Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

kế toán nguyên vật liệu của Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.71 KB, 66 trang )

mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất kinh doanh. Tuy vậy, cơ hội luôn đồng nghĩa với sự thử thách và khó khăn,
các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng phải chấp nhận cạnh tranh và
tìm cho mình một phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực
hiện đợc điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành một cách đồng bộ các yếu tố
cũng nh các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán kinh tế là một
công cụ không thể thiếu đợc nhằm quản lý sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn một
cách chủ động có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên vật liệu là một khâu
quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá
thành. Việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý sát sao sẽ góp phần tiết
kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho
sản phẩm doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ (NVL-
CCDC) cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng NVL-CCDC giúp
nhà quản lý đề ra những biện pháp quản lý chi phí NVL-CCDC kịp thời và phù
hợp với hớng phát triển của doanh nghiệp.
Sau đây tôi xin trình bày kết quả thực tế trong thời gian thực tập và một
số ý kiến đề xuất về công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty Dệt vải công
nghiệp Hà Nội.
1
Phần I
lý luận chung về công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ trong
quá trình sản xuất
Các Mác gọi tất cả các vật liệu trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao


động có ích của con ngời có thể tác ddộng vào đối tợng lao động. NVL-CCDC
là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là
nguyên vật liệu. Chỉ có trong điều kiện đối tợng lao động có thể phục vụ cho
quá trình sản xuất hay tái tạo ra đối tợng sản phẩm và đối tợng đó do lao động
tạo ra mới trở thành nguyên vật liệu.
Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, về mặt hiện vật, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi
hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị, nguyên vật liệu đợc dịch chuyển toàn
bộ giá trị ban đầu một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm
toàn bộ tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và toàn
bộ dự trữ quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh việc thu mua, vận chuyển bảo
quản nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc hạ thấp giá thành sản
xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Yêu cầu quản lý NVL-CCDC trong doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ, thờng xuyên biến động nên các doanh
nghiệp phải thờng xuyên tiến hành nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá
2
trình sản xuất và nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Đồng thời mỗi loại nguyên
vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ tỷ lệ khấu
hao và sản phẩm khác nhau. Do đó khi mua phải làm thông qua kế toán NVL-
CCDC giúp kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế toán sử dụng NVL-CCDC
giúp biết đợc sử dụng NVL-CCDC nào tiết kiệm, hiệu quả, bộ phận nào có hiệu
quả hơn.
Bên cạnh kế toán NVL-CCDC còn ảnh hởng đến chất lợng kế toán giá
thành.Vai trò của kế toán NVL-CCDC còn đợc thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của NVL-CCDC cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá trị vốn (hoặc

giá thành) thực tế của vật t xuất nhập kho, nhằm cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, kế
hoạch sử dụng vật t cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Để thực hiện chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ
vị trí và yêu cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản
lý doanh nghiệp. Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu, tính giá thực tế của vật
liệu đã thu mua. Kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch thu mua vật liệu về các mặt
số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, có phơng hớng
kiểm tra các đơn vị phụ thuộc, các bộ phận. Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
ban đầu về vật liệu đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự
thống nhất hoá trong công tác kế hoạch, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo
trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3
- Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ Nhà nớc quy định, lập
các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý tình hình phân tích
kinh tế, đánh giá tình hình thu mua, dự trữ bảo quản và sử dụng vật liệu nhằm
phục vụ công tác quản lý vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết
kiệm và sử dụng hợp lý vật liệu.
II. Nội dung công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh
nghiệp sản xuất
1. Phân loại: Là việc sắp xếp những NVL-CCDC có cùng một tiêu thức nào đó

vào cùng một loại.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của NVL-CCDC trong quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu chính: là những đối tợng cấu thành nên thực thể sản
phẩm nh giấy trong các công ty in, vải trong các doanh nghiệp may. Ngoài ra,
nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất nh sợi mua ngoài của các doanh nghiệp dệt...
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các noại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ cho
quá trình sản xuất nh làm tăng chất lợng sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm phục
vụ cho công việc quản lý sản xuất. Ví dụ nh hơng liệu trong các doanh nghiệp
chế biến sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
cho quá trình sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu, than, củi, gas...phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc các phơng tiện vận tải, máy móc thiệt bị
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết máy móc, phụ tùng mà doanh
nghiệp đã mua sắm, dự trữ phục vụ cho quá trình sửa chữa, thay thế các phụ
tùng máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: là loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản gồm thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu...
trong doanh nghiệp.
4
+ Vật liệu khác: là toàn bộ NVL còn lại loại ra trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn... hoặc phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài
sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
doanh nghiệp mà trong từng vật liệu nêu trên đợc chia thành từng nhóm, từng
thứ, quy cách khác nhau và có thể có ký hiệu riêng.
- Công cụ dụng cụ

+ Công cụ, dụng cụ: là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định nh kìm, búa, chổi...
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
* Căn cứ vào mục đích, nơi sử dụng, nội dung quy định phản ánh chi phí
NVLCCDC trên các tài sản kế toán
- Nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh phục vụ quản lý ở các
phân xởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp ...
- Công cụ dụng cụ
+ Công cụ phân bổ một lần hay 100% giá trị.
+ Công cụ 50% giá trị
* Căn cứ vào hình thành NVL-CCDC chia thành
- Nguyên vật liệu
+ NVL mua ngoài.
+ NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
+ NVL nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác hoặc đợc cấp phát biếu
tặng.
+ NVL thu hồi vốn góp liên doanh
+ NVL khác nh kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết
- CCDC mua ngoài.
5
2. Đánh giá NVL-CCDC: Đánh giá NVL-CCDC là việc xác định giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chính xác, chân thực
và thống nhất. Về nguyên tắc NVL-CCDC là loại tài sản dự trữ thuộc loại tài
sản lu động, nên phải đợc đánh giá theo giá thực tế của NVL-CCDC mua sắm,
gia công chế biến. Song do đặc điểm của NVL-CCDC có nhiều chủng loại, th-
ờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và do yêu cầu của
công tác kế toán vật liệu-CCDC là phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và

số liệu còn của NVL-CCDC nên trong công tác kế toán NVL có thể đánh giá
theo giá hạch toán.
a. Đánh giá NVL theo thực tế
* Giá thực tế NVL nhập kho
- Đối với vật liệu mua ngoài
+ Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng
pháp khấu trừ thuế thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua
thực tế không có thuế GTGT đầu vào cộng với các khoản chi phí mua (gồm chi
phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuế kho, thuê bãi, chi phí
nhân viên...) trừ đi các khoản giảm giá hàng bị trả lại (nếu có)
+ Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
doanh nghiệp không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT và các hoạt động dự án, sự
nghiệp, hoạt động văn hóa, phúc lợi và các hoạt động khác có nguồn chi riêng
thì giá vốn thực tế của NVL mua ngoài là tổng giá thành toán ghi trên hoá đơn
(bao gồm các khoản thuế nếu có, cả thuế GTGT) cộng với các khoản thu mua
thực tế trừ đi các khoản giảm giá, hàng trả lại (nếu có).
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì giá vốn thực
tế nhập kho là giá thành công xởng thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá vốn thực tế bao gồm
giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ đó về doanh nghiệp cộng với tiền
phải trả cho ngời gia công chế biến.
6
- Đối với vật liệu do đơn vị khác liên doanh: Giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá cộng
với các chi phí vận chuyển nếu có.
- Đối với phế liệu nhập kho: Phế liệu nhập kho đợc đánh giá theo giá ớc
tính (giá thực tế có thể sụng dụng đợc hoặc có thể bán đợc).
* Giá thực tế vật liệu xuất kho

1. Phơng pháp tính theo giá thực tế tồn tại đầu kỳ: Đợc tính trên cơ sở số lợng
vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho = (số lợng vật liệu xuất kho) x (đơn
giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ).
Đơn giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
= Giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp giá cả ổn định. Đồng thời
có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp có giá trị NVL tồn đầu kỳ lớn, lợng
nhập trong kỳ ít.
2. Phơng pháp bình quân gia quyền: căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và
đơn giá bình quần để tính
Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho = (Số lợng vật liệu xuất kho) x (đơn
giá thực tế bình quân vật liệu)
Đơn giá thực tế
bình quân vật liệu
=
GV thực tế VL tồn kho đầu kỳ + GV thực tế VL nhập kho TK
Số lợng vật liệu tồn kho ĐK + Số lợng VL nhập kho TK
Phơng pháp này có thể thực hiện cho cả tháng và liên hoàn trong tháng.
3. Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FiFo): Theo phơng pháp này trớc hết phải
xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc
thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá trị thực tế xuất
kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng hàng xuất
kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất thuộc lần nhập
trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế cuả lần nhập tiếp sau. Nh vậy, giá thực tế của
7
vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số vật liệu nhập kho thuộc các lần
sau cùng.

4. Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LiFo): Giả thiết rằng những vật liệu đã
nhập kho sau là những vật liệu xuất ra trớc và những vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ
gồm những vật liệu nhập vào đầu tiên. Theo phơng pháp này, ta phải xác định
đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số
lợng xuất và đơn giá nhập lần cuối. Sau đó xem xét đến các lần nhập trớc để
tính giá thực tế xuất kho.
5. Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phơng pháp này thờng áp dụng
đối với những loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc biệt, ít chủng loại
nh các loại vàng, bạc, đá quý, các chi tiết ô tô, xe máy mà có thể nhận diện đợc
từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại theo từng lần nhập kho. Theo phơng pháp
này, doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất
kho NVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập
kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
b. Đánh giá NVL theo giá hạch toán
Giá hạch toán NVL là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp, đợc sử dụng ổn định trong thời gian dài và nó chỉ dùng để ghi sổ kế
toán chi tiết NVL hàng ngày. Giá hạch toán của NVL có thể là giá mua tại thời
điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch của vật liệu mà doanh nghiệp đã
xây dựng. Hàng gnày kế toán phản ánh tình hình nhập xuấ vật liệu theo giá
hạch toán trên sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất.
Trị giá hạch toán của vật liệu (nhập, xuất ) = (Số lợng vật liệu <nhập,
xuất> x (đơn giá hạch toán)
Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán vật liệu theo giá
thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế
toán. Việc tính đổi ngày đợc thực hiện dựa trên cơ sở hệ số giá vật liệu. Hệ số
giá vật liệu là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán của vật liệu.
Giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ = (giá hạch toán của vật
liệu xuất kho trong kỳ) x (hệ số giá vật liệu).
Hệ số giá
vật liệu

=
GV thực tế VL tồn kho đầu kỳ + GV thực tế VL nhập kho TK
Số lợng vật liệu tồn kho ĐK + Số lợng VL nhập kho TK
8
Việc hạch toán vật liệu theo giá thực tế và giá hạch toán đảm bảo tính kịp
thời của công tác kế toán từ đó sẽ tăng cờng công tác quản lý vật liệu đồng thời
giảm bớt khối lợng tính toán cho kế toán vật liệu.
c. Đánh giá CCDC: Khi xuấ dùng công cụ dụng cụ cần căn cứ vào quy mô và
mục đích xuất dùng để xác định số lần phân bổ dụng cụ, công cụ toàn bộ hay
một phần giá trị.
III. Tổ chức kế toán chi tiết nvlccdc
1. Chứng từ kế toán: Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo
quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 11/1/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính các
chứng từ kế toán NVL-CCDC gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
- .....
2. Sổ kế toán chi tiết NVL-CCDC
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ
kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán chi tiết NVL-CCDC phục vụ cho việc hạch
toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL-CCDC. Tuỳ thuộc vào
phơng pháp kế toán về NVL-CCDC áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng cá
sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: sổ (thẻ) kho, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu-
CCDC, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d. Ngoài ra còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật
liệu-CCDC phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đơn giản, nhanh chóng kịp

thời.
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC
a. Phơng pháp thẻ song song: Phơng pháp thẻ song song nghĩa là tiến hành
theo dõi chi tiết vật liệu-CCDC song song ở cả kho và ở phòng kế toán theo
từng thứ với cách ghi chép gần nh nhau. Chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu-CCDC theo chỉ tiêu số lợng, còn kế toán
theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán chi tiết vật liệu-CCDC. Cơ sở để ghi
sổ (thẻ) kế toán chi tiết là các chứng từ nhập, xuất, tồn kho du thủ kho gửi đến
9
sau khi kế toán đã kiểm tra lại, hoàn chỉnh đầy đủ chứng từ việc ghi chép các
loại vật liệu-CCDC trong sổ kế toán chi tiết và thẻ kho phải phù hợp. Cuối tháng
kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để
có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu-
CCDC theo từng nhóm.
Phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu-CCDC, khối lợng nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thờng xuyên và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
10
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Số (thẻ) kế toán
Chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp nhập xuất
(1)
(2)(2)

(3)
(4)
b. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ khái quát
Phơng pháp này chỉ áp dụng trong doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất,
không có điều kiện ghi chép, và không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật
liệu-CCDC theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
11
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
(1)
(4)
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Số đối chiếu luân chuyển
(2)
(3)
c. Phơng pháp sổ số d

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Phơng pháp sổ số d thích hợp với doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp
vụ nhập, xuất (chứng từ nhập, xuất) nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật
liệu với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất
nhng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán
vững vàng.
IV. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC
NVL-CCDC là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp nên theo quy định của chế độ kế toán hiện hành QĐ 141/TC/QĐ/CĐKT
12

Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
(1)
(6)
Bảng kê xuấtBảng kê nhập
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
(2)
(4)
Bảng luỹ kế xuấtBảng luỹ kế nhập
(3)
(1)
(2)
(3)
(4)
Sổ số dư
(5)
ngày 11/11/1995 trong một doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng
pháp hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép
phản ánh thờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các
loại vật liệu-CCDC , thành phẩm hàng hoá... Trên các tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi
thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào
số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Việc tính giá thực tế NVL nhập kho là nh nhau đối với cả hai phơng pháp
nhng giá trị thực tế vật liệu xuất kho lại khác nhau. Theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên giá thực thế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho

sau khi đã tập hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản
sử dụng vào sổ kế toán. Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ thì việc xác định
giá trị vật liệu xuất dùng lại căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ,
mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Trị giá vật liệu xuất kho = (Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ) + (Trị giá
vật liệu nhập trong kỳ) + (Trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ).
1. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
a. Tài khoản sử dung
TK 125: Nguyên liệu vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 331: Phải trả ngời bán
TK 151: Hàng mua đang đi đờng
TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác nh: TK
111, TK 112, 141, 128, 222, 411, 621, 627, 641 642, 331...
13
b. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (tính
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
14
TK 627,641,642
TK 111,331,141... TK 621TK 152
Dxxx
Tăng do mua ngoài
TK 1331
TVAT được khấu trừ
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước
TK 411
Nhận cấp phát tặng thưởng

Vốn góp liên doanh....
TK 128,222
TK 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 412
TK 1381,642
TK 154
TK 128,222
Xuất để chế tạo sản phẩm
Xuất cho chi phí sản xuất
chung hàng quản lý XDCB
Xuất góp vốn liên doanh
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
Đánh giá tăngĐánh giá giảm
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.
- Phơng pháp hạch toán công cụ,
dụng cụ xuất dùng
+ Phân bổ 1 lần hay 100% giá trị.
Nợ TK 627 (6273): Xuất dùng ở phân xởng
Nợ TK: 641 (6413): Xuất dùng phục vụ cho tiêu thụ
Nợ TK 642 (6423): Xuất dùng phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 153 (1531): Toàn bộ giá trị xuất dùng
+ Phân bổ 50% giá trị:
BT1: Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153 (1531)
BT2: Nợ TK 6273, 6413, 6423...

+ Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời gian sử dụng
Nợ TK 138, 334, 111... Phế liệu thu hồi hoặc bồi thờng
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Phân bổ nốt giá trị còn lại
Có TK 142 (1421): Giá trị còn lại.
+ Phân bổ dần nhiều lần:
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
15
TK 331,111,112,
141,311... TK 621
TK 152
Dxxx
Tăng do mua ngoài
TK 151,
411, 222
Vật liệu tăng do các
Xuất để chế tạo sản phẩm
Xuất cho nhu cầu khác ở PX
xuất phục vụ bán hàng,
quản lý XDCB
(Tổng giá thanh toán)
TK 621, 641,
642
nguyên nhân khác
Nợ TK 153 (1531)
BT2: Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần
Nợ TK 6273, 6413, 6423
Có TK 142 (1421) giá trị phân bổ mỗi lần
- Phơng pháp hạch toán xuất dùng bao bì luân chuyển
+ Khi xuất dùng bao bì luân chuyển
Nợ TK 142 (1421): Toàn bộ giá trị thực tế bao bì

Có TK 153 (1531) Luân chuyển xuất dùng
+ Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển vào chi phí
Nợ TK 152: Tính vào giá trị vật liệu mua ngoài
Nợ TK 541 (6413) Tính vào chi phí bán hàng
Có TK 142 (1421) Giá trị hao mòn
+ Khi thu hồi bao bì luân chuyển, nhập kho
Nợ TK 153 (1532) Giá trị còn lại
- Phơng pháp hạch toán đồ dùng cho thuê
+ Khi chuyển công cụ, dụng cụ thành đồ dùng cho thuê hay đồ dùng cho
thuê mua ngoài, nhập kho
Nợ TK 153 (1533): Giá trị thực tế đồ dùng cho thuê
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 (1531) Chuyển dụng cụ thành đồ dùng cho thuê
Có TK 331, 112, 111... Tổng giá thanh toán
+ Khi xuất đồ dùng cho thuê
Nợ TK 142 (1421): Toàn bộ giá trị xuất dùng
Có TK 152 (1533)
+ Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê:
Nợ TK 821: Nếu hoạt động cho thuê không thờng xuyên
16
Nợ TK 627 (6273) Nếu hoạt động cho thuê là hoạt động kinh doanh th-
ờng xuyên (chính hoặc phụ)
Có TK 142 (1421) Giá trị hao mòn.
+ Đồng thời phản ánh số thu về cho thuê
Nợ TK 111, 112, 131... Tổng số thu cho thuê
Có TK 333 (3331) Thuế VAT phải nộp
Có TK 721: Nếu là hoạt động không thờng xuyên
Có TK 511: Nếu là hoạt động thờng xuyên
+ Khi thu hồi đồ dùng cho thuê
Nợ TK 153 (1533) Giá trị còn lại

Có TK 142 (1421) Giá trị còn lại
2. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
a. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 152: Khác với phơng pháp trên, đối với doanh nghiệp kế toán theo
phơng pháp này thì TK 152 và TK 151 không dùng để theo dõi tình hình nhập
xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua
đang đi đờng lúc đầu kỳ cuối kỳ vào TK 611 Mua hàng
- TK 611: Mua hàng
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
b. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
17
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ (Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp).
18
TK 151,152,153 TK 151,152,153TK 611
DĐK: xxx
Giá trị vật liệu dụng cụ
TK 111,
112,131,411
Giá trị VLDC tăng thêm trong kỳ
Giá trị VLDC tồn cuối kỳ
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
tồn đầu kỳ chưa sử dụng
TK 111,
112,331
(Tổng giá thanh toán)
TK 621,627
Giá thực tế vật liệu

Dụng cụ xuất hàng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ phơng pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
19
TK 151,152,153
TK 111, 112,131
TK 138,334,821,642
TK 621,627,641,642
Phân bổ dần
TK 151,152,153 TK 611
DĐK: xxx
Giá trị vật liệu dụng cụ
TK 111, 112,131
Giá trị VLDC mua vào trong kỳ
Giá trị VLDC tồn cuối kỳ
Giảm giá được hưởng và giá
trị hàng mua trả lại
tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Thuế VAT được khấu trừ
Giá trị thiếu hụt mất mát
Giá trị DC xuất
TK 1331
TK 411
Nhận lại vốn liên doanh
Cấp phát, tặng thưởng...
TK 412
Đánh giá tăng VL-DC
TK 1421
dùng lớn
Giá trị VL-DC xuất dùng nhỏ

phần thứ hai
tình hình tổ chức kế toán vật liệu và công cụ dụng
cụ ở công ty dệt vải công nghiệp hà nội
I. Đặc điểm tình hình chung
1. Quá trình hình thành phát triển của công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội là doanh nghiệp công nghiệp quốc
doanh trực thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về
tài chính, có t cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty
Dệt- May Việt nam.
Trụ sở giao dịch: 93 Lĩnh Nam- Mai Động- Hai Bà Trng- Hà Nội
Tên giao dịch: HAICATEX
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Dệt các loại vải bạt, vải dân dụng, vải lọc bia, vải mành pêcô
- Xe các loại sợi chỉ khâu công nghiệp (nh chỉ bao xi măng, bao quặng...)
- Sản xuất hàng thêu may nội địa và xuất khẩu/
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội đợc thành lập từ năm 1967 trong
hoàn cảnh chiến tranh phá hoại của Mỹ. Tiền thân từ một xí nhiệp của Nhà máy
Dệt Nam Định sơ tán lên Hà Nội mang tên là Nhà máy Dệt chăn, địa điểm đặt
tại Vĩnh Tuy- Thanh Trì- Hà Nội.
Từ 1972- 1973 sau khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành làm lốp xe
đạp từ sợi bông do Trung Quốc giúp xây dựng để cung cấp nguyên liệu chủ yếu
cho nhà máy cao su Sao Vàng đồng thời giao trả dây chuyền dệt chăn chiên cho
Liên hợp Dệt Nam Đinh, nhà máy nhận nhiệm vụ lắp đặt dây chuyền sản xuất
vải bạt song song với phát triển dây chuyền sản xuất dệt vải mành.
Từ đó sản xuất kinh doanh của nhà máy đi vào thế ổn định, lợi nhuận
cao, và cũng từ đó tháng 10/1973 Nhà máy đổi tiên thành nhà máy Dệt vải công
20
nghiệp Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu dệt các loại vải dùng cho công nghiệp (t
liệu sản xuất cho các doanh nghiệp khác).
Đến ngày 23/8/1994 theo quyết định số 100151 của Uỷ ban kế hoạch

Nhà nớc, nhà máy đổi tên thành công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội. Từ quy
mô lúc đầu rất nhỏ bé, tiền vốn chỉ có 473.406,98 đồng giá trị tổng sản lợng là
158.807 đồng (theo giá cố định năm 1968) với tổng số lao động là 174 ngời
(114 là công nhân sản xuất) công ty vừa sản xuất vừa đầu t xây dựng cơ bản hệ
thống kho tàng, đờng xá nội bộ, mua máy móc thiết bị, bổ sung vốn, tuyển
dụng thêm lao động một cách hoàn chỉnh. Từ năm 1974- 1988 trong cơ chế
quản lý bao cấp. sản xuất theo kế hoạch Nhà nớc công ty luôn hoàn thành vợt
mức kế hoạch, xu thế năm sau cao hơn năm trớc. Đến năm 1998, tổng mức vốn
kinh doanh đạt trên 5 tỷ, tổng số lao động trong biên chế là 1079 ngời, lao động
trực tiếp 986 ngời, sản phẩm làm ra đợc u chuộng và thị trờng tiêu thụ vải rộng
khắp từ miền Nam ra miền Bắc.
Từ năm 1989 chuyển sang sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng,
công ty mất vị trí độc quyền nên buộc phải đơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt
cua thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Công ty đứng trớc tình thế này phải tìm
cách nâng cao chất lợng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại đang xuất hiện trên thị trờng trong thời kỳ kinh tế mở và mậu dịch biên giới
phát triển nh thay thế nguyên liệu dệt vải mành làm lốp xe đạp, từ sợi bông sang
sợi pêcô (35% conton 65% PE) đa dạng hoá.
- Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay trong toàn công ty là 851 ngời.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây có xu hớng đi lên. Công ty đã duy trì tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn
việc làm cho đa số công nhân viên, phát huy năng lực may thiết bị, đầu t đúng
hớng, tạo đợc uy tín về chất lợng sản phẩm truyền thống trên thị trờng đảm bảo
không nâng cao đời sống công nhân viên.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Dệt vải công nghiệp
Hà Nội
Vấn đề quyết định năng suất, chất lợng sản phẩm của một doanh nghiệp
sản xuất có cao hay không phụ thuộc vào tổ chức công nghệ sản xuất chế tạo
sản phẩm có kế hoạch và hợp lý hay không. Tuy nhiên, do điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp mà có thể tổ chức một quy trình công nghệ cho phù hợp.

21
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội đã tổ chức cơ cấu sản xuất nh sau: 1 xí nghiệp may và 2 phân xởng sản xuất
chính là phân xởng dệt sợi và phân xởng nhúng keo.
- Xí nghiệp may: chuyên may các loại sản phẩm may mặc nh áo Jacket,
áo bảo hộ lao động, quân trang... theo các đơn đặt hàng của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc có nhu cầu về sản phẩm may mặc (chủ yếu là nhận gia
công). Nguyên vật liệu chính của xí nghiệp là do bên thuê gia công cung cấp.
Công suất của xí nghiệp may là 60.000 sản phẩm/ năm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xí nghiệp may sản phẩm nh dệt
thêm các loại vải dân dụng, vải phin các loại 6624, 5420... chủ động tìm khách
hàng mới để ký kết hợp đồng kinh tế, tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tất
cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, công ty
còn thực hiện tinh giảm đội ngũ cán bộ công nhân viên, sắp xếp lại lao động d
thừa, công ty đầu t thêm một phân xởng may nay gọi là xí nghiệp may với 2
phân xởng may đã giải quyết việc làm cho số lao động thừa khi sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trờng.
Tới nay, qua 30 năm liên tục xây dựng và phấn đấu đã đạt đợc những
thành tích đáng khích lệ, đặc biệt là công ty đợc hội đồng Nhà nớc tặng thởng 1
huân chơng lao động hạng ba. Song để đạt đợc những thành tích trên đứng vững
và vơn lên trong nền kinh tế thị trờng, công ty đã phải trải qua muôn vàn khó
khăn.
Dới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của công ty trong 3 năm
qua (1998-1999-2000)
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000
1 Giá trị tổng sản lợng Tr. đ 16.708 28.981 29.573
2 Nộp NS Nhà nớc - 1.280 1.484 1.542
3 Tổng quỹ lơng - 3.131 5.609 6.601

4 Thu nhập bình quân 1.000đ 375.581 635.350 642.686
5 Tổng số lao động ngời 732 777 851
Một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình công ty hiện nay
22
- Tổng số vốn: 40.803.973.985 đồng trong đó vốn cố định chiếm
8.186.877.433 đồng.
Quy trình công nghệ sản xuất ở xí nghiệp may là quy trình sản xuất liên
tục, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tiếp.
Xí nghiệp may đợc tổ chức thành 2 phân xởng: phân xởng may I, phân x-
ởng may II. Trong mỗi phân xởng có các tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4. Nguyên vật liệu
chính là vải do bên thuê gia công cung cấp, tại tổ cắt vải đợc trải đặt mẫu, đánh
số và cắt thành những bán thành phẩm sau đó chuyển cho cac tổ may (tổ thêu).
ở các tổ may đợc chia thành từng công đoạn nh: công đoạn may cổ, may tay,
may thân, công đoạn ghép... và đợc tổ chức thành dây chuyền. Với những sản
phẩm có nhu cầu thều thì từ tổ cắt chuyển cho tổ thêu sau đó chuyển lên tổ may
(nh trên). Bớc cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Sản
phẩm may xong đợc chuyển qua nhóm là sau đó đợc chuyển qua nhóm KCS.
Hàng đã qua kiểm nghiệm rồi đợc đóng gói đóng kiện nhập kho thành phẩm.
Trong quá trình may phải sử dụng các vật liệu phụ nh chỉ, nhãn, khoá, cúc...
Quy trình công nghệ sản xuất may đợc thể hiện qua biểu sau:
23
Tổ cắt
Nhập kho TP
Đóng kiệnTổ thêu
Nhóm KCS
Nhóm làTổ may
- Phân xởng sợi dệt: sản xuất các loại vải từ sợi đơn nh vải bạt để cung
cấp cho các công ty giầy, vải mành cung cấp cho các đơn vị sản xuất bia, vải
dân dụng, xe các loại sợi làm chỉ khâu công nghiệp và chỉ khâu dân dụng. Công
suất hoạt động của phân xởng sợi dệt là 3,8 tr m/năm.

Quá trình công nghệ: với nguyên liệu chính là sợi đơn (đợc nhập về từ
kho nguyên liệu theo từng chủng loại sợi mà phòng khoa học công nghệ đã yêu
cầu cho từng mặt hàng) sau đó đa qua bớc công nghệ ghép sợi đợc thể hiện qua
máy đậu, có thể ghép 2, 3, 4... sợi tuỳ theo yêu cầu của từng loại vải. Tiếp đó
sợi đợc đa qua máy xe để xe thành sợi đôi, sợi ba... Kết quả là đợc sợi xe. Sợi xe
qua máy đánh ống thành suốt nhỏ cho vào thoi để dệt tạo thành sợi ngang. Qua
máy tờ (tạo ra quả sợi) lồi cho đan sợi đợc thực hiện ở máy dồn và máy sân go
sau đó đa vaò máy dệt dệt ra các loại vải. Vải qua kiểm tra phân loại gấp rồi
đóng kiện nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất ở phân xởng sợi dệt nh sau:
24
Sợi đơn Nhập kho
Kiểm vải gấp và
đóng kiện
Vải các loại
Máy dệt
Máy sângoMáy dồnMáy tờMáy đánh ống
Máy xe suốt
Máy xe vừa
Máy đậu
Phân xởng nhúng keo: Với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại vải mành
PA nhúng keo (vải mành nilon) cung cấp cho các công ty sản xuất lốp ô tô, xe
máy, xe đạp. Với vật liệu là vải mộc đợc sản xuất từ phân xởng sợi dệt của công
ty.
Quy trình sản xuất: Vải mộc các loại đợc đa từ kho công ty xuống nhập
kho phân xởng nhúng keo sau đó đa qua máy tờ vải, máy tờ vải có nhiệm vụ
cung cấp vải cho cả quá trình sản xuất. Vải đợc đa dần qua máy may, là loại
máy đặc thù 12 km có nhiệm vụ nối 2 đầu cuộn vải với nhau. Vải đã nối đợc đa
qua máy lôi vải trớc để lôi vải đã nối ra đa vào giá tồn vải trớc có nhiệm vụ
chứa vải để dự trữ cung cấp cho quá trình sản xuất liên tục và điều chỉnh lại khổ

rộng vải và cân bằng sức căng. Vải đợc đa qua máy lôi vải giữa để lấy vải dự trữ
ở giá tồn vải trớc cung cấp cho toàn bộ dây chuyền sau đó đa qua máy nhúng
keo. Nhúng xong đa qua sấy trớc làm sấy khô nớc đọng trên vải tiếp tục qua
máy sấy san làm bay hơi nốt phần nớc còn lại. Sau khi đã sấy khô vải đợc
chuyển sang tổ kéo dãn số 1 (kéo dãn tuỳ loại vải) đến khi kéo dãn rồi đến tổ
máy kéo dãn số 2 sau lần kéo dãn thứ 2 thì vải càng dãn nên vải đợc đa vào khu
định hình khu làm lạnh. Sau khi đã định hình lại độ dăn của vải thì vải đợc đa
qua tổ kéo dãn số 3 tiếp tục, tiếp đến giá tồn vải sau ở giá tồn vải sau này thì vải
đợc dự trữ để cung cấp cho quá trình thao tác cuộn vải. Qua máy lôi vải san rồi
đến máy cuộn vải (cuộc toàn bộ các loại vải theo các cuộc có kích cớ quy định)
qua đóng gói ở khâu này đòi hỏi đóng gói sao cho không có ánh sáng không khí
và nớc lọt vào (ảnh hởng đến chất lợng vải) sau cùng là nhập kho thành phẩm
đem tiêu thụ.
Ngoài nguyên liệu chính là vải mộc thì ở phân xởng nhúng keo còn sử
dụng các loại vật liệu phụ nh: cao su tự nhiên (NR) keo VP (nhập từ Nhật), keo
SBR, Foocmanđêhít, sút, Amôniắc, nớc sạch (tự sản xuất).
25

×