

Sơ đồ 2.3 Quy trình mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ

64

Sơ đồ 2.4 Tổ chức luân chuyển chứng từ

66


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chỉ tiêu NSNN có vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực
hiện chức năng cũng nhƣ phát huy vai trò của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị
trƣờng. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chỉ tiêu ngân sách
nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến
sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Hoạt động quản lý thu, chi ngân sách
đã góp phần phát huy đƣợc thế mạnh của địa phƣơng, tạo đà cho sản xuất
phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo cơng bằng an sinh xã hội và

giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn. Bên cạnh đó, cơng
tác kế tốn vẫn còn một số hạn chế, tồn tại nổi lên một số vấn đề đáng lƣu ý:
Công tác đối chiếu, kiểm tra chữ ký trong quá trình luân chuyển chứng từ
chƣa đƣợc quan tâm; công tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản chƣa thật
sự phản ánh chi tiết, đầy đủ; cơng tác lập dự tốn cịn sơ sài; chất lƣợng lập
Báo cáo tài chính chƣa cao,…Thơng tin của báo cáo do bộ phận kế toán mang
lại chủ yếu mang tính chất báo cáo tài chính, ít có tác dụng thiết thực trong
phân tích tình hình tài chính, phân tích tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh
phí, chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí trong q trình
tổ chức thực hiện. Ngồi ra, trong điều kiện mới hiện nay, đơn vị vẫn còn
nhiều bỡ ngỡ, lúng túng khi chuyển sang cơ chế tài chính mới từ việc xây
dựng các quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý đến việc đội ngũ cán bộ kế toán chƣa
đáp ứng đƣợc với yêu cầu mới, chƣa ứng dụng tốt cơng tác tin học vào cơng
việc.
Cục QLTT tỉnh Bình Định là cơ quan hành chính nhà nƣớc, có chức
năng tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nƣớc về QLTT và các quy định khác
của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động. Cục QLTT tỉnh Bình Định


2
giúp Tổng Cục QLTT thuộc Bộ Công Thƣơng thực hiện chức năng quản lý
Nhà nƣớc và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng, đấu
tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thƣơng mại, cơng nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Định. Song song với quy mơ phát triển của hoạt động
này thì cơng tác tài chính tại đơn vị ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên thực tế công tác tổ chức kế tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình Định cịn
nhiều bất cập nhƣ sau:
- Về công tác tổ chức chứng từ, khâu kiểm tra chứng từ tại đơn vị thực
hiện chƣa chặt chẽ và việc lƣu trữ chứng từ chƣa khoa học hợp lý.
- Việc phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đúng bản chất,

không đúng mục lục ngân sách; việc kiểm tra đối chiếu chƣa bảo đảm thƣờng
xuyên và chặt chẽ.
- Báo cáo tài chính chỉ mang tính báo cáo mà chƣa đi sâu thuyết minh,
phân tích tình hình sử dụng kinh phí, chƣa chỉ ra kết quả đạt đƣợc và vƣớng
mắc trong quá trình điều hành, sử dụng kinh phí.
- Hạn chế trình độ cán bộ cơng chức làm kế tốn, những bất cập trong
việc triển khai cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế tốn.
Từ những lý do trên, hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT
tỉnh Bình Định là một u cầu thực tế, cấp bách giúp cho công tác kế tốn tài
chính đƣợc minh bạch, rõ ràng và giúp cho cơ quan nhà nƣớc trong công tác
quản lý chi ngân sách có hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình Định”
làm đề tài luận văn của mình.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Tổ chức cơng tác kế tốn là cơng việc tổ chức bộ máy kế toán, vận
dụng các phƣơng pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trên
cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành


3
nhằm phát huy hết vai trị của hạch tốn kế tốn góp phần quản lý, điều hành
đơn vị có hiệu quả.
Chính vì vậy, trong những năm qua, vấn đề này đã đƣợc nhiều tổ chức,
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với các giác độ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp
cận khác nhau. Trong các nghiên cứu gần đây về tổ chức cơng tác kế tốn,
các tác giả chủ yếu đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ chức
cơng tác kế tốn, đặc điểm tổ chức kế tốn trong một số loại hình doanh
nghiệp đặc thù. Riêng đối với các các cơ quan quản lý nhà nƣớc rất ít tác giả
nghiên cứu.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ 107/2017/TT-BTC ngày

10/10/2017 về hƣớng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Đây là căn cứ
quan trọng để tiến hành nghiên cứu cơng tác kế tốn trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Trên thực tế, đã có nhiều tác giả nhận thức đƣợc sự khác biệt của mỗi
ngành nên đã có các cơng trình đi sâu nghiên cứu về cơng tác kế tốn của
từng ngành, loại hình đơn vị cụ thể. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu
nhƣ sau:
1. Nguyễn Thị Hồng Hoa (2008) với đề tài “Hồn thiện cơng tác kế
tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành văn hóa thơng tin Hà Nội” [9]
Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến thực trạng cơng tác kế tốn tại đơn
vị và đã chỉ ra đƣợc các nhƣợc điểm hiện tại đối với cơng tác kế tốn tại đơn
vị. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp có khả năng khắc phục đƣợc nhƣợc
điểm và có thể vận dụng tại đơn vị.
2. Trần Phƣơng Linh (2016) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế tốn tại
nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật” [11] Trong nghiên cứu này, tác giả
đề cập đến nhu cầu thực tiễn cần nâng cao vai trò, vị trí của tổ chức kế tốn,
phục vụ cho việc điều hành quản lý và hoạt động, đƣa ra các phƣơng hƣớng


4
và giải pháp phát triển phù hợp, nhất là về quản lý hoạt động thu chi để nhà
xuất bản có thể vừa hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc giao cho, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị có lợi
nhuận, nâng cao đời sống của ngƣời lao động và tăng nguồn thu cho NSNN.
3. Trần Thu Hằng (2014) với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại Học viện chính trị hành chính quốc gia – Hồ Chí Minh” Đề tài đã
trình bày đƣơc những lý luận cơ bản về tổ chức kế tốn của đơn vị sự nghiệp
có thu, thực tế tổ chức kế toán của đơn vị, đƣa ra đƣợc những ƣu nhƣợc điểm
trong từng khấu, từng vấn đề của cơng tác kế tốn [13].
4. Nguyễn Thị Kiều Duyên (2008), với đề tài “Hoàn thiện tổ chức

hạch tốn kế tốn trong các trƣờng Văn hóa Nghệ thuật có thu tại Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch” đã đề cập cơ bản về tổ chức hạch toán kế tốn đơn
vị sự nghiệp, đánh giá, phân tích thực trạng cơng tác kế tốn ở đơn vị theo
từng lĩnh vực hoạt động từ đó đƣa ra các định hƣớng giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn tại đơn vị. [5]
5. Trần Thị Thanh Định (2011) với đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn
tại trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại” [8] trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả
chủ yếu đề cập đến việc hoàn thiện tổ chức kế tốn với một số nội dung cịn
khuyến khuyết về: Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản và cách ghi
chép; hệ thống sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính, tăng cƣờng ứng dụng cơng
nghệ thơng tin….Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc và
các cơ quan quản lý về một số vấn đề nhƣ: Sửa đổi chế độ kế toán phải kịp
thời và tình hình thực tế, phân loại tài khoản trong hệ thống tài khoản cho phù
hợp liên quan đến nhóm TK loại 3 – Thanh tốn.
6. Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2012) với đề tài “Hồn thiện cơng tác kế
tốn tại các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệp thành phố Đà
Nẵng” đã đề cập đến[10] thực trạng về cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự


5
nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Đà Nẵng, đặc điểm hoạt động và cơ
chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở quản lý trực tiếp và gián
tiếp, và từ đó đánh giá việc chấp hành các quy định của Luật ngân sách và các
văn bản khác về cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự toán, tổ chức chứng từ,
sổ sách, hệ thống báo cáo, công tác sử dụng, quản lý các nguồn thu, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đánh giá, đề
xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tốn trong các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ
Mỗi luận văn nêu trên, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã
phản ánh cơ bản ngành, lĩnh vực và đơn vị cụ thể đƣợc nghiên cứu. Tuy

nhiên, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn
diện về đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình
Định”. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kế
toán. Xuất phát từ tình hình thực tế cơng tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình
Định hiện nay và qua quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã công bố liên quan
đến đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào các vấn đề chính nhƣ cơng
tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình Định khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính, cách tổ chức cơng tác kế toán từ khâu lập dự toán,
chấp hành dự tốn và quyết tốn; cơng tác lập chứng từ, phản ánh ghi nhận và
lập báo cáo tài chính; các nguồn thu phí, lệ phí của Cục QLTT và thực trạng
kế tốn các phần hành cụ thể; từ đó đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn và
dựa trên cơ sở lý luận và đặc thù hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý, đội ngũ
cán bộ làm công tác kế toán của Cục, tác giả đƣa ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác kế tốn nhằm sử dụng các nguồn thu một cách tiết kiệm, hiệu quả
nhất.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nâng cao chất lƣợng tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục Quản lý thị


6
trƣờng tỉnh Bình Định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý tài chính của đơn vị.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là về tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục
Quản lý thị trƣờng tỉnh Bình Định
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Khơng gian nghiên cứu: Tại Cục QLTT tỉnh Bình Định.
+ Thời gian nghiên cứu: 2018-2020
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng chủ yếu phƣơng
pháp nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu thập sự hiểu biết sâu sắc và đƣa

ra các quyết định, cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến tổ
chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính Nhà nƣớc
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục
QLTT tỉnh Bình Định
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Thảo luận với nhân viên tại Cục QLTT tỉnh
Bình Định về tổ chức cơng tác kế tốn.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi hoàn thành, luận văn đạt đƣợc những kết quả cụ thể sau:
- Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính Nhà nƣớc.
- Về mặt thực tiễn, luận văn phản ánh thực trạng tổ chức cơng tác kế
tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình Định, từ đó chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm về tổ
chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT và đƣa ra những giải pháp có tính khả thi
nhằm tổ chức cơng tác kế tốn một cách khoa học, hợp lý góp phần nâng cao
chất lƣợng cơng tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh Bình Định. Mặt khác, luận văn
có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành kế toán và


7
các cán bộ kế toán, đặc biệt là những ai muốn tìm hiểu về kế tốn trong đơn vị
hành chính Nhà nƣớc.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
hành chính.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh
Bình Định.
Chƣơng 3: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cục QLTT tỉnh

Bình Định.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
1.1.1. Khái niệm
Bộ máy nhà nƣớc là một chỉnh thể thống nhất, đƣợc tạo thành bởi các
cơ quan Nhà nƣớc. Bộ máy Nhà nƣớc Việt Nam gồm bốn hệ thống cơ quan
chính: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan toà án và cơ quan kiểm
sát. Theo Hiến pháp 1992, bộ máy Nhà nƣớc đƣợc phác thảo nhƣ sau:

Trật tự thiết lập
............................................................... ►Mối quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Bộ máy Nhà nƣớc Việt Nam

(Nguồn: Bộ máy Nhà nước)


9
Thông qua bản phác thảo, luật Việt Nam đặt vai trị của cơ quan lập
pháp rất lớn, khơng chỉ thiết lập ra các hệ thống cơ quan khác mà còn là cơ
quan chỉ đạo, giám sát chung. Tuy nhiên, cơ quan chấp hành của Quốc hội là
Chính phủ (cơ quan đứng đầu hệ thống cơ quan hành pháp), cũng có vai trò
rất quan trọng trong việc quản lý nhà nƣớc và thực thi các văn bản mà Quốc
hội ban hành. Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng
hành pháp là cơ quan hành chính Nhà nƣớc.

Tóm lại, cơ quan hành chính Nhà nƣớc là một loại cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc đƣợc thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền
lực nhà nƣớc, có chức năng quản lý hành chính Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội [6].
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc
Cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc là hoạt động thể hiện tính quyền
lực của nhà nƣớc trong việc quản lý nhà nƣớc, nó là đƣợc hiểu là hoạt động
chấp hành - điều hành của nhà nƣớc và đƣợc tiến hành bởi những chủ thể có
quyền năng hành pháp, có nội dung để bảo đảm sự chấp hành pháp luật, pháp
lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc, nhằm tổ chức và chỉ
đạo một cách trực tiếp và thƣờng xuyên đối với cơng cuộc xây dựng kinh tế,
văn hóa - xã hội và hành chính - chính trị của một Nhà nƣớc. Quản lý hành
chính Nhà nƣớc, bao gồm 5 đặc điểm đặc trƣng sau:
- Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính

quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nƣớc trong quản lý hành chính nhà nƣớc trƣớc hết thể
hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nƣớc thơng qua
phƣơng tiện nhất định, trong đó phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng
đƣợc sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc. Bằng việc ban hành
văn bản, chủ thể quản lý hành chính nhà nƣớc thể hiện ý chí của mình dƣới


10
dạng các chủ trƣơng, chính sách pháp luật nhằm định hƣớng cho hoạt động
xây dựng và áp dụng pháp luật; dƣới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể
hóa các quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nƣớc và của cấp trên
thành những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn;
dƣới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực
tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dƣới

những dạng mệnh lệnh chỉ đạo cấp dƣới trong hoạt động, nhằm tổ chức thực
hiện pháp luật trong thực tiễn; dƣới dạng những thông tin hƣớng dẫn đối lập
với cấp dƣới nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành
chính nhà nƣớc.
- Thứ hai, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động được tiến hành
bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nƣớc có ba quyền năng: lập pháp,
hành pháp và tƣ pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trƣớc hết và chủ yếu
thuộc về các cơ quan hành chính nhà nƣớc, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt
động khác nhƣ: việc ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nƣớc, hoạt
động quản lý đƣợc tiến hành bởi các bộ.. .Trong những trƣờng hợp này quyền
năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tƣơng đồng
với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Do đó, có thể
kết luận chủ thể quản lý hành chính nhà nƣớc là các chủ thể mang quyền lực
nhà nƣớc trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm: Cơ quan hành chính nhà nƣớc
và cơng chức của những cơ quan này; Thủ trƣởng của các cơ quan nhà nƣớc;
các công chức nhà nƣớc, cá nhân hoặc tổ chức xã hội đƣợc nhà nƣớc ủy
quyền quản lý hành chính đối với một số loại việc nhất định.
- Thứ ba, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động có tính thống
nhất, được tổ chức chặt chẽ
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ


11
quan hành pháp đƣợc tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ƣơng tới
Địa phƣơng, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy đƣợc
chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nƣớc, bảo đảm
sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phƣơng tạo ra sức mạnh tổng
hợp của cả, tránh đƣợc sự cục bộ phân hóa giữa các địa phƣơng hay vùng
miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phƣơng đều có những nét đặc thù

riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố
của từng địa phƣơng, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ
máy hành chính cịn đƣợc tổ chức theo hƣớng phân cấp, trao quyền tự quyết,
tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phƣơng.
- Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính Nhà nước có tính chấp hành và
điều hành
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nƣớc thể hiện
trong việc những hoạt động này đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm
mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của
chủ thể quản lý thì cũng khơng đƣợc vƣợt q khn khổ pháp luật, điều
hành cấp dƣới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực
tiễn... trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
- Thứ năm, quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động mang tính liên
tục
Khác với hoạt động lập pháp và tƣ pháp, quản lý hành chính nhà nƣớc
ln cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không
ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này đƣợc coi là một cơ sở quan
trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức,
công vụ của bộ máy hành chính Nhà nƣớc; tạo ra bộ máy hành chính gọn nhẹ,
có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ cơng chức năng động sáng tạo, quyết
đốn và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình [6].


12
1.1.3. Vai trị của cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc
Vai trị của cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc có vai trị quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, của Nhà nƣớc. Vai trò đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
- Thứ nhất, cơ quan quản lý Nhà nƣớc thực hiện hóa các mục tiêu, ý
tƣởng của các nhà chính trị - những ngƣời đại diện của nhân dân. Vai trò này

xuất phát từ chức năng chấp hành của hành chính nhà nƣớc;
- Thứ hai, cơ quan quản lý Nhà nƣớc điều hành các hoạt động kinh tế xã hội nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này
xuất phát từ chức năng cụ thể của điều hành hành chính nhà nƣớc là: định
hƣớng (thơng qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội (thông
qua ban hành văn bản lập quy); hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp,
luật, chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp luật;
- Thứ ba, cơ quan quản lý nhà nƣớc duy trì và thúc đẩy xã hội phát
triển theo định hƣớng. Để thực hiện tốt hai vai trị trên, hành chính ln có
trách nhiệm duy trì và tạo lập những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
các yếu tố cấu thành xã hội: duy trì và phát triển các nguồn tài nguyên, kiến
tạo các nguồn lực vật chất, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, phát
triển nguồn lực con ngƣời, khắc phục những thất bại của thị trƣờng hoặc hậu
quả do những sai sót của hành chính nhà nƣớc gây ra...;
- Thứ tư, cơ quan quản lý Nhà nƣớc đảm bảo cung cấp dịch vụ công
cho xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội và q trình dân chủ hóa đời
sống xã hội thì vai trị này càng quan trọng và mở rộng. Vì suy cho cùng,
hành chính nhà nƣớc đƣợc thiết lập nhằm để phục vụ lợi ích của nhân dân với
tƣ cách là chủ thể của xã hội, là chủ thể của quyền lực nhà nƣớc [6], [9].
1.1.4. Quản lý tài chính tại cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung


13
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thơng qua
các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là q trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy

và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi NSNN là
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của nhà nƣớc phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát;
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý
các khoản chi tiêu NSNN;
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trƣớc, trong và sau khi chi;
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở

phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển NSNN của đơn vị dự toán cấp dƣới theo
luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp;
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách

thuộc vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh
tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi;


14
- Cơng tác quản lý tài chính bao gồm các khâu cơng việc nhƣ sau:

+ Lập dự tốn thu, chi NSNN là q trình phân tích, đánh giá, tổng
hợp, lập dự toán nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến
có thể đạt đƣợc trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu

về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra;
+ Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi NSNN là Mục tiêu của q trình
thực hiện dự tốn trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc Thực hiện dự tốn
trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc là khâu tiếp theo khâu lập dự tốn
trong chu trình ngân sách. Thực hiện dự tốn của các cơ quan hành chính Nhà
nƣớc là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của cơ quan,
đơn vị trở thành hiện thực;
+ Quyết toán là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý tài chính năm.
Quyết tốn là q trình kiểm tra rà sốt, chỉnh lý số liệu đã đƣợc phản ánh sau
một kỳ chấp hành dự tốn, tổng kết đánh giá q trình thực hiện dự tốn năm
[6], [9], [16].
1.2. VAI TRỊ, NGUN TẮC VÀ U CẦU CỦA TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
1.2.1. Vai trị của kế tốn trong việc quản lý tài chính của các cơ quan hành
chính
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị
trƣờng thì phải có phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong
những biện pháp đƣợc quan tâm đó là hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
các cơ quan hành hành chính Nhà nƣớc.
Tổ chức cơng tác kế toán trong nƣớc là sự thiết lập mối quan hệ qua lại
giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán.


15
- Vai trị của cơng tác kế tốn hành chính Nhà nƣớc: Song hành cùng

với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dƣới sự
quản lý của nhà nƣớc cũng đã từng bƣớc đƣợc kiện tồn, góp phần khơng nhỏ

vào cơng cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện đƣợc vai trị chủ đạo của
mình, kinh tế nhà nƣớc ln cần đƣợc đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ
phận trong nền kinh tế nhà nƣớc, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính
sự nghiệp. Vậy, cơ quan hành hành chính Nhà nƣớc là gì?
- Các đơn vị quản lý hành chính: Bao gồm các cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng,...v.v theo hệ thống tổ chức từ Trung ƣơng đến Địa phƣơng nhƣ: Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ, Sở
ban ngành thuộc trung ƣơng địa phƣơng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân các cấp; Các cơ quan Đảng tổ chức chính trị xã hội.v.v
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế: Là các đơn vị hoạt động phục vụ yêu

cầu sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế nhƣ: Nghiên cứu thí nghiệm,
tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật, thăm dò khảo sát thiết kế.v.v
Trong q trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp
hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà nƣớc ban hành. Cụ thể là đáp ứng
yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cƣờng quản lý kiểm sốt chi quỹ
ngân sách Nhà nƣớc, quản lý tài sản công, nâng cao chất lƣợng cơng tác kế
tốn và hiệu quả quản lý trong cơ quan hành chính. Vì thế, cơng tác kế tốn
trong cơ quan hành hành chính Nhà nƣớc phải đảm bảo đƣợc tính thống nhất
giữa kế tốn và u cầu quản lý của nhà nƣớc và đơn vị; Đảm bảo sự thống
nhất về nội dung, phƣơng pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành
của Nhà nƣớc; Đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị...


16
- Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn hành chính Nhà nƣớc: Quản lý tài
chính trong các cơ quan, đơn vị đƣợc tiến hành theo chu trình bao gồm ba

bƣớc: Bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán thu chi tài chính, sau đó là
quản lý việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết toán thu chi tài
chính.
+ Lập dự tốn: Lập dự tốn thu chi tài chính trong mỗi cơ quan, đơn vị
là khâu mở đƣờng quan trọng mang ý nghĩa quyết định đến tốn bộ q trình
quản lý tài chính trong tổ chức. Bởi nó là cơ sở thực hiện và dẫn dắt tồn bộ
q trình thực hiện quản lý tài chính sau này của cơ quan, đơn vị. Hàng năm,
căn cứ vào các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính và hƣớng
dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đƣợc cấp
có thẩm quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trƣớc
và dự kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành của nhà nƣớc quy định cơ quan, đơn vị lập dự toán thu và dự
toán chi tài chính theo đúng chế độ quy định.
+ Thực hiện dự tốn: Trong q trình thực hiện dự tốn, các cơ quan,
đơn vị tuyệt đối chấp hành dự toán thu, chi tài chính hành năm đã đƣợc duyệt
theo chế độ chính sách của Nhà nƣớc và tồn bộ các khoản thu, chi trên thực
tế phải đƣợc căn cứ trên các văn bản quy định pháp luật có liên quan và dựa
trên cơ sở cân đối giữa thu và chi. Các cơ quan, đơn vị phải mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nƣớc để thực hiện chi qua Kho bạc Nhà nƣớc đối với các khoản
kinh phí thuộc NSNN và đƣợc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại Kho bạc
Nhà nƣớc để phản ánh các khoản thu thi của các hoạt động khác của đơn vị
nhƣ hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ.
+ Quyết toán: Đây là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý tài chính
của các cơ quan, đơn vị. Cuối quý, năm các cơ quan, đơn vị phải tiến hành
lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết tốn thu chi tài chính về tình hình sử dụng


×