Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Công tác dân vận ở huyện phù cát, tỉnh bình định (2000 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.97 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

LÊ THỊ XUÂN NỮ

CÔNG TÁC DÂN VẬN
Ở HUYỆN PHÙ CÁT, TỈNH BÌNH ĐỊNH
(2000 - 2015)

Chuyên ngành : LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số : 8229013

Người hướng dẫn: TS. Trương Thị Dương


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các
tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Bình Định, ngày 09 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Thị Xuân Nữ


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới giáo viên hướng
dẫn TS Trương Thị Dương - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động
viên tơi rất nhiều trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, bộ phận Sau đại học phòng
Đào tạo Trường Đại học Quy Nhơn, Ban Chủ nhiệm Khoa: Khoa học xã hội


và Nhân văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Dân vận Huyện ủy Phù Cát,
cán bộ Kho Lưu trữ Văn phòng Huyện ủy Phù Cát và cơ quan Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện Phù Cát đã hết lịng giúp đỡ tơi trong việc
thu thập tư liệu để hồn thành luận văn của mình một cách thuận lợi.
Cuối cùng, tơi xin gửi tấm lịng ân tình tới gia đình và bạn bè – những
người đã ln hỗ trợ, động viên cũng như tạo động lực cho tôi hoàn thành
luận văn.
Tác giả luận văn

Lê Thị Xuân Nữ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................5
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu................................................... 6
6. Đóng góp của luận văn................................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................7
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ CÔNG
TÁC DÂN VẬN Ở HUYỆN PHÙ CÁT TRƯỚC NĂM 2000......................9
1.1. Lý luận chung về công tác dân vận............................................................. 9

1.1.1. Khái niệm..................................................................................................9
1.1.2. Công tác dân vận của Đảng....................................................................10
1.2. Vai trò của nhân dân và tầm quan trọng của công tác dân vận................ 12
1.3. Khái quát về công tác dân vận của Đảng và Đảng bộ huyện Phù Cát trước
năm 2000
1.3.1. Chủ trương về công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Bình Định và Đảng
bộ huyện Phù Cát..............................................................................................17
1.3.2. Công tác dân vận của Đảng bộ huyện Phù Cát trước năm 2000........... 23
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 31
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DÂN VẬN Ở HUYỆN PHÙ CÁT (2000 – 2010)......................................... 33
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác dân vận ở huyện Phù Cát........33
2.1.1. Điều kiện vị trí tự nhiên, kinh tế..........................................................33


2.1.2. Điều kiện văn hóa, xã hội.....................................................................36
2.1.3. Chủ trương của Đảng bộ huyện Phù Cát............................................ 40
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện công tác dân vận ở huyện Phù Cát (20002010).................................................................................................................42
2.2.1. Thực hiện công tác dân vận của các cấp ủy Đảng............................. 42
2.2.2. Triển khai công tác dân vận của các cấp chính quyền.......................46
2.3. Đóng góp của cơng tác dân vận đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Phù Cát...................................................................................................53
2.3.1. Cơng tác dân vận góp phần phát triển kinh tế........................................53
2.3.2. Cơng tác dân vận góp phần giải quyết các vấn đề xã hội...................... 57
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 66
Chương 3: ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÙ CÁT CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC DÂN VẬN TỪ 2010 ĐẾN 2015...............................................68
3.1. Chủ trương của Đảng bộ huyện Phù Cát................................................68
3.2. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh công tác dân vận ở huyện Phù Cát (2010 2015)................................................................................................................. 71
3.2.1. Thực hiện công tác dân vận của các cấp ủy Đảng............................. 71

3.2.2. Triển khai công tác dân vận của các cấp chính quyền.......................73
3.2.3. Hoạt động dân vận của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
...........................................................................................................................77
3.3. Cơng tác dân vận góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở
huyện Phù Cát (2010-2015)............................................................................. 81
3.3.1. Cơng tác dân vận góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế................ 81
3.3.2. Công tác dân vận góp phần giải quyết các vấn đề xã hội...................... 86
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 98
KẾT LUẬN......................................................................................................99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác dân vận là một trong những công tác cơ bản của Đảng cộng
sản Việt Nam nhằm xây dựng, củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng với nhân dân. Cơng tác dân vận có ý nghĩa chiến lược đối với toàn
bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam và trở thành một truyền thống tốt đẹp, là
cội nguồn sức mạnh của Đảng. Ngay từ khi ra đời, trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương tập hợp rộng rãi
mọi lực lượng quần chúng nhằm tạo nên sức mạnh to lớn để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng, và nhờ đó cách mạng tháng Tám năm 1945 đã
hồn tồn thắng lợi, đưa dân tộc ta thoát khỏi ách thống trị của đế quốc thực
dân, lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng nên một nhà nước dân chủ của dân,
do dân và vì dân. Bốn năm sau, trong bối cảnh nước nhà vừa kháng chiến,
vừa kiến quốc cần huy động sức mạnh tồn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết
bài báo “Dân vận” đăng trên báo Sự Thật (ngày15-10-1949) cơ quan ngôn
luận của Đảng, đã nhấn mạnh các vấn đề: Dân vận là gì? Ai phụ trách dân vận?

Dân vận phải như thế nào? và khẳng định: “Việc dân vận rất quan trọng. Dân
vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng” [45,
tr.1]. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Hồ Chí Minh, sức mạnh của toàn dân tiếp
tục được phát huy trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống M , hoàn
thành sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cả nước thống nhất tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Bước vào thời k đổi mới, đặc biệt trong giai đoạn cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cơng tác dân vận càng cần được tăng
cường, củng cố, góp phần xứng đáng vào thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ
chiến lược - xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với ý nghĩa đặc biệt như vậy nên
trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn coi trọng việc tăng cường và
đổi mới công tác dân vận nhằm tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng


2
với nhân dân. Công tác dân vận của Đảng được thể hiện bằng việc vận động
nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
thơng qua nhà nước xã hội chủ nghĩa, các tổ chức đảng, các tổ chức chính trị xã hội và vai trò tiên phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đảng
cũng xác định công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, Nghị
quyết Trung ương 8B (khóa VI) về đổi mới cơng tác quần chúng của Đảng,
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân chỉ rõ: “Công tác quần
chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đồn thể. Cơng tác quần
chúng khơng chỉ là trách nhiệm của các đồn thể, mà còn là trách nhiệm của
các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, có phối hợp với nhau dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên, nhân viên nhà nước đều phải làm công
tác dân vận theo chức trách của mình”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, tại huyện Phù Cát - q hương cách
mạng, có di tích Núi Bà từng là căn cứ địa cách mạng của Tỉnh ủy Bình Định
đã phát huy truyền thống cách mạng thực hiện tốt công tác dân vận trong cả
hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở, chú trọng theo hướng “gần dân, hiểu
dân và có trách nhiệm với dân”.

Cơng tác dân vận ở Phù Cát đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của huyện và cùng cả nước tiến đến mục tiêu “Dân giàu nước mạnh,
xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, để hiểu về vai trị cơng tác dân
vận, chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện công tác dân vận, rút ra một số hạn chế
và kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, thực hiện cơng tác dân vận của
huyện Phù Cát có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Công tác dân vận ở huyện Phù Cát, tỉnh
Bình Định (2000 – 2015)” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử
Việt Nam.


3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề cơng tác dân vận đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập từ
những góc độ khác nhau.
Ở góc độ lý luận và tư tưởng có cuốn “Tư tưởng dân vận của Hồ Chí
Minh” do Nxb Chính trị quốc gia xuất bản năm 1995 tập hợp 34 bài viết của
nhiều tác giả khác nhau, đã làm rõ hoàn cảnh ra đời của tờ báo Dân vận. Qua
đó các tác giả khẳng định tầm quan trọng của công tác dân vận trong lịch sử
và thực trạng cơng tác dân vận. Ngồi ra các nhà khoa học còn làm rõ những
tư tưởng của Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận để vận dụng vào bối cảnh
nước ta trong quá trình đẩy mạnh CNH –HĐH càng trở nên cần thiết.
Gần đây có rất nhiều cơng trình liên quan đến cơng tác dân vận ở góc
độ cẩm nang, tập bài giảng, luận văn như:
Chuyên về cơng tác dân vận có cuốn “Cẩm nang về cơng tác Dân vận”,
Nxb Chính trị quốc gia, có ý nghĩa góp phần đắc lực cho cán bộ làm cơng tác
dân vận trong giai đoạn cách mạng mới.
Tác phẩm “Tăng cường và đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác dân vận trong tình hình mới” (Nxb Lao động, 2014) là 17 chun
đề có nội dung tồn diện các lĩnh vực, các đối tượng của công tác dân vận

Cuốn “Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam” về cơng
tác dân vận (Nxb Chính trị quốc gia, 2014) là những bài viết của các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo các bộ, ban, ngành, các nhà khoa học
phân tích sâu sắc, tồn diện làm nổi bật cơ sở lý luận, thực tiễn và những
kinh nghiệm của công tác dân vận qua các thời k .
Liên quan trực tiếp đến chủ trương của Đảng bộ huyện Phù Cát trong
đó có cơng tác dân vận là các tập lịch sử Đảng bộ tỉnh Bình Định (19752005), Lịch sử Đảng bộ huyện Phù Cát (1975-2015), Truyền thống công tác
dận vận của Đảng (2011) của Ban Dân vận Tỉnh ủy Bình Định.


4
Bên cạnh đó, có luận án Tiến sĩ nghiên cứu về công tác dân vận: Công
tác dân vận của Đảng bộ liên khu Việt Bắc từ tháng 10/1947 -10/1954, luận
văn thạc sĩ: Đổi mới công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở tại Quận
3, thành phố Hồ Chí Minh,... là những tài liệu tham khảo giúp học viên bước
đầu định hình được cách thức triển khai cũng như luận giải các vấn đề trong
luận văn của mình.
Hàng tháng Ban Dân vận Trung ương cho phát hành cuốn tạp chí Dân
vận, đây được coi là cuốn cẩm nang nghiên cứu lý luận và hướng dẫn nghiệp
vụ. Các tổ chức Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,... cũng đã
xuất bản những tờ báo, tạp chí làm cơ quan ngơn luận, tun truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và vận động đoàn viên, hội viên của
tổ chức mình.
Trên các phương tiện thơng tin đại chúng cũng có rất nhiều bài viết về
cơng tác dân vận ở các địa phương khác nhau cho thấy ở bất k giai đoạn
lịch sử nào, địa phương nào làm cơng tác dân vận tốt thì địa phương đó, giai
đoạn đó rất phát triển về kinh tế - xã hội. Nội dung của những cơng trình trên
đa số mang tính lý luận và phần nhiều đề cập chung chung đến cơng tác dân
vận trên diện rộng mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu về q trình thực
hiện cơng tác dân vận ở huyện Phù Cát từ năm 2000 đến năm 2015.

Tuy nhiên, các tài liệu trên là tiền đề, cơ sở để tơi hiểu rõ hơn và có thể
tìm hiểu đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân vận và có định
hướng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Làm rõ hơn vai trị của cơng tác dân vận, chủ trương, sự chỉ đạo thực
hiện công tác dân vận của Đảng bộ huyện Phù Cát.


5
- Đóng góp của cơng tác dân vận của huyện Phù Cát (2000 – 2015) góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát.
- Rút ra một số hạn chế trong quá trình lãnh đạo, thực hiện công tác dân
vận của huyện Phù Cát.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác dân vận, quan điểm của
Đảng và Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận.
- Phân tích những yếu tố tác động đến cơng tác dân vận của huyện Phù
Cát trong giai đoạn 2000 - 2015.
- Phục dựng một cách khách quan bức tranh về công tác dân vận của
Đảng bộ huyện Phù Cát trong những năm 2000-2015 với các nội dung: quá
trình chỉ đạo và thực hiện công tác dân vận của Đảng bộ và các tổ chức, cá
nhân ở huyện Phù Cát.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn khẳng định vai trò to lớn của Đảng bộ
huyện Phù Cát trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết nhân dân trong
huyện, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đại hội Đảng bộ
các nhiệm k đề ra.
- Phân tích, đưa ra những đánh giá, nhận xét đóng góp và hạn chế trong

q trình chỉ đạo, thực hiện cơng tác dân vận của Đảng bộ, chính quyền, Đồn
thể huyện Phù Cát.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chủ trương và sự lãnh đạo và thực
hiện công tác dân vận ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định từ năm 2000 đến năm
2015.


6

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2000 - 2015. Tuy nhiên,
để làm sáng rõ vấn đề, tác giả còn đề cập đến một số nội dung trước và sau
phạm vi thời gian xác định trên có liên quan đến đề tài.
- Khơng gian nghiên cứu của đề tài được xác định là địa bàn huyện Phù
Cát, tỉnh Bình Định hiện nay, gồm 17 xã, 1 thị trấn.
- Nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc nghiên cứu
những quan điểm, chủ trương của Đảng bộ huyện Phù Cát về công tác dân
vận và những biện pháp chỉ đạo và q trình thực hiện chủ trương đó.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Luận văn được hoàn thành dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau:
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin và những bài nói
chuyện, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà
nước về quần chúng và công tác vận động quần chúng.
- Các văn kiện Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, hệ thống văn bản chủ
trương của Đảng, chính sách Nhà nước, nghị định của Chính phủ, của địa
phương về cơng tác dân vận.
- Báo cáo của các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể ở huyện Phù

Cát hàng năm về cơng tác dân vận và cơng tác khác có liên quan. Đây chính
là nguồn tư liệu cơ bản để phục vụ cho đề tài luận văn.
- Một số cơng trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí, các luận án liên quan
đến những vấn đề chung về công tác dân vận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận và đường lối quan điểm


7
của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ đề tài đặt ra, tôi sử dụng phương
pháp chính là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic và sự kết hợp với
các phương pháp khác như: phương pháp điền dã, thống kê, tổng hợp, phân
tích, so sánh, xử lý các văn bản, số liệu từ các báo cáo và nguồn tài liệu có
liên quan.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn hồn thành sẽ có những đóng góp chủ yếu sau:
- Về mặt khoa học, trên cơ sở các nguồn tư liệu khai thác được, luận
văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và tồn diện về chủ trương,
q trình thực hiện cơng tác dân vận của Đảng bộ huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định trong giai đoạn 2000 - 2015.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương, quá trình chỉ
đạo thực hiện cơng tác dân vận của Đảng nói chung và Đảng bộ huyện Phù
Cát nói riêng.
- Luận văn chỉ ra được vai trị của cơng tác dân vận góp phần vào việc
thu hút các lực lượng trong xã hội thúc đẩy q trình phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2000 - 2015.
Về mặt thực tiễn, luận văn thu thập và hệ thống hóa tư liệu về chủ
trương, sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dân vận của Đảng bộ huyện

Phù Cát từ năm 2000 đến năm 2015 để bổ sung vào kho tư liệu lưu trữ và cịn
là nguồn tài liệu có giá trị cho nghiên cứu lịch sử huyện Phù Cát.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác dân vận và công tác dân vận ở
huyện Phù Cát trước năm 2000.


8
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo, thực hiện công tác dân vận của
Đảng bộ huyện Phù Cát (2000-2010).
Chương 3: Đảng bộ huyện Phù Cát chỉ đạo đẩy mạnh công tác dân vận
(2010-2015).


9

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN VÀ CÔNG
TÁC DÂN VẬN Ở HUYỆN PHÙ CÁT TRƯỚC NĂM 2000
1.1. Lý luận chung về công tác dân vận
1.1.1. Khái niệm
Dân hay còn gọi là “Nhân dân” là những người sống trong một khu
vực địa lý hoặc hành chính, trong một nước hay ngồi nước. Là đơng đảo
những người dân, thuộc mọi tầng lớp, mọi giai cấp (trong đó cơng nhân, nơng
dân, trí thức là các tầng lớp, giai cấp cơ bản) có quan hệ với bộ máy cầm
quyền trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm “dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu và phát
triển những quam điểm tiến bộ về dân trong lịch sử tư tưởng dân tộc Việt

Nam, lịch sử tư tưởng phương Đông, phương Tây và khái niệm quần chúng
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh đã rút ra một hệ thống các quan
niệm về dân: Dân là những người chung một nước, chung một cộng đồng,
chung một lãnh thổ thống nhất, là đồng bào, là “con Rồng cháu Tiên”, là “con
Hồng cháu Lạc”, là anh em ruột thịt, là các tầng lớp, các đoàn thể, là những
người cùng giai cấp, là những người yêu nước, là lực lượng cách mạng,...
Hồ Chí Minh mở rộng nội hàm khái niệm “dân” đến tất cả những ai
thừa nhận mình là “con dân đất Việt”. Người ta thường nói đến “con Rồng
cháu Tiên”, “đồng bào”, “gốc tích Việt Nam”, “người chung một nước”,
không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người có tín ngưỡng với
người khơng có tín ngưỡng, không phân biệt “già, trẻ, trai, gái, giàu, nghèo,
quý, tiện”. Dân là toàn bộ đồng bào trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam,
kể cả người Việt Nam ở nước ngoài trừ bọn phản bội, làm tay sai cho đế quốc
thực dân đi ngược lại quyền lợi, nguyện vọng của toàn dân, dân tộc.
Dân vận là từ viết gọn của công tác vận động nhân dân. Dân vận không


10
chỉ được dùng để chỉ con người và tổ chức mà còn là một hoạt động, bao gồm
cả tuyên truyền, giảng giải, thuyết phục, vừa là phong trào xã hội, từ thi đua
yêu nước, vận động đoàn kết, vừa là cơng tác thực tế hàng ngày. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về công tác dân vận hết sức khái quát, giản dị
và dễ hiểu. Theo Người: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một
người dân, khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân,
để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và Đồn
thể đã giao cho” [45, tr.1].
Nói tóm lại, mục tiêu cao nhất của dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh
chính là vì dân. Do đó, mọi hành động của chúng ta phải vì dân và mang lại
hiệu quả thiết thực cho dân.
Sau cách mạng tháng Tám 1945, nước nhà giành được độc lập, Chủ

tịch Hồ Chí Minh viết bài báo “Dân vận” đăng trên báo Sự thật số ra ngày
15/10/1949. Nội dung bài báo được coi là “Cương lĩnh công tác dân vận” của
Đảng. Chính vì vậy, vào tháng 10/1999, nhân kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch
Hồ Chí Minh viết bài báo “Dân vận” và trên cơ sở sự ra đời của hệ thống Ban
chuyên môn về giới vận động của Đảng, theo đề nghị của Ban vận Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đồng ý
lấy ngày 15/10/1930 là ngày truyền thống công tác Dân vận của Đảng và
quyết định lấy ngày 15/10 hàng năm là ngày Dân vận của cả nước.
1.1.2. Công tác dân vận của Đảng
Ngay từ khi Đảng ra đời, đã xác định vai trò của quần chúng nhân dân
trong sự nghiệp cách mạng, vì vậy trong sách lược của Đảng đã chú ý đến xây
dựng thái độ chính trị của mỗi giai cấp nhằm tập hợp lực lượng, mỗi giai cấp
đã có biện pháp, hình thức khác nhau. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên,
Đảng đã đề ra chiến lược tập hợp rộng rãi mọi lực lượng quần chúng, góp
thành lực lượng tồn dân để thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng.


11
90 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn thực hiện tốt tinh thần của
Cương lĩnh và bổ sung vào kho tàng lý luận của Đảng, nhằm chăm lo xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã dành khơng ít tâm huyết cho công tác dân
vận, bồi đắp mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Trong diễn văn khai mạc
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng (9/1960) Hồ Chí Minh nói:
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là sự nghiệp của
cá nhân, anh hùng nào. Thành công của Đảng là ở nơi Đảng đã tổ chức và
phát huy lực lượng cách mạng vô tận của nhân dân, đã lãnh đạo nhân dân
phấn đấu dưới lá cờ tất thắng của chủ nghĩa Mác- Lê nin”. Đảng muốn thân
dân thì phải hiểu dân, nghe được dân nói, nói cho dân nghe, làm được cho dân
tin, là nhận biết những nhu cầu của họ, biết được họ đang suy nghĩ gì, trăn trở

cái gì, mong muốn cái gì và mong đợi ở người lãnh đạo, người quản lý cái gì.
Phải biết và đáp ứng kịp thời những nhu cầu và lợi ích thiết thực của dân,
nhìn thấy thực tại và vạch ra viễn cảnh tương lai đúng đắn cho sự phát triển.
Phải biết đồng cảm và gần gũi với cuộc sống của dân, nếu chỉ đóng cửa cơ
quan viết báo cáo, phương hướng thì khơng biết dân muốn gì,…
Dận vận khơng thể chỉ dùng báo chương, sách vở, mít tinh, khẩu
hiệu, truyền đơn, chỉ thị mà đủ. Trước nhất là phải tìm mọi cách
giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng: việc đó là lợi ích
cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho k được.
Điểm thứ hai là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến
và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực
với hoàn cảnh địa phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi
hành. Khi thi hành xong phải cùng dân kiểm thảo lại cơng việc, rút
kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng [45, tr.1].
Tư tưởng dân vận của Người trải qua năm tháng vẫn giữ nguyên giá trị


12
và được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu khai thác.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận trong văn kiện
Đại hội IX của Đảng chính thức khẳng định quy trình cơng tác dân vận gồm 4
bước: giải thích cho dân hiểu rõ quyền lợi và nhiệm vụ của họ (dân biết); bàn
bạc với dân, hỏi ý kiến, kinh nghiệm của dân (dân bàn); động viên và tổ chức
toàn dân thi hành (dân làm); cùng với dân kiểm thảo, rút kinh nghiệm, phê
bình, khen thưởng (dân kiểm tra).
Công tác dân vận của Đảng được thực hiện trong điều kiện “Nước ta là
nước dân chủ” và do vậy người dân được biết, bàn, làm, kiểm tra các công
việc của Đảng và Chính phủ, trong đó có “Cơng tác dân vận”.
Cơng tác dân vận chính là tồn bộ hoạt động của Đảng Cộng sản nhằm
vận động, thuyết phục, tập hợp, hướng dẫn mọi tầng lớp nhân dân tiến hành

sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. Công tác dân vận khơng chỉ là trực
tiếp vận động mà cịn có cả những hoạt động không trực tiếp vận động.
Từ những phân tích ở trên, có thể quan niệm: Cơng tác dân vận của
Đảng là toàn bộ những hoạt động của Đảng nhằm tuyên truyền, vận động, thu
hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và để chăm lo, bảo vệ lợi ích của
nhân dân.
1.2. Vai trị của nhân dân và tầm quan trọng của cơng tác dân vận
Chủ nghĩa Mác –Lênin đã khẳng định vị trí, vai trị của nhân dân là
người sáng tạo ra lịch sử, là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và những
giá trị tinh thần, nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là lực
lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Cách mạng muốn thắng lợi thì
nhân dân cần có Đảng dẫn đường. Đảng ra đời vì yêu cầu của sự nghiệp cách
mạng của quần chúng. Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân là mối quan hệ
máu thịt không thể tách rời. Nếu xa rời quần chúng Đảng tự đánh mất cơ sở


13
tồn tại của mình.
Ở Việt Nam, từ xa xưa trong lịch sử dân tộc, ông cha ta đã sớm phát
hiện và đề cao sức mạnh, vai trò to lớn của nhân dân, chú trọng bồi dưỡng sức
dân, phát huy sức mạnh của toàn dân.
Lịch sử nước ta đã ghi nhận những chiến cơng hiển hách thời nhà Trần
là nhờ đồn kết trên dưới đồng lòng, cả nước chung sức. Trần Quốc Toản
từng nói quân được hay thua là do ở người làm tướng. Song có phải bởi người
làm tướng cả đâu, chỉ là do cách dùng người của tướng mà thôi.
Vị tướng Trần Hưng Đạo trước khi mất khuyên vua nhà Trần khi đất
nước thanh bình phải biết khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc - đó là kế
sách để giữ nước. Nguyễn Trãi, quan đại thần của Lê Lợi, người thảo bản
“Bình Ngơ đại cáo” nổi tiếng thì cho rằng: “Phúc chu thủy tín, dân do thủy”

(chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân) tức là sức của dân như nước, nước
chở thuyền, nước lật thuyền, nên chú ý đến dân đến nhân, nghĩa, trí, dũng.
Đầu thế kỷ XX, trong sự nghiệp chống Pháp, Phan Bội Châu cũng quan niệm:
“Người dân ta là của dân ta. Dân là của nước, nước là của dân”, trong tác
phẩm “Hải ngoại huyết thư” ơng kêu gọi sự đồn kết của 10 hạng người trong
xã hội. Phan Châu Trinh chí sĩ yêu nước đầu thế kỷ XX đại diện cho xu
hướng cải cách cũng đề cao vai trò của nhân dân: “Dân ta là thánh là thần.
Bền gan, chắc dạ quỷ thần cũng kiêng”, đề cao vấn đề “dân quyền”, đi diễn
thuyết, tuyên truyền, vận động nhân dân, thực hiện mục tiêu khai dân trí, chấn
dân khí, hậu dân sinh.
Như vậy, trong lịch sử phong kiến Việt Nam tuy chưa xuất hiện thuật
ngữ “dân vận” song chính những hình thức trên là nghệ thuật “dân vận” rất
giỏi của cha ông. Hấp thụ truyền thống “dân vận” của dân tộc từ sớm. Hồ Chí
Minh coi dân là nhân vật trung tâm, là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết dân
tộc, dân là nguồn gốc của mọi sức mạnh và là sức mạnh vơ địch của đại đồn


14
kết, quyết định thắng lợi của cách mạng, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng,
của hệ thống chính trị cách mạng: “Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng
lợi trên nền nhân dân” [55, tr.79].
Với quan điểm đó, trong tác phẩm “Đường cách mệnh” Người cho rằng
sức mạnh của quần chúng sẽ được tăng lên gấp nhiều lần khi họ được tập hợp
trong một tổ chức do đó phải làm công tác vận động, thuyết phục làm sao cho
họ hiểu và đi theo cách mạng. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: Đảng “nói cho đồng
bào ta rõ: vì sao chúng ta muốn sống thì phải cách mệnh, vì sao cách mệnh là
việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người. Đem lịch sử
cách mạng các nước làm gương cho chúng ta soi. Đem phong trào thế giới nói
cho đồng bào ta rõ. Ai là bạn ta ? Ai là thù ta ? Cách mệnh thì phải làm như
thế nào?

Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác –Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam, kế
thừa và phát triển những tư tưởng tiến bộ qua các thời đại trong nước và thế
giới, Hồ Chí Minh ln đánh giá cao vai trò và sức mạnh của quần chúng
nhân dân: “Trong bầu trời khơng có gì q bằng nhân dân. Trong thế giới
khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân” [54, tr.276].
Từ sự xác định vai trò to lớn của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng
và tầm quan trọng của công tác dân vận, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định
trong bài báo Dân vận: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan
trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành
cơng” [45, tr.1].
Tác phẩm Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh hàm chứa những giá trị
căn cốt về dân vận; trong đó, Người khẳng định bản chất của nước ta: “Nước
ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều
của dân… Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn
thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực


15
lượng đều ở nơi dân” [68, tr.232].
Theo quan điểm của Người, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước dù đúng đắn, nhưng nếu không được sự đồng
lịng, ủng hộ của nhân dân thì rất khó đi vào hiện thực cuộc sống, nhưng
muốn được nhân dân ủng hộ thì phải thực hiện tốt cơng tác dân vận, “phải
đưa chính trị vào giữa dân gian”. Nghĩa là, đội ngũ cán bộ, đảng viên phải
gần dân, hết lịng u dân, kính dân, hiểu dân, đặt lợi ích của nhân dân lên
trên hết: “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta
phải hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới u ta, kính
ta” [66, tr.65]. Cán bộ từ Chủ tịch nước trở xuống đều phải là đày tớ trung
thành của nhân dân, vì “dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, uỷ
viên này khác là làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không

phải là làm quan cách mạng” [69, tr.572].
Tư tưởng đó của Hồ Chí Minh khơng chỉ được thể hiện về mặt lý luận
mà đã được thực hiện hiệu quả trong cách mạng. Trong thời k đấu tranh
giành độc lập dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nhân dân là lực lượng
duy nhất, có đủ sức mạnh lật đổ cường quyền, bạo lực của bọn áp bức bóc lột
để giành lấy chính quyền. Người kêu gọi: “Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy
đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” [65, tr.596], và thực tế thắng lợi của cách
mạng tháng Tám năm 1945 đã chứng minh được giá trị của sức mạnh toàn
dân tộc.
Sau đó, trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống M , sức mạnh
của toàn dân tộc tiếp tục được phát huy với tinh thần mỗi người dân là một
chiến sĩ đã đưa cuộc kháng chiến của dân tộc đi đến thắng lợi, đánh tan hai
tên thực dân sừng sỏ trên thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam kế thừa và phát triển lý luận của C.Mác,
Ph.Ănghen, V.Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trị của


16
nhân dân và tầm quan trọng của công tác dân vận được thể hiện trong mọi
giai đoạn cách mạng.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng tổng kết và rút bài học kinh
nghiệm đầu tiên, xuyên suốt, bao trùm cách mạng Việt Nam là lấy dân làm
gốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X khẳng định: “Sự tin tưởng, ủng hộ,
giúp đỡ của nhân dân là cội nguồn của sức mạnh, là cái gốc của mọi thắng
lợi, là tài sản quý báu của Đảng” [41, tr.304].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tổng kết 5 bài học kinh
nghiệm lớn, trong đó bài học thứ hai tiếp tục khẳng định: Sự nghiệp cách
mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người
làm nên thắng lợi của công cuộc đổi mới. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác dân vận trong tình hình mới nhấn mạnh: “Cách mạng là sự
nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; chính nhân dân là người
làm nên thắng lợi lịch sử; toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi
ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, sức mạnh của Đảng là sự gắn
bó mật thiết với nhân dân. Công tác dân vận là nhiệm vụ chiến lược đối với
toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc” [98, tr.9].
Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
ngày 3/6/2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác dân vận trong tình hình mới”.
Từ thực tế lịch sử dân tộc, từ những tư tưởng của Hồ Chí Minh và
Đảng về vai trị của nhân dân, có thể khẳng định cơng tác dân vận cơ bản có
vai trị sau:
Một là, phát huy sức mạnh, sự sáng tạo và sự đồng thuận, cống hiến
của nhân dân trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc, và sự
nghiệp đổi mới đất nước.


17
Hai là, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước sẽ được nhân dân hiện thực hóa bằng những hành động, phong trào
cụ thể, góp phần quyết định thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Ba là, góp phần quan trọng trong cơng tác xây dựng bảo vệ Đảng,
chính quyền, giám sát các hoạt động của Đảng, Chính quyền.
Bốn là, tăng cường mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Chính quyền với
nhân dân, giải quyết những bức xúc trong nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng trong mọi giai đoạn cách mạng.
Hiểu rõ giá trị đó, Đảng bộ Phù Cát ln chú trọng cơng tác dân vận để
phát huy cao độ vai trị của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê
hương.
1.3. Khái quát về công tác dân vận của Đảng và Đảng bộ huyện

Phù Cát trước năm 2000
1.3.1. Chủ trương về công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Bình Định
và Đảng bộ huyện Phù Cát
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986). Với
tinh thần tơn trọng và nhìn thẳng vào sự thật, Đảng nghiên cứu, phân tích,
đánh giá những thành tựu đã đạt được và chỉ ra những khuyết điểm sai lầm
trong 10 năm xây dựng đất nước. Trên cơ sở đó đề ra chủ trương đổi mới toàn
diện, nhất là đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới phong cách làm việc, đổi mới
công tác dân vận, nhằm quyết tâm thực hiện chiến lược xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp, chuyển hoạt động kinh tế sang hoạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa. Công tác dân vận thời k này quán triệt quan điểm:
lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động,
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IV (ngày 08/01/1987) quán triệt hai nhiệm
vụ chiến lược cách mạng và chủ trương đổi mới toàn diện đường lối phát triển


18
kinh tế của Đảng. Trong đó đề ra nhiệm vụ công tác dân vận: Phát huy quyền
làm chủ của nhân dân lao động, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Năm 1989 tỉnh Nghĩa Bình được tách ra thành 2 tỉnh Bình Định và
Quảng Ngãi từ đó đến nay hai tỉnh chủ động hơn trong phát huy thế mạnh của
địa phương.
Công tác dân vận năm đầu sau khi tách tỉnh là nhanh chóng khảo sát
tình hình tơn giáo, ngăn chặn một số phần tử cầm đầu trong các tôn giáo đi sát
cơ sở tuyên truyền phát triển đạo, củng cố lực lượng vào tổ chức, lén lút thành
lập các tổ chức hội đoàn thanh niên tuyên truyền chiến tranh tâm lý, gây chia
rẽ giữa Đảng và nhân dân. Khôi phục và xây cất trái phép các nhà thờ, tịnh
thất, tịnh xá, dựng tượng phật và phát huy thanh thế các đạo giáo. Ngày
03/10/1990 BTV Tỉnh ủy Bình Định ra Thơng tri số 09/TT-TU về việc khảo sát

tình hình các tơn giáo trong toàn tỉnh, nhằm nắm chắc và đánh giá đúng thực
trạng tình hình hoạt động của các tơn giáo một cách tồn diện: về số lượng tín
đồ, giáo dân, giáo sĩ, tu sĩ, chức sắc trong các tôn giáo, tâm tư tình cảm của
đồng bào theo đạo, những vướng mắc trong hàng ngũ giáo phẩm… kịp thời
ngăn chặn và xử lý các hoạt động chống phá sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Thực hiện Nghị quyết số 8B-NQ/HNTW ngày 27/3/1990 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Ngày 26/11/1990, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-TU về việc tập trung chỉ đạo thực
hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
thật sự đi vào cuộc sống.
Chỉ thị đánh giá những mặt hạn chế của công tác vận động quần chúng,
đề nghị các cấp ủy Đảng, chính quyền dành nhiều thời gian bàn về cơng tác
dân vận, chỉ đạo thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội với công tác vận
động quần chúng. Các cấp ủy phân cơng đồng chí ủy viên ban thường vụ phụ


19
trách cơng tác quần chúng và bố trí cán bộ chuyên trách giúp cấp ủy trong
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên lĩnh vực công tác quần chúng.
Đại hội đại biểu lần thứ XIV của Đảng bộ tỉnh Bình Định (1992) đã
đánh giá tồn diện tình hình các mặt của địa phương. Trong phương hướng,
nhiệm vụ những năm tiếp theo, Đại hội chỉ rõ: “Đổi mới tổ chức, nội dung và
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các
tổ chức xã hội nhằm thực sự góp phần thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội;
chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân…” [85, tr.78].
Nhận thức sâu sắc vai trị, vị trí của thanh niên, ngày 14/5/1993, Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Định (khóa IV) ra Nghị
quyết số 06-NQ/TU về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về công tác

thanh niên thời kỳ mới. Nội dung Nghị quyết: Tăng cường công tác tư tưởng
nhằm nâng cao nhận thức trong Đảng, trong nhân dân về vai trò của thanh
niên và công tác thanh niên. Nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 17/11/1993 của Bộ Chính trị về đại
đồn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận Dân tộc thống nhất, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 25-CTr/TU về tăng cường
củng cố và mở rộng khối đồn kết tồn dân vì mục tiêu giữ vững độc lập,
thống nhất, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ. Hệ thống mặt trận tham
gia cùng với chính quyền trong công tác quản lý xã hội, thực hiện dân chủ và
đổi mới xã hội; tham gia xây dựng, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của
chính quyền, góp phần tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước.
Quán triệt quan điểm đổi mới của Đảng và chủ trương của Tỉnh ủy về
công tác vận động quần chúng, cán bộ nữ trong tình hình mới. Ban Thường
vụ Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy Đảng, quán triệt, thực hiện và sơ, tổng kết


20
nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của TW Đảng, của Tỉnh ủy về công tác phụ
nữ và công tác vận động quần chúng. Giải quyết việc làm, chăm lo đời sống,
bảo vệ sức khỏe và quyền lợi chính đáng của phụ nữ. Xây dựng quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ cống
hiến đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp cách mạng. Tăng cường mối quan hệ
giữa các tổ chức Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng với các cấp hội
phụ nữ.
Giai đoạn năm 1996 – 2000, đánh dấu bước ngoặt đất nước chuyển
sang thời k đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội đại biểu tỉnh
Bình Định lần thứ XV (1996) nhìn lại chặng đường 10 năm đổi mới và xác
định công tác quần chúng những năm tiếp theo: “Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, coi sức mạnh của Đảng là sự gắn bó mật thiết với nhân dân.

Các cấp ủy Đảng cần tăng cường lãnh đạo công tác vận động quần chúng,
thường xuyên định hướng nội dung hoạt động của Đảng đoàn mặt trận, các
hội đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội” [86, tr.67].
Đại hội XV Đảng bộ tỉnh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lãnh đạo
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, khắc phục những hạn chế, thúc đẩy
phong trào thanh niên hoạt động sôi nổi, liên tục, mạnh mẽ và thiết thực hơn:
“Đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đối với tổ chức Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp, chăm lo bồi
dưỡng thế hệ trẻ, coi đó là nhiệm vụ quan trọng của chiến lược con người”
[86, tr.67].
Bên cạnh đó, việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác
dân vận cũng được Đại hội đặc biệt quan tâm: “Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ làm công tác mặt trận, các đoàn thể nhân dân để đủ sức
đảm đương nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Mỗi đảng viên đều phải được phân
công và làm tốt công tác dân vận theo chức trách của mình, coi đây là tiêu


×