Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ĐỀ tài THIẾT kế hệ THỐNG GIA CÔNG, lắp ráp và PHÂN LOẠI THEO màu sắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỀU KHIỂN HỌC

TIỂU LUẬN
TRANG BỊ ĐIỆN - TỰ ĐỘNG HỐ
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIA CƠNG, LẮP RÁP VÀ
PHÂN LOẠI THEO MÀU SẮC

Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN DUY PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện: Phan Đức Minh Luân
Mã sinh viên : 5851031021
Lớp: Tự Động Hố K58

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 7 năm 2021


Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất,
đã cùng với những tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho em trong suốt quá trình học. Và đặc biệt, trong mơn học Trang Bị Điện-Tự Động
Hố này thầy Nguyễn Duy Phương đã tận tình giảng dạy, truyền đạt thêm cho em
những kiến thức hay về môn học này. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tâm hướng
dẫn trong suốt quá trình học tập. Bước đầu đi vào thực tế, kiến thức của chúng em còn
hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc
chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy để kiến thức


của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi đến thầy lời chúc tốt đẹp nhất trong cuộc sống. Kính chúc quý thầy dồi
dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý.
Em xin trân trọng cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Phan Đức Minh Luân

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

i


Mục lục
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
.........................................................................................................................................2
1.1

Khái niệm và phân loại các kiểu dây chuyền phân loại sản phẩm ..........2

1.1.1 Khái niệm dây chuyền phân loại sản phẩm ........................................2
1.1.2 Phân loại các kiểu dây chuyền phân loại sản phẩm ...........................2
1.2

Dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao ......................................3


1.2.1 Giới thiệu chung .................................................................................3
1.2.2 Cấu tạo dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao ....................3
1.2.3 Các bộ phận trong dây chuyền ...........................................................4
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ PLC .....................................................................9
2.1

Giới thiệu chung ......................................................................................9

2.1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành ........................................................9
2.1.2 Phân loại .............................................................................................9
2.1.3 Phạm vi ứng dụng ..............................................................................9
2.1.4 Ưu – Nhược điểm của PLC ..............................................................10
2.2

CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PLC. .................10

2.2.1 Cấu tạo cơ bản của PLC ...................................................................10
2.2.2 Nguyên lý hoạt động ........................................................................12
2.2.3 Cấu trúc chương trình.......................................................................13
2.3

Vai trị của PLC .....................................................................................13

2.3.1 Các thiết bị nhập xuất dùng trong PLC ............................................13
2.3.2 Ưu điểm của PLC .............................................................................14
2.3.3 Đặc điểm bộ điều khiển khả trình ....................................................15
2.3.4 Các bước thiết kế một hệ thống điều khiển dùng PLC.....................16
2.3.5 Ứng dụng của PLC ...........................................................................18
CHƯƠNG 3TÌM HIỂU VỀ SCADA VÀ FACTORY IO ...................................19
3.1


Tổng quan về SCADA ...........................................................................19

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

ii


Mục lục
3.1.1 Định nghĩa ........................................................................................19
3.1.2 Chức năng và vai trò ........................................................................19
3.1.3 Các ứng dụng vào thực tế và so sánh lợi thế với hệ cũ ....................20
3.1.4 Kết cấu của một hệ SCADA ............................................................21
3.1.5 Phần cứng và phần mềm của hệ SCADA ........................................23
3.1.6 Xử lý dữ liệu.....................................................................................24
3.2

Tổng quan về Factory IO .......................................................................24

3.2.1 Giới thiệu ..........................................................................................24
3.2.2 Một số hình ảnh từ trang chủ Factory IO .........................................25
3.2.3 Kết nối Factory IO với bộ điều khiển PLC ......................................26
CHƯƠNG 4THIẾT KẾ MƠ HÌNH VÀ MƠ PHỎNG TRÊN FACTOY IO
.......................................................................................................................................28
4.1

Thiết kế phần mềm ................................................................................28

4.2


Thiết kế giao diện SCADA ....................................................................29

4.3

Thiết kế mô phỏng trên Factory IO .......................................................30

4.4

Code truyền thơng giữa PLC và Factory IO ..........................................34

4.5

Chương trình điều khiển phân loại sản phẩm .......................................36

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

iii


Danh mục hình vẽ

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Mơ hình đơn giản của dây chuyền phân loại sản phẩm .........................3
Hình 1.2 Cấu tạo 1 động cơ bước ..........................................................................4
Hình 1.3 Các loại băng tải .....................................................................................5
Hình 1.4 Các loại con lăn ......................................................................................5
Hình 1.5 Các loại rơle ...........................................................................................6
Hình 1.6 Rơle nhiệt ...............................................................................................7
Hình 1.7 Cảm biến quang thu phát rời ..................................................................7

Hình 1.8 Cảm biến quang thu phát chung .............................................................8
Hình 2.1 Các khối cơ bản của PLC .....................................................................10
Hình 2.2 Các khối chức năng đặt biệt của PLC ..................................................11
Hình 2.3 Sơ đồ ghép nối hệ điều khiển PLC của Siemens ..................................12
Hình 2.4 Quá trình hoạt động của 1 vịng qt ...................................................12
Hình 2.5 Các thiết bị kết nối với ngõ vào PLC, các thiết bị xuất........................14
Hình 2.6 Các thiết bị kết nối ngõ ra PLC ............................................................14
Hình 2.7 Lưu đồ xây dựng chương trình của PLC ..............................................17
Hình 2.8 Ứng dụng của PLC trong cơng nghiệp .................................................18
Hình 3.1 Kết cấu hệ thống SCADA cơ bản ........................................................21
Hình 3.2 Kiến trúc phần mềm Client/Server của hệ SCADA .............................22
Hình 3.3 Thiết bị điều khiển RTU.......................................................................23
Hình 3.4 Hơn 20 hoạt cảnh có sẵn trong phần mềm ...........................................25
Hình 3.5 Thư viện các bộ phận cơng nghiệp đa dạng .........................................25
Hình 3.6 Digital & analog I/O .............................................................................26
Hình 3.7 Kết nối PLC với Factory IO .................................................................26
Hình 4.1 Lưu đồ thuật tốn xây dựng chương trình PLC ...................................28
Hình 4.2 Giao diện SCADA thiết kế giám sát và thao tác ..................................30
Hình 4.3 Giao diện mơ phỏng thiết kế đề tài ......................................................30
Hình 4.4 Giai đoạn cấp phơi................................................................................31
Hình 4.5 Giai đoạn gia công sản phẩm ...............................................................31

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

iv


Danh mục hình vẽ

Hình 4.6 Giai đoạn phân loại sản phẩm ..............................................................32

Hình 4.7 Giai đoạn phân loại màu sắc phơi ........................................................32
Hình 4.8 Giai đoạn lắp ráp sản phẩm vào thùng .................................................32
Hình 4.9 Giai đoạn lắp ráp ..................................................................................33
Hình 4.10 Giai đoạn sắp xếp sản phẩm ...............................................................33

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

v


Mở đầu

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay, với sự phát triển của cơng nghệ số hóa, các dây chuyền tự động được
ứng dụng ngày càng rộng rãi trong sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất luôn tự cải tiến
cơng nghệ, hệ thống máy móc của mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt
nhất, giá cả cạnh tranh nhất. Đó chính là cơ sở để nâng cao vị thế cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường khốc liệt. Sau khi nghiên cứu về vấn đề này chúng em
quyết định Xây dựng và mô phỏng một hệ thống gia công, lắp ráp và phân loại dựa
theo màu sắc, nhằm đáp ứng nhu cầu cùa khách hàng cũng như của doanh nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Thiết Kế Hệ Thống Gia Công, Lắp Ráp Và Phân
Loại Theo Màu Sắc” là tìm hiểu rõ hơn về PLC, về SCADA cũng như là về nguyên lý
phân loại sản phẩm theo màu sắc. Làm quen với phần mềm Factory IO để mô phỏng đề
tài này.
3. Kết cấu báo cáo đề tài
Mở đầu
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN PHÂN LOẠI SẢN PHẨM

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PLC
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU VỀ SCADA VÀ FACTORY IO
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ MƠ HÌNH VÀ MÔ PHỎNG TRÊN FACTOY IO

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

1


Chương 1: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN PHÂN LOẠI SẢN PHẨM

1.1 Khái niệm và phân loại các kiểu dây chuyền phân loại sản phẩm
1.1.1 Khái niệm dây chuyền phân loại sản phẩm
• Dây chuyền là một hình thức tổ chức sản xuất trong đó các bộ phận, thiết
bị được thực hiện kế tiếp nhau theo một trình tự đặt trước.
• Dây chuyền phân loại sản phẩm là dây chuyền mà trong đó sản phẩm sẽ
được phân ra theo từng loại riêng tùy theo yêu cầu (phân theo kích thước, khối
lượng hay màu sắc…)
1.1.2 Phân loại các kiểu dây chuyền phân loại sản phẩm
Tùy theo yêu cầu sản xuất trong thực tế mà người ta phân ra các hình thức phân
loại sản phẩm như sau:






Phân loại theo kích thước (cao thấp, dài-ngắn)

Phân loại theo khối lượng sản phẩm.
Phân loại theo màu sắc của sản phẩm.
Phân loại theo hình ảnh sản phẩm.
Phân loại theo mã vạch của sản phẩm.

Trong bất cứ hình thức phân loại nào thì đều phải sử dụng PLC. Sau đây ta sẽ tìm
hiểu sơ qua về từng kiểu phân loại đó:
• Phân loại theo kích thước: kiểu phân loại này sử dụng các cảm biến quang
hay hồng ngoại… để phát hiện và so sánh kích thước của sản phẩm, sau đó đưa tín
hiệu về PLC và PLC thực hiện chức năng phân loại sản phẩm theo yêu cầu. Kiểu
phân loại này được sử dụng nhiều trong các nhà máy đóng chai, lọ…Ưu điểm lớn
nhất của kiểu phân loại này đó là chi phí cho cảm biến là khá thấp, lắp đặt đơn giản
và dễ vận hành.
• Phân loại theo khối lượng sản phẩm: kiểu phân loại này sử dụng cảm biến
trọng lượng để phân biệt sản phẩm nặng-nhẹ, đủ khối lượng yêu cầu hay
chưa…Cách hoạt động cũng giống như kiểu phân loại theo kích thước. Và ta có
thể thấy hình thức phân loại này ở các nhà máy sản xuất ximang, phân bón hay nói
chung là các nhà máy sản xuất sản phẩm dưới dạng đóng gói bao bì cần khối lượng
chính xác.
• Phân loại theo màu sắc của sản phẩm: sử dụng các cảm biến màu ( mỗi
cảm biến sẽ nhận biết 1 màu riêng biệt như: xanh, đỏ, vàng…) Cách thức hoạt
động cũng giống như 2 hình thức phân loại trên.Ứng dụng của phân loại theo màu
sắc chủ yếu trong công nghiệp vải lụa, sản xuất màu…
• Phân loại theo hình ảnh sản phẩm: điều khác biệt trong hình thức phân
loại này đó là khơng sử dụng cảm biến mà người ta dùng camera để chụp ảnh của
sản phẩm cần phân loại, sau đó đưa ảnh đó so sánh với ảnh gốc chuẩn xem sản

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

2



Chương 1: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm

phẩm đó thuộcloại nào. Hiện nay thì hình thức phân loại này đang được ứng dụng
để phân loại gạch granit.
• Phân loại theo mã vạch của sản phẩm: đây là kiểu phân loại khá hiện đại,
sử dụng tới máy đọc mã vạch.Nó chủ yếu được sử dụng với các sản phẩm là linh
kiện máy…
1.2 Dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao
1.2.1 Giới thiệu chung
Dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao là kiểu phân loại theo kích thước
của sản phẩm, mà cụ thể ở đây là căn cứ theo chiều cao của sản phẩm mà phân ra các
loại sản phẩm khác nhau ( loại sản phẩm cao, thấp hay trung bình…).
Dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao được ứng dụng nhiều trong việc
phân loại các sản phẩm đóng chai, lọ… như: bia, rượu, nước đóng chai... Và đây là công
đoạn cuối trong dây chuyền sản xuất, có chức năng phân loại sản phẩm và đưa vào các
thùng chứa tương ứng.
1.2.2 Cấu tạo dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao
Hình 1.1 Mơ hình đơn giản của dây chuyền phân loại sản phẩm

Có thể thấy cấu tạo cơ bản của dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao
gồm những bộ phận chính sau:
1) Hệ thống giá đỡ hay bộ khung
2) Băng tải
3) Con lăn
4) Hệ thống động lực (gồm động cơ, role, cơ cấu bánh răng và dây đai truyền
động…)
5) Hệ thống điều khiển (với nút ấn, bảng mạch, PLC…)
Ngồi ra cịn có các bộ phận, thiết bị khác như: các cảm biến, hệ thống tay đẩy

(hoặc cơ cấu kẹp sản phẩm…)

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

3


Chương 1: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm

1.2.3 Các bộ phận trong dây chuyền
• Động cơ kéo băng tải.
Động cơ kéo băng tải là động cơ bước (Step motor), vì băng tải cần di chuyển
với tốc độ chậm vừa phải, hơn nữa động cơ kéo đòi hỏi phải khỏe, lực kéo đều… Vì thế
mà động cơ bước là sự lựa chọn phù hợp nhất. Tùy theo mức độ nặng, nhẹ của tải và
băng chuyền mà lựa chọn công suất động cơ cho phù hợp.
Động cơ bước là một loại động cơ điện có nguyên lý và ứng dụng khác biệt với
đa số các động cơ điện thông thường. Chúng thực chất là một động cơ đồng bộ dùng để
biến đổi các tín hiệu điều khiển dưới dạng các xung điện rời rạc kế tiếp nhau thành các
chuyển động góc quay hoặc các chuyển động của rơto có khả năng cố định rơto vào các
vị trí cần thiết.
Về cấu tạo, động cơ bước có thể được coi là tổng hợp của hai loại động cơ: Động
cơ một chiều không tiếp xúc và động cơ đồng bộ giảm tốc cơng suất nhỏ.
Hình 1.2 Cấu tạo 1 động cơ bước

Trong đó:
1) Motor
2) Bảng mạch
3) Dây màu đỏ nối với cực (+)
4) Dây tín hiệu (màu vàng hoặc trắng)
5) Dây nối đất ( màu đen)

6) Bộ điều chỉnh điện áp
7) Trục đầu ra hay cơ
8) Đĩa quay để gắn với bộ phận bên ngoài
9) Vỏ động cơ

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

4


Chương 1: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm

10) Chip điều khiển.
Động cơ bước không quay theo cơ chế thơng thường, chúng quay theo từng
bước nên có độ chính xác rất cao về mặt điều khiển học. Chúng làm việc nhờ các bộ
chuyển mạch điện tử đưa các tín hiệu điều khiển vào stato theo thứ tự và một tần số
nhất định. Tổng số góc quay của rơto tương ứng với số lần chuyển mạch, cũng như
chiều quay và tốc độ quay của rôto phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi và tần số chuyển
đổi.
• Băng tải
Băng tải là bộ phận được lắp trên bộ khung của dây chuyền, được căng bởi các
tang và tỳ lên con lăn phía 2 đầu. Nó có nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm. Do đặc điểm
làm việc nên đòi hỏi băng tải cần phải căng , độ bám giữa băng tải và con lăn đủ lớn
để băng tải hoạt động ổn định với 1 tốc độ không đổi. Hiện nay trên thị trường có khá
nhiều loại băng tải khác nhau như: băng tải loại PVC, loại PU, Băng tải Inox hay băng
tải chịu nhiệt cao
Hình 1.3 Các loại băng tải

• Con lăn
Con lăn là 1 bộ phận được gắn ở 2 đầu khung dây chuyền, đồng thời nó cũng là

bộ phận chịu lực tỳ của băng tải. Nó có nhiệm vụ nhận lực kéo của động cơ thông qua
cơ cấu bánh răng và dây đai truyền động mà kéo cho băng tải chuyển động theo. Băng
tải có chuyển động đều hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào con lăn. Chính vì vậy mà
con lăn cần phải hoạt động ổn định, đồng trục và có độ bám với băng tải đủ lớn để có
thể kéo băng tải chuyển động.
Hình 1.4 Các loại con lăn

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

5


Chương 1: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm

• Rơle
Rơle là một loại thiết bị điện tự động mà tín hiệu đầu ra thay đổi nhảy cấp khi
tín hiệu đầu vào đạt những giá trị xác định. Rơle là thiết bị điện dùng để đóng cắt
mạch điện điều khiển, bảo vệ và điều khiển sự làm việc của mạch điện động lực.
Hình 1.5 Các loại rơle

Sau đây ta đi tìm hiểu khái quát về Rơle nhiệt – loại rơle được sử dụng trong
bài nghiên cứu này:
❖ Rơle nhiệt
Rơle nhiệt là một loại thiết bị điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi
bị quá tải, thường dùng kèm với khởi động từ, công tắc tơ. Dùng ở điện áp xoay chiều
đến 500 V, tần số 50Hz, loại mới Iđm đến 150A điện áp một chiều tới 440V. Rơle
nhiệt khơng tác động tức thời theo trị dịng điện vì có qn tính nhiệt lớn phải cần thời
gian để phát nóng. Thời gian làm việc từ khoảng vài giây [s] đến vài phút, nên không
dùng để bảo vệ ngắn mạch được. Muốn bảo vệ ngắn mạch thường dùng kèm cầu chảy.
Nguyên lý :

Dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện, ngày nay sử dụng phổ biến rơle nhiệt có
phiến kim loại kép, ngun lí làm việc dựa trên sự khác nhau về giãn nở dài của hai
kim loại khi bị đốt nóng. Phần tử cơ bản rơle nhiệt là phiến kim loại kép (bimetal) cấu
tạo từ hai tấm kim loại, một tấm hệ số giãn nở bé (thường dùng invar có 36% Ni, 64%
Fe) một tấm hệ số giãn nở lớn (thường là đồng thau hay thép crôm - niken, như đồng
thau giãn nở gấp 20 lần invar). Hai phiến ghép lại với nhau thành một tấm bằng
phương pháp cán nóng hoặc hàn. Khi đốt nóng do dịng I phiến kim loại kép uốn về
phía kim loại có hệ số giãn nở nhỏ hơn, có thể dùng trực tiếp cho dòng điện qua hoặc
dây điện trở bao quanh. Để độ uốn cong lớn yêu cầu phiến kim loại phải có chiều dài
lớn và mỏng. Nếu cần lực đẩy mạnh thì chế tạo tấm phiến rộng, dày và ngắn.

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

6


Chương 1: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm

Hình 1.6 Rơle nhiệt

• Cảm biến quang
Cảm biến quang là cảm biến hoạt động dựa trên nguyên tắc phát và thu tín hiệu
ánh sáng.
Có 2 dạng cảm biến quang:
+Cảm biến quang dạng thu và phát rời:
Là cảm biến gồm hai bộ phát và thu được tách rời ra riêng biệt. Các thiết bị
chuyển mạch quang điện vận hành theo kiểu truyền phát, vật thể cần phát hiện sẽ chắn
chùm ánh sáng (thường là bức xạ hồng ngoại) không cho chúng chiếu tới thiết bị dị.
Hình 1.7 Cảm biến quang thu phát rời


+Cảm biến quang dạng thu và phát chung: Là cảm biến gồm hai phần phát và
thu được gộp chung thành một khối. Các thiết bị chuyển mạch quang điện vận hành
theo kiểu phản xạ, vật thể cần phát hiện sẽ phản chiếu chùm ánh sáng lên thiế bị dò.

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

7


Chương 1: Tổng quan về dây chuyền phân loại sản phẩm

Hình 1.8 Cảm biến quang thu phát chung

Trong cả hai loại trên, cực phát xạ thông thường là Diode phát quang (LED).
Thiết bị dị bức xạ có thể là Transistor quang, thường là hai Transistor được gọi là cặp
Darlington. Cặp Darlington làm tăng độ nhạy của thiết bị. Tuỳ theo mạch được sử
dung đầu ra có thể được chế tạo để chuyển mạch đến mức thấp khi ánh sáng đến
Transistor.
Khoảng cách phát hiện vật thể tùy vào từng chủng loại.Có những loại chỉ phát
hiện được vật thể trong phạm vi nhỏ từ 20mm-160mm như series E3Z-LS của
OMRON.Nhưng cũng có nhứng series phát hiện vật thể từ khoảng cách 30m như E3ZT62, E3Z-T82 của OMRON…

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

8


Chương 2: Tổng quan về PLC

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ PLC

2.1

Giới thiệu chung
2.1.1

Khái niệm và lịch sử hình thành

Bộ điều khiển khả trình PLC (Progammable Logic Control) là loại thiết bị cho
phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thơng qua 1 ngơn ngữ lập trình
thay cho việc phải thể hiện các thuật tốn đó bằng các mạch số. Do có chương trình điều
khiển bên trong nên PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ dàng thay đổi thuật
toán và đặc biệt là dễ dàng trao đổi thông tin với môi trường xung quanh.
PLC được hình thành từ nhóm các kĩ sư hãng General Motor năm 1968 với ý
tưởng ban đầu là thiết kế 1 bộ điều khiển với các tính năng sau:
• Lập trình đơn giản, ngơn ngữ lập trình dễ hiểu.
• Dễ dàng sửa chữa và thay thế
• Có độ ổn định cao trong mơi trường cơng nghiệp
Sau đó, PLC ngày càng được hoàn thiện hơn và ngày nay trở thành 1 thiết bị điều
khiển không thể thiếu trong hầu hết các nghành công nghiệp sản xuất. nông nghiệp, thiết
bị y tế hay các nghành công nghệ khác…
2.1.2 Phân loại
PLC được phân loại theo 1 trong 2 cách sau:
• Phân loại theo hãng sản xuất: Siemen, Omron, Mitshubishi, Alenbratlay…
• Phân loại theo phiên bản: PLC của Siemen có các phiên bản S7-200, S7- 300,
S7-400 hay S7-1200; PLC của Mitshubishi có các dịng FX, FX-0 hay FX-ON…
2.1.3 Phạm vi ứng dụng
PLC được ứng dụng vô cùng rộng rãi trong nhiều nghành, nhiều lĩnh vực khác
nhau như:
• Hóa học và dầu khí: định áp suất (dầu), bơm dầu, điều khiển hệ thống dẫn
• Chế tạo máy và sản xuất: Tự động hóa trong chế tạo máy, cân đơng, q

trình lắp đặt máy, điều khiển nhiệt độ lị kim loại ...
• Thủy tinh và phim ảnh: q trình đóng gói, thí nghiệm vật liệu, cân đong,
các khâu hồn tất sản phẩm, do cắt giấy.
• Bột giấy, giấy, xử lý giấy: Điều khiển máy băm, quá trình ủ boat, q trình
cáng, q trình gia nhiệt ...
• Thực phẩm, rượu bia, thuốc lá: Phân loại sản phẩm, đếm sản phẩm, kiểm
tra sản phẩm, kiểm sốt q trình sản xuất, bơm (bia, nước trái cây ...) cân
đong, đóng gói, hịa trộn ...
• Kim loại: Điều khiển q trình cán, cuốn (thép), quy trình sản xuất, kiểm
tra chất lượng.

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

9


Chương 2: Tổng quan về PLC

• Năng lượng: điều khiển nguyên liệu (cho quá trình đốt, xử lý các tuabin
...) các trạm cần hoạt động tuần tự khai thác vật liệu một cách tự động
(than, gỗ, dầu mỏ).
2.1.4 Ưu – Nhược điểm của PLC
• Ưu điểm:
- Khơng cần đấu dây cho sơ đò logic như kiểu role.
- Độ linh hoạt, mềm dẻo trong khi sử dụng rất cao.
- Có nhiều chức năng điều khiển.
- Công suất tiêu thụ nhỏ, tốc độ xử lý cao.
- Lắp đặt dễ dàng, nhỏ gọn
- Khả năng kết nối với các modul bên ngồi.
• Nhược điểm:

- Giá thành còn cao so với kiểu điều khiển bằng role truyền thống.
- Việc sủa chữa khi PLC gặp sự cố rất khó khăn vì địi hỏi trình độ cao.
2.2 CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PLC.
2.2.1 Cấu tạo cơ bản của PLC
Trong hệ thống điều khiển sử dụng PLC điển hình thì có 3 khối chính:

- Khối tiếp nhận tín hiệu đầu vào
- Khối xử lý trung tâm CPU
- Khối xuất tín hiệu ra ngồi
Hình 2.1 Các khối cơ bản của PLC

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

10


Chương 2: Tổng quan về PLC

Trong đó, đầu vào là các công tắc, cảm biến, chuyển mạch… và đầu ra thường
là role, contactor hay đèn báo…
Quan trọng nhất là khối xử lý trung tâm CPU. Nó điều khiển tất cả các hoạt
động của PLC như: xử lý vào – ra và các truyền thơng với bên ngồi… Bên cạnh đó,
bộ nhớ của PLC cũng đóng vai trị hết sức quan trọng trong cấu tạo của PLC. Có nhiều
loại bộ nhớ khác nhau, tùy theo điều kiện và mục đích sử dụng mà ta lựa chọn cho phù
hợp:
• Bộ nhớ ROM: đây là bộ nhớ không thay đổi được. Bộ nhớ này chỉ nạp được 1
lần nên hiện nay nó ít được sử dụng hơn các loại khác.
• Bộ nhớ RAM: đây là bộ nhớ có thể thay đổi được và dùng để chứa các
chương trình ứng dụng cũng như dữ liệu. Dữ liệu trên RAM sẽ mất khi mất điện, do
vậy cần có Pin ni riêng.

• Bộ nhớ EPROM: cũng giống như ROM , nguồn nuôi không cần Pin. Tuy
nhiên có thể xóa nội dung trong nó bằng cách chiếu tia cực tím và nạp lại bằng máy
nạp.
• Bộ nhớ EEPROM: kết hợp giữa bộ nhó kiểu RAM và EPROM, nó có thể nạp
và xóa bằng tín hiệu điện, tuy nhiên số lần xóa-nạp bị hạn chế.
Trên thực tế, để đáp ứng tốt các bài tốn điều khiển số thì PLC có thêm các
khối chức năng đặc biệt như: Bộ đếm (Counter), Bộ định thời (Timer) hay các khối
hàm chuyên dụng (so sánh, phép tính số học…)
Hình 2.2 Các khối chức năng đặt biệt của PLC

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

11


Chương 2: Tổng quan về PLC

Và để có thể hoạt động được, PLC cần sự trợ giúp của máy tính và 1 số phụ
kiện khác. Sơ đồ ghép nối như trong hình vẽ sau:
Hình 2.3 Sơ đồ ghép nối hệ điều khiển PLC của Siemens

2.2.2 Nguyên lý hoạt động
PLC thực hiện các cơng việc của mình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp còn được
gọi là 1 vòng quét. Mỗi vòng quét được bắt đầu abwngf việc chuyển dữ liệu từ đầu vào
đến miền nhớ I, sau đó là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vịng qt,
chương trình thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng của khối OB1. Sau khi thực
hiện xong giai đoạn này, dữ liệu sẽ được chuyển từ miền nhớ Q ra các đầu ra số. Vòng
quét sẽ kết thúc bằng giai đoạn xử lý các yêu cầu truyền thông ( nếu có ) và kiểm tra
trạng thái của CPU.
Hình 2.4 Q trình hoạt động của 1 vịng qt


Phan Đức Minh Ln – Tự Động Hoá K58

12


Chương 2: Tổng quan về PLC

Thời gian cần thiết để PLC thực hiện xong 1 vòng quét gọi là thời gian vịng
qt (scan time). Thời gian vịng qt khơng cố định mà phụ thuộc vào số lệnh phải
thực hiện trong chương trình và khối lượng dữ liệu truyền thơng trong vịng qt đó.
Như vậy, thời gian trễ để nhận tín hiệu, xử lý và đưa ra tín hiệu điều khiển đúng bằng
thời gian vịng qt. Nói cách khác, thời gian vịng qt quyết định tính thời gian thực
của chương trình điều khiển PLC. Thời gian vịng qt càng ngắn thì tính thời gian
thực của chương trình càng cao.
2.2.3 Cấu trúc chương trình
Có thể lập trình cho PLC dưới 2 dạng khác nhau:
• Lập trình tuyến tính: Tồn bộ chương trình nằm trong 1 khối của bộ nhớ. Loại
này phù hợp với những bài toán nhỏ, đơn giản và khối được chọn ln ln là khối OB1.
• Lập trình có cấu trúc: Chương trình được chia làm nhiều phần nhỏ và mỗi phần
thực thi 1 nhiệm vụ riêng biệt. Các phần nhỏ này nằm trong các khối riêng biệt trong
PLC. Hình thức lập trình này áp dụng khi bài tốn phức tạp, yêu cầu đa chức năng.
2.3 Vai trò của PLC
Trong một hệ thống tự động, nói chung PLC dược ví như là con tim của hệ
thống điều khiển. Với chương trình ứng dụng điều khiển ( được lưu trữ trong bộ nhớ
PLC ) trong việc thực thi, PLC thường xuyên giám sát tình trạng hệ thống qua tín
hiệu phản hồi của thiết bị đầu vào. Sau đó sẽ dựa vào sự hợp lý của chương trình để
xác định tiến trình hoạt động được thực hiện ở những thiết bị xuất cần thiết. PLC có
thể được sử dụng điều khiển những nhiệm vụ đơn giản có tính lặp đi lặp lại hoặc
một vài nhiệm vụ có thể được liên kết cùng nhau với thiết bị điều khiển chủ hoặc

máy tính chủ khác qua một loại mạng giao tiếp để tích hợp điều khiển của một quá
trình phức tạp.
2.3.1 Các thiết bị nhập xuất dùng trong PLC

a) Các thiết bị nhập
Sự thông minh của một hệ thống tự động hóa phụ thuộc vào khả năng đọc các
tín hiệu từ các cảm biến tự động của PLC
Hình thức giao diện cơ bản giữa PLC và các thiết bị nhập là: nút ấn, cầu dao,
phím,…. Ngồi ra, PLC cịn nhận được tín hiệu từ các thiết bị nhận dạng tự động
như: công tắc trạng thái, công tắc giới hạn, cảm biến quang điện, cảm biến cấp độ,
…. Các loại tín hiệu nhập đến PLC phải là trạng logic ON/OFF hoặc tín hiệu Analog.
Những tín hiệu ngõ vào này được giao tiếp với PLC qua các modul nhập.

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

13


Chương 2: Tổng quan về PLC

Hình 2.5 Các thiết bị kết nối với ngõ vào PLC, các thiết bị xuất

Trong một hệ thống tự động hóa, thiết bị xuất cũng là một yếu tố rất quan trọng.
Nếu ngõ ra của PLC khơng được kết nối với thiết bị xuất thì hầu như hệ thống sẽ bị
tê liệt hịan tồn. Các thiết bị xuất thông thường là: động cơ, cuộn dây nam châm,
relay, chuông báo,….
Thông qua hoạt động của motor, các cuộn dây, PLC có thể điều khiển một hệ
thống từ đơn giản đến phức tạp. Các loại thiết bị xuất là một phần kết cấu của hệ
thống tự động hóa và vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp vào hiệu suất của hệ thống. Tuy
nhiên, các thiết bị xuất khác như đèn pilot, còi và các báo động chỉ cho biết các mục

đích như: báo cho chúng ta biết giao diện tín hiệu ngõ vào, các thiết bị ngõ ra được
giao tiếp với PLC qua miền rộng của modul ngõ ra PLC.
Hình 2.6 Các thiết bị kết nối ngõ ra PLC

2.3.2 Ưu điểm của PLC
Như đã đề cập ở phần lịch sử hình thành PLC, đó là sự bắt đầu cuộc cách mạng
công nghiệp, đặc biệt vào những năm 1960 & 1970, những máy móc tự động được
điều khiển bằng những rờ-le cơ điện. Những rờ-le này được lắp đặt cố định bên trong
bảng điều khiển. Trong một vài trường hợp, bảng điều khiển là quá rộng chiếm
không gian.
Mọi kết nối ở ngõ rờ-le phải được thực hiện đi dây điện thường khơng hồn hảo,
nó phải mất nhiều thời gian vì những rắc rối hệ thống và đây là vấn đề rất tốn thời
gian đối với nhà sử dụng. Hơn nữa, các rờ-le bị hạn chế về tiếp điểm. Nếu khi có
u cầu hiệu chỉnh hay cải tiến thì máy móc phải ngừng hoạt động, khơng gian lắp
đặt bị giới hạn và nối dây phải được làm dấu để phù hợp những thay đổi. Bảng điều
khiển chỉ có thể được sử dụng cho q trình riêng biệt nào đó khơng đòi hỏi thay đổi

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

14


Chương 2: Tổng quan về PLC

ngay thành hệ thống mới. Trong quá trình bảo trì, các kỹ thuật viên điện phải được
huấn luyện tốt và giỏi trong công việc giải quyết những sự cố của hệ thống điều
khiển. Nói tóm lại, bảng điều khiển rờ-le cổ điển là rất kém linh hoạt và không thể
thay thế được.
Những bất lợi của bảng điều khiển cổ điển










Có q nhiều dây trong bảng điều khiển
Sự thay đổi hồn tồn khó khăn
Việc sửa chữa vơ cùng phiền phức vì bạn phải cần đến nhà kỹ thuật giỏi
Tiêu thụ điện năng lớn khi cuộn dây của rơ-le tiêu thụ điện
Thời gian dừng máy là quá dài khi sự cố sảy ra
Tốc độ hoạt động chậm
Công suất tiêu thụ lớn

Bảng điều khiển khả trình và những thuận lợi của nó
Với sự xuất hiện của bộ điều khiển khả lập trình, những quan điểm và thiết kế
điều khiển tiến bộ to lớn. Có nhiều lợi ích trong việc sử dụng bộ điều khiển lập trình.
Cùng với sự phát triển của phần cứng và phần mềm, PLC ngày càng tăng được
các tính năng cũng như lợi ích của PLC trong hoạt động cơng nghiệp.
Lợi ích khi sử dụng hệ thống khả lập trình:

1. Hệ thống dây giảm đến 80% so với hệ thống điều khiển bằng rờ-le.
2. Điện năng tiêu thụ giảm đáng kể vì PLC tiêu thụ ít điện năng.
3. Chứ năng tự chuẩn đoán của PLC cho phép sửa chữa dễ dàng và nhanh
chóng nhờ tính năng giám sát giữa người và máy (HMI)
4. Kích thước hiện nay của PLC được thu nhỏ lại để bộ nhớ và số lượng I/O
càng nhiều hơn, các ứng dụng của PLC càng mạnh hơn giúp người giải quyết được
nhiều vấn đề phức tạp trong điều khiển hệ thống.

5. Sự thay đổi các ngõ vào, ra và điều khiển hệ thống trở nên dễ dàng hơn nhờ
phần mềm điều khiển bằng máy tính hay trên Console.
6. Bảo trì và sửa chữa dễ dàng, độ bền và tin cậy vận hành cao.
7. Giá thành của hệ thống giảm khi số tiếp điểm tăng.
8. Có thiết bị chống nhiễu. Ngơn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ lập trình và có thể
lập trình trên máy tính, thích hợp cho việc thực hiện các lệnh tuần tự của nó.
9. Các modul rời cho phép thay thế hoặc thêm vào khi cần thiết .
10. Khả năng quyền lực mà PLC thực hiện được đó là sự phối hợp giữa các
thiết bị điều khiển, giám sát và truyền thơng tạo ra một mạng sản xuất tồn cầu: giám
sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA)
2.3.3 Đặc điểm bộ điều khiển khả trình
Nhu cầu về một bộ điều khiển dễ sử dụng, linh hoạt và có giá thành thấp đã thúc
đẩy sự phát triển những hệ thống điều khiển lập trình, hệ thống sử dụng CPU và bộ
nhớ để điều khiển máy móc hay q trình hoạt động.

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

15


Chương 2: Tổng quan về PLC

Trong bối cảnh đó, bộ điều khiển lập trình ( PLC- Programmable Logic
Controller ) được thiết kế nhằm thay thế phương pháp điều khiển truyền thống dùng
ro-le và thiết bị cồng kềnh và nó tạo ra một khả năng điều khiển thiết bị dễ dàng và
linh hoạt dựa trên việc lập trình các lệnh logic cơ bản.
Ngồi ra, PLC cịn có thể thực hiện những tác vụ khác như định thì, đếm,v.v..,
làm tăng khả năng điều khiển cho những hoạt động phức tạp, ngay cả với loại PLC
nhỏ nhất. Hoạt động của PLC là kiểm tra tất cả các trạng thái tín hiệu ở đầu vào được
đưa về từ quá trình điều khiển, thực hiện logic được lập trong chương trình kích tín

hiệu điều khiển cho thiết bị bên ngoài tương ứng.
Với các mạch giao tiếp chuẩn ở khối vào và khối ra của PLC cho phép nó kết nối
trực tiếp đến những cơ cấu tác động có cơng suất nhỏ ở đầu ra và những mạch chuyển
đổi tín hiệu ở đầu vào, mà khơng cần có các mạch giao tiếp hay rơle trung gian.
Tuy nhiên, cần phải có mạch điện tử cơng suất trung gian khi PLC điều khiển
những thiết bị có cơng suất lớn.
Việc sử dụng PLC cho phép chúng ta hiệu chỉnh hệ thống điều khiển mà khơng
cần có sự thay đổi về mặt kết nối dây, sự thay đổi chỉ là thay đổi chương trình điếu
khiển trong bộ nhớ thơng qua thiết bị lập trình chun dùng. Hơn nữa, chúng cịn có
ưu điểm là thời gian lắp đặt và đưa vào hoạt động nhanh hơn so với những hệ thống
điều khiển truyền thống mà đòi hỏi cần phải thực hiện việc nối dây phức tạp giữa
các thiết bị rời.
Về phần cứng, PLC tương tự như máy tính “truyền thống ”, và chúng có các
đặc điểm thích hợp cho mục đích điều khiển trong công nghiệp.
2.3.4 Các bước thiết kế một hệ thống điều khiển dùng PLC
Để thiết kế 1 chương trình điều khiển cho một hoạt động bao gồm những bước:

- Xác định qui trình cơng nghệ:
Trước tiên , ta phải xác định thiết bị hay hệ thống nào muốn điều khiển. Mục
đích cuối cùng của bộ điều khiển là điều khiển một hệ thống hoạt động.
Sự vận hành của hệ thống được kiểm tra bởi các thiết bị đầu vào. Nó nhận tín
hiệu và gởi tín hiệu đến CPU, CPU xử lý tín hiệu và gởi nó đến thiết bị xuất để điều
khiển sự hoạt động của hệ thống như lập trình sẵn trong chương trình.

- Xác định ngõ vào, ngõ ra:
Tất cả các thiết bị xuất, nhập bên ngoài đều được kết nối với bộ điều khiển
lập trình.
Thiết bị nhập là những contact, cảm biến...Thiết bị xuất là những cuộn dây,
valve điện từ, motor, bộ hiển thị.
Sau khi xác định tất cả các thiết bị xuất nhập cần thiết, ta định vị các thiết bị

vào ra tương ứng cho từng ngõ vào, ra trên PLC trước khi viết chương trình.

- Viết chương trình:

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

16


Chương 2: Tổng quan về PLC

Khi viết chương trình theo sơ đồ hình bậc thang (ladder ) phải theo sự hoạt
động tuần tự từng bước của hệ thống.

- Nạp chương trình vào bộ nhớ:
Bây giờ chúng ta có thể cung cấp nguồn cho bộ điều khiển có lập trình thơng
qua cổng I/O. Sau đó nạp chương trình vào bộ nhớ thơng qua bộ console lập trình
hay máy tính có chứa phần mềm lập trình hình thang. Sau khi nạp xong, kiểm tra lại
bằng hàm chuẩn đốn. Nếu được hãy mơ phỏng toàn bộ hoạt động của hệ thống để
chắc chắn rằng chương trình đã hoạt động tốt.

- Chạy chương trình:
Trước khi nhấn nút Start, phải chắc chắn rằng các dây dẫn nối các ngõ vào, ra
đến các thiết bị nhập, xuất đã được nối đúng theo chỉ định. Lúc đó PLC mới bắt đầu
hoạt động thực sự.
Trong khi chạy chương trình, nếu bị lỗi thì máy tính hoặc bộ Console sẽ báo lỗi,
ta phải sửa lại cho đến khi chương trình hoạt động an tồn. Sau đây là lưu đồ phương
pháp thiết kế bộ điều khiển:
Hình 2.7 Lưu đồ xây dựng chương trình của PLC


Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

17


Chương 2: Tổng quan về PLC

2.3.5 Ứng dụng của PLC
Hiện nay PLC đã được ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực sản xuất cả
trong công nghiệp và dân dụng. Từ những ứng dụng điều khiển các hệ thống đơn
giản chỉ có chức năng đóng mở (ON/OFF) thơng thường đến các ứng dụng cho các
lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi sự chính xác cao, ứng dụng các thuật tốn trong quá trình
sản xuất. Các lĩnh vực tiêu biểu ứng dụng PLC hiện nay bao gồm:
Hình 2.8 Ứng dụng của PLC trong cơng nghiệp

Phan Đức Minh Ln – Tự Động Hố K58

18


Chương 3: Tìm hiểu về SCADA và FACTORY IO

CHƯƠNG 3 TÌM HIỂU VỀ SCADA VÀ FACTORY IO
3.1

Tổng quan về SCADA

3.1.1 Định nghĩa
SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) là một hệ thống thu
thập dữ liệu, giám sát và điều khiển các q trình từ xa. Người vận hành có thể nhận

biết và điều khiển hoạt động các thiết bị thông qua máy tính và mạng truyền thơng. Nói
cách khác, SCADA thường được dùng để chỉ tất cả các hệ thống máy tính được thiết
kế để thực hiện các chức năng sau:







Thu thập dữ liệu từ các thiết thiết bị công nghiệp hoặc các cảm biến.
Xử lý và thực hiện các phép tính trên các dữ liệu thu thập được.
Hiển thị các dữ liệu thu thập được và kết quả đã xử lý.
Nhận các lệnh từ người điều hành và gửi các lệnh đó đến các thiết bị của nhà máy.
Xử lý các lệnh điều khiển tự động hoặc bằng tay một cách kịp thời và chính xác.
3.1.2 Chức năng và vai trị

Mỗi hệ thống sản xuất cơng nghiệp thường được tổ chức theo nhiều cấp quảnlý.
Mỗi cấp có nhiệm vụ đo lường, thu thập và điều khiển giám sát riêng lêntừng đối tượng
cụ thể của hệ thống. Chính vì thế việc SCADA cho một hệthống sản xuất công nghiệp
cũng được phân ra từng cấp SCADA cụ thể, tuỳvào quy mô của từng cấp mà có những
yêu cầu cụ thể khác nhau song nóichung mỗi cấp SCADA là phải thực hiện những dịch
vụ sau:

• Thu thập số liệu từ xa (qua đường truyền số liệu) các số liệu về sản xuấtvà
tổ chức việc lưu trữ trong nhiều loại cơ sở số liệu (số liệu về lịch sửsản
xuất, về sự kiện thao tác, về báo động...).
• Điều khiển và giám sát hệ sản xuất trên cở sở các dữ liệu đã thu thậpđược.
• Thực hiện công tác truyền thông số liệu trong và ra ngoài hệ (đọc/viếtsố
liệu PLC/RTU, trả lời các bản tin yêu cầu từ cấp trên về số liệu, vềthao tác

hệ).
• Nhìn chung SCADA là một sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm
theo một phương thức truyền thông nào đó để tự động hố việc quản lý
giám sát, điềukhiển cho một đối tượng công nghiệp. Và ta nhận thấy rằng
xu thế tự độnghố là một xu thế khơng thể tránh khỏi do vậy việc áp dụng
bài toán SCADAlà một việc làm tất yếu nếu chúng ta không muốn tụt hậu
trong sản xuất. Vaitrị của nó là rất rõ ràng, SCADA giúp ta thu thập rất
chính xác về hệ thống từđó có thể đưa ra các quyết định đúng đắng về hệ,
đồng thời ta cũng dễ dàngtrong công tác điều khiển và ra quyết định. Việc
làm này sẽ giảm đáng kể việcchi phí về vấn đề nhân lực, về vận hành điều
này góp phần đáng kể trong việcgiảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh.

Phan Đức Minh Luân – Tự Động Hoá K58

19


×