Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn tốt nghiệp ảnh hưởng của các dạng phức hữu cơ pomior đến sinh trưởng khả năng ra hoa và năng suất phẩm chất dứa cayen trên vùng đất đồi tân yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.45 KB, 83 trang )

Phần 1
Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Cây Dứa (Ananas Comosus lour) cã ngn gèc nhiƯt ®íi (vïng Nam Mü
Mang l■i tr■ nghi■m m■i m■ cho ng■■i dùng, công ngh■ hi■n th■ hi■n ■■i, b■n online khơng khác gì so v■i b■n g■c. B■n có th■ phóng to, thu nh■ tùy ý.

– Theo KF. Baker và JL. Collins), thích hợp nhiệt độ cao, ẩm độ cao, sợ rét
và sơng muối. Trong điều kiện khí hậu thích hợp, cây dứa có thể sinh trởng
quanh năm. Hiện nay, cây dứa có mặt ở khắp các châu lục trên thế giới. [12]
ở Việt Nam, dứa là một trong ba loại cây ăn quả chủ lực (chuối, dứa,
cam quýt) dùng để ăn tơi, đặc biệt là chế biến để xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao. Dứa là loại cây ăn quả không kén đất, vùng đồi gò, đất dốc (200 trở
xuống), những loại đất xấu, nghèo dinh dỡng đều có thể trồng đợc dứa. ở
đồng bằng sông Cửu Long, trên đất phèn, dứa là cây tiên phong, sau đó có thể
trồng các loại cây hoa màu khác nh mía, chuối, rau đậu

[14]

Có thể nói, cây dứa giúp con ngời tận dụng đợc quỹ đất để có thêm
sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế, thiết thực góp phần xoá đói giảm
nghèo cho nông dân. Trång døa nhanh cho thu ho¹ch. Sau 1 – 2 năm có thể
đạt 15 20 tấn/ ha, năng suất cao là 50-70 tấn/ ha. Đặc biệt có thể xử lý cho
dứa ra hoa trái vụ, kéo dài thời gian thu hoạch và cung cấp sản phẩm là điều
mà ở các loại cây ăn quả khác khó hoặc cha làm đợc.
Về mặt dinh dỡng, quả dứa đợc xem là Hoàng hậu trong các loại
quả vì hơng vị thơm ngon và giµu chÊt dinh d−ìng. Wooster vµ Blank (1950)

Mangh■n
Ln
123doc


Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■

nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N

■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán

KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin

t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n

tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh

■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho

viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n

th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■

ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã

hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u

nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên

mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung

các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net

th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo

ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Mangh■n
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t

s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n

123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n

■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u

hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng

Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u

thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc


g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng

■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i

■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c

h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i

b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a

th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”

vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.

■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■

■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■■ng
phát
thu■n

cam
nh■n
m■t
t■k■t
s■
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
d■ng

s■
nh■n
website
ra
mang
■■i,
1.
t■o
t■l■i
c■ng
■■ng
d■n
123doc
CH■P
nh■ng
■■u
■■ng
h■
NH■N

■ã
quy■n
th■ng
chia
t■ng
ki■m
CÁC
s■s■
l■i
b■■c
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
mua
online
kh■ng
nh■t
bán
KHO■N
sang
b■ng
cho
tài
■■nh
ng■■i
li■u
ph■n
tài
TH■A

v■
li■u
hàng
thơng
dùng.
tríTHU■N
hi■u
c■a
■■u
tin
Khi
qu■
mình
Vi■t
xác
khách
nh■t,
minh
trong
Nam.
Chào
hàng
uy
tài
l■nh
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■

phong
v■c
cao
thành
b■n
email
nh■t.
tàichun
■■n
li■u
thành
b■n
Mong

v■i
nghi■p,
viên
kinh
■ã
123doc.
123doc.net!
mu■n
■■ng
c■a
doanh
hồn
mang
123doc
kýonline.
v■i

h■o,
Chúng
l■ivà
123doc.netLink
cho
Tính
■■
n■p
tơi
c■ng
cao
■■n
cung
ti■n
tính
■■ng
th■i
vào
c■p
trách
xác
tài
■i■m
D■ch
xãkho■n
th■c
nhi■m
h■itháng
V■
m■t

s■
c■a
(nh■
■■i
■■■c
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
g■i
t■ng
tài
123doc
v■

ngun
b■n
ng■■i
■■a
t■s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
m■c
■ây)

email
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
b■n
tiêu
báu,
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net

m■i
d■ng,
sau
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a

thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho

Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i

th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c

theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
Mang
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■

nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■

m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.

s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln

tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n

nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.

tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n

các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n

cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng

■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra

th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,

ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành

tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u

vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n

g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p

top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
u■t phát
Nhi■u
Mang

Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
t■
m■t
tr■
t■
h■u
ýk■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýt■■ng
xác
n■m
t■■ng
m■t

d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
t■o
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
c■ng
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■ng

■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
ki■m
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
ti■n
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng

online
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
b■ng
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
tài
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
li■u
tài
v■
th■

li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
trí
hi■u
hi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
qu■
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
nh■t,
b■n
nh■t,

minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
uy
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
tín
m■ng
tín
kho■n
tr■
cao
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính

nh■t.
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tín
Mong
b■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
mu■n
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n

cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
mang
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
l■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n
cho

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■

n■p

c■ng
tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
■■ng
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch

to,h■i

kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thum■t
tháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
ngu■n
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cótài
g■i
t■ng
th■
tài
123doc
ngun

v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
tri
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
q
M■c
h■■ng
q
100.000
cho

tài
báu,
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
phong
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
phú,
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
chính
■a
l■i

b■n
vào
d■ng,
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
giàu
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
giá
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
tr■
trên
thành
tr■
nh■p

■■ng
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
th■i
vi■n
th■i
Thu■n
mong
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
mu■n
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
t■o
click
t■o
l■n

■i■u
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
cho
top
sau
cho
Nam,
cho
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
các
(sau
g■i

users
website
c■p
users
■âynh■ng

■■■c
cóph■
thêm
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
thu
li■u
t■t
nh■p.
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
Chính
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
vìth■
Nam,
vìv■y

v■y
■i■m,
tìm
123doc.net
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
ra
th■
racó
■■i
thu■c
■■i
tr■■ng
th■
nh■m
nh■m
c■p
top
ngo■i
■áp
3nh■t
■áp
Google.
■ng
tr■

■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
nhu
Nh■n
nhuc■u
c■u
■■■c
chia
theo
chias■
quy■t
danh
s■tàitài
hi■u
li■u
...li■uch■t
do
ch■t
c■ng
l■■ng
l■■ng
■■ng
vàvàki■m
bình
ki■mch■n
ti■n
ti■nonline.

online.

website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

1


phân tích thành phần trong quả (100g) dứa Cayen ở Hawai cho thÊy cã 1115% ®−êng tỉng sè (trong ®ã đờng Saccarô chiếm 1/3, ngoài ra còn có Gluco
và Fruc tô), a xít 0,6% (a xít Xitric chiếm 78%, còn lại là a xít Malic và các
axít khác. Hàm lợng các loại vitamin nh VitaminA130 đơn vị quốc tế;
Vitamin B1 : 0,08mg; Vitamin B2 : 0,02mg; Vitamin C: 4,2mg. C¸c chÊt
kho¸ng: Ca = 16mg; P = 11mg; Fe = 0,3mg; Cu = 0,07mg; Prôtêin: 0,4%;
Lipit: 0,2%; Hyđrát các bon 13,7g; nớc 85,5g; Xenlulô 0,4g. Ngoài ra,
trong quả dứa còn có men bromelin giúp cho việc tiêu hoá rất tốt. Ngời ta đÃ
chiết và sản xuất bromelin dùng trong công nghiệp thực phẩm, thuộc da và
làm phim

[14]

Quả dứa dùng để ăn tơi, để chế biến các loại đồ hộp, làm rợu, làm
dấm, làm nớc ép, nớc cô đặc, làm bột dứa dùng cho giải khát
Sản phẩm phụ của chế biến dứa lên men dùng làm thức ăn gia súc.
Sau khi thu hoạch quả dứa, lá dứa dùng để lấy sợi (có 2 - 2,5%
Xenlulo), sản phẩm dệt từ sợi dứa bền đẹp, chất lợng cao hơn cả đay. Thân
cây dứa có chứa 12,5% tinh bột, là nguyên liệu để lên men rợu, là môi trờng
để nuôi cấy nấm và vi khuẩn.
Cần thấy thêm rằng, dứa là cây ăn quả dễ trồng, chịu hạn (do cấu tạo
đặc biệt của bộ lá), ít sâu bệnh. Trồng ở vùng đồi theo đờng đồng mức có
khả năng bảo vệ đất, chống xói mòn. Một số giống dứa có thể trồng xen ở
tầng thấp dới tán cây ăn quả khác (vải, nhÃn, mít ) và cây công nghiệp (chè,
cà fê ) vừa có tác dụng che phủ đất, chống xói mòn vừa tăng thu nhập. [12]


2


Để khai thác những tiềm năng quý của cây dứa, trong Chơng trình
phát triển rau quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999 2010 của Bộ Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn: Dứa đợc xác định là loại quả xuất khẩu chính chiếm
17% (các loại rau quả xuất khẩu). Phấn đấu đến năm 2010 sản xuất dứa đạt
năng suất trung bình 40 tấn/ha, sản lợng 800 ngàn tấn, trong đó xuất khẩu
200 ngàn tấn. Để thực hiện điều đó, từ năm 1999 đến nay Nhà nớc đà xây
dựng nhiều nhà máy chế biến có công suất lớn và triển khai kế hoạch phát
triển vùng nguyên liệu dứa. Song thực tế đến nay, năng suất dứa của Việt Nam
còn rất thấp (năm 2003: Diện tích trồng dứa cả nớc mới có 41.651 ha, năng
suất 9,2 tấn/ ha, sản lợng 383,155 tấn), vùng nguyên liệu dứa cha đợc mở
rộng, còn manh mún. Cây dứa cha đợc đầu t thâm canh; công tác quản lý
vờn dứa, xử lý rải vụ cha đợc thực hiện trên diện tích rộng, hiệu quả thấp,
dứa quả nhỏ, phẩm chất kém không đáp ứng quy cách thu mua của nhà máy,
gây sức ép tiêu thụ vào lúc chính vụ. [24]
Để thực hiện thắng lợi chỉ tiêu kế hoạch đà vạch ra đến năm 2010, đối
với những nhà khoa học nông nghiệp có rất nhiều việc cần phải tập trung
nghiên cứu với cây trồng nói chung và cây dứa nói riêng. Theo GS-TS Phan
Liêu Trong hơn 100 năm qua, khoa học nông nghiệp thế giới đà có kết luận:
Phần năng suất cây trồng tăng lên nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật bằng biện
pháp bón phân đạt đến trên 50% của tổng bội thu; phần bộ thu còn lại là kết
quả của các biện pháp cộng lại (luân canh giống mới hoặc giống u thế lai,
tới, bố trí thời vụ hợp lý

). Nh thế vai trò của việc bón phân trong luân

canh tăng năng suất cây trồng và bảo vệ nâng cao độ phì của đất có ý nghÜa


3


hÕt søc quan träng. ë ViƯt Nam cịng nh− c¸c nớc vùng nhiệt đới, có nhiều
ánh sáng, nhiệt độ cao và ma nhiều thì bón phân là biện pháp rất cơ bản để
tăng năng suất cây trồng và nâng cao độ phì đất. Vì thế, nghiên cứu sản xuất
phân bón có hiệu lực cao phục vụ cho sản xất nông nghiệp là phơng hớng
đúng đắn lâu dài [8]. Đồng tình với quan điểm trên và để có thêm một loại
phân bãn míi phơc vơ cho th©m canh c©y døa, cã thêm một chế phẩm mới cho
xử lý rải vụ thu hoạch dứa, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
ảnh hởng của các dạng phân bón lá phức hữu cơ Pomior đến sinh
trởng, khả năng ra hoa và năng suất, phẩm chất dứa Cayen trên vùng
đất đồi Tân Yên

Bắc Giang .

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá ảnh hởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior đến tình
hình sinh trởng của cây dứa Cayen.
- Đánh giá ảnh hởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior đến năng
suất, chất lợng dứa Cayen.
- Đánh giá ảnh hởng của chế phẩm phức hữu cơ Pomior đến khả năng
ra hoa của dứa Cayen.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định nồng độ Pomior có tác dụng tốt nhất cho sinh trởng và
năng suất dứa Cayen.
- Xác định nồng độ Pomior xư lý døa Cayen ra hoa r¶i vơ thu hoạch
hiệu quả nhất.


4


Phần 2
Tổng quan tài liệu

2.1. Giới thiệu chung về cây døa
2.1.1. Nguån gèc
C©y døa cã nguån gèc ë Nam Mü. Theo KF. Baker và JL. Collins
những ngời đà khảo sát ở Nam Mỹ năm 1939 thì nguồn gốc cây dứa có thể là
một vùng bốn cạnh rộng lớn nằm giữa vĩ tuyến Nam 15-300, kinh tuyến Tây
40-600 bào gồm chủ yếu ở miền Nam Braxin, miền Bắc Achentina và
Paragoay. Ông cho rằng cây dứa đà di c từ đó lên phía Bắc với các bộ lạc
Tupi Guarani trong vùng và có sự trao đổi giữa cá bộ lạc đó, dứa tiến dần
từng bớc lên Trung Mỹ và Caribe. [14]
2.1.2. Phân loại các nhóm dứa chính
Cây dứa (Ananas Comosus) thuộc họ Bromeliaceae (lớp thứ đơn tử diệp
và chính xác hơn là thuộc giống Ananas. Giống này cùng với giống lân cËn
Pseudananas kh¸c biƯt víi c¸c gièng kh¸c trong hä ë chỗ: Quả dứa là một quả
kép (gồm nhiều quả nhỏ gộp lại với các lá bắc ở dới và trục hoa), trong khi
đó các giống khác quả nhỏ và đứng rời nhau [12] .
Theo Hume và Miller, các giống dứa đang đợc trồng trọt hiện nay
đợc chia thành 3 nhóm: Nhóm dứa Cayen; nhóm dứa Queen (còn gọi là
Hoàng hậu) và nhóm Spanish (còn gọi là nhóm Tây Ban Nha).
* Nhóm Cayen:
Cây cao to, lá dài, nói chung không có gai (hoặc có một ít ở đầu chóp
lá), dày, lòng máng lá sâu, có thể dài hơn 100cm. Hoa có màu xanh nhạt hoặc
hơi đỏ, quả hình trụ, mắt rất nông, quả nặng bình quân 1,5 - 2,0 kg, nếu chăm

5



sóc tốt có thể đạt 3 4 kg, thích hợp cho chế biến làm đồ hộp hoặc cô đặc.
Cayen là giống dứa không có gai, thuận lợi cho việc chăm sóc (vun xới, làm
cỏ, bón phân ). Khi cha chín, quả có màu xanh đen, sau đó chuyển dần và
đến lúc chín hoàn toàn quả có màu đỏ hơi pha da đồng. Cây đẻ yếu, trung
bình 1 - 2 chồi một gốc trong một năm, trong điều kiện chăm sóc kém có thể
không có chồi cuống.
Quả dứa Cayen chứa nhiều nớc và vỏ mỏng nên rất dễ thối khi vận
chuyển đi xa. Vì vậy việc chọn vùng, địa điểm trồng và quy hoạch đồng ruộng
cần phải đợc quan tâm chú ý. [12]
Nhóm Cayen đợc trồng phổ biến rộng rÃi nhÊt trong c¸c vïng trång
døa chÝnh cđa thÕ giíi do u việt về trọng lợng, phẩm chất và hình dáng quả
thích hợp cho ăn tơi và chế biến đồ hộp.
Đại diện của nhóm này ở Việt Nam có Thơm Tây, Thơm Đà Lạt, Độc
Bình (Nghệ An), Cayen Quảng Bình, Cayen Phú Hộ. [2]
* Nhóm Queen (Hoàng hậu):
Lá hẹp, cứng có nhiều gai ở mép, mặt trong của lá có 3 đờng vân trắng
hình răng ca chạy song song theo chiều dài. Hoa có màu xanh hồng. Quả có
nhiều mắt, mắt nhỏ và lồi, cứng do đó tơng đối dễ vận chuyển. Thịt quả
vàng, ít nớc và vị thơm hấp dẫn.
Ưu điểm: Nhóm dứa này không kén đất, có thể trồng trên các loại đất
nghèo dinh dỡng. Cây có hệ số nhân giống cao (trung bình 4 - 6 chồi/gốc),
có thể chịu đựng đợc bóng râm dới tán các cây to. Thịt quả giòn có màu sắc
và hơng vị phù hợp để ăn tơi.
Nhợc điểm: Quả nhỏ, trọng lợng trung bình chỉ đạt từ 500 - 700g,
nếu chăm sóc kém chỉ đạt 300g. Dạng quả hơi bầu dục, khó thao tác trong khi

6



chế biến. Thịt quả xốp, có nhiều khe hở nên nếu dùng làm đồ hộp khó đạt tỉ lệ
về trọng lợng, hạn chế khả năng xuất khẩu.
* Nhóm dứa Spanish (Tây Ban Nha):
Lá mềm, mép là cong hơi ngả về phía lng. Hoa tự có màu đỏ nhạt. Quả
ngắn, khích th−íc to h¬n so víi nhãm Queen nh−ng nhá h¬n Cayen. Trọng
lợng quả trung bình xấp xỉ 1kg. Khi chín vỏ quả có màu nâu đỏ, sẫm hơn
nhiều so với quả Cayen và cũng có dạng hình cân đối hơi hình trụ. Thịt quả
màu vàng trắng không đều, mắt quả sâu, vị hơi chua.
Chồi ngọn và nhất là chồi cuống nhiều ảnh hởng đến phẩm chất quả.
Nhìn chung các giống dứa trong nhóm Spanish tuy dễ trồng, chịu đợc
bóng nhng vì phẩm chất kém nên chỉ trồng chủ yếu trong vờn gia đình,
không nên trồng tập trung thành vùng lớn.
ở n−íc ta, diƯn tÝch trång døa nµy rÊt thÊp, nã đợc mang tên các địa phơng
khác nhau: Thơm xốp, dứa ta Yên Thế, Thơm cau, Thơm Bẹ đỏ, Thơm gai.
* C¸c gièng døa trång phỉ biÕn ë ViƯt Nam:
HiƯn nay, c¸c gièng døa trång phỉ biÕn ë ViƯt Nam gåm có: Dứa Hoa
Phú Hộ, dứa Nà Hoa, dứa Kiên Giang và Bến Lức, dứa Cayen Chân Mộng:
- Dứa Hoa Phú Thọ: Còn đợc gọi là Queen cổ điển (Queen Natal) và
nó có những đặc tính điển hình nhất của giống Queen nh quả nhỏ, mắt nhỏ,
lồi, gai ở rìa lá nhiều và cứng

Đây là giống nhập nội vào Việt Nam khoảng

đầu thế kỉ XX, đợc trồng rải rác ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung.
Ưu điểm nổi bật của dứa Hoa Phú Thọ là thịt vàng, thịt giòn, rất thơm
và hấp dẫn nên ngời ta thờng dùng pha trộn vào nớc dứa ép từ các giống
dứa khác, thậm chí từ các loại quả khác để tạo ra những mùi thơm đặc trng.
Giống này dễ tính, chịu đợc đất xấu, ®Êt chua, dƠ ra hoa tr¸i vơ.


7


Nhợc điểm: Quả nhỏ, năng suất nhìn chung thấp, khó chế biến đồ hộp
nên hiệu quả kinh tế không cao.
- Dứa Na Hoa (Queen Clasis) đợc nhập vào Việt Nam từ 1971 và đợc
trồng ở Na Hoa đầu tiên. Giống dứa này có đặc tính của nhóm mắt nhỏ, lồi,
khi chín vỏ quả và thịt quả đều có màu vàng. So với dứa Hoa Phú Thọ lá ngắn
và to, quả cũng to hơn, bình quân trọng lợng quả từ 0,9 - 1,2 kg, khi chÝn kÜ
n−íc trong qu¶ cịng nhiỊu hơn.
Đây là giống dứa khá phổ biến ở các vùng trồng tập trung, với u điểm
dễ canh tác có thể duy trì năng suất đến vụ thứ 2, thứ 3 nếu áp dụng kỹ thuật
canh tác thích hợp, hệ số nhân giống tơng đối cao, dễ dàng mở rộng diện tích
ở những nơi đất trống, đồi trọc. Tuy nhiên do có mắt sâu, quả hơi bầu dục nên
nếu đa vào chế biến đồ hộp khó đạt đợc tỉ lệ cái cao, năng suất lao động
thấp và do vậy ít có hiệu quả kinh tế.
- Dứa Kiên Giang và dứa Bến Lức (khóm): Một số tác giả liệt các giống
này vào cïng víi gièng døa Na Hoa. Trong ®iỊu kiƯn khÝ hậu miền Nam, cây
dứa sinh trởng mạnh, quả có kích thớc lớn hơn so với quả ở miền Bắc, đồng
thời có đặc điểm cũng khác đi ít chút.
So sánh khóm Kiên Giang và khóm Bến Lức có thể nhận ra một số
điểm khác nhau nh quả khóm Kiên Giang có dạng hình trụ hơn, mắt quả to
hơn và thịt quả có nhiều nớc hơn. Đây là những giống trồng khá phổ biến ở
vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
- Giống dứa Cayen Chân Mộng: Đa số cây trong giống này lá không có
gai (trừ một ít gai ở đầu mút lá), lá dày, lòng máng sâu, có nhiều phấn ở mặt
dới nhất là ở phía gốc.
Đây là giống đợc du nhập vào Việt Nam cuối những năm 1930 đầu
những năm 1940, ở một số địa phơng miền Bắc chủ yếu trong những đồn


8


điền do ngời Pháp quản lý. Chân Mộng (thuộc tỉnh Phú Thọ) là một trong
những nơi tiếp nhận giống đầu tiên, về sau ngời ta quen gọi là Cayen Chân
Mộng. Tuy diƯn tÝch ph¸t triĨn ch−a nhiỊu, nh−ng víi −u điểm năng suất cao,
quả to và dễ thao tác trong chế biến, làm đồ hộp có chất lợng cao cả về hoá
sinh lẫn tỉ lệ cái nên hiện nay đang đợc chú ý để phổ biến ra diện rộng, hạ
đợc giá thành để có thể cạnh tranh trong xuất khẩu.
2.1.3. Tình hình sản xuất dứa hiện nay
2.1.3.1. Tình hình sản xuất dứa trên thế giới
Trải qua 500 năm, từ khi con ngời đa cây dứa vào trồng trọt đến nay,
cây dứa đà phát triển khá rộng rÃi. Nhất là từ khi có kỹ thuật sản xuất dứa hộp,
vào cuối thế kỉ XIX hầu hết các nớc nhiệt đới trồng dứa có sản lợng dứa
tăng nhanh qua mỗi năm.
Bảng 1: Sản lợng dứa thế giới và một số nớc có sản lợng lớn
Đơn vị: 1000 tấn
Năm

1997

1998

1999

11. 181

12.997

12.331


12.980

1. 918

2.083

2.109

2.107

50

67 F

72

72 F

Mê hi cô

396

391

350 F

350 F

Mỹ


517

294

301

301 F

Braxin

1.165

1.807

1.641

2.410

Châu á

-

6.742

6.620

6.817

Philippin


1.151

1.638

1.495

1.495 F

Thái Lan

1.934

2.083

1.734

2.331

Tên nớc
Toàn thế giới
Châu phi
Chi nª

1989-1991

(F : −íc tÝnh cđa FAO)

9



Theo thống kê của FAO (1999) tổng sản lợng (qua thống kê) quả trên
thế giới trong 3 năm gần đây (1997-1999) dao ®éng tõ 426,6 - 440 triƯu tÊn.
Trong ®ã døa chiÕm kho¶ng 30% (12 - 13 triƯu tÊn). TØ lệ đó khẳng định vị trí
ổn định của cây dứa trong nền sản xuất quả trên thế giới là 12,98 triệu tấn,
trong đó nhiều nhất là Châu á (6,82 triệu tấn chiếm 52,54%). 5 nớc sản xuất
dứa nhiều nhất là: Th¸i Lan (2,23 triƯu tÊn); Braxin (1,72 triƯu tÊn); Philippin
(1,5 triƯu tÊn); Ên §é (1,1 triƯu tÊn); Trung Qc (0,92 triệu tấn). [2]
Tổng sản lợng dứa xuất khẩu trên thế giới là 871 ngàn tấn. Trong đó 5
nớc xuất khẩu dứa tơi nhiều nhất là: Costarita (297 ngàn tấn); Côtdivoa (160
ngàn tấn); Philippin (117 ngàn tấn); Pháp (76 ngàn tấn); Belux (45 ngàn tấn).
Tổng sản lợng dứa tơi nhập khẩu trên thế giới là 860 ngàn tấn. Trong
đó 5 nớc nhËp khÈu nhiỊu nhÊt thÕ giíi lµ: Mü (253 ngµn tấn); Pháp (132
ngàn tấn); Nhật (85 ngàn tấn); Belux (43 ngàn tấn) - theo FAO. 98. [2]
2.1.3.2. Tình hình sản xt døa ë ViƯt Nam
Theo tµi liƯu cđa Jlan (1928) và Nguyễn Công Huân (1939) thì giống dứa
ta đà có ở Việt Nam rất sớm cách đây hơn 100 năm. Còn dứa Tây ngời Pháp
đứa đến trồng đầu tiên ở trại Canh Nông Thanh Ba năm 1913, sau đó đợc
trồng ở các trại Phú Hộ, Tuyên Quang, Âu Lâu, Đào Giả. Giống dứa Cayen
không gai đợc trồng đầu tiên ở Sơn Tây năm 1939, về sau phát triển ra nhiều
vùng khác ở Nghệ An (các xà ven đờng từ Phù Quỳ đến Quỳ Châu), xà Chân
Mộng (Vĩnh Phú), Nông trờng Hữu Nghị (Quảng Ninh), Nông trờng Hữu
Lũng (Lạng Sơn)

Tuy cây dứa có mặt ở Việt Nam khá sớm nhng nó mới

đợc quan tâm từ năm 1936 - 1937 trở lại đây. Đến nay, cây dứa đà có vị trí
nhất định trong nền nông nghiệp Việt Nam. Theo tài liệu của Tổng cục Thống
kê năm 1998, diện tích trồng dứa năm 1995 trong toàn quốc là 24.037 ha.
Trong đó các tỉnh miền Bắc chỉ có 6.852 ha chiếm 28,51%, các tỉnh phía Nam

có diện tích là 17.125 ha, chiếm trên 70% diện tích cả nớc. Những năm gần

10


®©y (2000 - 2003) diƯn tÝch trång døa cã chiỊu hớng tăng lên đáng kể:
41.651 ha năm 2003. [24]
- Về sản lợng dứa: Năm 1993 toàn quốc có 260.509 tấn, trong đó miền
Bắc 45.373 tấn, miền Nam 215.136 tấn, riêng đồng bằng Sông Cửu Long
204.031 tấn, chiếm 78,31% sản lợng dứa cả nớc. Năm 2003, sản lợng dứa
cả nớc là: 383.155 tấn. Một số địa phơng có sản lợng dứa cao nh: Ninh
Bình (35.000 tấn); Nghệ An (22.500 tấn); Quảng Nam (22.000 tÊn); Kiªn
Giang (99.337 tÊn; TiỊn Giang (98.250 tÊn)

[24]

- Về năng suất: Theo số liệu thống kê năng suất bình quân cả nớc mới
chỉ đạt 13,7 tấn/ha. Trong đó miền Bắc 10,5 tấn/ha, các tỉnh đồng bằng Sông
Cửu Long 15,2 tấn/ha, các nông trờng quốc doanh đạt rất thấp 6,5 tấn/ha
(Trần Thế Tục - 1992). [12]
So với năng suất dứa của các nớc đang phát triển (bình quân 60 - 70
tấn/ha) thì năng suất dứa của ta còn rất thấp. Những nguyên nhân chính có thể
kể đến là: Giống dứa của ta cha đợc chọn lọc, mức đầu t vật chất (phân
bón, thuốc trừ sâu, công lao động ) tính theo tấn sản phẩm còn rất thấp, chu
kì kinh tế còn quá dài: ở miền Bắc, chu kì kinh tế 3,5 - 4 năm, ở đồng bằng
Sông Cửu Long có vờn dứa 10 - 15 năm mới trồng lại. Trong lúc đó,
Malaixia chỉ thu hoạch một lần sau trồng 20 tháng là phá đi luân canh với cây
họ đậu rồi trồng lại, năng suất dứa tới 60 tấn/ha.
Năm 1990 cây dứa xếp vị trí thứ hai về diện tích và sản lợng các loại
quả, đến năm 1999 xếp thứ năm về diện tích và thứ t về sản lợng. Sự giảm

về diện tích và sản lợng dứa ở nớc ta có nhiều nguyên nhân nh sức tiêu thụ
nội địa còn thấp, xuất khẩu tơi khó khăn, giá nguyên liệu cao do sử dụng
giống cũ, năng suất thấp, cây dứa lắm gai, đi lại chăm sóc trong vờn dứa khó
khăn, quả nhỏ không phù hợp với chế biến, quy hoạch xây dựng nhà máy chế
biến cha phù hợp với vùng nguyªn liƯu [11]

11


+ Chế biến dứa: Cùng với chủ trơng đẩy mạnh sản xuất dứa, trong
những năm qua, Nhà nớc đà đầu t xây dựng các cơ sở chế biến rau quả hộp
và đông lạnh. Đến năm 1990 có 12 nhà máy chế biến đồ hộp với tổng công
suất 45.000 tấn/năm. Trong đó ở phía Bắc có 7 nhà máy chế biến với công
suất 19.000 tấn/năm. Riêng đông lạnh, cả nớc có 9 nhà máy với tổng công
suất chế biến 34.000 tấn/năm. Trong đó ở miền Bắc có 3 nhà máy tổng công
suất 10.000 tấn/năm, ở miền Nam có 6 nhà máy với tổng công suất 24.000
tấn/năm. [14]
Theo tài liệu của Tổng cục Thống kê năm 1989 (năm có sản lợng dứa
khá cao trong giai đoạn từ năm 1975-1993) sản lợng dứa toàn quốc 485.850
tấn, khối lợng dứa đa vào chế biến 110.399 tấn, chỉ chiếm 22,7%. ở các
tỉnh phía Nam cả chế biến và làm đông lạnh mới chỉ sử dụng 20% sản lợng
dứa toàn vùng. Điều này gậy không ít khó khăn cho ngời sản xuất dứa, nhất
là hiện nay mức tiêu thụ nội địa còn ít. Sản phẩm dứa cđa ViƯt Nam xt khÈu
chđ u ®· qua chÕ biÕn. Theo thống kê của FAO, năm 1998 cả nớc xuất
khẩu năm 1997 là 5.587 tấn dứa đà chế biến và 13 tấn dứa tơi thu 4.669 ngàn
USD, năm 1998 là 6.400 tấn dứa đà chế biến và 13 tấn dứa tơi thu 35 ngàn
USD. Để từng bớc phấn đấu đạt kế hoạch đà đề ra về sản xuất và xuất khẩu
dứa, hội nghị sơ kết 4 năm thực hiện Chơng trình phát triển rau quả và hoa
cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010 đà công bố Kế hoạch phát triển nguyên liệu
dứa 2004 nh ở bảng 2: [24]

2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây dứa
Dứa là cây ăn quả nhiệt ®íi, cã nguån gèc ë Nam Mü – Braxin –
Paragoay. Hiện nay cây dứa đợc phân bố trong phạm vi 30 vĩ độ Nam và
Bắc, ở 59 nớc. Khu vực tập trung nhất là 25 vĩ độ Nam và Bắc. Muốn trồng
dứa đạt năng suất cao, ổn định và phẩm chất quả tốt thì không thể không quan
tâm đến tác động của các yếu tố ngoại cảnh đến cây dứa.

12


Bảng 2: Kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu dứa năm 2004

TT

Đơn vị

1 Công ty TPXK

Quy hoạch ĐÃ thực hiện

5000

2400

500

3000

(190 ha


(210 ha

(400 ha

Cayen)

Cayen)

Cayen)

1000

500

1500

(125ha

(175ha

(300 ha

Cayen)

Cayen)

Cayen)

1080


320

1400

(358 ha

(142 ha

(500 ha

Cayen)

Cayen)

Cayen)

350

450

800

(350 ha

(150 ha

(500 ha

Cayen)


Cayen)

Cayen)

2 100

470

2 000

(100 ha

(140 ha

(200 ha

Cayen)

Cayen)

Cayen)

600

400

1 000

(450 ha


(150 ha

(600 ha

Cayen)

Cayen)

Cayen)

-

800

800

(150 ha

(150 ha

Cayen)

Cayen)

7 530

3 540

10 200


(1 573 ha

(1 117 ha

(2 850 ha

Cayen)

Cayen)

Cayen)

3000

3000

Nh− Thanh Thanh Hoá

4 Công ty Thực phẩm

5 000

Xuất khẩu Hà Tĩnh
5 Nhà máy Dứa cô

3 000

đặc Quảng Nam
6. Nhà máy CB hoa quả


2 000

Long Khánh - Đồng Nai

7 Công ty TPXK

Tổng cộng

(ha)

quả Bắc Giang
3. Nhà máy CB hoa quả

mới

(ha)

Đồng Giao
2 Nhà máy CB hoa

KH trồng

3 000

Kiên Giang
24 000
Tổng cộng

13


(ha)


2.1.4.1. Nhiệt độ
Dứa là cây ăn quả nhiệt đới, a nhiệt độ cao, nhiệt độ thích hợp cho sinh
trởng 28 - 320C, nhiệt độ giới hạn từ 15 - 400C. Trồng dứa kinh tế nhất là ở
những vùng có nhiệt độ bình quân năm 24 - 270C. Các trung tâm trồng dứa
trên thế giới có nhiệt độ trung bình năm biến động trong khoảng 17,20C đến
26,60C. Đối với quần đảo Hawai thì chỉ số này biến động theo từng đảo nằm
trong khoảng 20 - 230C (B. Tkatchenkô - 1947). Dứa rất mẫn cẩm với nhiệt độ
thấp, mùa đông khi nhiệt độ hạ thấp đến 100C cây dứa đà ngừng sinh trởng, ở
50C cây dứa bị rét gây hại, ở 00C cây dứa bị rét cóng, nếu càng kéo dài thì
càng thiệt hại nghiêm trọng.
Phản ứng ở nhiệt độ thấp của các giống dứa có khác nhau (giống dứa
Cayen kém hơn giống dứa thuộc nhóm Queen, các giống dứa địa phơng, dứa
ta chịu rét khá hơn Cayen). Nhiệt độ có ảnh hởng đặc biệt quan trọng đến
quá trình hình thành và chín quả. Khi quả chín vào thời kì lạnh , ẩm, độ chiếu
sáng yếu thì quả thờng bé, không cân đối, mà quả xấu, ăn rất chua, độ ngọt
thấp và có khi thấy vết nâu trong ruột quả. Mặt khác khi nhiệt độ quá cao (từ
380C trở lên) làm cho lớp biểu bì tới các mô dới của quả bị đốt cháy nhất là
đối với cây dứa Cayen gây nên hiện tợng rám quả. [14]
2.1.4.2. Chế độ nớc
Ngời ta cho rằng trong những điều kiện tốt nhất dứa có thể huy động
đợc lợng ma thiên nhiên thì tối thiểu dứa cũng đòi hỏi một lợng ma
1200mm/năm, dới mức lợng ma đó trồng dứa không có lợi.
Lợng ma thích hợp cho cây dứa sinh trởng, phát triển là 1500 -1700
mm/năm và phân bố đều trong năm. Dứa cần nớc nhiều nhất vào thời kỳ
phân hoá hoa và bắt đầu hình thành quả.
Dứa là cây chịu hạn tốt là do cách sắp xếp lá hình hoa thị, dạng lá cong
hình lòng máng hứng nớc về phía gốc, lá có lớp phấn, lỗ thoát nớc lõm sâu


14


có tác dụng giảm thoát hơi nớc. Do bộ rễ dứa yếu, rễ bất định, thuộc bộ rễ
hảo khí chính vì vậy khi lợng ma lớn, phân bố không đều sẽ làm ảnh hởng
xấu đến sinh trởng, phát triển của bộ rễ. Ma lớn, ngập úng làm dứa chết.
Lợng ma phân bố không đều trong các tháng là rất quan trọng với ma hơn
là lợng ma tổng cộng trong năm.
2.1.4.3. ánh sáng
Cây dứa thích ánh sáng tán xạ hơn là ánh sáng trực xạ. Lợng chiếu sáng
thích hợp làm tăng năng suất và cải thiện phẩm chất hơng vị quả. Thiếu ánh
sáng cây mọc yếu, quả nhỏ khả năng ra quả thấp. Với giống dứa Cayen lợng
ánh sáng giảm 20% thì sản lợng giảm 10%. Ngoài ra ánh sáng còn ảnh
hởng đến dịch quả, hàm lợng axit malic trong quả. Do vậy, trong quy hoạch
vùng sản xuất dứa cho năng suất cao, phẩm chất tốt cần chọn vùng có ánh
sáng thích hợp cho sinh trởng phát triển của cây dứa.
2.1.4.4. Đất đai
Dứa có bộ rễ phát triển yếu, 90% số lợng rễ tập trung ở lớp đất mặt
0 - 30 cm và cách gốc 40 cm. Do đó yêu cầu đất phải tơi xốp, thoáng, có kết
cấu hạt, không có n−íc ®äng trong mïa m−a.
HiƯn nay, ë n−íc ta døa đợc trồng trên các loại đất: đỏ Bazan, đá vôi,
đất đỏ vàng, vàng đỏ trên phiến thạch, sa thạch, phiến sa, gnai, phiến thạch
mica, phù sa cổ ở các tỉnh miền Bắc; đất phèn ở đồng bằng Sông Cửu Long,
đất xám ở Đông Nam bộ. Để thâm canh nghề trồng dứa ở nớc ta cần chú ý
khâu bồi dỡng cải tạo đất nhằm không ngừng nâng cao độ phì của đất trồng
dứa để đảm bảo năng suất cao ổn định và kinh doanh dứa có hiệu quả.
Độ pH thích hợp cho các nhóm dứa nh sau:
- Nhóm dứa Nữ Hoàng: pH ≥ 4.
- Nhãm døa T©y Ban Nha: pH = 4,5-5.


15


- Nhóm dứa Cayen: pH = 5,6-6.
2.1.4.5. Độ ẩm tơng đối của không khí, sự thoát hơi nớc và gió
Ba u tè khÝ hËu trªn liªn quan mËt thiÕt víi nhau. Sự thoát hơi nớc của
mặt đất có quan hệ chặt chẽ với độ ẩm không khí và cờng độ gió. Độ ẩm
không khí lại phụ thuộc chặt chẽ với nhiệt độ và chế độ ma.
Trong sản xuất dứa, để bù đắp lại lợng nớc bị bốc hơi, ngời ta thờng
dùng phơng pháp tới bổ sung lợng nớc cần thiết hoặc các phơng pháp
canh tác đặc biệt nh phủ gốc dứa bằng cỏ, các loại phân xanh hoặc che phủ
luống b»ng giÊy PolyEtylen tr−íc khi trång míi. Nh÷ng vïng trong năm
thờng có gió mạnh ngời ta có cách hạn chế tác hại của gió bÃo bằng cách trồng
các băng rừng chắn gió và giữa các lô dứa cũng trồng các hàng cây chắn gió.
2.2. Các kết quả nghiên cứu và sử dụng phân khoáng cho dứa
2.2.1. Trên thế giới
Từ lâu, cây dứa đà thu hút đợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới, nhiều công trình nghiên cứu hữu ích về phân khoáng cho sản xuất cây
dứa ra đời.
Do mật độ cây trồng trên một đơn vị diƯn tÝch cao, tỉng l−ỵng sinh khèi
lín, bé rƠ nhiỊu và hoạt động mạnh. Vì vậy, dứa là một trong những loại cây
hút nhiều chất dinh dỡng.
Theo tính toán của một số nhà khoa học trên 1 ha trồng trọt, dứa lấy đi từ
đất 83 kg N (thân lá 74kg và quả 9kg); 28kg P2O5 (thân lá 23kg và quả 5kg)
và 437kg K2O (thân lá 402 kg và quả 35 kg) cha kể đến một số yếu tố vi
lợng khác.
Theo Malaet«lta Hang H.P (1960) cïng víi hai céng sù (1961) đà nhận
định rằng: Nếu Nitơ là yếu tố quyết định năng suất thì Kali là yếu tố quyết
định chất lợng quả dứa. Nên việc cung cấp hàm lợng Kali bón cho cây là


16


cần thiết. Theo các kết quả nghiên cứu ở Ghinê và Hawai thì trong các yếu tố
dinh dỡng đa lợng và bón bón đa lợng, cây dứa yêu cầu nhiều Kali nhất
sau đó đến Đạm, Canxi, Lân và Magiê.
Claude Py và những ngời cộng tác đà báo cáo về một thí nghiệm từng
yếu tố: 3N:3P:3K. Khi không bón đạm quả dứa chứa 9,63 li đơng lợng axit
trong 1cm3 dịch quả. Khi bón 4g đạm cho một cây, lợng axit giảm chỉ còn
8,80 và khi bón 8g đạm cho một cây, lợng axit chỉ còn 8,37 li đơng lợng.
Tỉ lệ đờng/ axit thay đổi theo chiều hớng ngợc lại. Theo Claude Py, khi
lợng chứa đạm tăng thì màu của thịt qủa xẫm lại trong khi đó màu của vỏ
quả nhạt đi. Cây dứa cần ít Lân hơn so với nhu cầu về Đạm và Kali. Tuy nhiên
Lân có tác dụng rất rõ đối với đời sống cây dứa nhất là quá trình phân hoá hoa
tự và phát triển quả. Do đó nhu cầu Lân của cây dứa tăng lên trong thời kỳ ra
quả. Vào thời kỳ này, tỉ lệ Lân và Đạm phải cân đối, nếu thừa Lân có thể giảm
năng suất. Nightigale đà giải thích ảnh hởng đó của Lân nh sau: Khi mức
đạm thấp, thừa Lân sẽ làm cho cây bị thiếu đạm trầm trọng thêm. [14]
Sau Đạm, Kali là nguyên tố dinh dỡng quan trọng đối với cây dứa. Theo
Sidori Sop Young Hy và Ginamoniaudes (1995-1996) phân Kali tham gia vào
việc tổng hợp Cácbuahyđrô, Prôtêin tiêu hoá và nâng cao hiệu lực hút phân
đạm của cây dứa. [2]
Claude Py và những cộng sự cho biết: Bón quá nhiều Kali cho dứa thì vỏ
quả có màu xẫm hơn và thịt quả có màu nhạt hơn.
Theo Follot - Smith và Bousne: Trong các thời kì sinh trởng khác nhau,
cây dứa cần lợng dinh dỡng khác nhau. Từ khi trồng đến 6 tháng nhu cầu
dinh dỡng của cây chỉ vào khoảng 7% so với tổng số các chất dinh dỡng mà
cây cần trong suốt chu kì. Chỉ sau khi cây dứa đà mọc tốt mới hút nhiều thức
ăn nuôi cây (từ đất hoặc qua nguồn phân bón). Kết luận trên đợc minh chứng

bởi kết quả phân tích cây dứa nh bảng 3:

17


Bảng 3: Lợng chứa các chất dinh dỡng trong cây dứa (g/1000g)
Tuổi cây

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng 15 tháng 18 tháng

Đạm (N)

21

24

232

301

309

429


Lân (P2O5)

14

32

132

199

187

350

Kali (K2O)

45

122

564

1016

1300

1670

Dinh dỡng


Theo Matin Prevel (1961) ở Chinê đà ớc tính tổng số lợng chất dinh
dỡng cần cho 3 - 5 vạn cây/ha. [22]
N = 205 kg/ha, trong đó quả lấy đi 43 kg do thu hoạch.
P2O5 = 58 kg/ha, trong đó quả lấy đi 16,5 kg do thu hoạch.
K2O = 293 kg/ha, trong đó quả lấy đi 131 kg do thu hoạch.
CaO = 121 kg/ha, trong đó quả lấy đi 17,9 kg do thu hoạch.
MgO = 42 kg/ha, trong đó quả lấy đi 10 kg do thu hoạch.
2.2.2. Những kết quả nghiên cứu sử dụng phân khoáng trong nớc
Cây dứa có lịch sử phát triển ở nớc ta đà từ lâu song việc nghiên cứu về
dinh dỡng phân bón cho dứa của chúng ta còn rất ít so với các kết quả nghiên
cứu của các nớc phát triển.
Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu Rau quả đối với dứa Queen tại
Trung tâm Cây ăn quả Phú Hé cho thÊy: TØ lÖ bãn N : P : K (nguyên chất) là:
2 : 1 : 2 ; 2 : 1 : 3 ; 2 : 1 : 4 đà kết luận: Để đảm bảo năng suất, chất lợng
quả mang lại hiệu quả kinh tế cao nên bón cho døa víi tØ lƯ N : P : K lµ:
2 : 1 : 3 víi l−ỵng 10g N, 5g P2O5, 15g K2O/cây. Nếu trong điều kiện không
có đầu t cao cã thĨ bãn theo tØ lƯ N :P : K là: 2 : 1 : 2 với lợng 8g N, 4g
P2O5, 8g K2O/c©y.

18


ở các tỉ lệ bón khác nhau thì đều cho năng suất khác nhau khả năng sinh
trởng và phát triển cđa l¸ D cịng kh¸c nhau. Víi c¸c tØ lƯ 2 : 1 : 2; 2 : 1 : 3;
2 : 1 : 4 Đạm ở 2 mức 8 - 10g/cây, Lân 4 - 8g/cây, Kali ở các mức 8, 12, 15,
18, 20g/c©y cho thÊy ë møc bãn 2 : 1 : 4 vẫn cho năng suất và phẩm chất cao.
Năng suất tăng đều ở các công thức bón (từ 55,5 tÊn/ha ë møc bãn 2 : 1 : 3 lên
đến 61,85 tấn/ha ở mức bón 2 : 1 : 4. [22]
Nguyễn Thị An Xác định công thức bón phối hợp N : P : K : Mg cho
cây dứa ë mét sè vïng trång døa phÝa B¾c” (Tun tËp Công trình nghiên cứu

khoa học Nông nghiệp - NXB Nông nghiệp. 1993) có kết luận: 20 năm trở lại
đây các nông trờng phía Bắc vẫn bón N : P : K cho dứa là 8 : 4 :12 g/cây
không chú ý đến Magiê. Lợng dinh dỡng trong đất biến động mất cân đối
dẫn đến năng suất giảm, bệnh xuất hiện ngµy cµng nhiỊu. Kali thĨ hiƯn râ ë
møc N vµ P2O5 cao. Mức hợp lí nhất là 10N : 5P2O5 :15K2Og/cây. Magiê ở
Đồng Giao hiệu lực cao hơn Phú Thọ. Bón 4g Mg/cây có xu hớng tăng năng
suất dứa. Nên bón Lân Tecmophôtphat để bổ sung Mg. Lợng bón thích hợp
hiện tại là N : P : K = 2 : 1 : 3. [1]
Trần Thế Tục và cộng sự: Bón lót cho dứa có ảnh hởng quyết định đến
thời gian sinh trởng của cây vì nó trực tiếp thúc ®Èy sù ph¸t triĨn cđa bé rƠ
cung cÊp dinh d−ìng cho lá, thân làm cho cây ra hoa, kết quả sớm. [14]
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Rau quả 1993-1994 về hiệu lực của
phân lân vi sinh Sông Danh bón lót cho dứa với lợng bón 10 tấn/ha làm tăng
sinh trởng và năng suất dứa đáng kể. Những năm gần đây, ngành Rau quả
Việt Nam có chủ trơng phát triển các giống dứa Cayen, thay dần từng bớc
nhóm dứa Queen, Viện Nghiên cứu Rau quả đà bố trí thí nghiệm đồng ruộng
về dinh dỡng khoáng có cải tiến và nâng cao chÊt l−ỵng bãn (so víi nhãm
døa Queen) cho phï hợp với đặc tính sinh trởng khoẻ của cây dứa Cayen. KÕt
qu¶ thÝ nghiƯm cho thÊy: ë tØ lƯ bãn 2 : 1 : 4 víi l−ỵng bãn 10g N, 5g P2O5,

19


20g K2O (chia làm 3 lần). Kích thớc lá D biểu hiện cân đối hơn (tỉ lệ giữa
chiều dài, chiều rộng hợp lý), đồng đều hơn, năng suất và trọng lợng trung
bình quả cao hơn các công thức khác ở mức độ tin cậy 90%.
Một số kết quả nghiên cứu về phân vị lợng cho dứa đợc thể hiện:
- Vũ Hữu Yêm - Trờng Đại học Nông nghiệp I: Khi bón phân hoá học
hoàn toàn do đặc tính của các loại phân bón cho dứa đều là phân chua nên
càng làm cho đất thêm chua. Canxi, Magiê bị rửa trôi nhiều, nguyên nhân gây

bệnh héo lá trong mùa rét là do thiếu hụt Magiê. [2]
- Kết quả nghiên cứu Viện cây Công nghiệp và cây ăn quả: Thiếu Magiê
là nguyên nhân bệnh luộc lá trong mùa rét: Nghiên cứu bổ sung phân vi lợng
cho dứa của Vũ Hữu Yêm với Viện nghiên cứu Rau quả (1992-1994) trên đất
trồng 2 vụ dứa Cayen trên nền đối chứng là 10g N:5g P2O5:15g K2O:2g
MgO/cây trong đó bổ sung Bo ở 3 dạng: Phun axit Boric 0,2%, bón axit Boric
0,15g/ cây và Boraxe 0,15g/ cây đà có kết luận: Năng suất ở các công thức
bón Bo không sai khác nhng làm cho quả to lên rõ rệt, trọng lợng chồi ngọn
giảm, phần lồi quả dứa đợc bỏ đi là thấp hơn so với không bón Bo. LÃi suất ở
các công thức bón Bo tăng từ 2,3 - 4,7 triệu đồng. Vì năng suất tăng lên cao từ
21,5 tấn/ha (đối chứng) lên 31,5 tấn/ha (bón axit Boric). [22]
- Lê Văn Thợng (trờng Đại học Nông nghiệp IV - Thủ Đức) đà đi sâu
nghiên cứu bón vi lợng cho dứa kết luận: Zn, Bo, Mg, Cu

đều có tác dụng

làm cho tốc độ ra lá nhanh nhất, diện tích lá lớn nhất, trọng lợng lá cao nhất,
tốc độ vơn lá của một lá nhanh hơn và số ngày ra lá cũng nhanh hơn.
Nhiều công trình nghiên cứu về dinh dỡng khoáng của cây dứa trong và
ngoài nớc ®· thèng nhÊt nh÷ng kÕt luËn quan träng:
- Trong chu kỳ sinh trởng của cây dứa, thời gian đầu (từ khi trồng cho
đến 6 tháng sau đó) nhu cầu dinh dỡng của cây chỉ khoảng 7% so với tổng số
các chất dinh dỡng mà cây cần trong suốt chu kỳ. Chỉ sau khi cây đà mọc tốt,

20


dứa mới hút nhiều thức ăn nuôi cây (từ đất hoặc qua nguồn phân bón), trong
đó điều đáng chú ý là việc hút Kali nhiều gấp 4 - 5 lần so với hút đạm.
- Các nguyên tố dinh dỡng đa lợng, trung lợng và vi lợng đều có ảnh

hởng đến năng suất và phẩm chất dứa quả:
+ Đạm: Đạm có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trởng của thân lá và
cả trong việc hình thành và phát triển quả. Đồng thời đạm cũng có ảnh hởng
rõ rệt đến màu sắc thịt quả và thành phần nớc dứa. Bón tăng lợng Đạm hợp
lý độ chua giảm, do vậy tỉ lệ đờng/ aixít tăng lên. Trong trờng hợp bị thiếu
Đạm, cây ngừng sinh trởng và số lá cũng ít đi. Nếu bón thừa Đạm hoặc có tỉ
lệ giữa Đạm và các chất dinh dỡng khác (nhất là Kali) không cân đối sẽ làm
ảnh hởng xấu đến cây, phẩm chất quả.
+ Lân: Cây dứa cần ít Lân hơn so với nhu cầu về Đạm và Kali. Tuy nhiên
Lân có tác dụng rất rõ đối với đời sống cây dứa, nhất là quá trình phân hoá
hoa tự và phát triển quả. Thiếu Lân cây dứa sẽ rất nhỏ và cho quả bé, phần
trong của lá có màu lục sẫm.
+ Kali: Nhu cầu của cây dứa đối với Kali cao hơn nhiều so với Đạm và
cũng cao hơn nhiều so với Lân. Kali có tác dụng thiết thực đến đời sống cây
dứa thể hiện trên nhiều khía cạnh: Vừa góp phần làm tăng năng suất, tăng
trọng lợng và kích thớc quả, độ rắn chắc của thịt quả, vừa làm tăng hàm
lợng đờng, axít tổng số và làm cho màu thịt quả sáng đẹp hơn. Thiếu Kali
quả bé hẳn lại, các yếu tố phẩm chất cơ bản nh độ chua, đờng tổng số và
hàm lợng chất khô (độ Brix) đều giảm đáng kể.
+ Can xi: Nhu cầu về Can xi của cây dứa tơng đối cao, hơn Đạm và
Lân, chỉ kém so với Kali. Vì vậy trên những chân đất trồng dứa liên tục một
thời gian dài cần chú ý bón vôi bổ sung để cung cấp đủ Can xi cho quá trình
sinh trởng và phát triển của cây dứa. Thiếu Can xi làm trọng lợng quả giảm
rõ rệt, còn các chỉ tiêu hoá sinh (chất khô, đờng, độ chua) ít có sự thay đổi.

21


+ Magiê: Lợng Magiê cần cho đời sống cây dứa không nhiều lắm
(khoảng 1/5 so với nhu cầu Kali) nhng nó giữ một vai trò quan trọng vì một

mặt Magiê có trong diệp lục lá, mặt khác Magiê tham gia và xúc tiến quá trình
trao đổi, vận chuyển chất hữu cơ trong cây.
+ Bo: Bo là nguyên tố vi lợng rất cần cho cây trồng nhất là đối với
những loại cây ăn quả. Bo đóng góp một phần tích cực trong việc vận chuyển
các loại đờng đơn (Monosacharit) và trong việc ổn định mạch dẫn. Cây dứa
thiếu Bo làm giảm năng suất và sản lợng, quả có hình dáng và độ lớn không
bình thờng. Trờng hợp thiếu trầm trọng các mắt quả bị tách và vỡ hẳn ra, để
lộ phần thịt bên trong chứa đầy nhựa.
Ngoài một số yếu tố dinh dỡng trên, cây dứa còn có nhu cầu với nhiều
nguyên tố khác nh Sắt, Mangan, Đồng, Kẽm
2.2.3. Những kết quả nghiên cứu về rải vụ thu hoạch dứa
Đối với các vùng trồng dứa tập trung thì việc rải vụ thu hoạch là một vấn
đề quan trọng. Do thời gian chÝn cđa døa rÊt tËp trung vµ sau mét thêi gian
ngắn gây nên những khó khăn:
- Căng thẳng về nhân lực và phơng tiện vận chuyển sản phẩm.
- Thời gian cung cấp quả tơi cho thị trờng ngắn, nhất là với mục đích
chế biến sẽ ảnh hởng lớn đến hoạt động của nhà máy.
- Gây tổn thất sản phẩm lớn.
Vì vậy, việc rải vụ là một yêu cầu cấp thiết cđa thùc tiƠn s¶n xt. Ng−êi
ta cã thĨ thùc hiƯn rải vụ thu hoạch dứa bằng các biện pháp:
- Trồng nhiỊu gièng døa kh¸c nhau: C¸c gièng døa kh¸c nhau có thời
gian sinh trởng khác nhau và thời gian thu hoạch quả khác nhau.
- Xây dựng các khu vực trồng dứa ở các vĩ độ khác nhau hoặc cùng một
vĩ ®é nh−ng ë c¸c ®é cao kh¸c nhau.

22


- Trồng bằng nhiều loại chồi có trọng lợng khác nhau.
- Sử dụng các phơng pháp kích thích sự phân hoá hoá tự bằng các biện

pháp cơ giới và hoá học. Đây là biện pháp sử dụng phổ biến và có tác dụng
triệt để.
Từ năm 1942 Coper đà dùng NAA ( Napthylaxetic axit) nồng độ
5-10 ppm để xử lý làm cho dứa ra hoa sớm.
Trên cây dứa 14 tháng tuổi (năm 1946) Vanoverbek đà dùng 2,4D và
NAA nồng độ 5 10 ppm phun liên tục các tháng trong năm. Kết quả 100%
số cây ra hoa.
ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến) ngời ta đà dùng
50ml 2,4D (nồng ®é 5- 10 ppm) hc NAA (nång ®é 15 – 20 ppm) cho một
cây dứa, đà làm cho dứa ra hoa sớm hơn bình thờng 8 - 9 tháng.
Năm 1946 Muzik và Cruzado đà sử dụng Hiđrazit Malic (MH) nồng ®é
3000 ppm phun 10 - 20ml cho mét c©y døa, phun vào trớc khi ra hoa (giống
Red Spanish) đà làm cho cây dứa ra hoa chậm 6 tuần mà không ảnh hởng gì
đến hình dạng, kích thớc và phẩm chất qu¶.
Trong s¶n xt lín, ng−êi ta th−êng sư dơng mét sè chđng lo¹i kÝch thÝch
døa ra hoa nh− sau:
- α NAA nång ®é 4 – 5 ppm ®ỉ trùc tiÕp vào nõn 50ml/cây xử lý 2 - 3
lần cách nhau 7 - 10 ngµy. Sau khi xư lý α NAA cuống quả thờng dài ra nên
trớc đó phải bón thêm phân để cây có cuống quả to, cân đối, hạn chế sự đổ
quả.
- 2,4 D cách sử dụng cũng tơng tự NAA chỉ cần nhỏ hoặc phun một
lần liều lợng 0,4mg/cây. 2,4 D làm cho cây sinh trởng chậm hẳn lại nên ít
đợc sử dụng.

23


- BOH ( Hiđrôxiethidrazin) phun 0,1g/cây khi chiều tối hoặc đêm, phun
vào giữa khối lá. Sử dụng BOH cây có su hớng ra hoa sớm hơn và quả có
kích thớc đầy đặn hơn so với sử dụng đất đèn hoặc Ethrel.

- CaC2 (đất đèn) có thể xử lý khô hoặc xử lý ớt. Thờng phải tiến hành
2-3 lần, mỗi lần cách nhau một tuần.
- Ethrel: Lợng Ethrel 4kg/ha có tác dụng tơng đơng nh xử lý bằng
CaC2. ở Việt Nam, việc sử dụng Ethrel làm cho dứa ra hoa trái vụ mới chỉ áp
dụng trong một số năm gần đây và cũng chỉ ở một số nông trờng quốc
doanh, trên dứa Queen. Kết quả thu đợc tơng đối khá và đà trở thành một
biện pháp kỹ thuật phổ cập đối với ngời sản xuất.
Riêng đối với dứa Cayen vấn đề không thật đơn giản. Khi sử dụng đất
đèn xử ký tháng 7,8,9 cây sinh trởng mạnh. Nếu tỉ lệ ra hoa trái vụ của dứa
Queen xấp xỉ 100% thì ở døa Cayen rÊt thÊp [14].
Tãm l¹i, xư lý cho døa ra hoa trái vụ là một biện pháp kỹ thuật rất quan
trọng nhằm kéo dài thời gian thu hoạch. Có thể sử dụng nhiều loại hoá chất để
tác động. Tuy nhiên muốn đạt hiệu quả kinh tế cao cần chú ý 2 yếu tố: Thứ
nhất: Cây phải đạt mức độ sinh trởng nhất định (thờng phải sau khi trồng ít
nhất là 1 năm) xử lý lúc cây còn quá nhỏ bé khó ra hoa hoặc có ra hoa thì quả
sẽ rất nhỏ không có giá trị kinh tế. Thứ hai: Điều kiện thời tiết khi xử lý phải
phù hợp, vờn dứa không quá ẩm và cũng không quá khô hạn. Nếu xử lý vào
mùa đông cần phải tới ẩm trớc khi tác động [9].
2.2.4. Giới thiệu về phân bón là phức hữu cơ Pomior và phức hữu cơ
Pomior xử lý kích thích dứa ra hoa
2.2.4.1. Phân bón lá phức hữu cơ Pomior
Pomior là loại phân bón tổng hợp dạng phức hữu cơ, đợc chế tạo theo
hợp đồng hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm HNSVC - Hà Nội, PGS-TS

24


Hoàng Ngọc Thuận với Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng năm 1977 - 1979
nhằm phục vụ chơng trình Trồng rau trên đất cát và phủ xanh đảo cát san h«
Tr−êng Sa lín”.

Pomior cã tÝnh chÊt vËt lý nh− sau: Dung dịch màu trong xanh lá mạ, đặc
sánh, tỉ trọng 1,22.
Thành phần hoá học: N 9,9%, P2O5 7,8%, K2O 4,8%, Ca 0,4%,
Mg 540ml/lÝt, FeO 322mg/lÝt, CuO 212mg/lÝt, Mn 163mg/lÝt, Bo 84mg/lÝt,
Ni 78,4mg/lÝt, Mo 3mg/lÝt

Cã 20 axit amin kÕt hỵp với các kim loại ở dạng

phức cùng với một số chất điều hoà sinh trởng; độ pH 6,5 - 7; thành phần
N : P : K trong phân phức hữu cơ có thể thay đổi cho phù hợp với từng giai
đoạn sinh trởng khác nhau của cây trồng và tính chất đất đai. Phân bón
Pomior có các tính chất hoá học, vật lý và tác dụng sinh học đối với cây trồng
tơng tự nh phân bón lá phức hữu cơ Fabella của Anh và Algoflash của Pháp
[18].
Trong những năm 90 của thập kỷ 90, châu Âu đà chế tạo và sử dụng rộng
rÃi các loại phân phức hữu cơ. Ưu điểm của loại phân bón lá phức hữu cơ là:
Nhờ có khả năng tạo phức giữa các axit amin với các kim loại nh Cu++, Zn++,
Mo+++, Ni++, Mn++, Mg++, Ca++ mà ta có thể đa cùng một lúc hầu hết các
nguyên tố vi lợng, đa lợng và trung lợng trong các cấu tạo của phức chất.
Cấu trúc dạng phức tạo khả năng bền vững cho các phân tử do đó khả năng
bảo quản cất giữ đợc lâu bền, cũng nhờ có cấu trúc dạng phức hữu cơ nên độ
pH ổn định tuyệt đối. Các axit amin trong cấu trúc của phân tử phân bón lá có
tác dụng cung cấp dinh dỡng trực tiếp cho cây và tham gia ngay vào việc
tổng hợp và kích thích khả năng sinh tổng hợp protein trong cây, kích thích sự
hấp thu các yếu tố dinh dỡng khác. Cũng nhờ có các u điểm trên, hiệu suất
đồng hoá của cây đối với loại phân bón lá này cao hơn các loại phân bón lá
khác. Phân bón đợc chế tạo dới dạng dễ bảo quản.

25



×