Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.88 KB, 98 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục đích cuối cùng của các doanh
nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Để đạt đợc mục đích này, mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp là vừa bảo toàn, vừa đẩy nhanh vòng quy của vốn kinh
doanh. Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là biểu hiện của vốn lu động, là
một phần của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng nguyên
vật liệu tiết kiệm, hiệu quả là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vòng quay
của vốn kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận thì các
doanh nghiệp phải giảm đợc chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý.
Hiện nay, việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi, doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì bên cạnh việc bảo toàn chất lợng sản phẩm thì phải sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hạ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
trong giá thành sản phẩm một cách hợp lý để tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho.
Do vậy việc tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ là một yêu cầu
tất yếu của quản lý. Quản lý tốt công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ
giúp cho việc cung cấp vật liệu, công cụ dụng cụ giảm bớt chi phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động, đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đồng thời trong thời gian thực tập ở
Công ty khoá Minh Khai, thấy đợc sự cần thiết của công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ em đã chọn đề tài: Tổ chức hạch toán kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản chuyên đề này gồm 3 phần.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở
công ty khoá Minh Khai.


Phần III: Một số ý kiến nhận xét, kiến nghị và những giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty khoá Minh Khai.
Phần I.
những vấn đề lý luận chung của tổ chức hạch toán kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ đối với quá trình sản
xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là đối t-
ợng lao động cấu thành nên thực tế sản phẩm, là một trong ba yếu tố không thể
thiếu đợc của quá trình sản xuất. Song không phải là đối tợng nào cũng là
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà chỉ là những đối tợng lao động đợc thay
đổi do tác động bởi lao động có ích của con ngời mới là nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ. Ví dụ nh than khi nằm trong mỏ cha đợc khai thác thì mới chỉ là
đối tợng lao động, khi đợc khai thác và cung cấp cho các ngành công nghiệp thì
đợc coi là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chính vì vậy, nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của con ngời
tác động vào.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vật liệu, công cụ dụng
cụ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành
nên thực thể sản phẩm, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
2. Vị trí của vật liệu và công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu và công cụ dụng cụ là một bộ
phận của hàng tồn kho thuộc tài sản lu động của doanh nghiệp và chiếm tỷ
trọng khá lớn. Mặt khác, nó là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành sản
phẩm, là yếu tố không thể thiếu khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Khi tiến hành
sản xuất sản phẩm việc thực hiện kế hoạch sản xuất chịu ảnh hởng lớn của việc

cung cấp vật liệu và công cụ dụng cụ. Không có vật liệu và công cụ dụng cụ thì
không có quá trình sản xuất nào tiến hành đợc, nhng khi cung cấp đủ còn phải
phụ thuộc chất lợng, chủng loại, phơng pháp sử dụng vật liệu và công cụ dụng
cụ bởi vì, chất lợng, phơng pháp sử dụng quyết định một phần lớn chất lợng sản
phẩm.
3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu có chính xác, đầy đủ, kịp thời thì lãnh đạo mới
nắm bắt đợc tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng từ đó có kế hoạch thu mua,
dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Thực hiện tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, doanh nghiệp sẽ bớt đợc tình
hình sử dụng vốn lu động, từ đó đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động, tăng nhanh của vốn. Mặt khác nếu thực hiện tốt công tác vật liệu
và công cụ dụng cụ thì việc hạch toán giá thành sẽ đảm bảo chính xác và khoa
học.
Xuất phát từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh
nghiệp, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp, các ngành sản xuất nh sau:
- Thực hiện việc phân loại đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với
nguyên tắc và yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc cũng nh của doanh
nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
đắn giá trị vốn thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất kho nhằm cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu, công cụ dụng
cụ về các mặt số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại chất lợng cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

- Vận dụng các phơng pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ hớng
dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ đảm bảo sự thống nhất công tác
kế toán cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động kinh doanh.
- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng
cụ trong quá trình sản xuất.
Nh vậy, để quản lý và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả thì rất cần thiết phải có công tác kế toán vật liệu, công
cụ dụng cụ. Xuất phát từ ý nghĩa trên, công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng
cụ đòi hỏi ngày càng đợc hoàn thiện hơn nữa để quản lý nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ một cách có hiệu quả nhất.
II. Phân loại đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Phân loại
a. Phân loại vật liệu
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng nhiều thứ, loại vật liệu khác nhau với khối lợng lớn. Để quản lý một cách
chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại vật liệu thì cần phải phân
loại vật liệu. Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại vật liệu,
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
công cụ dụng cụ theo từng nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của
chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất, vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng gồm
các loại khác nhau nh: sắt, thép, xi măng... trong ngành xây dựng cơ bản, may...
đó là những đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật
liệu chính dùng vào sản xuất sẽ hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.

+ Vật liệu phụ:
Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhng có tác
dụng nhất định. Trong quá trình sản xuất, vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao chất lợng và hoàn thiện sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm nh thuốc
nhuộm, thuốc tẩy sơn, dầu nhờn, thuốc chống mối mọt, cúc áo, chỉ khâu...
+ Nhiên liệu đợc sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho
phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh xăng, dầu, than, củi, khí gas...
+ Phụ tùng thay thế bao gồm các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để
thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản: Các thiết bị cần lắp với thiết bị không cần
lắp công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản.
+Vật liệu khác là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra sắt, thép vụn, phế liệu thu hồi từ
việc thanh lý tài sản cố định.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Trong các doanh nghiệp, việc phân loại nguyên vật liệu thành các loại kể
trên tạo điều kiện để tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, theo dõi hạch
toán vật liệu theo từng loại, mở các tài khoản cấp 2 để đáp ứng yêu cầu quản lý
vật liệu trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ theo dõi hạch toán vật liệu đến
từng loại vật liệu thì kế toán không thể biết đợc một cách chi tiết đến từng
nhóm, từng vật liệu cụ thể.
Muốn vậy, kế toán phải phân loại vật liệu một cách chi tiết, tỷ mỷ hơn
đến từng nhóm, từng thứ vật liệu. Do đó kế toán cần phải lập sổ danh điểm vật
liệu
sổ danh điểm vật liệu
Loại: Vật liệu chính

Ký hiệu
Nhóm Thứ
Tên, nhãn hiệu
quy cách vật liệu
Đơn vị tính Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
1521.01 1521.01.01
1521.01.02
......
1521.02 1521.02.01
1521.02.02
b. Phân loại công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ : Những t liệu lao động thuê ít nhất 1 trong hai tiêu
chuẩn của TSCĐ
- Bao bì luân chuyển: Phản ánh các loại bao bì sử dụng nhiều lần cho sản
xuất kinh doanh.
- Đồ dùng cho thuê phản ánh các loại CCDC để cho đơn vị khác thuê
2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực,
thống nhất.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Về nguyên tắc, vật liệu, công cụ dụng cụ phải đợc thanh toán và phản
ánh theo giá thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo
giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng ph-
ơng pháp quy định.
Song do đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ là thờng xuyên biến
động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của kế toán nguyên vật
liệu là phải phản ánh kịp thời tình hình nhập- xuất hàng ngày của vật liệu, nên

trong kế toán nguyên vật liệu ngoài việc đánh giá theo giá thực tế ra, vật liệu
còn đợc đánh giá theo giá hạch toán. Nhng dù đánh giá theo giá hạch toán, kế
toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập - xuất vật liệu trên các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
a. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
* Giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác
định nh sau.
- Vật liệu mua ngoài nhập kho.
Giá thực tế vật
liệu, CCDC
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu
(nếu có)
Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hoá đơn: là giá mua cha có thuế GTGT ghi trong hoá
đơn GTGT (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
- Là giá mua ghi trên hoá đơn: (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp, không thuộc diện nộp thuế GTGT). Giá này đã bao gồm
thuế GTGT.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29

Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm... phân
loại bảo quản, thuê kho bãi.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế vật
liệu, CCDC
nhập kho
=
Giá thực tế vật
liệu xuất gia
công, chế biến
+
Tiền thuê
gia công
+
Chi phí vận
chuyển vật liệu
(đi và về)
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế vật
liệu, CCDC
nhập kho
=
Giá thực tế vật
liệu xuất gia
công, chế biến
+
Chi phí
chế biến
hoặc khai thác
- Trờng hợp các đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu thì

giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ góp vốn liên doanh là giá cho
hội đồng liên doanh xác định và đánh giá theo biên bản.
* Giá thực tế xuất kho
Do vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, có giá mua khác nhau
nên khi xuất kho kế toán phải tính giá trị mua thực tế của hàng xuất kho theo
phơng pháp tính đã đăng ký áp dụng. Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm
riêng, yêu cầu và trình độ quản lý khác nhau nên có thể lựa chọn một trong các
phơng pháp dới đây phù hợp với doanh nghiệp của mình.
- Tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế của vật liệu xuất kho đợc xác
định theo công thức:
Trị giá
vật liệu
xuất kho
=
Số lợng
vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá
mua thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
- Tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ.
=
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho cũng căn cứ vào số lợng xuất

kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân
Giá vốn
thực tế vật liệu
xuất kho
=
Đơn giá
thực tế
bình quân
x
Số lợng
vật liệu
xuất kho
Đơn giá thực tế
BQ cuối kỳ
Giá thực tế của VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lợng VL nhập kho trong kỳ
Đây là cách tính giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn
bộ số nhập trong kỳ. Ngoài ra, theo phơng pháp này đơn giá bình quân qua gia
quyền có thể đợc tính liên hoàn trong cả kỳ. Sau mỗi lần nhập- xuất và đợc đợc
gọi là bình quân gia quyền liên hoàn hoặc xác định vào định kỳ gọi là bình
quân định kỳ.
- Tính theo phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định là vật liệu đợc nhập kho
theo thứ tự thời gian, tức là vật liệu nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và trị giá vật liệu
xuất kho đợc tính bằng cách lấy số lợng vật liệu xuất kho nhân với đơn giá của
vật liệu nhập kho theo thứ tự thời gian từ trớc đến sau. Trị giá vật liệu lu kho đ-
ợc tính theo số lợng vật liệu lu kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng
hiện còn.
- Tính theo phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này đợc dựa theo giả định hàng nào nhập sau thì đợc xuất tr-

ớc và trị giá vật liệu xuất kho đợc tính bằng cách: lấy số lợng vật liệu xuất kho
nhân với đơn giá của những lô hàng nhập mới phát hiện có trong kho. Trị giá
của vật liệu lu kho đợc tính theo số lợng lu kho và đơn giá của những lô hàng
nhập cũ nhất và đơn giá của những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến
thời điểm xac định số lu kho.
- Tính theo phơng pháp thực tế đích danh
=
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu
theo từng lô hàng khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng
xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của hàng hiện còn trong kho đợc tính bằng
số lợng từng lô hàng hiện còn nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô
hàng đó rồi tổng hợp lại.
b. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vật t
nhiều tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo giá trị
thực tế ở trên trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực
hiện. Do đó việc hạch toán chi tiết hàng ngày của kế toán vật liệu nên sử dụng
giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá hạch toán ổn định sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trong một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán. Giá hạch toán
của cl có thể là giá mua vật liệu tại thời điểm nào đó hoặc là xác định theo giá
kế hoạch của vật liệu đã đợc xây dựng.
Dù sử dụng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất-
tồn kho song kế toán không đợc vi phạm nguyên tắc giá vốn thực tế trong việc
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và giá trị tài sản hiện còn trên bảng cân
đối kế toán.
Hàng ngày, kế toán phản ánh tình hình nhập- xuất vật liệu theo giá hạch
toán. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.

Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đợc tiến hành nh sau:
Trớc hết xác định hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán của hàng hiện
còn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ theo công thức:
Hệ số giá
=
Giá thực tế hàng hiện
còn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
Giá hạch toán hàng hiện
còn đầu kỳ
+ Giá hạch toán hàng nhập kho
trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Hệ số giá của vật liệu có thể tính theo từng loại, nhóm vật liệu tuỳ theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Căn cứ vào hệ số giá và hạch toán của vật liệu xuất kho trong kỳ hoặc
hiện còn cuối kỳ để tính giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ và hiện
còn cuối kỳ theo công thức:
Giá
thực tế vật liệu
xuất kho trong kỳ
= Hệ số giá x
Giá hạch toán của
vật liệu xuất kho
trong kỳ
Giá vốn thực tế
vật liệu
xuất kho

=
Đơn giá
thực tế
bình quân
x
Số lợng
vật liệu
xuất kho
Trên đây là một số phơng pháp đánh giá vật liệu xuất kho sử dụng sản
xuất và quản lý doanh nghiệp. Mỗi phơng pháp có những u nhợc điểm khác
nhau và những điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy doanh nghiệp phải căn cứ
vào đặc điểm, quy mô sản xuất cũng nh trình độ cán bộ kế toán trong đơn vị mà
lựa chọn ra một phơng pháp thích hợp nhất cho doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
III. Nội dung công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
1. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là sự chi tiết hoá các thông
tin tổng quát đợc hình thành bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin
rộng rãi cho việc quản lý và kiểm tra hoạt động kinh doanh.
Một trong số những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng
cụ đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ,
từng loại vật liệu cả về số lợng, chất lợng, chủng loại giá trị. Vì vậy cần phải tổ
chức hạch toán chi tiết vật liệu để đáp ứng yêu cầu.
Trách nhiệm quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp liên
quan đến nhiều bộ phận nhng việc quản lý trực tiếp nhập- xuất- lu kho của vật
liệu thì do thủ kho và bộ phận kế toán vật liệu đảm nhận. vì vậy giữa thủ kho và
kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất
kho để hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Các doanh nghiệp cần phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn phơng pháp kế toán chi

tiết vật liệu phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý vật liệu.
2. Chứng từ sử dụng
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng từ
kế toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ quy định ghi
chép ban đầu về vật t.
Mỗi chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, về địa điểm và thời gian
xảy ra nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và ngời lập bảng
chứng từ.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Theo chứng từ kế toán quy định, ban hành theo quy định 1141/TC-QĐ-
CĐKT ngày 11/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ về kế toán vật
liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho- Mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho- Mẫu 02- VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ- Mẫu 03- VT
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá- Mẫu 08- VT
- Hoá đơn GTGT - Mẫu 02- BH
- Hoá đơn cớc vận chuyển- Mẫu 03- BH
Kể từ sau 1/1/1999 với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT thì hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH) đợc thay thế bởi hoá đơn GTGT áp dụng với
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ hoặc hoá đơn bán
hàng (mẫu 02- GTGT) áp dụng với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t hạn mức - Mẫu 04- VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật t- Mẫu 05- VT
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ- Mẫu 07- VT

IV. Các phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng
cụ
1. Phơng pháp thẻ song song
Nội dung của phơng pháp
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập-
xuất- lu kho của từng danh điểm hàng tồn kho, ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng.
Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trớc khi giao cho thủ kho
ghi chép. Thẻ kho đợc bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó thẻ
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
kho đợc sắp xếp theo loại, nhóm, thứ của hàng tồn kho, đảm bảo dễ tìm kiếm
khi sử dụng.
Khi nhận các chứng từ nhập- xuất vật liệu, thủ kho phải tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho
rồi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã đợc phân
loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công
cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và
giá trị. Cơ sở để ghi sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là các
chứng từ nhập do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ. Về
cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu giống nh
thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế
toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có
số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu
theo từng nhóm, từng loại vật liệu.
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng Kế toán còn trùng lắp về
chỉ tiêu số lợng.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ (sổ) chi tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn
kho vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung phơng pháp
- ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nh-
ng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu chi chép vào sổ đối chiếu luân
chuyển kế toán phải lập bảng kê nhập, kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về
chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Giảm bớt số lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết trớc đợc số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu
mà phải xem số liệu trên thẻ kho.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
3. Phơng pháp sổ số d
Nội dung của phơng pháp
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn vật
liệu về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho
sang sổ số d vào cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hàng định kỳ từ các bảng kê
nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất rồi từ các
Phiếu nhập kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
bảng luỹ kế này lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho theo từng nhóm loại vật
liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số d thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào sổ tồn
kho cuối tháng do thủ kho tính đã ghi ở sổ số d (về số lợng) và đơn giá hạch
toán để ghi vào cột tiền tồn kho trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn kho
trên bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Giảm bớt số lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán
không thể biết trớc đợc số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu
mà phải xem số liệu trên thẻ kho.

Sơ đồ kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Phiếu nhập kho
Bảng kê lũy kế
nhập- xuất- tồn
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Sổ số dư
Bảng kê xuấtPhiếu xuất kho
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
V. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng
cụ
Hạch toán chi tiết giúp cho các doanh nghiệp quản lý một cách chi tiết về
mặt số lợng, chủng loại. Nhng để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, đánh giá đợc
tình hình sản xuất kinh doanh cần phải có những thông tin tổng quát hơn, do
vậy cần phải hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
Nh chúng ta đã biết, nguyên liệu- vật liệu và công cụ dụng cụ là tài sản
ldx của doanh nghiệp, nó đợc nhập, xuất kho thờng xuyên nên phải có phơng
thức kiểm kê thích hợp tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp để từ đó phản
ánh đúng, đầy đủ sự biến động đó. Theo chuẩn mực kế toán hiện nay có 2 ph-
ơng pháp hạch toán hàng tồn kho là: phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX)
và phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ
thuộc từng đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác
quản lý và vào trình độ kế toán.
A. Hạch toán tổng hợp NL-VL và công cụ dụng cụ theo ph ơng pháp kê
khai th ờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng

xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t trên sổ kế toán.
Theo cách này vật t có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán dùng các
tài khoản sau:
Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu
Tài khoản dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các
loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên liệu, vật liệu
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, phát hiện thừa, đánh
giá tăng...)
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên liệu, vật liệu
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt....)
D Nợ: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho
Tài khoản này đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
1521: nguyên liệu, vật liệu chính
522: nguyên liệu, vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1528: Vật liệu khác
Tài khoản 153: công cụ dụng cụ
Tài khoản này để quản lý, theo dõi và phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho công cụ dụng cụ .
Tài khoản này đợc chia thành 3 tiểu khoản
1531: Công cụ dụng cụ
1532: Bao bì luân chuyển
1533: Đồ dùng cho thuê
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng công cụ dụng cụ

trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm công cụ dụng cụ trong kỳ.
D Nợ: Giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ
dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
của doanh nghiệp nhng cuối tháng hàng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi ng-
ời bán).
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã về nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đi đờng (đầu và cuối kỳ)
Ngoài 3 tài khoản chính trên còn có một số tài khoản liên quan sau:
Tài khoản 331: Phải trả nhà cung cấp
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải
trả cho nhà cung cấp, ngời bán vật t.... và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
thanh toán.
Bên Nợ: Phản ánh:
+ Số tiền đã trả cho ngời bán (kể cả số tiền đặt trớc)
+ Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả
lại đợc ngời bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
+ Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả ngời bán (thanh
toán bù trừ, nợ vô chủ...)
Bên Có phản ánh:
+ Tổng số tiền hàng phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp vật t .....
+ Số tiền ứng thừa đợc ngời bán trả lại.
+ Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả ngời bán (chênh lệch
tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính).
Tài khoản 331: Có thể vừa có số d bên Có vừa có số d bên Nợ.

D Nợ: Phản ánh số tiền ứng trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
D Có: Phản ánh số tiền còn phải trả ngời bán.
Tài khoản 133: VAT đợc khấu trừ
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Tài khoản này chỉ sử dụng với những doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp
thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Bên Nợ: Phản ánh số VAT đợc khấu trừ.
Bên Có: Phản ánh:
+ Số VAT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế đầu vào.
D Nợ: Phản ánh số VAT đầu vào còn đợc khấu trừ hay hoàn lại nhng cha
nhận.
Tài khoản này chi tiết thành 2 tiểu khoản:
1331: VAT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
1332: VAT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
Bên cạnh các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 111, TK 112, TK 311, TK 141...
2. Hạch toán tổng hợp tăng nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
2.1 Đối với các doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Theo phơng pháp này, thì VAT đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế
của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ. Do vậy, khi mua hàng trong tổng
giá thanh toán phải trả cho ngời bán, phần giá mua cha thuế đợc ghi tăng giá
nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, còn phần VAT đầu vào đợc ghi vào số
đợc khấu trừ.
* Trong trờng hợp mua ngoài:
+ Hàng và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153: Giá thực tế công cụ dụng cụ

Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Có TK liên quan: 331, 111, 112...: Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh nghiệp không đợc hởng giảm giá hàng mua, kế toán
ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388: Số đợc ngời bán chấp nhận
Có TK 152, 153:
Nếu có hàng mua trả lại, kế toán ghi
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388: Số đợc ngời bán chấp nhận
Có TK 152, 153:
Có TK 133: VAT không đợc khấu trừ.
Nếu doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331...
Có TK 711: nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ đợc chiết
khấu.
+ Nếu hàng mua về trớc, hoá đơn về sau:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn. Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn
vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152, 153: Trị giá mua ngoài (giá tạm tính)
Có TK 331: Phải trả ngời bán (giá tạm tính)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
theo 1 trong 2 cách:
Cách 1: Xoá bút toán tạm tính bằng bút đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29

Cách 2: Tính mức chênh lệch
Trị giá chênh lệch = Tổng giá thực tế - Tổng giá thanh toán
Sau đó ghi bút toán điều chỉnh:
+ Điều chỉnh tăng: (giá tạm tính < giá thực tế)
Nợ TK 152, 153: Trị giá chênh lệch
Nợ TK 1331: VAT của hàng mua
Có TK liên quan 111, 112, 331...
+ Điều chỉnh giảm: (giá thực tế < giá tạm tính)
Kế toán dùng bút toán đỏ hoặc bút toán ngợc ghi giảm giá trị vật t, sau
đó ghi thêm bút toán bổ sung VAT đầu vào:
Nợ TK 1331:
Có TK 331
+ Nếu giá thực tế bằng giá tạm tính, kế toán ghi thêm bút toán bổ sung
VAT:
Nợ TK 1331
Có TK 331
- Trờng hợp hoá đơn về trớc, hàng về sau:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong
tháng, hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu đến cuối tháng hàng vẫn cha về
thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK 1331: VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan: 331, 111, 112...
Sang tháng sau: khi hàng về, ghi:
Nợ TK 152, 153: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xởng.
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
- Xử lý trờng hợp thừa, thiếu so với hoá đơn
+ Nếu nhập toàn bộ kế toán định khoản:

Nợ TK 152, 153: Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 1331: VAT tính theo số hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381: Trị giá hàng thừa cha có VAT
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
+ Nếu trả lại ngời bán:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152, 153: Trả lại số thừa
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381:
Nợ TK 1331: VAT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381:
Có TK 721:
+ Nếu nhập kho theo hoá đơn:
Ghi nhận số nhập nh trờng hợp Hàng và hoá đơn cùng về. Số thừa coi nh
giữ hộ ngời bán, kế toán ghi Nợ TK 002.
Khi xử lý số thừa ghi Có TK 002 đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể
để hạch toán.
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152, 153: trị giá hàng thừa
Nợ TK 1331: VAT của số hàng thừa
Chuyên đề tốt nghiệp Lu Lệ Quyên - Kế toán A - K29
Có TK 331:
* Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152, 153: Trị giá hàng thừa
Có TK 172: Số thừa không rõ nguyên nhân
+ Trờng hợp thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, còn số thiếu căn cứ vào biên

bản kiểm nhận thông báo cho bên bán biết hoặc ghi sổ nh sau:
- Khi nhập:
Nợ TK 152, 153: Trị giá số thực nhập
Nợ TK 1331: VAT theo hoá đơn
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
- Khi xử lý:
* Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 152, 153: Trị giá số thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Nếu ngời bán không còn hàng
Nợ TK 331:
Có TK 1381:
Có TK 1331:
* Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng
Nợ TK 1388, 334:
Có TK 1331:
Có TK 1381:
* Nếu số thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 821:

×