Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn tốt nghiệp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng kỹ thuật GIS phục vụ cho đánh giá đất nông nghiệp huyện phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863 KB, 93 trang )

1. mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động, là
nhân tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát
Mang li tr nghim mi m cho ngi dựng, công ngh■ hi■n th■ hi■n ■■i, b■n online không khác gì so v■i b■n g■c. B■n có th■ phóng to, thu nh tựy ý.

triển xà hội loài ngời.
Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu đợc
trong chơng trình phát triển một nền nông nghiệp bền vững và có hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp bền vững theo quan điểm sinh thái và phát triển
lâu bền thì công tác đánh giá đất đai mang tính nền tảng cho các hớng quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp hợp lý.
Theo qui trình đánh giá đất đai của FAO thì việc xây dựng bản đồ đơn
vị đất đai là mét trong nh÷ng néi dung cã ý nghÜa rÊt quan trọng làm cơ sở để
so sánh với các yêu cầu sử dụng đất của từng loại hình sử dụng đất (LUT).
Với công nghệ thông tin đà và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ,
thâm nhập hầu hết các ngành khoa học, các hoạt động thực tiễn và quản lý
trong mọi lĩnh vực. Việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin
địa lý (GIS) đà trở thành nhu cầu thiết yếu trong công tác nghiên cứu khoa
học, đào tạo và quản lý, bao gồm quản lý Nhà nớc, quản lý kinh doanh và
hầu hết các lĩnh vực quản lý các hệ thống tài nguyên thiên nhiên, trong đó có
quản lý đất đai, môi trờng là những lĩnh vực đang đợc u tiên hàng đầu.
Sự ra đời của hệ thống thông tin địa lý là một bớc tiến hết sức to lớn
trên con đờng đa các ý tởng, kết quả nghiên cứu địa lý và cách tiếp cận hệ
thống theo quan điểm của địa lý học hiện đại vào cuộc sống. Ngày nay, GIS đÃ
đợc ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau: thành lập bản đồ, phân tÝch d÷

-1-

Mangh■n


Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,


s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng

ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000

ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a

■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng

tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,

viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n


123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch


to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun

b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,

nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p

lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u

mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho

■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,

tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài

hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Mangh■n
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
m■t
tr■
t■

h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m

■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i

ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■

th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh

Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun

■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■

123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính

website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;

123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email

c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính

■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website

■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link

ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t

nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp

Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■■ng

phát
thu■n
cam
nh■n
m■t
t■k■t
s■
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
d■ng

s■
nh■n
website
ra
mang
■■i,
1.
t■o
t■l■i
c■ng
■■ng
d■n
123doc
CH■P
nh■ng
■■u
■■ng

h■
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
chia
t■ng
ki■m
CÁC
s■s■
l■i
b■■c
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
mua
online
kh■ng
nh■t
bán
KHO■N
sang
b■ng
cho
tài
■■nh
ng■■i
li■u
ph■n

tài
TH■A
v■
li■u
hàng
thơng
dùng.
tríTHU■N
hi■u
c■a
■■u
tin
Khi
qu■
mình
Vi■t
xác
khách
nh■t,
minh
trong
Nam.
Chào
hàng
uy
tài
l■nh
Tác
m■ng
tín

kho■n
tr■
phong
v■c
cao
thành
b■n
email
nh■t.
tàichun
■■n
li■u
thành
b■n
Mong

v■i
nghi■p,
viên
kinh
■ã
123doc.
123doc.net!
mu■n
■■ng
c■a
doanh
hồn
mang
123doc

kýonline.
v■i
h■o,
Chúng
l■ivà
123doc.netLink
cho
Tính
■■
n■p
tơi
c■ng
cao
■■n
cung
ti■n
tính
■■ng
th■i
vào
c■p
trách
xác
tài
■i■m
D■ch
xãkho■n
th■c
nhi■m
h■itháng

V■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
■■■c
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
g■i
t■ng
tài
123doc
v■

ngun
b■n
ng■■i
■■a
t■s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c

m■c
■ây)
email
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
b■n
tiêu
báu,
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
l■i
b■n

vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i

Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top

sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng

Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n

nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
Mang
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event

cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o

t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC

s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u

ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách

gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính

email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■

doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao

th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■

■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c

ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy

thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u

trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,

D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm

tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng

th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
u■t phát

Nhi■u
Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
t■
m■t
tr■
t■
h■u
ýk■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýt■■ng
xác
n■m

t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
t■o
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
c■ng
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng

cho
■■ng
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
ki■m
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
ti■n
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U

t■t
cơng
online
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
b■ng
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
tài
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
li■u
tài

v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
trí
hi■u
hi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
qu■
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
nh■t,

b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
uy
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
tín
m■ng
tín
kho■n
tr■
cao
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành

b■n
chính
nh■t.
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tín
Mong
b■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
mu■n
t■t
123doc.
123doc.net!

v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
mang
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
l■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n
cho

123doc.netLink
cho
viên

Tính
■■
n■p

c■ng
tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
■■ng
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch


to,h■i
kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thum■t
tháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
ngu■n
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cótài
g■i
t■ng
th■
tài

123doc
ngun
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
tri
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
q
M■c
h■■ng
q

100.000
cho
tài
báu,
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
phong
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
phú,
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
chính

■a
l■i
b■n
vào
d■ng,
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
giàu
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
giá
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
tr■
trên
thành

tr■
nh■p
■■ng
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
th■i
vi■n
th■i
Thu■n
mong
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
mu■n
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
t■o
click

t■o
l■n
■i■u
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
cho
top
sau
cho
Nam,
cho
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
các

(sau
g■i
users
website
c■p
users
■âynh■ng

■■■c
cóph■
thêm
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
thu
li■u
t■t
nh■p.
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
Chính
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
vìth■

Nam,
vìv■y
v■y
■i■m,
tìm
123doc.net
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
ra
th■
racó
■■i
thu■c
■■i
tr■■ng
th■
nh■m
nh■m
c■p
top
ngo■i
■áp
3nh■t
■áp
Google.

■ng
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
nhu
Nh■n
nhuc■u
c■u
■■■c
chia
theo
chias■
quy■t
danh
s■tàitài
hi■u
li■u
...li■uch■t
do
ch■t
c■ng
l■■ng
l■■ng
■■ng
vàvàki■m
bình
ki■mch■n
ti■n
ti■nonline.


online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.


liệu không gian, đánh giá tài nguyên đất, xây dựng, quy hoạch đô thị và nông
thôn
Phổ Yên là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên với tổng diện
tích đất tự nhiên là 25.667,63 ha. Đây là một huyện có vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, xà hội của tỉnh Thái Nguyên. Để hội nhập với xu
hớng phát triển kinh tế chung của tỉnh và của khu vực, Phổ Yên cần phải có
định hớng cụ thể trong phát triển kinh tế - xà hội toàn diện, ổn định và vững
chắc từ nay đến năm 2010 nhằm tạo đà cho những năm tiếp theo.
Việc ứng dụng công nghệ GIS vào lĩnh vực đánh giá tiềm năng đất đai
làm cơ sở cho sử dụng đất một cách hiệu quả và lâu bền, xây dựng một ngành
nông nghiệp đa canh đang là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp
nông thôn ở nớc ta nói chung và ở huyện Phổ Yên nói riêng. Xuất phát từ
thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai bằng kỹ thuật GIS phục vụ cho đánh giá đất nông nghiệp huyện
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu, thu thập các số liệu về đặc điểm và tính chất đất đai của
huyện Phổ Yên, xác định các chỉ tiêu phân cấp cho bản đồ đơn vị đất đai phục
vụ cho mục tiêu đánh giá đất trong nông nghiệp của huyện.
- Khai thác khả năng ứng dụng của GIS để xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

-2-



2. Tổng quan tài liệu

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đánh giá đất trên thế giới
2.1.1. Sự cần thiết phải đánh giá đất
Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xà hội
loài ngời, nó là cơ sở tự nhiên và là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Theo
học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape Ecology) đất đai đợc coi là
vật mang (Carrier) của hệ sinh thái (Ecosystems). Đánh giá đất đai theo quan
điểm sinh thái xuất phát từ quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững. Nông
nghiệp bền vững là một hệ thống sản xuất có chọn lọc, đa dạng nhng cân
bằng về sinh thái một cách tự nhiên, trong đó các yếu tố tác động một cách
tơng hỗ cùng tồn tại và phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao, môi trờng
trong lành, sản phẩm an toàn và đợc thị trờng chấp nhận [6, 19].
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đÃ
khai thác đợc 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn [4]. Mặt khác, hàng năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hoá. Để giải quyết đợc nhu cầu về
lơng thực không ngừng gia tăng con ngời phải tiến hành thâm canh tăng vụ,
tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp [25]. Bên cạnh
đó, việc ngăn chặn đợc những suy thoái về tài nguyên đất đai gây ra do sự
thiếu hiểu biết cđa con ng−êi vµ h−íng tíi viƯc sư dơng vµ quản lý đất một
cách có hiệu quả trong tơng lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất là rất
quan trọng và cần thiết.
Hiện nay công tác đánh giá đất đai đợc thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong hoạt động quản lý tài nguyên đất đai và
quy hoạch sử dụng đất (FAO, 1994). Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên

-3-



cứu không thể thiếu đợc cho hớng phát triển một nền nông nghiệp bền vững
và có hiệu quả vì đất đai là t liệu cơ bản nhất giúp cho ngời sử dụng đất có
những hiểu biết khoa học về tiềm năng sản xuất của đất đai, những khó khăn
và hạn chế trong sử dụng đất đồng thời nắm đợc những phơng thức sử dụng
đất thích hợp cho mình [27].
Theo Dent D. và Young T. [42] về cơ bản thì đánh giá đất không có gì
xa lạ, vì từ xa xa ngời nông dân đà biết tự quyết định đợc việc trồng loại
cây gì là tốt nhất đối với mảnh đất mà họ có. Hoặc trong quá trình tìm nơi
định c, họ đà biết đợc những vùng đất đai có thích hợp với những cây họ
định trồng hay mùa vụ nào là thích hợp với cây trồng của họ. Để có đợc
những kiến thức đó, ngời nông dân đà trải qua và tích luỹ những kinh nghiệm
truyền lại từ nhiều đời và tất nhiên những kinh nghiệm cũng đợc rút ra từ
không ít những thất bại.
Việc đánh giá đất đai trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền cần
đợc hiểu nh sau: "Một vạt đất đợc xác định về mặt địa lý là một diện tích
bề mặt của trái đất với những thuộc tính tơng đối ổn định hoặc thay đổi có
tính chất chu kỳ có thể dự đoán đợc của sinh quyển bên trên, bên trong và
bên dới nó nh: không khí, đất, điều kiện địa chất, thuỷ văn, thực vật, động
vật c trú, những hoạt động hiện nay và trớc đây của con ngời, ở chừng mực
mà những thuộc tính này có ảnh hởng tới việc sử dụng vạt đất đó của con
ngời ở hiện tại và trong tơng lai (Christian và Stewart - 1968; Brinkman và
Smyth - 1973) [35].
2.1.2. Một số phơng pháp đánh giá đất đai trên thế giới
Đánh giá đất đai đà đợc nghiên cứu từ lâu trên thế giới và trở thành
một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử
dụng đất. Công tác đánh giá đất ®ai cã vai trß rÊt lín trong viƯc sư dơng tài
nguyên đất đai bền vững và trở thành công cụ cần thiết cho việc quy hoạch, bố

-4-



trí sử dụng đất hợp lý [21]. Hiện nay, những kết quả và thành tựu về đánh giá
đất đai đà đợc ngời ta tổng kết trong phạm vi hoạt động của các tổ chức
Liên hợp quốc và coi đó nh tài sản trí thức chung của nhân loại. Có thể khái
quát một số phơng pháp đánh giá đất đai trên thế giới nh sau:
1 Phơng pháp đánh giá đất đai ở Liên Xô cũ
Phơng pháp đánh giá đợc hình thành từ đầu những năm 50, sau đó đÃ
đợc phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 nhằm tiến hành đánh giá và thống
kê chất lợng tài nguyên đất đai để phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lợc
quản lý và sử dụng đất cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lÃnh thổ
Liên bang Xô viết. Phơng pháp đánh giá đất ở Liên Xô cũ đợc ứng dụng
theo hai hớng là đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu suất cây trồng là ngũ
cốc và cây họ đậu). Đơn vị đánh giá đất là các chủng, loại đất. Quy định đánh
giá đất cho cây có tới, đất đợc tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ
thâm canh và đồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành
sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn, địa tô cấp sai (phần có lÃi thuần tuý) [27].
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả
năng sử dụng đất đai trên toàn lÃnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
- Nhóm đất thích hợp đợc phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự
nhiên trên phạm vi vùng rộng lớn.
- Lớp đất thích hợp là những vùng đợc tách ra theo sự khác biệt về loại
hình thổ nhỡng nh điều kiện địa hình, mẫu chất, thành phần cơ giới và chế
độ nớc. Trong cùng một lớp sẽ có sự tơng đồng về điều kiện sản xuất, khả
năng ứng dụng kỹ thuật cũng nh các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai đợc thực hiện theo 3 bớc:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhỡng (so sánh các loại thổ nhỡng theo tÝnh
chÊt tù nhiªn).

-5-



- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố đợc xem xét kết hợp
với khí hậu, độ ẩm, địa hình).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của
đất đai).
Tóm lại, phơng pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ chủ yếu tập trung
nghiên cứu các yếu tố về điều kiện tự nhiên của đất đai mà cha xem xét một
cách đầy đủ đến các khía cạnh kinh tế và x· héi trong viƯc sư dơng ®Êt ®ai. Do
®ã, viƯc xác định nhu cầu sử dụng của con ngời và xây dựng các kế hoạch sử
dụng đất đai là rất khó khăn và phức tạp.
2 Phơng pháp đánh giá đất đai ở Anh
ở Anh có 2 phơng pháp đánh giá đất đai đó là dựa vào sức sản xuất
tiềm năng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
Theo phơng pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm
năng của đất thì việc xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất phụ
thuộc vào 3 nhóm yếu tố chính là: nhóm các yếu tố tự nhiên của đất; nhóm
các yếu tố đòi hỏi các biện pháp đầu t lớn mới khắc phục đợc (các công
trình tới, tiêu và rửa mặn...); nhóm các yếu tố đòi hỏi ngời sử dụng đất thực
hiện các biện pháp thông thờng hàng năm nh cải tạo độ chua, cung cấp chất
dinh dỡng cho đất để khắc phục đất.
Theo phơng pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất thực
tế của đất thì việc đánh giá đất đai căn cứ vào năng suất thực tế trên đất, lấy
năng suất trung bình nhiều năm ở loại đất tốt nhất hoặc đất trung bình để so
sánh với năng suất thực tế trên đất cần xác định. Tuy nhiên, khi đánh giá đất
đai theo phơng pháp này còn gặp nhiều khó khăn vì năng suất của cây trồng
phụ thuộc vào loại cây đợc chọn, điều kiện đất đai và khả năng đầu t của
ngời sử dụng đất.

-6-



3 Phơng pháp đánh giá đất đai ở Hoa Kỳ
Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất đai
của Mỹ là khái niệm về những hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở
ngại cho việc sử dụng đất. Có những loại hạn chế lâu dài và những loại hạn
chế tạm thời. Những hạn chế lâu dài là những hạn chế nếu chỉ tác động bằng
những cải tạo nhỏ thì không giải quyết đợc. Những hạn chế tạm thời là những
hạn chế có thể cải tạo bằng những biện pháp kỹ thuật và quản lý. Nghĩa là các
yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh đến sử dụng đất
là yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà không cần tính đến những khả năng
thuận lợi của các yếu tố khác có trong đất. Hệ thống đánh giá phân loại đất đai
theo tiềm năng của Hoa Kỳ đợc Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất
vào những năm 1961 và hiện nay có 2 phơng pháp đánh giá đất đai đợc ứng
dụng rộng rÃi đó là:
- Phơng pháp tổng hợp: đánh giá đất đai đợc thực hiện dựa trên năng
suất cây trồng trong nhiều năm và phân hạng đất đai tập trung chủ yếu vào cây
trồng chính nh lúa mỳ để từ đó xác định mối tơng quan giữa đất đai và cây
trồng trên đất nhằm đa ra những biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất cây
trồng.
- Phơng pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế
của đất đai để so sánh lợi nhuận do đất mang lại. Phơng pháp này sử dụng
thang điểm tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh giữa các loại đất khác
nhau.
Nh vậy, việc phân hạng thích hợp đất đai theo phơng pháp đánh giá
đất đai của Hoa Kỳ mới chỉ tập trung vào các loại cây trồng chính mà cha
đa ra đợc những yêu cầu của các loại hình sử dụng đất cụ thể nào đang đợc
ứng dụng trong sản xuất. Tuy nhiên phơng pháp này rất quan tâm đến những
yếu tố hạn chế trong quản lý và sử dụng đất có tính đến các vấn đề về môi

-7-



trờng, đây cũng chính là điểm mạnh của phơng pháp nhằm mục đích duy trì
và sử dụng đất bền vững.
4 Phơng pháp đánh giá đất đai ở ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm
Châu Phi
ở ấn độ và một số nớc nhiệt đới ẩm Châu Phi thờng áp dụng phơng
pháp tham biến biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dới dạng phơng trình
toán học:
Y=F(A) x F(B) x F(C) x F(X)
Trong đó:
Y: Biểu thị sức sản xuất của đất
A: Độ dày và đặc tính tầng đất
B: Thành phần cơ giới lớp mặt đất
C: Độ dốc
X: Các yếu tố biến động nh tới, tiêu, độ chua, hàm lợng
dinh dỡng và xói mòn.
Kết quả phân hạng đất theo phơng pháp này đợc thể hiện ở dạng %
hoặc cho điểm.
Ngoài ra còn một số phơng pháp đánh giá cho từng cây trồng cụ thể
nh đối với cây lúa theo phơng pháp đánh giá đất đai ở Trung Quốc.
* Nhận xét về đánh giá đất đai trên thế giới
Đánh giá đất đai làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai hiệu
quả và bền vững. Mỗi phơng pháp đánh giá đất đai trên thế giới đều có sự
khác nhau về mức độ chi tiết, phơng thức và hệ thống phân vị, điều kiện và
quan điểm. Tuy nhiên, chúng đều có những điểm giống nhau nh sau:

-8-



- Các phơng pháp đánh giá đất đai trên thế giới đều nhằm mục đích
chung là hớng tới sử dụng và quản lý đất đai thích hợp, hiệu quả và lâu bền.
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép đánh giá đất từ khái quát đến chi
tiết trên quy mô lÃnh thổ quốc gia, vùng, các đơn vị hành chính và cơ sở sản
xuất [4].
- Mỗi phơng pháp đánh giá đều có những thích ứng linh hoạt trong
việc xác định các đặc tính và các yếu tố hạn chế có liên quan trong quá trình
đánh giá đất đai, do ®ã cã thĨ ®iỊu chØnh cho phï hỵp víi ®iỊu kiện của từng
vùng, từng địa phơng [10].
- Đối tợng đánh giá đất đai là toàn bộ quỹ đất đai với các mục đích sử
dụng khác nhau. Các phơng pháp đánh giá đều coi đất đai là một vật thể tự
nhiên gồm các yếu tố thổ nhỡng, địa hình, khí hậu và động thực vật.
- Việc nhấn mạnh những yếu tố hạn chế bất lợi của đất và xác định các
biện pháp bảo vệ đất theo phơng pháp đánh giá đất của Mỹ là rất có ý nghĩa
trong việc tăng cờng bảo vệ môi trờng sinh thái và sử dụng đất bền vững.
2.1.3. Đánh giá đất theo FAO
Trớc tình hình suy thoái đất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng, tổ
chức FAO đà có quá trình thử nghiệm đánh giá đất tại nhiều vùng khác nhau
trên thế giới và đà thu đợc những kết quả nhất định. Từ những năm 70, nhiều
quốc gia trên thế giới đà cố gắng phát triển hệ thống đánh giá đất của họ nhằm
có những giải pháp hợp lý trong sử dụng đất. Các nhà khoa học nghiên cứu về
đánh giá đất trên thế giới nhận thấy phải có một sự nỗ lực không chỉ đơn
phơng ở từng quốc gia riêng rẽ mà phải thống nhất và tiêu chuẩn hóa việc
đánh giá đất trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là ủy ban Quốc tế nghiên cứu
đánh giá đất của tổ chức FAO đợc thành lập tại Rome (ý) đà phát thảo bản
dự thảo về đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972.

-9-



Thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác đánh giá và phân hạng đất
đai, tổ chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đà tổng hợp
kinh nghiệm ở nhiều nớc để xây dựng lên bản: Đề cơng đánh giá đất đai
(FAO - 1976) [38]. Tài liệu này đợc cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận
dụng và chấp nhận là phơng tiện tốt nhất để đánh giá tài nguyên đất đai, sau
đó đà đợc sửa đổi, bổ sung vào năm 1983.
Theo FAO (1976) thì đánh giá đất đai đợc định nghĩa nh sau: Đánh
giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất,
khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng
đất cần phải có [38].
Tiếp theo tài liệu năm 1976, hàng loạt các tài liệu hớng dẫn đánh giá
đất đai cho các đối tợng cụ thể đợc ban hành nh: Đánh giá đất đai cho nền
nông nghiệp nhờ nớc trời (FAO - 1983) [39]; Đánh giá đất cho nền nông
nghiệp đợc tới (FAO - 1985) [40]; Đánh giá đất đai vì sự phát triển (FAO 1986) [41]; Đánh giá đất đai cho phát triển nông thôn (FAO - 1988) [42];
Đánh giá đất cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (FAO - 1989) [43]; Đánh giá
đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất
(FAO - 1994) [44].
Khi tiến hành đánh giá đất cụ thể cho các đối tợng sản xuất nông, lâm
kết hợp thì đất đai đợc nhìn nhận nh là Một vạt đất xác định về mặt địa lý,
là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tơng đối ổn định
hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán đợc của môi trờng bên
trong, bên trên và bên dới nh không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thuỷ
văn, động vật và thực vật, những hoạt động trong quá khứ và hiện tại của con
ngời phát triển ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hởng đáng kể
đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tơng lai. Nh vậy, đánh giá đất
đai phải đợc xem xét trên phạm vi rộng rÃi bao gồm cả về không gian, thời

- 10 -



gian và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội. Đặc điểm đánh giá đất đai của
FAO là những tính chất của đất có thể đo lờng hoặc ớc lợng đợc. Vì vậy
cần có sự lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá mà có sự tác động đến vùng đất hay
khu vực nghiên cứu [37].
2.1.3.1. Một số khái niệm liên quan đến đánh giá đất của FAO
- Đất đai (Land): đất đai đợc định nghĩa là một vùng lÃnh thổ mà đặc
tính của nó đợc xem nh những thuộc tính tự nhiên quyết định đến khả năng
khai thác đợc hay không và ở mức độ nào đối với vùng ®Êt ®ã. Thc tÝnh
cđa ®Êt bao gåm: khÝ hËu, thỉ nhỡng, lớp địa chất bên dới, thuỷ văn, giới
động, thực vật, những tác động của con ngời ở hiện tại và quá khứ.
- Loại hình sử dụng đất đai (Land Use Type - LUT): là bức tranh mô tả
thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phơng thức quản lý sản
xuất trong các điều kiện kinh tế - xà hội và kỹ thuật đợc xác định.
- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS): là sự kết hợp giữa
đơn vị đất đai và các loại hình sử dụng đất, mỗi hệ thống sử dụng đất đợc coi
là một hợp phần của hệ thống canh tác (FAO, 1983).
Mục đích của đánh giá đất đai theo FAO là đánh giá đất nhằm tăng
cờng nhận thức và sự hiểu biết về phơng pháp đánh giá trong khuôn khổ
quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm duy trì nguồn tài nguyên đất không bị
thoái hoá và sử dụng đất lâu bền.
2.1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất theo FAO
Để tiến hành đánh giá đất theo quan điểm thích hợp và bền vững, FAO
đa ra các nguyên tắc chính sau:
- Các loại hình sử dụng đất đợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu
phát triển, hoàn cảnh và đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xà hội cđa vïng nghiªn
cøu.

- 11 -



- Các loại hình sử dụng đất cần đợc mô tả và xác định về các thuộc
tính kỹ thuật, kinh tế và xà hội.
- Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai đợc đánh giá và phân hạng
cho các loại hình sử dụng đất cụ thể.
- Đánh giá đất đai cần có sự so sánh giữa hai hay nhiều LMU.
- Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền
vững, các nhân tố sinh thái trong sử dụng đất phải đợc cân nhắc để quyết
định.
- Đánh giá khả năng thích hợp đất đai bao gồm cả sự so sánh về năng
suất thu đợc và đầu t chi phí cần thiết của loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phơng pháp tổng hợp đa ngành.
2.1.3.3. Quy trình đánh giá đất đai của FAO
Trong tài liệu Đánh giá đất đai vì sự nghiệp phát triển của FAO
(1986) đà chỉ dẫn các bớc thực hiện đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất
theo sơ đồ 2.1.
3
1
Xác
định
mục
tiêu

Thu
thập
tài
liệu

Xác
định
các

LUT

4
Xác
định
đơn
vị đất
đai

5

6

7

Đánh
giá
khả
năng
thích
hợp

Xác
định
hiện
trạng

Xác
định
LUT

thích
hợp

KT-XH

- MT

8
Quy
hoạch
sử
dụng
đất

9
áp
dụng
của
việc
đánh
giá

đất

Sơ đồ 2.1: Các bớc chính trong đánh giá đất và quy hoạch sư dơng ®Êt

- 12 -


Cả quy trình đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất gồm 9 bớc,

trong đó bớc 7 là bớc chuyển tiếp giữa đánh giá đất đai và quy hoạch sử
dụng đất. Cuối cùng là việc áp dụng đánh giá đất để triển khai thực hiện
vào sản xuất cho vùng nghiên cứu.
2.1.3.4. Các phơng pháp đánh giá đất theo FAO
Có 2 phơng pháp đánh giá đất theo FAO:
- Phơng pháp hai bớc: gồm có đánh giá đất tự nhiên (bớc thứ nhất)
và tiếp theo là phân tích kinh tế - xà hội (bớc thứ hai). Phơng pháp này hoạt
động theo các trình tự rõ ràng, vì vậy có thể linh động thời gian trong việc huy
động các nhóm cán bộ đánh giá về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xÃ
hội.
- Phơng pháp song song: các bớc đánh giá đất tự nhiên tiến hành
đồng thời với các phân tích kinh tế - xà hội. Ưu điểm là nhóm cán bộ đa
ngành cùng làm việc gồm cả các nhà khoa học tự nhiên và kinh tế - xà hội.
Phơng pháp này có u điểm là các thành viên trong nhóm đánh giá (kể cả tự
nhiên và kinh tế - xà hội) có thể trao đổi cùng nhau và dễ dàng đa ra những
kết luận có tính nhất trí cao.
Thực tế sự khác nhau giữa 2 phơng pháp là không rõ ràng, nên khi áp
dụng cần lựa chọn phơng pháp thích hợp tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
2.1.3.5. Đánh giá khả năng thích hợp
Theo FAO khả năng thích hợp đất đai là thớc đo phản ánh mức độ
thích hợp nh thế nào của một đơn vị đất đai đối với yêu cầu của một loại hình
sử dụng đất đợc xác định. Khả năng này có thể xem xét ở điều kiện hiện tại
hoặc trong tơng lai sau khi áp dụng những cải tạo đối với đất đai [16].
Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp đất đai theo FAO gåm 4 cÊp nh−
sau:

- 13 -


1 Cấp thích hợp (Land Suitability Order): phản ánh loại thích hợp,

nó chỉ ra đất đai là thích hợp hay không thích hợp với loại hình sử dụng đất
đợc xem xét. Trong đó ký hiệu S: thích hợp và N: không thích hợp.
2 Hạng thích hợp (Land Suitability Class): phản ánh các mức độ
thích hợp đối với các LUT, hạng đợc ký hiệu bằng chữ số với 3 mức sau:
- S1 (Rất thích hợp): cho thấy các đơn vị đất đai không thể hiện những
yếu tố hạn chế hoặc chỉ thể hiện ở mức độ nhẹ, dễ khắc phục và không làm
ảnh hởng đến năng suất, lợi nhuận thu đợc ở loại hình sử dụng đất đánh giá.
- S2 (Thích hợp trung bình): chỉ các đơn vị đất đai có những hạn chế ở
mức độ trung bình đối với loại hình sử dụng đất đánh giá. Những hạn chế này
sẽ làm giảm sức sản xuất hay lợi nhuận thu đợc hoặc phải tăng mức đầu t
để đạt đợc mức lợi nhuận cần thiết khi sử dụng.
- S3 (Thích hợp thấp): đặc tính đơn vị đất đai xuất hiện nhiều hoặc một
số yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục đối với các loại hình sử dụng
đất đợc xác định, lợi nhuận thu đợc kém và đòi hỏi chi phí đầu t cao. Tuy
nhiên cha đến mức phải loại bỏ các loại hình sử dụng đất đó.
* Hạng của cấp không thích hợp đợc chia ra làm hai loại:
- N1 (Không thích hợp hiện tại): đặc tính của đơn vị đất đai không thích
hợp với LUT hiện tại vì có các yếu tố hạn chế nghiêm trọng. Tuy nhiên các
yếu tố hạn chế đó có thể đợc khắc phục bằng biện pháp đầu t rất lớn hay các
giải pháp về khoa học và kỹ thuật áp dụng trong tơng lai để có thể cải tạo
đợc đất đai nhằm nâng hạng thích hợp lên.
- N2 (Không thích hợp vĩnh viễn): đặc điểm của đất có những yếu tố
hạn chế rất nghiêm trọng không thể khắc phục đợc bằng bất cứ biện pháp kỹ
thuật hoặc kinh tế nào trong hiện tại cũng nh− trong t−¬ng lai.

- 14 -


3 Hạng phụ (Sub-Class): hạng phụ thích hợp phản ánh các yếu tố
đang hạn chế đến khả năng sử dụng đất của vùng nghiên cứu. Các yếu tố hạn

chế ở hạng phụ chủ yếu là các điều kiện tự nhiên và đất đai nh: khí hậu (lụt,
hạn hán), điều kiện đất đai (địa hình, độ dốc), tính chất đất (mặn, đợc
tới). Hạng phụ thích hợp thờng đi kèm các ký hiệu của yếu tố hạn chế đối
với kiểu sử dụng đất nào đó (ví dụ: S2i, S2t...). Những hạng thuộc cấp không
thích hợp N có thểđợc chia ra các hạng phụ tuỳ thuộc vào loại hạn chế chẳng
hạn nh N1i, N1e...
4 Đơn vị thích hợp (Unit): đơn vị đất đợc phân ra theo các yếu tố
hạn chế ở hạng phụ trong sản xuất và đầu t sản xuất. Các yếu tố hạn chế về
quản lý kinh tế phụ thuộc vào các nông hộ/ nông trại. Để nhận biết các đơn vị
thích hợp đất đai, việc quản lý chi tiết có thể đợc điều tra cụ thể trên đồng
ruộng và cho từng nông hộ [27].
Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO đợc thể hiện ở sơ
đồ 2.2.
Phân hạng (Categories)
Bộ (Order)

S: Thích
hợp

N: Không
thích hợp

Hạng (Class)

Hạng phụ (Sub-Class) Đơn vị (Unit)

S1

S2t


S2i-1

S2

S2i

S2i-2

S3

S2s

N1

N1i

N2

N2e

2

Sơ đồ 2.2: Cấu trúc của phân hạng thích hợp đất đai theo FAO

- 15 -


2.1.3.6. u điểm của phơng pháp đánh giá đất theo FAO
- Phơng pháp đánh giá đất theo FAO là sự kết hợp hài hoà giữa hai
trờng phái đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và của Mỹ. Phơng pháp đánh giá

đất theo FAO khắc phục đợc những nhợc điểm chủ quan trong đánh giá đất
vì nó đà đa ra các chỉ dẫn thích hợp về đất đai cho từng loại hình sử dụng đất
cụ thể trong sản xuất, do đó kết quả đánh giá đợc thể hiện một cách cụ thể
đối với các yếu tố đánh giá.
- Việc nhấn mạnh các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất có tính đến các
vấn đề môi trờng và đánh giá riêng rẽ, chi tiết đối với từng loại hình sử dụng
đất cho phép phơng pháp đánh giá đất của FAO đánh giá các yếu tố đợc rõ
ràng hơn, kết quả đánh giá đợc khách quan hơn và rất có ý nghĩa trong việc
bảo vệ môi trờng sinh thái trên những vùng đất dễ bị suy thoái [10].
- Khắc phục đợc những chủ quan trong đánh giá đất: Trong các
phơng pháp đánh giá đất của Liên Xô và Hoa Kỳ đều thiếu những giới hạn
phân chia giá trị cho các tiêu chuẩn phân loại sử dụng riêng rẽ, điều này sẽ
không tránh khỏi ý thức chủ quan trong việc đánh giá đất. Phơng pháp đánh
giá đất của FAO đà xác định đợc khá rõ các giới hạn về giá trị của các yếu tố
đánh giá nên kết quả đánh giá mang tính khách quan và rõ ràng hơn cho các
loại sử dụng đất so với hai phơng pháp trên [10].
- Phơng pháp đánh giá đất của FAO ngoài việc đề cập đến các chỉ tiêu
về điều kiện tự nhiên đối với đất đai còn đề cập tới các chỉ tiêu kinh tế xà hội
có liên quan đến khả năng sử dụng đất và sinh lợi của chúng... Đặc biệt
phơng pháp đánh giá đất của FAO rất coi trọng và quan tâm đến việc đánh
giá khả năng duy trì và bảo vệ tài nguyên đất đai nhằm tập trung những giải
pháp cho mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên phạm vi toàn
thế giới.

- 16 -


Tóm lại, phơng pháp đánh giá đất của FAO là sự so sánh giữa yêu cầu
sử dụng đất với chất lợng của đất gắn với việc phân tích các khía cạnh kinh
tế, xà hội và môi trờng để lựa chọn phơng án sử dụng đất tốt nhất.

2.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất theo FAO
2.2.1. Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai
Theo khái niệm của FAO "Đơn vị bản đồ đất đai (LMU)" là một
khoanh/ vạt đất đợc xác định cụ thể trên bản đồ đơn vị đất đai với những
đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt, thích hợp đồng nhất cho từng loại
hình sử dụng đất, có cùng một điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng
sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lợng riêng và nó có
khả năng thích hợp với một loại hình sử dụng đất nhất định (FAO, 1983).
Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong khu vực/vùng đánh giá đất đợc
thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai [27].
Theo đề xuất của FAO, việc xây dựng các LMU phải dựa trên những
yếu tố đất đai có ảnh hởng rõ đến khả năng thích hợp của các LUT.
* Các đặc tính của đơn vị bản đồ đất đai:
- Các đơn vị đất đai đợc thể hiện trên bản đồ là những vùng với những
đặc tính và tính chất đủ để tạo lên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác và
đảm bảo sự thích hợp với các loại hình sử dụng đất khác nhau.
- Các đơn vị đất đai có thể đợc mô tả theo các đặc tính và tính chất
của chúng.
Đặc tính là những thuộc tính phản ánh về mặt chất lợng nh độ phì,
khả năng về độ ẩm, khả năng cung cấp không khí... Ví dụ: Đặc tính về độ ẩm
của đất. Đặc tính này có liên quan đến các tính chất của đất nh: Lợng ma,
thành phần cơ giới, cấu trúc đất và độ xốp đất. Khi sử dụng các đặc tính để
xây dựng LMU thì ngời ta chỉ cần sử dụng số lợng các chỉ tiêu không lớn.

- 17 -


Tuy nhiên, những đặc tính thờng không dễ xác định cho từng loại đất và từng
vùng đất cụ thể. Các đặc tính thờng trả lời trực tiếp cho các yêu cầu của các
LUT, chúng thờng liên quan đến một vài hay nhiều tính chất.

Chất lợng đất đai là tính chất phức tạp, thông thờng phản ánh mối
quan hệ nội tại của rất nhiều đặc tính đất, tính chất đất là những thuộc tính có
thể đo đếm đợc. Ví dụ: PH, thành phần cơ giới, độ dốc, địa hình. Trong thực
tế, ngời ta có thể dễ dàng xác định các tính chất đất đai, nhng nếu sử dụng
các tính chất để xây dựng LMU thì số lợng các chỉ tiêu tính chất đòi hỏi phải
khá nhiều mới phản ánh đợc chất lợng của các LMU.
2.2.2. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Qui trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bao gồm 4 bớc theo sơ đồ 2.3
1. Lựa chọn và
phân cấp chỉ tiêu
xây dựng bản đồ
đơn vị đất đai

2. Điều tra, tổng
hợp, xây dựng
các bản đồ
đơn tính

3. Xây
dựng bản
đồ đơn vị
đất đai

4. Mô tả
bản đồ
đơn vị đất
đai

Sơ đồ 2.3: Các bớc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bớc 1. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu bản đồ đơn vị đất đai

Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
phụ thuộc vào phạm vi, mục đích và yêu cầu cụ thể của chơng trình đánh giá
đất, cụ thể là:
- Phạm vi toàn lÃnh thổ thì lựa chọn các chỉ tiêu phân cấp theo vùng
sinh thái nông nghiệp (khí hậu, hình dạng đất đai, điều kiện thuỷ văn, lớp phủ
thổ nhỡng...).
- Phạm vi vùng, tỉnh thì lựa chọn phân cấp theo ranh giới hành chính và
mục đích sử dụng đất. Các yếu tố chính là các đặc tính và khả năng sản xuất
của khu vực nh hệ thống tới tiêu, thời vụ, chế độ luân canh

- 18 -


- Phạm vi huyện thì lựa chọn phân cấp theo mục đích và điều kiện sử
dụng đất. Các yếu tố lựa chọn thờng là tính chất đất, điều kiện thuỷ lợi, luân
canh, thâm canh
Đơn vị bản đồ đất đai đợc xác định cho từng vùng cụ thể phải đảm bảo
các yêu cầu chính sau:
- Mỗi LMU phải đảm bảo đợc tính đồng nhất tối đa theo các chỉ tiêu
phân cấp đà đợc xác định.
- Các LMU phải mang ý nghĩa thực tiễn cho các LUT đợc đề xuất lựa
chọn.
- Các đặc tính và tính chất dùng để xác định LMU phải là những đặc
tính hay tính chất khá ổn định vì chúng là cơ sở cho việc so sánh và đối chiếu
với các yêu cầu của từng loại sử dụng trong đánh giá thích hợp.
- Các LMU phải đợc xác định một cách đơn giản dựa trên những kết
quả điều tra thực tiễn.
- Các LMU phải đợc thể hiện rõ trên bản đồ.
Bớc 2. Xây dựng các bản đồ đơn tính
Bản đồ đơn tính là bản đồ thể hiện đặc tính, tính chất riêng rẽ theo các

mức khác nhau của đất đai. Sau khi lựa chọn xác định các chỉ tiêu xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai phải kết hợp thu thập, điều tra và khảo sát thực địa để
xây dựng các bản đồ đơn tính. Trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) thì các
bản đồ đơn tính đợc thể hiện dới dạng bản đồ số, chúng đợc xây dựng với
sự kết hợp của một số phần mềm GIS nh: Microstation, Mapinfo và ArcView.
Bớc 3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai đợc tiến hành bằng phơng pháp
chồng xếp các bản đồ đơn tính để tạo ra các đơn vị đất đai. Phơng pháp

- 19 -


chồng xếp bản đồ có thể thực hiện bằng phơng pháp thủ công (khoanh bằng
tay) hoặc bằng máy tính theo công nghệ GIS .
Bớc 4. Mô tả bản đồ đơn vị đất đai
Việc mô tả các đơn vị bản đồ đất đai nhằm thể hiện đợc những thuộc
tính cơ bản trong mỗi đơn vị đất đai, qua đó nó sẽ giúp cho ngời sử dụng
nhận biết đợc những sai khác chi tiết về mặt chất lợng giữa các đơn vị bản
đồ đất đai trong toàn vùng nghiên cứu. Công tác xây dựng bản đồ đơn vị đất
đai là bớc đi mang tính kỹ thuật không thể thiếu đợc trong quá trình đánh
giá đất theo FAO và là cơ sở cho toàn bộ quá trình đánh giá đất.
2.2.3. ý nghĩa của việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai là sự tổng hợp các điều kiện sinh thái và môi
trờng tự nhiên của mỗi vùng. Các đặc tính và tính chất trong phân cấp
xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là sự thể hiện rõ nét về các điều kiện tự
nhiên của khu vực nghiên cứu nh đặc điểm đất đai, khí hậu, thuỷ văn, địa
hình, lớp phủ thổ nhỡng... Các đặc điểm tự nhiên này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng để xác định các lợi thế và hạn chế về mặt tự nhiên của vùng
nghiên cứu, từ đó đa ra hớng phát triển nông nghiệp phù hợp với thực tế
sản xuất.

Việc xây dựng và phân chia ra các đơn vị bản đồ đất đai chính là
việc tìm ra những sự khác nhau về mặt chất lợng của các khoanh đất theo
đặc tính và tính chất đất đai. Chất lợng này chi phối đến khả năng đáp
ứng yêu cầu đất đai của các LUT và khả năng sử dụng chúng. Chính bởi
vậy cần phải lựa chọn đợc các yếu tố có liên quan mật thiết tới yêu cầu
sử dụng của LUT. Thực chất trớc đây các đặc tính hay tính chất đà đợc
ngời ta xác định song chỉ theo ý nghĩa tác động độc lập tới yêu cầu của
LUT chứ cha thể hiện một cách là tổ hợp của nhiều yếu tố nh trong mỗi
một LMU.
- 20 -


2.3. Một số kết quả đánh giá đất và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
tại Việt Nam
Nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam mới thực sự đợc bắt đầu ở
những năm đầu của thập kỷ 70, thời kỳ này công tác đánh giá đất đai chủ yếu
tập trung vào việc phân hạng đất lúa trong phạm vi hợp tác xÃ. Bùi Quang
Toản , Vũ Cao Thái, Đinh Văn Tỉnh, Nguyễn Văn Thân... đà thực hiện công
tác nghiên cứu đánh giá đất và phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xà và 9
vùng chuyên canh. Kết quả bớc đầu đà đem lại những thành tựu thiết thực
cho công tác tổ chức lại sản xuất [28]. Từ kết quả nghiên cứu đó, Bùi Quang
Toản đà đề xuất quy trình phân hạng đất đai áp dụng cho các hợp tác xà và các
vùng chuyên canh gồm 4 bớc, các yếu tố chất lợng đất đợc chia ra thành
yếu tố thuận và yếu tố nghịch, đất đai đợc chia thành 4 hạng: rất tốt, tốt,
trung bình và kém [29].
Năm 1983, Tổng cục Quản lý ruộng đất đà ban hành dự thảo Phơng
pháp phân hạng đất lúa nớc cấp huyện. Theo phơng pháp này, đất đai đợc
chia làm 8 hạng, chủ yếu dựa vào năng suất cây trồng là chính, ngoài ra còn
sử dụng các chỉ tiêu nh độ dày tầng canh tác, địa hình, thành phần cơ giới, độ
nhiễm mặn và nhiễm phèn [29].

Năm 1986 Tôn Thất Chiểu (1986) đà nghiên cứu đánh giá, phân hạng
đất khái quát toàn quốc trên tỷ lệ bản đồ 1/500.000, tác giả đà áp dụng đánh
giá phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông nghiệp Mỹ, kết quả là đà phân lập
ra các nhóm khả năng thích hợp đất đai trên toàn quốc. Trong đó có 4 nhóm
đợc sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, 2 nhóm có khả năng sử dụng cho sản
xuất lâm nghiệp và 2 nhóm đợc sử dụng vào các mục đích sử dụng khác [5].
Phơng pháp đánh giá sử dụng đất thích hợp của FAO bắt đầu đợc
nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam vào những năm cuối của thập kỷ 80. Năm
1989 Vũ Cao Thái lần đầu tiên thử nghiệm đánh giá sử dụng ®Êt thÝch hỵp cho

- 21 -


một số cây trồng nh cà phê, cao su, chè, dâu tằm ở Tây Nguyên [24]. Tiếp đó
phơng pháp đánh giá đất của FAO đà lần lợt đợc nghiên cứu và ứng dụng
rộng rÃi trên các phạm vi đánh giá khác nhau, cụ thể là:
2.3.1. Trên phạm vi toàn quốc
Nguyễn Khang, Phạm Dơng Ưng (1995) [13] đà tiến hành nghiên cứu
đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam ở tỷ lệ bản đồ 1/250.000 trên 9 vùng
sinh thái. Kết quả đà xác định 340 đơn vị bản đồ đất đai, trong đó miền Bắc
144 đơn vị đất đai, miền Nam có 196 đơn vị đất đai. Trên bản đồ đánh giá đất
đai toàn quốc có 90 loại hình sử dụng đất chính, trong đó có 28 loại hình sử
dụng đất đợc lựa chọn. Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
[11] đà hoàn thành việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai toàn quốc tỷ lệ
1/1.000.000 trên cơ sở xác định 7 chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai là nhóm đất, độ dầy tầng đất, độ dốc, lợng ma, thuỷ văn nớc mặt,
chế độ tới tiêu và tổng tích ôn.
2.3.2. Trên phạm vi vùng sinh thái và cấp tỉnh
- Phạm Quang Khánh, Trần An Phong (1994) [14] nghiên cứu đề tài
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng Đông Nam Bộ trên quan điểm sinh thái

và phát triển bền vững. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng Đông
Nam Bộ ở tỷ lệ 1/250.000 xác định đợc 54 đơn vị đất đai trên cơ sở lựa chọn
6 chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm nhóm đất, phân bố
ma, khả năng tới, độ dốc, độ dày tầng đất mịn và đá lộ đầu.
- Nguyễn Văn Nhân (1996) [18] đà tiến hành đánh giá khả năng sử
dụng đất đai của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Theo nghiên cứu này, kết
quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai vùng Đồng bằng Sông Cửu Long ở tỷ lệ
1/250.000 đà xác định đợc 123 đơn vị đất đai trên cơ sở xác định 6 chỉ tiêu
phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là nhóm đất, tình trạng xâm nhập
mặn, độ sâu ngập, khả năng tới, lợng ma trung bình năm và thời gian canh

- 22 -


tác nhờ ma. Theo kết quả này, có 63 đơn vị đất đai ở các vùng đất phèn, 10
đơn vị đất đai ở vùng đất mặn, 22 đơn vị đất đai ở vùng đất phù sa không bị
hạn chế và 18 đơn vị đất đai ở vùng đất khác.
- Nguyễn Công Pho (1995) [20] đà nghiên cứu Đánh giá đất vùng
đồng bằng sông Hồng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. Theo
kết quả nghiên cứu này, vùng Đồng bằng Sông Hồng ở tỷ lệ 1/250.000 có 33
đơn vị đất đai trong đó có 22 đơn vị thuộc đồng bằng và 11 đơn vị thuộc đất
đồi núi trên cơ sở xác định 4 chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
gồm loại đất, độ dốc mặt đất, chế độ tới tiêu và tình trạng ngập úng.
- Theo nghiên cứu của Phạm Dơng Ưng, Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài
(1995) [32]: trên cơ sở xác định 7 chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai ở tỷ lệ 1/250.000 gồm đất và địa chất, địa mạo, độ dốc, độ dầy tầng
đất, khả năng tới tiêu, lợng ma trung bình năm và tổng nhiệt độ, thì vùng
Tây Nguyên có 195 đơn vị đất đai, trong đó có 45 đơn vị đất đai thuộc nhóm
đất đỏ bazan, 32 đơn vị đất thuộc nhóm đất bồi tụ và đất đen vùng đồng bằng
và thung lũng, 35 đơn vị đất đai có độ dốc 0 - 150 và tầng dầy > 100 cm.

- Kết quả nghiên cứu của Lê Thái Bạt (1995) [1] đà đánh giá và ®−a ra
®Ị xt sư dơng ®Êt trªn quan ®iĨm sinh thái và phát triển lâu bền cho vùng
Tây Bắc. Theo kết quả nghiên cứu này, vùng Tây Bắc có 230 đơn vị đất đai
trong đó đà xác định 157 đơn vị đất đai thuộc đất trống đồi trọc.
- Nguyễn Đình Bồng (1995) [4] đà vận dụng phơng pháp đánh giá đất
thích hợp của FAO để đánh giá tiềm năng sản xuất nông, lâm nghiệp cho đất
trống đồi núi trọc ở Tuyên Quang ở tỷ lệ bản đồ 1/500.000. Kết quả đánh giá
đà xác định và đề xuất 153.172 ha đất trống đồi núi trọc có khả năng sử dụng
vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai đối
với đất trống, đồi núi trọc của tỉnh đợc phân thành 125 đơn vị đất đai trên cơ
sở xác định 5 chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là tổ hỵp

- 23 -


đất, địa hình độ dốc, độ dầy tầng đất, tổng lợng ma và tổng nhiệt độ/năm.
Trong 125 đơn vị đất đai đợc đa ra, có 70 đơn vị có nhiều hạn chế đối với
sản xuất nông, lâm nghiệp về chế độ dốc và tầng dày và 55 đơn vị còn lại hạn
chế ít hơn. Việc khai thác diện tích đất trống đồi núi trọc có ý nghĩa rất lớn về
mặt kinh tế và bảo vệ môi trờng.
2.3.3. Trên phạm vi cấp huyện
- Vũ Thị Bình (1995) [2] nghiên cứu đề tài Đánh giá đất đai phục vụ
định hớng quy hoạch nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Gia Lâm, vùng
đồng bằng sông Hồng. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai cho huyện
Gia Lâm tỷ lệ 1/25.000 gồm 20 đơn vị đất đai trên cơ sở xác định 6 chỉ tiêu
phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là loại đất, thành phần cơ giới, độ
phì đất, điều kiện tới, điều kiện tiêu và ngập úng.
- Theo nghiên cứu của Đoàn Công Quỳ (2000) [22]: Tổng diện tích
đợc điều tra đánh giá của huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên là 48.801,20 ha,
bao gồm 680 khoanh và 52 đơn vị đất đai trên cơ sở xác định 8 chỉ tiêu phân

cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là nhóm đất, thành phần cơ giới, địa
hình tơng đối, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, chế độ tới và tiêu.
- Đỗ Nguyên Hải (2000) [10] đà nghiên cứu đề tài Đánh giá đất và
hớng sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp của huyện Tiên Sơn,
Bắc Ninh. Trong nghiên cứu này, đất canh tác huyện Tiên Sơn đợc phân chia
thành 25 đơn vị đất đai ở tỷ lệ bản đồ 1/25.000 trên cơ sở xác định 6 chỉ tiêu
phân cấp là loại đất, thành phần cơ giới, địa hình, độ phì đất, điều kiện tới, và
ngập úng. Kết quả đánh giá sử dụng đất thích hợp hiện tại và tơng lai đà cho
thấy bằng biện pháp cải tạo thủy lợi và cải thiện độ phì đất có thể làm thay đổi
mức độ thích hợp của các LUT. Những đề xuất sử dụng đất thích hợp có thể
khai thác một cách có hiệu quả thế mạnh tiềm năng đất đai và duy trì khả
năng sử dụng đất bền vững cho huyện Tiên Sơn.

- 24 -


- Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thông (2002) [26]: Kết quả xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai cho đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hng - tỉnh
Nam Định tỷ lệ 1/25.000 gồm 40 đơn vị đất đai trên cơ sở xác định 7 chỉ tiêu
phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là loại đất, thành phần cơ giới, độ
phì đất, địa hình tơng đối, độ nhiễm mặn, chế độ tới và tình trạng ngập úng.
- Theo nghiên cứu của Lê Quang Vịnh (1998) [34]: Kết quả xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai cho đất nông nghiệp huyện Xuân Trờng - tỉnh Nam
Định ở tỷ lệ 1/25.000 gồm 33 đơn vị đất đai trên cơ sở xác định 6 chỉ tiêu
phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là loại đất, thành phần cơ giới, độ
phì đất, địa hình, khả năng tới nớc và độ nhiễm mặn đất.
Tóm lại, các nghiên cứu đánh giá đất ở tầm vĩ mô của nhiều tác giả đÃ
có những đóng góp lớn trong việc hoàn thiện dần quy trình đánh giá đất ở Việt
Nam. Đối với việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai thì việc lựa chọn các chỉ
tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ở các vùng khác nhau phụ thuộc

vào điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và cấp tỷ lệ
bản đồ cần xây dựng. Các chỉ tiêu và yếu tố đợc lựa chọn cho xây dựng bản
đồ đơn vị đất đai chủ yếu là các chỉ tiêu thể hiện về tính chất của đất đai (địa
hình, độ dốc, thành phần cơ giới) còn các chỉ tiêu thể hiện đặc tính còn ít.
2.4. Hệ thống thông tin địa lý và cơ sở ứng dụng cho việc xây dựng
bản đồ đơn vị đất đai
2.4.1. Giới thiệu về hệ thống thông tin địa lý
Trong vài thập kỷ gần đây, chuyên ngành địa lý học đà áp dụng mạnh
mẽ kỹ thuật thông tin, trong đó có những phơng pháp ứng dụng mới về các
mô hình toán học và thống kê cũng nh những ứng dụng các nguồn thông tin
mới nh dữ liệu viễn thám. Trong bối cảnh này, hệ thống thông tin địa lý
(GIS) đà đóng một vai trò quan trọng nh là một kỹ thuật tổ hợp. GIS đà phát
triển bởi sự liên kết một số các kỹ thuật rời rạc vào một tổng thể hơn là cộng

- 25 -


×