Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu trong doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536 KB, 92 trang )

Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Ch ơng i lý luận chung về kế toán lu
chuyển hàng hóa nhập khẩu trong
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
I- Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong cơ chế
thị trờng:
1- Vai trò và vị trí của hoạt động NK trong cơ chế thị trờng:
1.1 Nhập khẩu và vai trò của hàng hoá NK đối với các quốc gia trên thế
giới và Việt Nam:
Đối với thế giới: Đặc trng quan trọng của nền kinh tế thế giới ngày nay là
xu hớng quốc tế hoá. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển thì mỗi nớc dù
lớn hay nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và
quốc tế. Ngày nay, không một dân tộc nào có thể phát triển đất nớc mình bằng
tự lực cánh sinh . Hơn nữa, trên thế giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa
các quốc gia về điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất. Bởi vậy, nếu các quốc gia
thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nớc ngoài thì đờng ranh
giới khả năng sản xuất-tiêu dùng trong nớc bị thu hẹp rất nhiều so với khi tiến
hành hoạt động ngoại thơng. Có thể nói, hoạt động ngoại thơng mở rộng khả
năng sản xuất và tiêu dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các
mặt hàng trong nớc không thể sản xuất đợc, sản xuất cha đáp ứng nhu cầu hay
sản xuất đợc nhng với chi phí cao hơn (tiêu dùng hàng NK). Với sự phát triển
nền sản xuất hàng hoá của xã hội, ngời ta có thể nhận thấy lợi ích của cả hai bên
khi mỗi nớc đi vào sản xuất chuyên môn những mặt hàng cụ thể mà nớc đó có
lợi thế tơng đối, xuất khẩu những hàng hoá của mình, NK một số mặt hàng từ
các nớc khác. Muốn phát triển nhanh, mỗi nớc không chỉ đơn độc dựa vào
nguồn lực của mình mà còn phải biết tận dụng có hiệu quả tất cả các thành tựu
kinh tế, khoa học, kỹ thuật mà loài ngời đạt đợc. Nh vậy, một nền kinh tế mở sẽ
tạo ra hớng phát triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế, tiềm năng sẵn có của
một đất nớc kết hợp với hoạt động nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ ... hiệu quả
tạo yếu tố tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân.
Thực tế các nớc phát triển và các nớc công nghiệp mới có đợc sự vơn lên


nhanh chóng đều phải gắn liền nền kinh tế nớc mình với hệ thống kinh tế thế
giới và thông qua hoạt động NK kỹ thuật công nghệ hiện đại
ở Việt Nam: Hiểu đợc tầm quan trọng của hoạt động ngoại thơng, Đảng và
Nhà nớc đã nhận định: Tăng cờng hoạt động ngoại thơng là đòi hỏi khách quan
của thời đại. Và thực tế đã cho thấy từ khi nớc ta thực hiện chính sách mở cửa,
đặc biệt từ khi Việt Nam trở thành nớc thành viên của ASEAN, lệnh cấm vận
kinh tế của Mỹ đợc xoá bỏ thì các mối quan hệ và giao lu quốc tế của nớc ta
ngày càng đợc tăng cờng và mở rộng. Với chủ trơng: Giảm nhập khẩu, tăng c-

1
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
ờng xuất khẩu là xu thế của nớc ta khi tiến vào thế kỷ mới song không vì thế
mà vị trí của nhập khẩu bị giảm sút. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện
nay, vai trò của hoạt động này vẫn rất quan trọng vì nhập khẩu tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa
đất nớc, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát
triển cân đối và ổn định. Nhờ có nhập khẩu mà mức sống của nhân dân ngày
càng đợc cải thiện và không ngừng đợc nâng cao vì họ đợc tự do lựa chọn
những hàng hóa phù hợp với thu nhập, sở thích, thẩm mỹ.... mà chất lợng vẫn
đợc đảm bảo. Nhập khẩu không chỉ thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về
hàng tiêu dùng mà còn đảm bảo đầu vào cho sản xuất góp phần không nhỏ tạo
việc làm ổn định cho ngời lao động trong nớc. Ngoài ra, hàng nhập khẩu còn
làm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, xoá tan thế độc quyền của hàng
nội địa buộc các doanh nghiệp nớc ta muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị tr-
ờng phải luôn thay đổi, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng và tìm mọi cách
hạ giá thành. Đồng thời, nhập khẩu còn có vai trò rất tích cực khác là thúc đẩy
xuất khẩu, sự tác động này thể hiện ở chỗ hoạt động nhập khẩu đã tạo đầu vào
cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho hàng Việt Nam xuất
khẩu ra nớc ngoài.
1.2- Đặc trng cơ bản của hoạt động nhập khẩu hàng hóa trong cơ chế

thị trờng:
1.2.1- Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động NK là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng, là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế giới. Đối với
Việt Nam, thực chất hoạt động NK là hoạt động mua hàng hóa của thơng nhân
Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua hàng hóa, bao gồm
cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa.
Hoạt động NK là hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, không giới hạn
giữa nhiều nớc với nhau, có ảnh hởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh
trong và ngoài nớc. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hoạt động NK chịu sự
chi phối của nhiếu yếu tố nh chế độ quản lý của Nhà nớc về NK, chế độ kế toán
hiện hành, sự biến động tỷ giá, biến động giá cả của các mặt hàng trên thế
giới ...
Nhìn chung, hoạt động NK thể hiện những đặc điểm cơ bản sau:
- NK có thị trờng rộng lớn, đa dạng về mặt hàng, phức tạp về phơng tiện
thanh toán
- Do ảnh hởng về mặt địa lý, phơng tiện vận tải, thủ tục hải quan nên
thời gian thanh toán, thời gian giao hàng thờng kéo dài hơn các đơn vị
kinh doanh hàng hoá trong nớc và có thể gặp nhiều rủi ro khi chuyển
hàng từ nớc ngoài về.

2
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
- Hàng hoá NK do nớc ngoài sản xuất nên có đặc điểm riêng, cần lựa
chọn những hàng hoá phù hợp với thị hiếu, nhu cầu, phong tục tập quán
của ngời tiêu dùng trong nớc.
- Bên đối tác của hoạt động NK là phía nớc ngoài nên có trình độ quản
lý, cách thức kinh doanh, chính sách ngoại thơng khác với nớc ta.
- Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh của các đơn vị XNK đợc phản ánh
bằng ngoại tệ vì vậy mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ phụ thuộc

vào kết quả hoạt động ngoại thơng mà còn bị chi phối bởi tỷ giá ngoại
tệ.....
Nh vậy, hoạt động NK là hoạt động phức tạp về quy trình và đa dạng về
hình thức. Đặc trng của hoạt động NK có ảnh hởng lớn đến việc tổ chức kinh
doanh cũng nh tổ chức hạch toán nghiệp vụ NK ở nớc ta.
Trớc kia, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế Việt
Nam là nền kinh tế đóng, tự cung tự cấp. Hoạt động ngoại thơng chỉ thu hẹp
trong một vài nớc xã hội chủ nghĩa, mà chủ yếu dựa trên các khoản viện trợ và
mua bán theo chỉ tiêu pháp lệnh. Sự quản lý quá sâu của Nhà nớc đã làm cho
hoạt động NK không phát huy đợc vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế-xã
hội.
Ngày nay, trong cơ chế mới cùng với sự quản lý, chỉ đạo hợp lý, hiệu quả
của Nhà nớc, hoạt động NK đã phát huy đợc vai trò của mình trong việc phát
triển kinh tế, đồng thời thúc đẩy việc khai thác tiềm năng thế mạnh của đất nớc,
tạo ra sự cạnh tranh giữa sản xuất trong và ngoài nớc, tạo động lực phát triển.
Nhập khẩu trở thành cầu nối thông suốt nền kinh tế trong và ngoài nớc, đa nớc
ta hoà nhập với xu thế hợp tác hoá-toàn cầu hoá, phát huy thế mạnh nội tại, tận
dụng lợi thế các nớc khác phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của nớc ta.
1.2.2- Đối tợng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
a. Đối tợng nhập khẩu.
Đối tợng hoạt động nhập khẩu là các mặt hàng phù hợp với ngành, nghề
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc danh
mục hàng hóa cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Hàng
hóa nhập khẩu là những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha
đáp ứng đủ yêu cầu cả về số lợng và chất lợng, đặc biệt là các trang thiết bị, máy
móc, vật t kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Bên cạnh các mặt hàng doanh nghiệp đ-
ợc tự do nhập khẩu còn có các mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và các mặt
hàng cấm nhập khẩu (đồ cổ, thuốc phiện, chất độc hoá học.....)
Những mặt hàng NK chủ yếu của Việt Nam hiện nay là dây chuyền sản
xuất, thiết bị toàn bộ, thiết bị phụ tùng lẻ, hàng tiêu dùng, vật t y tế....

b. Điều kiện kinh doanh nhập khẩu
- Quyền kinh doanh nhập khẩu: Thơng nhân là các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, đợc quyền nhập

3
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
khẩu hàng hóa theo ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
- Quyền đợc nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa: Thơng nhân đã đăng ký
mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có quyền đợc nhận ủy thác
nhập khẩu hàng hóa phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với hàng hóa có hạn ngạch và hàng hóa có giấy phép của Bộ Thơng mại, th-
ơng nhân chỉ đợc nhận ủy thác nhập khẩu trong phạm vi số lợng hoặc giá trị ghi
tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép của
Bộ Thơng mại; thơng nhân đợc ủy thác không đợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy
phép do Bộ Thơng mại cấp cho mình để nhận ủy thác nhập khẩu.
1.2.3 - Quy trình cơ bản của hoạt động nhập khẩu hàng hóa
- Bớc 1: Xin giấy phép nhập khẩu là mộ7t biện pháp quan trọng để Nhà n-
ớc quản lý XNK. Ngày nay, trong xu thế tự do hoá mậu dịch, nhiều nớc giảm
bớt số mặt hàng cần phải xin giấy phép XNK chuyến. ở nớc ta, theo Nghị định
89/CP ngày 15/12/1995, kể từ ngày 1/2/1996 trở đi, chỉ còn 9 trờng hợp phải xin
giấy phép XNK chuyến (hàng XNK mà Nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch, máy
móc thiết bị NK bằng nguồn vốn ngân sách.....)
- Bớc 2: Mở L/C:
Ngời mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế làm thủ tục xin mở một tài khoản
tín dụng chứng từ tại một ngân hàng theo thỏa thuận yêu cầu, ngân hàng này trả
tiền cho ngời bán khi ngời bán nộp đủ bộ chứng từ phù hợp với quy định trong
L/C. Ngời bán kiểm tra kỹ L/C, nếu L/C thoả mãn các điều kiện thì sẽ giao hàng
cho ngời mua. Sau khi giao hàng, ngời bán lập chứng từ thanh toán nhờ ngân
hàng chuyển bộ chứng từ cho ngời mua đồng thời thu tiền của ngời mua

- Bớc 3: Yêu cầu ngời bán giao hàng (Doanh nghiệp có hàng nhập khẩu sẽ
gửi th hay cử ngời đại diện đến giục ngời bán giao hàng).
- Bớc 4: Thuê phơng tiện vận tải đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ: những
điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc điểm hàng mua và điều kiện
vận tải.
- Bớc 5: Mua bảo hiểm do hàng hoá chuyên chở trên đờng vận chuyển dài
thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Các chủ hàng NK của ta, khi cần mua bảo hiểm

4
Xin giấy phép
nhập khẩu
Mở L/C hoặc
điện chuyểntiền
Yêu cầu người
bán giao hàng
Thuê phương
tiện vận tải
Mua bảo
hiểm
Làm thủ tục
hải quan
Tiến hành giao
nhận hàng hóa
Kiểm
tra
Thanh
toán
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
đều mua tại các công ty Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo
hiểm bao hoặc chuyến.

- Bớc 6: Làm thủ tục hải quan, hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia
NK phải làm thủ tục hải quan, gồm 3 bớc chủ yếu sau: khai báo hải quan chi tiết
hàng hoá, xuất trình hàng hoá để kiểm soát, chủ hàng có nghĩa vụ thực hiện
nghiêm túc các quyết định của hải quan.
- Bớc 7: Giao nhận hàng
Theo quy định 200 /CP ngày 31/12/1997 Các cơ quan vận tải (ga, cảng)
có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá trên các phơng tiện vận tải từ nớc ngoài vào,
bảo quản hàng hóa đó quá trình xếp dỡ, lu kho, lu bãi và giao cho các đơn vị đặt
hàng theo lệnh giao hàng của Tổng công ty đã nhập hàng đó. Do đó, với mọi
điều kiện giao nhận hàng uỷ thác cho cơ quan giao thông, còn ngời mua hay ng-
ời đợc uỷ thác không đợc quyền trực tiếp nhận hàng.
- Bớc 8: Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Quá trình kiểm tra hàng nhập khẩu có sự chứng kiến của các bên: Cơ quan giao
thông, đơn vị ngoại thơng và đơn vị đặt hàng nội địa (nếu đây là đơn vị ủy thác
nhập khẩu hoặc mua hàng ngay tại cảng hay biên giới).
- Bớc 9: Làm thủ tục thanh toán
Đơn vị nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ xem có xác thực, đồng bộ, phù
hợp với L/ C hay không trong vòng 5 -7 ngày trớc khi chấp nhận thanh toán theo
các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng.
Ngoài ra, có thể xảy ra bớc thứ 10 là bớc khiếu nại (khiếu nại ngời bán,
công ty bảo hiểm hoặc công ty nếu hàng hóa nhập khẩu không đạt yêu cầu).
2- Các phơng thức nhập khẩu hàng hóa:
2.1- Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá:
Trong kinh doanh nhập khẩu có các phơng thức nhập khẩu chủ yếu sau:
- Phơng thức trực tiếp : là hình thức mà ở đó các đơn vị sản xuất kinh
doanh NK đợc Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh NK, trực tiếp tổ chức quan
hệ, đàm phán giao dịch, ký kết hợp đồng, thanh toán, bán hàng... Nhập khẩu
trực tiếp đợc tiến hành theo hiệp định hoặc nghị định th đã ký kết giữa hai nhà
nớc (gọi là nhập khẩu theo nghị định th) hoặc hoạt động thơng mại đã ký kết
giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán cụ thể (gọi là nhập khẩu ngoài nghị định

th).
Nhập khẩu ngoài nghị định th: là phơng thức trong đó các doanh
nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu của mình từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối tài chính, ký kết thực hiện hợp đồng,
tổ chức giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đây là ph-
ơng thức hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.

5
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Nhập khẩu theo nghị định th: là phơng thức mà các doanh nghiệp phải
tuân thủ theo chỉ tiêu, pháp lệnh của Nhà nớc. Nhà nớc ta ký kết với
chính phủ các nớc khác những nghị định th hoặc hiệp định về trao đổi
hàng hóa và giao cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
thực hiện. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, số lợng các
doanh nghiệp kinh doanh theo phơng thức này rất ít, trừ những doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt.
Phơng thức trực tiếp đợc sử dụng khi doanh nghiệp nhập khẩu am hiểu thị
trờng cũng nh mặt hàng nhập khẩu. Trờng hợp mua hàng của nớc tham gia triển
lãm, hội chợ tại nớc ta cũng coi là nhập khẩu trực tiếp.
- Nhập khẩu theo phơng thức ủy thác: là hình thức NK áp dụng đối với
doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp giấy phép NK nhng cha có đủ điều kiện trực tiếp
đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài hoặc có thể cha trực tiếp lu thông
hàng hoá giữa trong và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp có chức
năng làm hộ. Trong hình thức này, doanh nghiệp giao uỷ thác NK là doanh
nghiệp đợc tính doanh số, doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý và
đợc hởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên giá trị của lô hàng NK theo tỷ lệ hai bên
thoả thuận trong hợp đồng.
- Nhập khẩu theo phơng thức kết hợp cả trực tiếp và ủy thác: (hỗn

hợp) nghĩa là doanh nghiệp vừa đợc nhà nớc cho phép nhập khẩu trực tiếp vừa
nhờ các doanh nghiệp khác nhập khẩu hộ hoặc nhập khẩu hộ các doanh nghiệp
khác.
Thông thờng các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc và khả
năng tài chính của mình mà lựa chọn phơng thức nhập khẩu hàng hoá thích hợp
để đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Song hình thức nhập
khẩu trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có thể nắm bắt thông tin về thị trờng
nớc ngoài một cách toàn diện chính xác không bị phụ thuộc vào các doanh
nghiệp khác, lợi nhuận không bị chia sẻ, có điều kiện mở rộng với bạn hàng nớc
ngoài.
2.2- Các phơng thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá:
Phơng thức thanh toán là một điều khoản quan trọng trong các hợp đồng
ngoại và nó cũng có ảnh hởng lớn tới việc hạch toán kế toán hoạt động nhập
khẩu hàng hoá. Trong buôn bán, ngời ta có thể lựa chọn nhiều phơng thức khác
nhau để thu và trả tiền nhng dù lựa chọn phơng thức nào cũng đều xuất phát từ
yêu cầu của ngời bán là thu tiền nhanh và đủ, và yêu cầu của ngời mua là nhập
hàng đúng số lợng, chất lợng và đúng thời hạn.
Sau đây là 3 phơng thức thanh toán phổ biến mà các đơn vị kinh doanh NK
thờng sử dụng:
-Th tín dụng (L/C):Theo phơng thức này, ngời mua căn cứ vào hợp đồng
kinh tế làm thủ tục xin mở một tài khoản tín dụng chứng từ tại một ngân hàng
theo thoả thuận yêu cầu, ngân hàng này phải trả tiền cho ngời bán khi ngời bán

6
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
nộp đủ bộ chứng từ phù hợp với quy định trong L/C, nếu L/C thoả mãn các điều
kiện thì sẽ giao hàng cho ngời mua. Sau khi giao hàng, ngời bán lập chứng từ
thanh toán nhờ ngân hàng chuyển hộ bộ chứng từ cho ngời mua đồng thời thu
tiền của ngời mua để trả tiền cho ngời bán:
Trờng hợp 1: Hai bên mua bán ở khác địa phơng.

Trờng hợp 2: Hai bên mua bán không tin cậy ở khả năng trả tiền
Trờng hợp 3: Số tiền tơng đối lớn.
Ưu điểm: Phơng thức này có tính bảo đảm cao, vì vậy đợc sử dụng phổ biến
nhất. Thờng sử dụng khi nhận lô hàng có giá trị lớn.
Nhợc điểm: Tính rủi ro ở phía nhà nhập khẩu cao hơn nhà xuất khẩu và chi phí
thanh toán khá tốn kém.
-Phơng thức chuyển tiền: Là phơng thức mà theo đó, ngời mua yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời bán ở một địa điểm
nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do ngời mua yêu cầu. Phơng tiện chuyển
tiền thờng là hai hình thức chủ yếu sau:
Điện báo: là hình thức mà ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng
cách điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
Th chuyển tiền: là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi th ra
lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
Ưu điểm: thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao, tiết kiệm thời gian. Thờng
sử dụng khi nhận những lô hàng có giá trị không lớn.
Nhợc điểm: đơn vị nhập khẩu có thể gặp rủi ro do bộ chứng từ giả, không thể sử
dụng khi nhận những lô hàng lớn (do ngân hàng không cho phép).
Trong hai hình thức trên thì hình thức điện báo có lợi cho nhà NK hơn vì
thời gian thực hiện nhanh hơn nhng chí phí sẽ cao hơn cho nhà NK.
-Phơng thức nhờ thu: theo phơng thức này ngời bán sau khi giao hàng ký
phát hối phiếu đòi tiền ngời mua và thông qua ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi
trên hối phiếu. Phơng thức này có hai loại:
Nhờ thu phiếu trơn: ngời bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền ngời mua qua
hối phiếu, còn chứng từ thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân
hàng. Phơng thức này đơn giản và thờng áp dụng với những bạn hàng
tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau. Phơng thức này
không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán mậu dịch vì nó không bảo
đảm quyền lợi cho ngời bán cũng nh gây bất lợi cho ngời mua vì hối
phiếu thờng đến sớm hơn chứng từ.

Nhờ thu kèm chứng từ : theo đó ngời bán nhờ ngân hàng thu tiền hộ ở
ngời mua căn cứ cả vào hối phiếu và bộ chứng từ gửi kèm, khi ngời mua
chấp nhận trả tiền, ngân hàng sẽ giao bộ chứng từ cho ngời mua. Hìmh
thức này gồm hai loại : nhờ thu trả tiền đối chứng từ và nhờ thu chấp
nhận đối chứng từ.

7
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Ngoài ra, còn có các phơng thức thanh toán khác nh: phơng thức thanh
toán bằng séc, phơng thức ghi sổ, phơng thức th uỷ thác mua, phơng thức th bảo
đảm trả tiền, phơng thức thanh toán qua tài khoản treo ở nớc ngoài
3- Các phơng thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá:
3.1- Các mặt hàng nhập khẩu đợc tiêu thụ:
Hàng nhập khẩu là hàng hóa mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nớc ta
mua từ nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán ngoại thơng đã ký kết với các nớc
bạn.
- Vật t phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
- Hàng tiêu dùng thiết yếu
- Thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất, máy móc, công nghệ mới,...
3.2- Quy trình bán hàng nội địa:
- Trực tiếp: Trớc khi nhập hàng, đơn vị nhập khẩu đã ký kết với một
(hay nhiều) ngời mua một hợp đồng nội tức là hàng đã đợc ngời mua
đặt trớc khi nhập khẩu và họ sẽ nhận hàng ngay tại cảng hoặc đợc vận
chuyển đến tận nơi với số lợng theo thoả thuận trong hợp đồng (số lợng
thờng rất lớn) gọi là giao hàng trực tiếp không qua kho Khi hàng giao
cho ngời mua xong thì hàng hóa đó đợc coi là tiêu thụ và doanh nghiệp
bị mất quyền sở hữu.
- Gián tiếp: Có ba hình thức cơ bản.
Hàng bán tại kho (hoặc cửa hàng): Hàng sau khi làm xong thủ tục hải

quan đợc đơn vị nhập khẩu chuyển về kho hoặc cửa hàng bán lẻ hoặc bán
buôn cho ngời mua.
Hàng gửi bán: Đợc chuyển cho ngời mua tới một địa điểm ghi trong hợp
đồng và số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời bán cho tới khi đợc
ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới đợc
coi là tiêu thụ.
Hàng gửi đại lý: Đây là hình thức xuất hàng giao cho các đại lý hoặc
chuyển đến cho các đại lý (coi nh gửi đi bán). Các đại lý đợc hởng chênh
lệch giá hoặc đợc chủ hàng trả hoa hồng tùy theo thỏa thuận giữa hai bên
khi tiêu thụ xong số hàng.

8
Nhận hàng
nhập khẩu
Nhận hàng
tại cảng
Ký hợp
đồng nội
Thanh toán
Người mua
Kho (Cửa hàng)
Đại lý hoặc
nơi gửi bán
Viết hóa đơn
bán hàng
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
3.3- Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trờng nội địa:
Có hai phơng thức tiêu thụ hàng mà các doanh nghiệp nhập khẩu hay áp
dụng:
- Bán buôn: Đây là phơng thức tiêu thụ hàng với số lợng lớn và là phơng

thức bán chủ yếu nhất trong kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm: bán buôn
theo phơng thức trực tiếp (qua kho hoặc chuyển thẳng), bán buôn theo phơng
thức chuyển hàng chờ chấp nhận, bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán.
Ưu điểm: Bán đợc nhiều hàng trong một thời gian ngắn, không tốn chi phí
vận chuyển vì hàng thờng đợc bán ngay tại cảng.
Nhợc điểm: Giá không cao nh hình thức bán lẻ và thờng phải cho ngời mua
hởng giảm giá hoặc chiết khấu khi bán hàng.
- Bán lẻ: Đây là phơng thức tiêu thụ hàng với số lợng nhỏ bao gồm: bán
hàng thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn...
Ưu điểm: Bán đợc hàng với mức giá cao.
Nhợc điểm: Hàng tiêu thụ chậm, tốn chi phí thuê cửa hàng, kho bãi.
II- Tổ chức hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hóa:
1- ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán quá trình nhập
khẩu hàng hóa:
1.1 ý nghĩa tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa:
NK là hoạt động cơ bản và chủ đạo trong quan hệ kinh tế đối ngoại, là hoạt
động có ý nghĩa chiến lợc đối với quá trình hiện đại hoá-công nghiệp hoá của
đất nớc. Bởi vậy, mọi quốc gia đều coi trọng và có những chính sách, biện pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động NK, đặc biệt công nghệ kỹ thuật hiện đại. Song đây
lại là một công việc hết sức khó khăn do tính chất phức tạp và đa dạng của nó.
Đó là sự đa dạng về đối tợng, phơng thức NK, giá hàng NK, phơng thức thanh
toán, thị trờng nhập, đối tác xuất khẩu, pháp luật điều chỉnh. Đó là sự phức tạp
có trong mọi khâu của quá trình NK, từ tìm hiểu thị trờng, nhu cầu, đối tác xuất
khẩu đến việc giao dịch, ký kết hợp đồng với những kỹ thuật nghiệp vụ đòi hỏi
chuyên môn sâu phức tạp trong khâu tổ chức thực hiện hợp đồng NK ( ký hợp
đồng NK, tiến hành NK, thanh quyết toán hợp đồng NK ), rồi có thể phải giải
quyết những tranh chấp, khiếu nại Một sai sót nhỏ trong công tác NK cũng có
thể gây ra những thiệt hại rất lớn, nhiều khi không chỉ đơn thuần là thiệt hại về
kinh tế.

Nhận thức đợc tầm quan trọng của NK đối với nền kinh tế quốc dân cũng
nh tính chất và đặc điểm của nó, việc kiểm soát quản lý một cách toàn diện, chặt
chẽ hoạt động NK là công việc cần thiết. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
một nớc đang phát triển nh Việt Nam. NK là con đờng để có thể đón đầu phát
triển công nghệ hiện đại, hội nhập với thế giới song đó cũng có thể là con đờng
để những biến động của thế giới tác động xấu đến nền kinh tế thị trờng còn non

9
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
trẻ của Việt Nam. Do đó yêu cầu quản lý và đẩy mạnh hoạt động NK càng trở
nên cần thiết.
Hoạt động NK là hoạt động phức tạp nên công việc quản lý NK cũng
không kém phần khó khăn, đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng và phối hợp nhiều
công cụ quản lý khác nhau.Với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp, thực hiện công việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin về
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh cũng nh tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động
NK. Kế toán hoạt động NK sẽ thu thập và cung cấp những thông tin, số liệu đã
đợc tổng hợp và hệ thống hoá toàn bộ quá trình kinh doanh NK, về hiệu quả của
quá trình này. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm chắc công cụ này để
phục vụ tốt công tác quản lý hoạt động NK, để có những quyết định, điều chỉnh,
định hớng và có những biện pháp thích hợp cho hoạt động NK mang lại hiệu
quả cao.
Do tầm quan trọng của kế toán, của hoạt động NK mà ngoài việc bảo đảm
những nguyên tắc cơ bản của kế toán doanh nghiệp nói chung, kế toán hoạt
động NK còn phải vận dụng đúng đắn hình thức tổ chức kế toán thích hợp, xây
dựng hệ thống sổ sách chứng từ một cách khoa học tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy
mô hoạt động NK và đặc điểm công tác quản lý doanh nghiệp. Phải xác định
một cách đúng đắn thời điểm, quy mô hoạt động NK để đảm bảo phản ánh
chính xác kịp thời những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động NK. Tổ

chức kế toán phải kết hợp với những chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán trong
mối liên hệ chặt chẽ của một hệ thống mới có thể cung cấp thông tin chính
xác,toàn diện về tình hình hoạt động NK nói chung cũng nh tình hình và kết quả
của hoạt động NK theo từng thơng vụ nói riêng.
1.2-Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hóa :
Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa
nói riêng, hạch toán kế toán là công cụ cho việc quản lý tài sản, quản lý kinh
doanh và thực hiện hạch toán kinh tế. Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ.
- Thanh toán kịp thời công nợ của các thơng vụ nhập khẩu để đảm bảo cán
cân ngoại thơng.
- Phản ánh và giám đốc các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa:
Kế toán việc đảm bảo an toàn hàng hóa nhập khẩu cả về số lợng và giá
trị.
Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu và
các nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ một cách hợp lý, phù hợp đặc điểm
kinh doanh của đơn vị.

10
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Phản ánh chi tiết và tổng hợp các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong
kinh doanh nhập khẩu. Trên cơ sở đó, tính toán chính xác, trung thực các
khoản thu, chi.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán phải tổ chức kế toán nhập khẩu
hàng hóa sao cho từ việc thu thập xử lý, kiểm tra về chứng từ ban đầu đợc đảm
bảo tính hợp lệ, hợp pháp từ khâu mua (sử dụng ngoại tệ hiệu quả và tiết kiệm)
đến khâu bán (đảm bảo thu đợc tiền không những thu hồi đủ vốn mà còn có lãi).
Bên cạnh đó, kế toán phải áp dụng phơng pháp hạch toán đợc quy định trong
chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1141-

TC/QĐ/CĐKT của Bộ trởng Bộ Tài chính và các quy định đợc ban hành khác có
liên quan. Căn cứ vào các quy định này, kế toán ghi sổ sách kế toán và lập báo
cáo để cung cấp tin tức cho lãnh đạo, giúp họ đa ra những quyết định đúng đắn
phục vụ cho quá trình nhập khẩu và bán hàng.
2- Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán nhập khẩu:
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ chính là phơng tiện minh
chứng tính hợp pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phơng tiện thông tin về kết quả
nghiệp vụ đó. Chứng từ chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho từng nghiệp
vụ kinh tế.
Đối với doanh nghiệp NK, ngoài chứng từ thông thờng nh các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nội địa, doanh nghiệp kinh doanh NK còn có những
loại chứng từ riêng biệt. Đó là những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện
hợp đồng ngoại thơng, là những chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó
nh việc ngời bán giao hàng, chuyên chở hàng, bảo hiểm hàng, thủ tục hải
quan
Căn cứ vào chức năng, nội dung, các chứng từ của hoạt động NK đợc chia
thành nhiều loại:
Các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu:
Chứng từ hàng hóa: nêu rõ những đặc điểm của hàng hóa. Các chứng từ
này do ngời bán xuất trình và ngời mua trả tiền khi nhận chúng.
Những chứng từ hàng hóa chủ yếu là:
Hoá đơn thơng mại hay còn gọi là vận đơn nớc ngoài: là chứng từ cơ bản
trong việc thanh toán, ghi rõ số tiền ngời mua phải trả cho ngời bán và là cơ
sở để theo dõi việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu hoặc khai báo hải quan.
Bảng kê chi tiết: là chứng từ ghi chi tiết hàng hóa trong kiện hàng. Chứng từ
này tạo điều kiện để kiểm tra hàng hóa.
Chứng từ vận tải trong nớc hay còn gọi là vận đơn trong nớc là chứng
từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa do ngời chuyên chở hoặc ngời đại
diện cấp cho đơn vị nhập khẩu.
Chứng từ bảo hiểm : gồm hoá đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.

Chứng từ kho hàng: do công ty kho hàng cấp cho ngời chủ hàng.
Các chứng từ liên quan đến kho hàng là:

11
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Biên lai kho hàng: biên nhận đã lu kho số hàng hóa theo thoả thuận với chủ hàng.
Chứng chỉ lu kho: xác nhận hàng hóa đã đợc tiếp nhận trong kho.
Chứng từ hải quan: là chứng từ mà ngời chủ hàng phải xuất trình với cơ
quan hải quan khi hàng hóa ngang qua biên giới quốc gia. Gồm:
Tờ khai hải quan: do cơ quan hải quan cấp cho ngời nhập khẩu và là căn cứ
để cơ quan này tính thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu: do Bộ Thơng mại cấp cho phép ngời chủ hàng thực
hiện nhập khẩu hàng hóa theo các điều khoản chi tiết nhất định.
Ngoài ra còn có các loại hóa đơn khác nh: Giấy thanh toán tiền tạm ứng,
thông báo của hải quan về thuế nhập khẩu, phiếu chi (séc), phiếu nhập kho...
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng nội địa:
Gồm có: phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu thu, hóa đơn <GTGT> hoặc
hóa đơn bán hàng, bảng kê tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, biên bản hàng
bán bị trả lại, chứng từ về giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thanh toán,...
3- Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu:
Trong chế độ kế toán có hệ thống tài khoản kế toán thống nhất đợc sử dụng
đủ để phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế-tài chính của các ngành kinh tế quốc
dân. Ngành kinh doanh XNK có thể căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất của Nhà nớc và đặc điểm kinh doanh của ngành để xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất trong ngành. Do vậy, doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu sử dụng các tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp đợc ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và
bổ sung thêm một số tài khoản theo Thông t số 10/TT/CĐKT ngày 20/03/1997.
- Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động nhập khẩu: TK 1112- Tiền
mặt tại quỹ là ngoại tệ, 1122- Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ, TK 133- Thuế

GTGT đầu vào, TK 144- Thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, TK 151- Hàng
mua đang đi đờng, TK1561- Trị giá hàng mua, TK1562- Chi phí mua hàng, TK
331- Phải trả ngời bán (chi tiết), TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu, TK 413-
Chênh lệch tỷ giá, TK 6112- Mua hàng hóa, TK 007- Ngoại tệ các loại
(Nguyên tệ) .....Đặc biệt, TK 6112 chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu:
TK 131- Phải thu khách hàng (chi tiết), TK 157-Hàng gửi bán, TK 3331- Thuế
GTGT hàng NK, TK 511-Doanh thu bán hàng hóa, TK 531- Hàng bán bị trả lại,
TK 532- Giảm giá hàng bán, TK 641- Chi phí bán hàng, TK 642- Chi phí quản
lý doanh nghiệp, TK 911- Xác định kết quả kinh doanh .....
4- Tổ chức hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hóa
4.1-Xác định thời điểm hàng hóa đợc coi là NK và giá hàng NK :
4.1.1- Xác định thời điểm hàng hóa đợc coi là nhập khẩu
Xác định thời điểm hàng hóa đợc coi là nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công tác kế toán. Theo quy định chung của quốc tế thì thời điểm hàng đ-

12
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
ợc coi là nhập khẩu liên quan đến phơng tiện vận chuyển và đợc xác định cụ thể
nh sau:
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển tính từ ngày hàng đến địa phận nớc ta
(hàng vào cảng) và đợc hải quan đã ký vào tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không tính từ ngày hàng đợc chuyển
đến sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của hải quan sân bay.
- Nếu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ tính từ ngày hàng đợc
chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới nớc ta theo xác nhận của hải quan cửa
khẩu.
4.1.2 - Xác định giá nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu theo quy định đợc tính theo giá thực tế. Cách tính là:

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
- Giá mua hàng nhập khẩu: trị giá tùy thuộc vào các loại hàng khác nhau và
từng nguồn hàng khác nhau. Theo quy định nhập khẩu hiện nay, trị giá mua
hàng nhập khẩu đợc tính theo giá CIF và đây cũng chính là căn cứ để hải quan
dựa vào đó tính ra số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Ngoài ra, còn có một loại giá khác đó là giá FOB nghĩa là ngời bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng của mình qua lan can tại cảng bốc dỡ hàng quy định. Ngời
mua phải chịu mọi phí tổn rủi ro về mất mát, h hại hàng hóa kể từ lúc đó. Hay
giá FOB là giá giao hàng tại biên giới nớc bán.
- Thuế nhập khẩu
Số lợng hàng hóa nhập khẩu: là số lợng ghi trong tờ khai của các tổ
chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu: (có 3 trờng hợp)

13
Giá thực Giá mua Thuế Chi phí Giảm giá
tế hàng hóa = hàng hoá + nhập + thu mua - hàng mua
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng đợc hởng
Giá thực Giá mua Thuế Chi phí Thuế GTGT Giảm giá
tế hàng hóa = hàng hoá + nhập + thu mua + nhập khẩu - hàng mua
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng đầu vào của đợc hởng
hàng nhập khẩu
Giá
=
Giá hàng
+
Chi phí vận chuyển, bảo hiểm
CIF hóa đến ga, cảng, sân bay nớc ta.

Số thuế nhập khẩu Số lợng hàng Giá tính thuế Thuế suất Tỷ
phải nộp từng = hóa nhập khẩu * nhập khẩu của * nhập khẩu * giá
mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Trờng hợp 1: Có hợp đồng mua bán ngoại thơng và các chứng từ hợp lệ. Giá
tính thuế nhập khẩu đợc xác định nh sau:
Đối với những mặt hàng không thuộc diện nhà nớc quản lý giá thì giá tính
thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thơng (giá tính thuế nhập khẩu = giá CIF
tức giá mua tại cửa khẩu nớc nhập khẩu trong đó bao gồm cả phí vận tải và bảo
hiểm quốc tế).
Đối với các mặt hàng thuộc diện nhà nớc quản lý giá:
Nếu giá ghi trên hợp đồng lớn hơn giá ghi trên bảng giá tối thiểu của Bộ Tài
chính thì giá tính thuế nhập khẩu đợc xác định theo hợp đồng.
Nếu giá ghi trên hợp đồng nhỏ hơn giá ghi trên bảng giá tối thiểu thì giá tính
thuế nhập khẩu là giá ghi trên bảng giá tối thiểu.
Trờng hợp 2: Hàng hoá nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá ghi trên
hợp đồng hoặc mua bán không qua ngân hàng hay không có hợp đồng thì giá
tính thuế nhập khẩu là giá ghi trên bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính hoặc của
Tổng cục hải quan.
Trờng hợp 3: Mua bán theo phơng thức trả tiền chậm, giá mua ghi trên hợp
đồng gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế nhập khẩu đợc xác định bằng giá
mua - lãi suất phải trả.
Thuế suất: (có 3 loại thuế suất)
Thuế suất thông thờng: áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam có
xuất xứ từ nớc không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thơng
mại với Việt Nam. Thuế suất này đợc quy định cao hơn không quá 70% so với
thuế suất u đãi của từng mặt hàng tơng ứng.
Thuế suất u đãi: áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nớc có thoả
thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thơng mại với Việt Nam, đợc áp dụng
nếu có đủ các điều kiện sau: Có hiệp định u đãi cho từng mặt hàng hóa và có số

lợng cụ thể và phải là hàng sản xuất tại nớc có ký kết hiệp định u đãi
Thuế suất u đãi đặc biệt: áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nớc
mà Việt Nam có thỏa thuận u đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
Chú ý: Ngoài ra, đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong một số tr-
ờng hợp đặc biệt ngoài việc chịu thuế theo các quy định nói trên còn có thể chịu
thuế bổ sung.
Tỷ giá: Là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nớc khác nhau. Trong
kinh doanh nhập khẩu các đơn vị phải thờng xuyên bám sát với tỷ giá hối
đoái vì sự biến động của tỷ giá có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình và kết
quả kinh doanh của đơn vị. Tỷ giá để tính giá nhập khẩu theo quy định là
tỷ giá do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ
khai hàng nhập khẩu.
- Thuế GTGT nhập khẩu đầu vào:

14
Thuế GTGT


=

Giá
+
thuế nhập
x
Thuế suất (thuế GTGT
hàng nhập khẩu CIF khẩu hàng nhập khẩu)
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Giá tính thuế khi nhập khẩu: Trờng hợp thuế nhập khẩu đợc miễn hoặc giảm
thì giá tính thuế là giá tính theo số thuế nhập khẩu sau khi đợc miễn hoặc giảm.
Thuế suất GTGTđối với hàng nhập khẩu (có 3 mức): 5%, 10%, 20%.

- Chi phí thu mua loại hàng đó: là loại chi phí phát sinh trong quá trình tìm
kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới (cảng), bảo quản,
kiểm định, lệ phí hải quan, vận chuyển hàng về kho...Đặc biệt, chi phí thuê kho
bãi khi hàng chờ hoàn thành xong thủ tục hải quan thờng chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng chi phí thu mua do sự rờm rà, phức tạp trong khi làm thủ tục hải quan
của nớc ta vì vậy các doanh nghiệp nhập khẩu cần hết sức chú ý cố gắng giảm
bớt loại chi phí này để hạ giá thành hàng nhập khẩu.
- Giảm giá hàng mua (nếu có): là một khoản tiền bên bán hàng chấp nhận
giảm cho bên mua nếu bên này mua nhiều hoặc bên bán có chính sách giảm giá
hàng để khuyến khích lợng tiêu thụ hàng tăng nhanh....
4.2- Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa theo hình thức trực tiếp:
Để hạch toán các loại hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên (KKTX) hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).Việc
lựa chọn phơng pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của công
tác quản lý cũng nh trình độ kế toán của đơn vị .
- Doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phơng pháp KKTX:
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,
biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phơng pháp này, giá vốn hàng
nhập khẩu xuất kho đợc hạch toán vào TK 632. Trình tự hạch toán theo phơng
pháp này nh sau:
Mở L/C : Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hóa, vật t, TSCĐ thờng đợc
thực hiện bắt đầu bằng nghiệp vụ mở L/C theo hợp đồng thơng mại đã ký
kết. Có hai trờng hợp xảy ra:
Nếu đơn vị có tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ để mở L/C thì chỉ cần theo dõi
chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C.
Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì sẽ tiến hành kí quỹ
một tỷ lệ nhất định theo giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ bằng ngoại tệ đợc
theo dõi trên TK 144. Khi kí quỹ số tiền theo % quy định, kế toán ghi :
a/ Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.

Có các TK 111( 1112), 112(1122) ...
b/ Có TK 007- Nguyên tệ
và khi ngân hàng báo Có tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng .
Có TK 311- Vay ngắn hạn
Nếu đơn vị NK dùng tiền mặt bằng ngoại tệ nộp vào ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 112 (1122)

15
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Có TK 111 (1112)
b/ Nợ TK 007- USD TGNH
c/ Có TK 007- USD TM
Phí doanh nghiệp phải trả ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 641
Có TK 111,112
b/ Có TK 007
Tiếp nhận hàng NK
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
-Trờng hợp hàng cha về cuối tháng, hàng về đã kiểm nhận, nhập kho
trong kỳ hoặc bàn giao tiêu thụ trong kỳ: Căn cứ vào thông báo nhận hàng
và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải
quan), sau khi kiểm nhận hàng và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng NK cuối tháng cha về kho
Nợ TK 156(1561) - Trị giá hàng mua đã kiểm nhận và nhập kho.
Nợ TK 153(1532) - Trị giá bao bì tính riêng theo tỷ giá thực tế nhập .
Nợ TK 157 - Hàng NK gửi bán không qua kho
Nợ TK 632 - Hàng NK bán trực tiếp không qua kho
Nợ (Có) TK 413 - CL tỷ giá (trờng hợp tính theo tỷ giá hạch toán)
Có các TK 331, 111(1112), 112(1122)- Giá mua hàng thực tế

Có TK 333(3333) Thuế nhập khẩu
- Phản ánh số thuế Giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 133 (1331) Tính theo tỷ giá thực tế
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT tính theo tỷ giá thực tế.
- Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 333 (3333)- số thuế nhập khẩu.
Nợ TK 3331(33312) - thuế GTGT đã nộp.
Có các TK 111, 112.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền bảo hiểm hàng hóa mà đơn vị NK phải
chịu
Nợ TK 156(1562)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331
sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp
(Theo phơng pháp KKTX và doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331, 1112 TK151 TK 1561
Giá CIF Hàng đang Hàng đi đờng kỳ trớc
(Tỷ giá thực tế) đi đờng về nhập kho kỳ này


16
Trị giá
mua hàng
nhập khẩu
tính theo
tỷ giá
thực tế
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Hàng nhập khẩu đã kiểm nhận
nhập kho kỳ này

TK 3333


Thuế nhập khẩu TK 157
phải nộp
Hàng nhập khẩu chuyển
đi tiêu thụ kỳ này `
TK 632
Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay
(giao tay ba)
TK33312 TK!331
Thuế GTGT của hàng
nhập khẩu


Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu đợc tính vào giá thực tế hàng nhập khẩu,
kế toán ghi:
Nợ các TK 151, 156(1561) - Trị giá mua hàng nhập khẩu tính theo tỷ
giá thực tế (Cả thuế nhập khẩu và VAT)
Có TK các 331, 111(1112), 112(1122) - Giá mua hàng
Có TK 333(3333) - Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 3331(33312) - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo tỷ giá
thực tế.
- Doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về sự biến động của hàng hóa, vật t trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ trên cơ sở
kiểm kê cuối kỳ, từ đó xác định số lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho
kinh doanh hay mục đích khác. Tài khoản sử dụng để hạch toán trong phơng

pháp này là TK 611- Mua hàng.
Giá trị hàng xuất kho đợc tính bằng công thức:
= + -
Trình tự hạch toán:
Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị hàng cha tiêu thụ:
Nợ TK 611(6112)
Có TK 156- Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Có TK 157- Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ.

17
Giá trị hàng
xuất kho
Giá trị hàng
nhập kho
Giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Có TK 151- Hàng mua đang đi đờng đầu kỳ.
Trong kỳ: Các bút toán phản ánh các nghiệp vụ mở L/C đợc ghi nh đối với các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
- Phản ánh giá trị hàng tăng thêm do các nguyên nhân (thu mua, nhận cấp phát,
thuế nhập khẩu, chi phí thu mua...), ghi:
Nợ TK 611(6112)
Có TK 3333- Thuế nhập khẩu phải nộp
Có các TK 331, 111, 112....- Giá mua và chi phí thu mua.
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu phải nộp đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133(1331)
Có TK 3331(33312)- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.

- Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 1388...
Có TK 611(6112)- Trị giá mua của hàng bị trả lại hoặc bị giảm giá.
Có TK 133(1331) -Thuế GTGT tơng ứng của số hàng mua trả lại.
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn
hàng bán theo phơng pháp KKĐK
Đặc biệt: Trờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế nhập
khẩu phải nộp, kế toán phải xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và ghi
tăng trị giá hàng mua.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đợc phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (151, 156....)
Có TK 333 (3332) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.

18
TK 151, 156, 157
TK 331,111, 112, 411
TK 6112 TK 151, 156, 157
TK 632
TK 331, 111, 112
Kết chuyển trị giá vốn
hàng tồn kho, tồn quầy,
hàng mua đang đi đường,
hàng gửi bán, ký gửi chưa
tiêu thụ đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vốn hàng mua
đang đi đường, hàng tồn kho,
tồn quầy, hàng gửi bán, ký gửi,
đại lý chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng

Trị giá vốn hàng hóa trong kỳ
(Kể cả thuế nhập khẩu, phí thu mua)
Trị giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Các khoản giảm giá hàng
mua , hàng mua trả lại
trong kỳ.
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu phải nộp đợc tính nh sau:
4.3- Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa theo phơng thức ủy thác tại
đơn vị nhập ủy thác
Phản ánh số tiền mà đơn vị uỷ thác giao để nhập khẩu hàng hóa và nộp
thuế:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 338 (3388- chi tiết đơn vị )
Tiếp nhận hàng NK
-Nếu đơn vị nhận uỷ thác trực tiếp nhận hàng NK cho đơn vị giao uỷ thác
Nợ TK 151, 156
Có các TK 1112, 1122, 331...
Và khi trả hàng cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán đơn vị nhận uỷ thác ghi:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 151, 156
- Nếu đơn vị giao uỷ thác trực tiếp nhận hàng tại cảng
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112, 331
Phản ánh số thuế nhập khẩu nộp hộ cho đơn vị giao uỷ thác
Nợ TK 338(3388) Trừ vào số tiền nhận trớc
Có các TK 111, 112...

Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhập uỷ thác
-Trờng hợp các khoản chi phí chi ra đơn vị nhận uỷ thác chịu (trờng hợp
khoán phí)
a/ Nợ TK 641
Nợ TK 133
Nợ (Có) TK 413
Có TK 111,112,331
b/ Có TK 007
-Trờng hợp các khoản chi phí chi hộ cho đơn vị giao uỷ thác
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111,112,331
Số hoa hồng ủy thác đợc hởng
Nợ các TK 111, 112, 338....
Có TK 3331(33311)- Thuế GTGT đầu ra tính trên số hoa hồng ủy
thác đợc hởng
Có TK 511- Số hoa hồng ủy thác đợc hởng.
Các bút toán khác tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp khác.

19
Thuế TTĐB của hàng Giá nhập khẩu
+
Thuế nhập khẩu
*

Thuế suất
nhập khẩu phải nộp = hàng hóa (CIF) phải nộp thuế TTĐB

= + x
Thuế TBTB của hàng
nhập khẩu phải nộp

Giá nhập khẩu
hàng hoá (CIF)
Thuế TBTB của hàng
nhập khẩu phải nộp
Thuế nhập
khẩu phải nộp
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
5- Tổ chức hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu
5.1- Các phơng pháp xác định giá trị xuất của hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng nhập khẩu là khâu cuối cùng kết thúc quá trình hoạt động
nhập khẩu của một doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Kết quả hoạt động tiêu thụ
hàng hóa là các khoản lỗ hoặc lãi. Đó chính là số chênh lệch giữa bán hàng
nhập khẩu và toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ ra để nhập khẩu hàng. Kết quả của
hoạt động tiêu thụ này có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại, phát triển của mỗi
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu vì vậy các doanh nghiệp phải có phơng pháp
tính giá hàng hóa phù hợp nhất, nhanh nhất, chính xác nhất để từ đó giúp các
nhà quản lý đề ra các quyết định kinh doanh một cách đúng đắn.
Có nhiều cách tính giá thực tế hàng hóa xuất kho để tiêu thụ nh: Giá nhập tr-
ớc, xuất trớc (FIFO); giá nhập sau, xuất trớc (LIFO); giá thực tế đích danh; giá
bình quân sau mỗi lần nhập; giá bình quân cả kỳ dự trữ; giá bình quân cuối kỳ
dự trữ, ..Để xác định đ ợc giá của hàng tiêu thụ, kế toán còn phải phân bổ chi
phí thu mua cho hàng tiêu thụ đó. Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ
hàng hóa trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn
lại theo tiêu thức phù hợp (theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lợng, trọng
lợng....). Công thức phân bổ nh sau:
5.2- Kế toán nghiệp vụ bán hàng
5.2.1- Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Bán buôn theo phơng thức trực tiếp.
- Khi chuyển giao hàng cho ngời mua, kế toán ghi:

a/ Giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156(1561) - Bán buôn qua kho.
Có cácTK 151, 331, 111, 112 - Bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán.
b/ Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131.... - Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra.
Có các TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng.
- Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)khi đợc
ngời mua chấp nhận hoặc nhận thanh toán:
Nợ TK 111,112,131

20
Phí thu mua Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ Phí thu mua của
phân bổ cho =

x hàng còn tồn
hàng tiêu thụ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu đầu kỳ và phí
thụ trong kỳ và còn lại cuối kỳ phát sinh trong kỳ
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Có TK 138(1388)
- Số chiết khấu thanh toán cho ngời mua hởng:
Nợ TK 811- Số chiết khấu bán hàng (bao gồm cả thuế).
Có các TK 131, 111, 112
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng:
Nợ TK 532 - Số giảm giá hàng bán (cả thuế GTGT)
Có các TK 131, 111, 112, 3388...-Số giảm giá trả cho khách hàng.
- Hàng bán bị trả lại:
a/ Khi hàng bán bị trả lại kế toán ghi giá vốn và doanh thu của hàng bị trả lại

Nợ các TK 156 (1561), 154, 138(1388), 334, 111....
Có TK 632 - Giá vốn hàng bị trả lại.
Đồng thời ghi:
Nợ TK 531- Số doanh thu hàng bán bị trả lại ( gồm cả thuế GTGT).
Có cácTK 131, 111, 112, 3388 - Tổng doanh thu hàng bán bị trả lại.
b/ Khi đơn vị đã có đầy đủ những chứng từ nh: Phiếu nhập kho số hàng bị
trả lại, biên bản hàng bán bị trả lại và đợc cơ quan thuế cho phép giảm số thuế
GTGTđầu ra, ghi:
Nợ TK 3331(33311)- Số thuế GTGT đợc giảm .
Có TK 531
- Các bút toán kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đợc hạch
toán nh sau:
Nợ TK các 511, 512- Doanh thu cha có thuế.
Có các TK 531,532-Doanh thu hàng bán bị trả lại(giảm giá hàng bán).
Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi chuyển hàng đến cho ngời mua
Nợ TK 157 - Trị giá mua hàng đang chuyển và trị giá bao bì tính riêng.
Có các TK 1561, 1532 - Trị giá của hàng, bao bì xuất gửi đi.
Có các TK 331, 111, 112...-Trị giá mua của hàng và bao bì chuyển
thẳng có tham gia thanh toán.
- Khi hàng hóa và bao bì đợc chấp nhận thanh toán
a/ Phản ánh trị giá hàng mua đợc chấp nhận
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán đợc chấp nhận.
Có TK 157 -Trị giá hàng mua đợc chấp nhận.
b/ Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng
Nợ các TK 131, 136, 111, 112... - Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331(33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 153 Bao bì tính riêng.
Các bút toán khác nh: chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán... đợc phản

ánh tơng tự nh bán buôn trực tiếp.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (áp dụng đối với
đơn vị nhập ủy thác)

21
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
- Hoa hồng môi giới đợc hởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131.....
Có TK 3331(33311) -Thuế GTGT phải nộp tính trên hoa hồng.
Có các TK 511, 512 - Hoa hồng môi giới đợc hởng.
- Các chi phí liên quan đến bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng phát sinh
Có các TK 334, 338, 111, 112
Bán lẻ hàng hóa (thu tiền trực tiếp , thu tiền tập trung, thu tiền tự chọn)
- Phản ánh doanh thu bán hàng (căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp
tiền, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ).
Nợ các TK 111, 112, 113...
Có TK 3331(33311)- Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán (tơng tự nh các phơng thức bán buôn).
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc các
đối tợng không chịu thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tơng
tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác
trong chỉ tiêu doanh thu TK511, 512 có cả thuế (GTGT hoặc tiêu thụ đặc biệt).
Ngoài ra, thuế GTGT phải nộp cuối kỳ đợc ghi nhận vào chi phí quản lý doanh
nghiệp (6425).
5.2.2- Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK
Đối với các doanh nghiệp này, hàng nhập khẩu tiêu thụ trong kỳ không đợc
theo dõi một cách thờng xuyên liên tục mà chỉ đợc xác định vào cuối kỳ thông

qua kết quả kiểm kê cuối kỳ đó. Từ đó kế toán mới có thể xác định giá vốn hàng
bán và hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định hàng đã tiêu thụ và cha tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ các TK 151, 156, 157 -Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ.
Có TK 6112- Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định giá trị vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 - Trị giá vốn hàng tiêu thụ.
Có TK 611(6112)- Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ đợc kế toán ghi giống các doanh nghiệp
áp dụng phơng pháp KKTX.
6- Hạch toán chi tiết hàng hóa nhập khẩu:
Để phục vụ tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng hóa nhập
khẩu thì ngoài việc theo dõi tổng hợp về mặt giá trị, kế toán cần phải theo dõi
chi tiết. Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng
loại hàng hóa và theo từng kho, từng ngời phụ trách, đợc tiến hành đồng thời ở
cả kho và phòng kế toán.

22
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Tùy vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba
phơng pháp hạch toán sau:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sau đây là một phơng pháp phổ biến mà các đơn vị xuất nhập khẩu thờng sử
dụng: phơng pháp thẻ song song. Theo phơng pháp này để phản ánh tình hình
biến động hàng hóa ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và giá trị
- ở kho: Hàng ngày, căn cứ chứng từ nhập, xuất hàng hoá thủ kho ghi số l-
ợng hàng hoá thực nhập xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ

nhập, xuất hoặc cuối ngày tính ra số tồn trên thẻ kho, mỗi chứng từ đợc ghi trên
một dòng thẻ kho.
Thủ kho có nhiệm vụ thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho
với số hàng hoá thực tế còn lại ở kho hàng ngày hoặc định kỳ. Khi đã ghi xong
thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán phải mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết hàng hoá
cho từng loại hàng hoá tơng ứng với thẻ kho. Nội dung của thẻ kế toán chi tiết t-
ơng tự thẻ kho nhng theo dõi cả về số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế
toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền ghi vào thẻ chi
tiết có lên quan. Cuối tháng, kế toán cộng thẻ tính ra tổng nhập, tổng xuất và tồn
của từng hàng hoá và đối chiếu với thẻ kho. Số d cuối kỳ về số lợng trên thẻ chi
tiết phải trùng với số d cuối kỳ trên thẻ kho. Cột số d cuối kỳ về mặt giá trị kế
toán hàng hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp. Trên cơ sở đó lập bảng kê N-X-T
về giá trị của từng loại hàng hoá. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân
viên kế toán hàng hoá còn mở sổ đăng ký thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho thủ kho
kế toán phải ghi vào sổ
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm xong ghi chép còn nhiều trùng lặp, tốn
nhiều thời gian và công sức nên nó không phù hợp với những đơn vị kinh doanh
có quy mô lớn, nhiều chủng loại hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phơng Pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

23
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ chi tiết
thành phẩm
Bản tổng hợp

Nhập- Xuất-Tồn
Thẻ kho
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Quan hệ đối chiếu
7- Kế toán chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa
7.1- Kế toán chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp
(QLDN).
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ hàng nhập khẩu trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí quảng cáo,
chi phí giao hàng, vận chuyển, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng ủy thác
bán hàng, lơng nhân viên bán hàng....Các khoản chi phí bán hàng phát sinh đợc
hạch toán nh sau:
Nợ TK 641 (6411...6418)- Chi phí bán hàng phát sinh liên quan đến tiêu
thụ hàng nhập khẩu
Nợ TK 1331- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338, 214.....
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc bất cứ
hoạt động nào. Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh đợc hạch toán,
ghi:
Nợ TK 642 (6421...6428) - Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338, 214, 333....
7.2 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ
Tùy thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau.
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
trong chi phí không bao gồm số thuế GTGT đầu vào. Tơng tự, trong doanh thu
bán hàng là giá bán hoặc thu nhập cha có thuế GTGT (kể cả các khoản phụ thu

và phí thu thêm ngoài giá bán - nếu có).
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT: trong chi phí bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào và trong doanh thu (hay thu nhập) gồm cả thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt đầu ra (kể cả các khoản thu phụ và phí thu thêm - nếu có).
Từ đó, các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng đợc xác định nh sau:
cách tính các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ
Tổng số doanh thu (Tổng giá thanh toán)
Doanh thu thuần về tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp hoặc thuế tiêu
thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu đợc tiêu
thụ (nếu có)
- Các khoản giảm giá hàng bán , hàng
bán bị trả lại (nếu có)

24
Luận văn Phạm Mỹ Hạnh
Lãi gộp
(Lợi nhuận gộp)
Giá
vốn
hàng
bán
KQKD
hàng hoá
NK
Chi phí
quản lý
DN
Chi phí

bán
hàng
Tổng số doanh thu: số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng nội
cung cấp hàng hóa nhập khẩu.
Doanh thu thuần về tiêu thụ: số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các
khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của sô hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Giảm giá hàng bán: số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng,...(do lỗi chủ
quan của doanh nghiệp). Ngoài ra, tính vào khoản này còn bao gồm khoản
thởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hàng mua
một khối lợng lớn hàng hóa (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán thông
thờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt (bớt giá).
Doanh thu hàng bán bị trả lại: tổng giá thanh toán của số hàng đã đợc tiêu
thụ nhng bị ngời mua từ chối trả lại do ngời bán vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng nh không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ
thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Lợi nhuận gộp: số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp còn đợc gọi là lãi thơng mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp.
Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa nhập
khẩu): số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán , chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
cũng đợc hạch toán giống nh các doanh nghiệp khác.
S
ơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu

25

×