Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền và một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng VILA 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.06 KB, 49 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
St
t
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

Từ viêt tắt

TNHH
TK
NH
STT


NTGS
TSCĐ
TGNH
XDCB
UCN
VNĐ
BTC
SDĐK

PT
PC
CTGS
NKSC
SDCK

Nghĩa của từ viết tắt
Quyết định
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Ngân hàng
Số thứ tự
Ngày tháng ghi sổ
Tài sản cố định
Tiền gửi ngân hàng
Xây dựng cơ bản
ủy nhiêm chi
Việt nam đồng
Bộ tài chính
Xây dựng cơ bản
hóa đơn

Phiếu thu
Phiếu chi
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký sổ cái
Số dư cuối kỳ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp sản xuất đều
phải đề ra cho mình những mục tiêu, chiến lược cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của khách hàng, cải thiện đời sống vật chất của người lao động,tăng tích lũy và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải đồng bộ quản
lý , đồng bộ mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nghiệp sản xuất thì yếu tố quan trọng nhất là nguyên vật liệu , tại các đơn vị kinh
doanh dich vụ thương mại thì việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng quyết định đến
doanh thu của đơn vị . Nhưng muốn đáp ứng được các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp đó thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó luôn là yếu tố quan trọng
nhất , nó quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vấn đề trên ,sau một thời gian được thực tập tại công ty TNHH tư
vấn thiết kế xây dựng VILA 16 ,trên cơ sở những kiến thức đã được học cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô bác và anh chị trong phòng kế toán của công ty, em đã đi sâu
vào nghiên cứu và tìm hiểu đề tài :
“ Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền và một số giải pháp hoàn thiện tổ

chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng VILA
16 .”
Bài báo cáo thực tập gồm có 3 chương :
Chương 1: cơ sở lý luận của công tác kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH tư vấn
thiết kế xây dựng VILA 16.
Chương 3: kết luận về đề tài nghiên cứu tại đơn vị thực tập.

Chương 1 : Cơ sở lý luận của công tác kế toán vốn bằng tiền.
1.1 Tổng quát về vốn bằng tiền.
1.1.1 Khái niêm và phân loại vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu ,tồn tại
dưới hình thức giá trị , thực hiện chức năng thanh toán trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng
có và sử dụng.
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nếu phân loại theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
-Tiền tại quỹ : gồm giấy bạc Việt Nam , ngoại tệ, bạc vàng,kim khí quý, đá quý
ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp phục vụ nhu cầu chi tiêu trực
tiếp hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tiền gửi ngân hàng : là tiền Việt Nam,ngoại tệ, vàng,bạc,kim khí quý, đá quý
mà doanh nghiệp gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
- Tiền đang chuyển : là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức

năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang
trạng thái khác.
1.1.2 Đặc điểm ,nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán của vốn bằng tiền.
1.1.2.1 Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp , mua vật tư hàng hóa trong quá
trình sản xuât kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ .
Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết s ức chặt
chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn
cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục để bảo vệ vốn bằng
tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng
tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của nhà nước.
Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được
vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng thỏa thuận theo hợp đồng
thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho ngân hàng.
1.1.2.2 nhiệm vụ
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên ,hạch toán vốn bằng tiên phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tang , giảm,thừa , thiếu và số hiện có của từng loại
vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện chế độ quản lý tiên mặt
, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ , thường xuyên kiêm tra đối
chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt , phản ánh kết quả kiểm kê kịp
thời.
1.1.2.3 nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền :
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “ đồng Việt
Nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để
ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.
- Phải mở sổ chi tiêt cho từng loại ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo
đối tượng, chất lượng… cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ, vàng,
bạc, kim khí quý,đá quý theo giá trị vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế
và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiện
sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền , chủ động trong việc thực hiên kế
hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.2 tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền.
1.2.1 tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán.
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK111 “ tiền mặt” kêt cấu và
nội dung phản ánh tài khoản này bao gồm :
Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt , ngân phiếu, ngoại tệ, vàng , bạc.kim khí quý,đã quý nhập
quỹ, nhập kho.
+ Số thưa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tang khi điều chỉnh.
Bên có
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc hiện
còn tồn quỹ.
+ Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh.


GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Dư nợ : các khoản tiền, ngân phiếu , ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện có

-

dư tồn quỹ.
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 111.1 “ tiền việt nam” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu, tồn quỹ tiền

-

việt nam, ngân phiếu tại doanh ngiệp.
Tài khỏan 111.2 ´tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi thừa thiếu , điều chỉnh tỷ

-

giá , tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng việt nam.
Tài khoản 111.3 “ vàng, Bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu, tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi No TK111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi có TK111 là
các phiếu chi.

1.2.1.1 nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên tk 111:
- Chỉ phản ánh vào TK111 số tiền mặt ngân phiếu , ngoại tệ, vàng, bạc ,kim khí
quý, đá quý thực tế nhập xuất quỹ.
-Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và lưu giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu chi tiền mặt, ngân phiếu , ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm . Riêng vàng, bạc , kim khí quý,đá
quýnhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp
vụ nhập xuất tiền mặt , ngoại tệ, vàng , bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày
thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu trên
sổ quỹ, sổ kế toán . Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thưa hoặc
thiếu hụt.
1.2.2 kế toán khoản thu chi bằng tiền Việt Nam.
1.2.2.1 các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111(111.1) : số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 :thu tiền từ bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Có TK 711: thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 721 : thu tiền từ hoạt động bất thường.
Có TK 112 : rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 :thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121 ,128,138, 144,244 : thu hồi từ các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các
khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
1.2.2.2 các nghiệp vụ giảm :
Nợ TK 112 : tiền gửi vào tài khoản ngân hàng.
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

5



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nợ TK 121, 221 : mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.
Nợ TK 211, 213 ; mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ TK 241 : xuất tiền cho đầu tư xây dựng cơ bản tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : mua hàng hóa, vật tư nhập kho ( theo phương pháp kê
khai thường xuyên ).
Nợ TK 611 : mua hàng hóa , vật tư nhập kho ( theo kiểm kê định kỳ ).
Nợ TK 311, 315 : thanh toán tiền vay ngắn hạn , nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách hàng , nợp thuế và khoản khách
cho ngân sách , thanh toán lương và các khoản cho công nhân viên.
……………………
Có TK 111(111.1) số tiền thực xuất quỹ.

Tk 112

Tk 111

Tk 511, 512

Gửi tiền mặt vào NH

Doanh thu bán hàng sp, dv

TK 121, 128

TK 711, 712

Mua chứng khoán, góp vốn liên
doanh, đầu tư TSCĐ

TK 152, 153,156,611,

Thu nhập từ hoạt đông tài chính ,
hoạt động bất thường
TK 112

Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ

Rút TGNH về quỹ

TK 142,241,627 ,641,
642

TK 131, 136, 141

Các chi phí bằng tiền mặt

Thu hồi khoản nợ phải thu

TK 331,315,333,334

TK 121,128,221, 222, 228

Trả các khoản nợ phải trả

Thu hồi các khoản đầu tư, ký cược ,
ký quỹ

TK 414,415,431


TK 144,244
Bổ xung quỹ
Xuất tiền đi thế chấp , ký quỹ, ký
cược
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

Tk 138

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tk 338, 344

Tiền mặt thiếu quỹ khi
kiểm kê

Nhận tiền do đơn vị khác ký
cược, ký quỹ
Tk 388
Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê

Sơ đồ 1.1 TỔNG HỢP THỂ HIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN THU CHI TIỀN
MẶT
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán.

Sổ quỹ tiền mặt.


Nhật ký chung

Sổ cái tk 111

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính.

Ghi chú : ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.2 : sơ đồ luân chuyển chứng từ , sổ sách trong kế toán tiền mặt tại công
tyTNHH tư vấn thiết kế xây dựng VILA 16

1.2.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp
với các cơ quan , tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua ngân hàng, đảm bảo
cho việc thanh toán vừa an toàn vừa thuận tiện , và chấp hành nghiêm chỉnh luật thanh
toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dung tiền mặt, toàn bộ
số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiên mặt ( theo thỏa thuận của doanh
nghiệp với ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng. Các khoản tiền của
doanh nghiệp tại ngân hàng bao gồm : tiền việt nam, ngoại tệ, vàng , bạc, kim khí quý,

đá quý trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dung cho hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền,
thư tín dụng . Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi
chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.
1.2.3.1 chứng từ dùng đẻ hạch toán tiền gửi ngân hàng
- Các giấy báo có, báo nợ, bản sao kê của ngân hàng.
- Các chứng từ khác : séc chuyển khoản , séc định mức , séc bảo chi, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu.
1.2.3.2 tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Hạch toán tiền gửi ngân hàng ( TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112 –
TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau :

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bên nợ : các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có : các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Dư nợ : số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 112.1 – tiền Việt Nam : phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân
hàng.
+ TK112.2 – ngoại tệ : phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK112.3 – vàng , bạc , kim khí quý,Đá quý : phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng.
*Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112-TGNH.

- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép
phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh
nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định . Chính vì
vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các
chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo . Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên
sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trện chứng từ của
ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác mình
và sử lý kip thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định được rõ nguyên nhân chênh lệch
thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi
vào các tài khoản chờ xử lý.( TK138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK138.1- tài sản thừa
chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm hiểu nguyên nhân chênh
lệch để điều chỉnh lạc số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều ngân hàng thì kế toán phải tổ
chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên
chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán , kế toán phải mở sổ chi
tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gủi nói trên.

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.3.3 trình tự hach toán tiền gủi tại ngân hàng:

Tk 111


Tk 112

Tk 111

Gửi tiền vào NH
Tk 511, 512, 156,611

Rút tiền gửi NH
Tk 152,153

Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa
dịch vụ
Tk 131, 136,141

Mua vật tư hàng hóa

Thu hồi các khoản nợ phải
thu

Tk 214

TK 121,128, 211,213,221,222

Thu hồi vốn đầu tư bằng
chuyển khoản
TK 3386,344

Nhận ký cược ký quỹ của
đơn vị khác


Mua TSCĐ, thanh toán,
chi phí XDCB.

Thanh toán các khoản nợ
phải trả

Tk 121 ,128

TK 144,244

Thu hồi tiền ký cược , ký
quỹ

Mua chứng khoán , góp
vôn liên doanh

TK411,441, 451 ,461
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

Tk
311,351,331 ,
333,336,338

Tk144,244

10



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nhận vốn liên doanh do
ngân sách cấp ,cổ đông góp

Xuất tiền đi ký cược ký quỹ
TK 627,641,642

Nhận tiền cấp dưới nộp lên
để lập quỹ quản lý cấp trên

Thanh toán các khoản chi
phí phục vụ sản xuất

Nhận kinh phí sự nghiệp

Sơ đồ hạch toán 1.3

Giấy báo có, giấy báo nợ ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi
3

Tk 711,721
Số tiền gửi ngân hàng
Sổ nhật ký chung.

Thu nhập hoạt động tài
chính, hoạt động bất
thường
Sổ cái tk

112

Bảng tổng hợp chi tiết tk
112

Bảng cân đối
số phát sinh
3

Ghi chú:

Báo cáo tài chính

ghi hàng ngày :
ghi cuối tháng :
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
sơ đồ 1.4 quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng.
1.3 Hình thức sổ kế toán

Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm : số lượng và các mẫu sổ ,
kế cấu từng loại sổ , trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa
các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp cho từng doanh

nghiệp phụ thuộc vào các điều kiện :
+ Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,
tính chất phức tạp của hoạt động tài chính,quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối
lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
+ Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
+ Trình độ nghiệp vụ và năng lực của nhân viên kế toán.
+ Điều kiên và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay theo chế độ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán:
-

Nhật ký sổ cái.
Nhật ký chung.
Nhật ký chứng từ.
Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng
trong những điều kiện thích hợp.
1.3.1hình thức nhật ký sổ cái.
Đặc điểm chủ yếu : hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái có đặc điểm chủ yếu là
mọi nghiệp vụ kinh tế phat sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kế hợp với việc phân
loại theo hệ thống vào sổ nhật ký sổ cái.
Hệ thống bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sư dụng duy nhất một sổ là sổ nhật ký sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết :bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tùy thuộc vào
đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu mỗi
sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau.



Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng.
+ Ưu điểm : dễ ghi chép , dễ đối chiếu và kiểm tra số liệu.

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Nhược điểm : khó phân công lao động , khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính
toán , đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát sinh lớn thì
nhật ký sổ cái sẽ cồng kềnh phức tạp.
+ phạm vi sử dụng : trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ít và sủ dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ.
1.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm chủ yếu : mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều
được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong
hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán
theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán :


Sổ kế toán tổng hợp : gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết : tương tự trong nhật ký sổ cái.
Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng:
+ Ưu điểm : dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu , thuận tiện
cho việc phân công công tác và cơ giới hóa công tác kế toán.
+ Nhược điểm : ghi chép còn trùng lặp , việc kiểm tra đối chiếu thường bị châm.
+ Phạm vi sử dụng : thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3.3 hình thức nhật ký chứng từ.

Đặc điểm : kết hợp giữa việc ghi chép theo trình tự thời gian với việc ghi sổ theo
hệ thống , giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với
việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán:

-

Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ , các bảng kê.
Sổ kế toán chi tiết : ngoài các sổ kế tóan chi tiết sử dung như trong hai hình thức trên (

CTGS và NKSC) còn sử dụng các bảng phân bổ.
• Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng:
+ Ưu điểm : giảm bớt khối lượng ghi chép , cung cấp thông tin kịp thời thuận
tiện cho việc phân công công tác.
+ Nhược điểm : kế cấu sổ phức tạp , không thuận tiện cho cơ giới hóa.
+ Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng.

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3.4 hình thức nhật ký chung.
Đặc điểm chủ yếu : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ nhật
ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan
hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán ( quan hệ đối ứng giữa các tài khoản ) rồi
ghi vào sổ cái.

Hệ thống sổ:
-

Sổ kế toán tổng hợp : sổ nhật ký chung , các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái cái tài

-

khoản ( 111,112,113).
Sổ kế toán chi tiết : tương tự như các hình thức trên.

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 2 :công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH tư vấn thiết kế
xây dựng VILA 16
2.1 Tìm hiểu chung về công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng VILA 16.
2.1.1 đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý :
+ Dăng ký thành lập công ty lần đầu ngày 02 tháng 11 năm 2012
Tên đầy đủ : công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng VILA 16.
Tên giao dịch quốc tế : VILA 16 CONSTRUCTION DESIGN CONSULTANL
COMPANY LIMITED.
Trụ sở chính đặt tại : thôn Đại Độ - Xã Tiên Cường – huyện Tiên Lãng – thành
phố Hải Phòng.
Chi nhánh : số 110/261 Trần Nguyên Hãn – Nghĩa Xá – Lê Chân – Hải Phòng.
Số điện thoại : 031.3783.183

Di động : 0972.59 69 78
Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng VILA 16 được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0201282530
Tài khoản ngân hàng :2106201001660 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Tiên Lãng.
+ Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng VILA 16 là một doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân , có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng , được mở tài khoản tại
ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của công ty TNHH và
luật doanh nghiệp.
+ Các hoạt động kinh doanh chính trong công ty:
* Giám sát công tác lắp đặt thiết bị , xây dựng và hoàn thiện công trình giao
thông
* Xây dựng các loại nhà
* Dịch vụ phục vụ đồ uống
*Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
- Tổng số công nhân viên và người lao động : 11 người

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.2 chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, các nghiệp vụ
kế toán phát sinh được tập trung tại công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn
kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu , chế độ hạch
toán và quản lý theo đúng quy địn của bộ tài chính , cung cấp một cách đày đủ chính

xác kịp thời những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham
mưu cho ban giám đốc từ đó đưa ra phương hướng chiến lược kinh doanh và phát triển
cho công ty.
* Tại đơn vị có áp dụng :
-Kỳ kế toán năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong năm kế toán : VNĐ
- Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc
- Chế độ kế toán áp dụng : đơn vị áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký chung áp dụng trên máy vi tính , bảng tính
excel
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : hàng tồn kho được tính theo giá gốc ,
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện , giá gốc hàng tồn kho gồm : chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
+Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ : phương pháp bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên
-Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang sử dụng : theo phương pháp đường
thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay : nguyên tắc vốn hóa các khoản đi vay
-Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí phải trả : ghi nhận các khoản chi phí ước
tính cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

16



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
-Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : đơn vị đã chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.đơn
vị không còn lắm giữ quyền sở hữu hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa , doanh thu được xã định tương đối chắc chán ,doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí
liên quan đến giao dịch bán hàng. nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng : đơn vị đã
thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng : xác định được chi
phí liên quan đến giao dịch bán hàng . Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ : có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng:
+ Hệ thống tài khoản cấp 1 gồm 10 loại
TK loại 1,2 TK phản ánh tài sản
TK loại 3,4 TK phản ánh nguồn vốn
TK loại 5,7 TK mang kết cấu TK phản ánh nguồn vốn
TK loại 6,8 TK mang kết cấu phản ánh tài sản
TK loại 9 duy nhất chỉ có TK 911 là tk xác định kết quả sản xuất kinh doanh
TK loại 0 là nhóm TK ngoài bảng cân đối kết toán
+ Hệ thống tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty trên cơ sở tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý , mục đích quản lý
cho thuận tiện
2.2 thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH tư vấn thiết kế
xây dựng VILA 16
2.2.1 TK 111 “ tiền mặt” ( TK 111 – tiền Việt Nam)
- Tài khoản 111- tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1111 – tiền mặt việt nam
Tài khoản 1112 – tiền mặt ngoại tệ
Tài khoản 1113 – vàng bạc kim khí đá quý

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-Nội dung phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ của doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản
TK 111- tiền mặt
SDDK:xxx
các khoản tiền mặt ngoại tệ
vàng bạc, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ

các khoản tiền mặt ngoại tệ,
vàng, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ

số tiền mặt ngoại tệ vàng ,
bạc ,kim khí quý, đá quý phát
hiện thiếu khi kiểm kê

số tiền mặt ngoại tệ vàng bạc,
kim khí quý, đá quy phát hiện
thừa khi kiểm kê


chênh lệch tỷ giá hối đoái
giảm do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ( đối với tiền
mặt bằng ngoại tệ )

chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng
do đánh gí lái số ngoại tệ cuối
ky (đối với tiền mặt bằng ngoại
tệ)

SDCK: các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng,kim khí quý, đá quý tồn quỹ
vào cuối kỳ
• Chứng từ sử dụng :
Phiếu thu ( Mẫu số 01:TT)
Phiếu chi( Mẫu số 02:TT)
Giấy tạm ứng (Mẫu số 03:TT)
Hóa đơn giá trị gia tăng(Mẫu số 04:TT)
Các chứng từ có liên quan.(Mẫu số 05:TT)
Biên lai thu tiền( Mẫu số 06:TT)
Bảng kê chi tiền(Mẫu số 07:TT)
• Sổ kế toán sử dụng
Chứng từ ghi sổ TK 111
Sổ cái TK111
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết tiền mặt
• Trích một số nghiệp vụ phát sinh tại công ty trong năm 2015.

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn

Sinh viên: Phạm Thị Vị

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nghiệp vụ 1:ngày 31 tháng 01 năm 2015 thu tiền bán hàng ăn uống số tiền mặt
20.000.000 (đồng)
Kế toán viết phiếu thu số 001 và làm thủ tục nhập quỹ.
ĐK :
Nợ TK 111: 20.000.000
Có TK511 :18.181.818
Có TK333: 1.818.182

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng Mẫu số 02 –TT
VILA 16
( ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ : thôn Đại Độ, xã Tiên Cường ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC )
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
Phiếu thu
Quyển số:001
Nợ TK111: 20.000.000
Có TK511 :18.181.818

Có TK 333: 1.818.182
Ngày 31 tháng 01 năm 2015
Họ tên người nộp tiền : Phan Thành Long
Địa chỉ : Tiên Cường, Tiên Lãng, Hải Phòng
Lý do nộp : thu tiền bán hàng ăn uống
Số tiền 20.000.000 đồng
Viết bằng chữ : mười chín triệu chín trăm chín mươi chín ngàn chín mươi chín đồng
chẵn.
Kèm theo : 01 chứng từ ..........................chứng từ gốc.......................................
Đã nhân đủ số tiền viết bằng chữ : mười chín triệu chín trăm chín mươi chín ngàn chín
mươi chín đồng chẵn.
ngày 31 tháng 01 năm 2015
Giám đốc
( ký tên , đóng
dấu )

Kế toán trướng
( ký họ tên )

Người nhận tiền
( ký họ tên )

Người lập
( ký họ tên)

Thủ quỹ
( ký họ tên)

Nghiệp vụ 2 : ngày 02 tháng 02 năm 2015 rút tiền từ ngân hàng về nhập quỹ số tiền
40.000.000( đồng)

ĐK :
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nợ TK 111: 40.000.000
Có TK112: 40.000.000

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng
Mẫu số 02 –TT
VILA 16
( ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ : thôn Đại Độ, xã Tiên Cường
ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC )
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
Phiếu thu
Quyểnsố:001
No TK 111: 40.000.000
Có TK 112: 40.000.000
Ngày 02 tháng 02 năm 2015

Họ và tên người nộp tiền : Phan Thành Vương
Địa chỉ : Giang Biên , Vĩnh Bảo, Hải Phòng
Lý do nộp : Rut tiền từ tài khoản
Số tiền: 40.000.000 ( đồng)
Viết bằng chữ: Bốn mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo : 01 chứng từ ..........................chứng từ gốc.................................................
Dã nhân đủ số tiền viết bằng chữ: bốn mươi triệu đồng chẵn.
Ngày 02 tháng 02 năm 2015
Giám đốc
( ký tên , đóng
dấu )

Kế toán trướng
( ký họ tên )

Người nhận tiền
( ký họ tên )

Người lập
( ký họ tên)

Thủ quỹ
( ký họ tên)

Nghiệp vụ 3:ngày 04 tháng 02 năm 2015 thu tiền từ hoạt đông bán hàng ăn uống số
tiền mặt là 19.800.000( đồng).

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị


22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐK :
Nợ TK 111 : 19.800.000
Có TK 511: 18.000.000
Có TK 333: 1.800.000

Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng
Mẫu số 02 –TT
VILA 16
( ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ : thôn Đại Độ, xã Tiên Cường
ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC )
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
Phiếu thu
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Quyển số 001
Nợ TK111 : 19.800.000
Có TK511: 18.000.000
Có TK 333: 1.800.000
Ngày 04 tháng 02 năm 2015
Họ tên người nộp tiền : Phan Thành Long

Dịa chỉ : Tiên Cường , Tiên Lãng , Hải Phòng
Lý do nộp tiền : thu tiền bán hàng ăn uống
Số tiền : 19.800.000 ( đồng )
Viết bằng chữ: mười chín triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo : 01 chứng từ ..........................chứng từ gốc....................................................
Dã nhân đủ số tiền viết bằng chữ :mười chín triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
ngày 04 tháng 02 năm 2015
Giám đốc
( ký tên , đóng
dấu )

Kế toán trướng
( ký họ tên )

Người nhận tiền
( ký họ tên )

Người lập
( ký họ tên)

Thủ quỹ
( ký họ tên)

Nghiệp vụ 4 :ngày 13 tháng 02 năm 2015 thu tiền từ dịch vụ bán hàng ăn uống số tiền
2.783.000(đồng )
ĐK:
Nợ TK 111: 2.783.000
Có TK 511: 2.530.000

GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn

Sinh viên: Phạm Thị Vị

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Có TK 333:253.000

Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng
Mẫu số 02 –TT
VILA 16
( ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ : thôn Đại Độ, xã Tiên Cường
ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC )
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
Phiếu thu
Quyển số 001
Nợ TK111: 2.783.000
Có TK511: 2.530.000
GVND: Th.S Phạm Anh Tuấn
Sinh viên: Phạm Thị Vị

25


×