Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã hoài nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.78 KB, 117 trang )

BÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI THỊ LỆ QUN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chun ngành: Kế toán
Mã số : 8340301

Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng
dẫn tận tình của TS. Đỗ Huyền Trang - Trường Đại học Quy Nhơn, các nội
dung nghiên cứu, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
r _ __
Tác giả luận văn
rri

•2

1____________________

Bùi Thị Lệ Quyên



MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

GTGT


: Giá trị gia tăng

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KPCĐ

: Kinh phí cơng đồn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Thu nhập doanh
nghiệp
: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

TNDN



DANH MỤC CÁC BẢNG
BIỂU


DANH MỤC CÁC
HÌNH


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường,
nhất là kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, nền kinh
tế đã có bước phát triển mạnh mẽ, ngày càng ổn định, các thành tựu đạt được
trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội đã thể hiện đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà nước ta. Đây là nỗ lực không ngừng của các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương, của toàn thể nhân dân lao động trong việc thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng đã đề ra,
trong đó có sự đóng góp khơng nhỏ của ngân sách nhà nước. Ngân sách Nhà
nước có vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường
thì ngân sách Nhà nước đóng vai trị vĩ mơ trong tồn bộ nền kinh tế - xã hội.
Xã (gọi chung cho cấp xã, phường) là cấp chính quyền nhỏ nhất gắn bó
mật thiết đến nhân dân và là đại diện của Nhà nước giải quyết trực tiếp mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với nhân dân. Ngân sách xã, phường (gọi chung
là ngân sách cấp xã) là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách Nhà
nước, là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính
quyền cấp xã, đồng thời là cơng cụ tài chính giúp cấp xã thực hiện chức năng,

nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống của người
dân ngày càng cao, việc thu, chi ngân sách xã cũng khơng ngừng tăng lên. Vì
vậy, để hoạt động của cấp xã được thực hiện một cách có hiệu quả phục vụ tốt
yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập, phát triển thì cần phải có một hệ
thống quản lý khoa học và chặt chẽ. Việc công tác kế tốn tại các xã cũng đóng
vai trị khơng nhỏ để các nhà lãnh đạo thực hiện chức năng ra quyết định điều
hành nhằm quản lý có hiệu quả nguồn thu và tình hình sử dụng nguồn kinh phí
ngân sách xã.


7

Cơng tác kế tốn ngân sách xã phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số
liệu để quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết tốn kinh
phí, tình hình quản lý và sử dụng tài sản cơng, tình hình chấp hành dự tốn thu
- chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Ngân sách
xã phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh
trong quá trình chấp hành ngân sách Nhà nước như một công cụ sắc bén trong
việc quản lý ngân sách Nhà nước, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và hiệu quả. Trong đó, vai trị quan trọng của cán bộ phụ trách
cơng tác kế toán ngân sách xã được nêu rõ trong các nghị định của Chính phủ
như: Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ban hành ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ về hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường.
Trong những năm qua, các xã, phường trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn đã
có cố gắng đưa ra các biện pháp để hồn thiện kế tốn ngân sách xã, phường
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay; đặc biệt
là đáp ứng yêu cầu kiểm toán ngân sách Nhà nước tại địa phương, đồng thời

quyết toán lên Phịng Tài chính thị xã, góp phần làm lành mạnh, hiện đại hóa
nền tài chính quốc gia, góp phần tăng thu, ổn định chi ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, trong q trình hồn thiện, việc kiểm tra, kiểm sốt quy trình lập,
chấp hành và quyết tốn của kế tốn ngân sách xã cũng cịn gặp nhiều khó
khăn. Do vậy, hiệu quả và hiệu lực của quản lý ngân sách Nhà nước tại các cơ
sở xã, phường còn nhiều hạn chế.
Qua thực tiễn vận dụng cùng với nhiều sự thay đổi trong cơ chế quản lý
tài chính cho thấy việc cơng tác kế tốn ngân sách tại các xã, phường trên địa
bàn thị xã Hoài Nhơn đã và đang từng bước hồn thiện nhưng cũng cịn tồn tại


8

khơng ít yếu kém. Kế tốn ngân sách xã cịn lỏng lẻo trong khâu quản lý; tuân
thủ các quy định về ngân sách và tài chính xã chưa được thực hiện một cách
chặt chẽ; thiếu sự quản lý, thống nhất, dẫn đến tình trạng chồng chéo, chậm
chạp trong vấn đề quản lý thu chi ngân sách tại địa phương. Vì vậy, cần phải có
sự cải tiến, hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi
Nhơn, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý ngân sách xã, phường.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn cấp xã trong
sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của quê nhà nên tác giả chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn, tỉnh
Bình Định” làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn góp phần nâng
cao chất lượng cơng tác quản lý tài chính và sử dụng hiệu quả ngân sách tại
chính quyền cấp xã.
2
. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Cơng tác kế tốn là thực hiện các nhiệm vụ kế toán nhằm đảm bảo việc
thu nhận hệ thống thơng tin kế tốn đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho
công tác quản lý và quá trình ra quyết định của đơn vị, đảm bảo hiệu quả

nguồn tài chính của đơn vị. Tóm lại, nói về cơng tác kế tốn là nói về phương
pháp kế tốn và tổ chức nhân sự kế toán theo từng phần hành kế toán.
Kế toán ngân sách xã phải đảm bảo được sự phù hợp giữa cơ sở lý
thuyết về công tác kế toán với yêu cầu quản lý của đơn vị; đảm bảo sự thống
nhất về nội dung, phương pháp kế toán với chế độ kế toán hiện hành của Nhà
nước; đảm bảo sự phù hợp đặc thù của đơn vị.
Kế tốn cơng ở Việt Nam gồm có kế tốn Ngân sách Nhà nước, kế toán
kho bạc, kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp, kế tốn ở các cơ quan thu và
đơn vị đặc thù. Bộ Tài chính đã ban hành các quy đinh và hướng dẫn thực hành
kế tốn ngân sách và tài chính xã cụ thể như: Thông tư số 344/2016/TT- BTC,


9

ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định và quản lý ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác tại xã, phường, thị trấn; Thông tư số 70/2019/TTBTC, ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ kế tốn ngân
sách và tài chính xã.
Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác kế tốn cơng được một số nhà
nghiên cứu thực hiện. Tuy nhiên, nói đến cơng tác kế tốn xã thì cịn rất ít tác
giả nghiên cứu. Cụ thể một số đề tài liên quan đến tổ chức kế tốn ngân sách
xã nói chung và cơng tác kế tốn ngân sách xã nói riêng.
Hướng nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã, phường có
các đề tài: tác giả Võ Minh Nhật Phương với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An”(năm 2012)
[10]; tác giả Trần Văn Trí với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân
sách xã tại huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên” (năm 2016) [16]; luận văn thạc sĩ
của Hồ Thị Ngọc Sen: “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ngân sách xã
phường trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” (năm 2020)[13]; tác
giả Trần Thị Thu Thủy với đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn thu, chi
ngân sách xã phường trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình định” (năm

2020)[15]. Mục tiêu nghiên cứu của các đề tài bao gồm cả cơ sở lý luận và
thực tiễn về tổ chức kế toán ngân sách/thu, chi ngân sách xã, cùng những nội
dung có liên quan mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu, chi, hệ thống tài chính
cơng, chi tiết các nội dung về tổ chức kế toán ngân sách/thu, chi ngân sách xã
tại huyện. Các tác giả đã dùng phương pháp điều tra, phỏng vấn kết hợp với
tổng hợp, phân tích... để phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán ngân
sách/thu, chi ngân sách các xã tại huyện. Qua đánh giá thực trạng, các tác giả
đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hồn
thiện tổ chức kế tốn ngân sách/thu, chi ngân sách xã để phù hợp với thực tế,
tình hình kinh tế trên địa bàn huyện.


10

Hướng nghiên cứu về cơng tác kế tốn ngân sách xã có cơng trình
nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thảo với đề tài luận văn thạc sĩ “Hồn thiện
cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định”
(năm 2019)[14]. Tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát kết hợp giữa thực tế
với lý luận chung trong lĩnh vực kế toán ngân sách địa phương, khảo sát tồn
bộ đơn vị thơng qua bảng câu hỏi khảo sát, đồng thời phỏng vấn trực tiếp để
đưa ra kết quả về tình hình kế tốn, kiểm tra, kiểm sốt quy trình thực hiện,
chấp hành và quyết tốn ngân sách xã tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Đề
tài cũng đã đề ra phương hướng và một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế
tốn ngân sách xã nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý
NSNN trong giai đoạn mới tại huyện Phù Cát.
Tính đến nay, theo tìm hiểu của tác giả, chưa có một cơng trình nghiên
cứu nào về hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi
Nhơn. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách
xã trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định”. Cùng với sự cố gắng
của bản thân và hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, tác giả tin rằng

đề tài này sẽ góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã tại các xã,
phường trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã
trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải
pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, nghiên cứu những lý luận liên quan về
cơng tác kế tốn ngân sách xã.


11

Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn
thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định một cách khách quan.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đó để tìm ra
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân nhằm đề xuất những giải pháp phù hợp
để hồn thiện cơng tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn, góp
phần nâng cao hiệu quả và đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách trong nền kinh
tế thị trường hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các
UBND xã, phường trên địa bàn thị xã Hoài Nhơn tỉnh Bình Định như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Giải pháp nào để hồn thiện tổ chức cơng tác kế
toán tại các các UBND xã, phường trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn tỉnh Bình
Định?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các đặc điểm về hoạt động quản lý tài chính của

chính quyền cấp xã và cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi
Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Hồi Nhơn, tỉnh Bình Định, trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lý luận tư duy kết hợp với thực
tế để phân tích, so sánh, đối chiếu tổng hợp thông tin...nhằm thu thập, xử lý
thông tin làm cơ sở đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng. Từ đó, đề xuất
các giải pháp hợp lý nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn.
Sử dụng cả thơng tin sơ cấp và thông tin thứ cấp nhằm phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá. Thơng tin sơ cấp được thu thập thông qua việc thu thập


12

thông tin từ các công chức liên quan đến công tác tài chính kế tốn. Thơng qua
việc nghiên cứu các chế độ kế toán ngân sách xã; những quy định về kế toán
ngân sách xã; các chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của các xã trên địa bàn
huyện để thu thập thông tin thứ cấp.
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Nội dung của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác
kế tốn ngân sách xã.
Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu mơ tả, phân tích thực trạng cơng tác kế
toán ngân sách xã trên địa bàn thị xã Hồi Nhơn. Tiến hành phân tích, đánh giá
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong công tác kế tốn ngân
sách xã. Trên cơ sở phân tích nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hồn
thiện cơng tác kế toán ngân sách xã, định hướng kế toán ngân sách xã, góp
phần thực hiện tốt Luật NSNN tại các xã, phường trên địa bàn thị xã Hoài
Nhơn trong thời gian sắp tới.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận chung của đề tài nghiên cứu, phần nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngân sách xã trên địa bàn thị xã
Hoài Nhơn.

Chương
3:bàn
Giải
pháp
hoàn Nhơn.
thiện cơng tác kế tốn ngân sách xã
trên
địa
thị
xã Hồi


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ KẾ TOÁN NGÂN

SÁCH XÃ
1.1.1.

Ngân sách xã

Tại điểm 13, Điều 4 theo Luật NSNN số 83/2015/QH 13, ngày 25 tháng 6

năm 2015:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước” [11].
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Luật NSNN quy định hệ thống NSNN ở nước ta bao gồm: ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà
nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương là các khoản
thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước
thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Ngân sách các cấp chính quyền địa
phương bao gồm:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh);
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện);
Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).


Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam

(Nguồn: [12])
Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách, cấp ngân sách nhỏ nhất trong hệ
thống ngân sách nói chung. Cơng tác kế tốn tốt sẽ có góp phần hiệu quả thúc đẩy
sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị các xã phường.
Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước nên ngân sách xã cũng

mang những đặc trưng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân sách xã là hệ
thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác, phát sinh trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà
nước cấp cơ sở.
Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác
trong hệ thống ngân sách nhà nước, đó là: ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách
lại vừa như một đơn vị dự toán ngân sách.
1.1.2.

Kế toán ngân sách xã

Kế toán ngân sách xã là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và
cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã, gồm: Hoạt
động thu, chi ngân sách và hoạt động tài chính khác của xã. Các xã, phường, thị


trấn (gọi chung là xã) phải thực hiện công tác kế toán theo Luật Kế toán, Nghị
định 174 /2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế tốn nhà
nước; Thơng tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc Hướng dẫn Chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã.
Nhiệm vụ chính của kế tốn ngân sách xã đó là thu thập, xử lý, kiểm tra,
giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ công chuyên dùng, các khoản thu
đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng tài sản
do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác của xã;
Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân
sách xã, các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các quỹ
cơng chun dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh phí
của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã;

Phân tích tình hình thực hiện dự tốn thu, chi ngân sách, tình hình quản lý
và sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ cơng chun dùng; cung cấp
thơng tin số liệu, tài liệu kế tốn tham mưu, đề xuất với UBND, HĐND xã các
giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn xã.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách để trình ra HĐND xã
phê duyệt. Phục vụ cơng khai tài chính trước nhân dân theo quy định của pháp
luật và gửi Phòng Tài chính quận, huyện, thị xã (gọi chung là huyện) đã tổng hợp
vào NSNN.
Kếtốn ngân sách và tài chính xã phải thực hiện phương pháp “kế toán kép”.
Phương pháp “kế toán kép” sử dụng các tài khoản kế toán trên Sổ Cái hoặc Nhật
ký - Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo đảm sự cân
đối giữa thu và chi, giữa kinh phí được cấp và tình hình sử dụng kinh phí, giữa
vốn và nguồn vốn ở mọi thời điểm.
Yêu cầu đối với kế toán ngân sách xã như sau:


Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán,
sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn ngân sách xã.
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian qui định các khoản thu, chi ngân sách và
thu, chi hoạt động tài chính khác của xã.
Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thơng tin, số liệu về tình hình thu, chi
ngân sách và hoạt động tài chính của xã nhằm cung cấp những thông tin cho
UBND và HĐND xã.
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở xã.
Thơng tin số liệu kế tốn ở xã phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động. Số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số liệu kế tốn của kỳ
trước.
Phải phân loại sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có hệ thống và

có thể so sánh được. Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh phải thống nhất với
chỉ tiêu trong dự toán ngân sách về nội dung và phương pháp tính tốn.
Kế tốn ngân sách xã đảm nhận vai trị trong việc cung cấp thơng tin, số liệu
thu - chi ngân sách cho lãnh đạo xã và các cơ quan nhà nước cũng như tồn dân
trong xã về tình hình sử dụng nguồn lực cơng của địa phương, đánh giá sự hữu
hiệu, hiệu quả trong việc dùng tài chính cơng để thực hiện các chính sách nhằm
hướng đến lợi ích không phải của bất kỳ cá nhân nào mà là của tồn bộ xã hội.
Cơng việc kế tốn ngân sách xã bao gồm các nội dung sau:
Kế toán tiền mặt, tiền gửi tại Kho bạc: Phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền thuộc quỹ ngân sách và tiền gửi khác
của xã tại KBNN.
Kế toán các khoản thu ngân sách: Phản ánh các khoản thu ngân sách xã đã
qua Kho bạc, các khoản thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc và những khoản thối
thu ngân sách hồn trả cho các đối tượng được hưởng.


Kế toán các khoản chi ngân sách: Phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi
đầu tư xây dựng cơ bản theo dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân xã
quyết định vào chi ngân sách xã đã qua Kho bạc, chi ngân sách xã chưa qua Kho
bạc và việc quyết toán các khoản chi theo Mục lục ngân sách nhà nước.
Kế tốn các quỹ cơng chun dùng của xã: Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động từng loại quỹ cơng chun dùng.
Kế tốn thanh tốn:
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu của các đối tượng.
+ Phản ánh các khoản nợ phải trả của xã về dịch vụ đã sử dụng chưa thanh
toán cho người bán, người nhận thầu và các khoản nợ phải trả khác của xã.
Kế tốn các hoạt động tài chính khác của xã: Phản ánh các khoản thu, chi
của các hoạt động tài chính khác như: Thu, chi hoạt động sự nghiệp, văn hoá, giáo
dục, đào tạo, thể thao và các hoạt động cung cấp dịch vụ khác.

Kế toán vật tư, tài sản, đầu tư XDCB, nguồn vốn đầu tư XDCB và nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm tài sản
và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của xã do hồn thành việc mua sắm, xây
dựng cơ bản, do nhận bàn giao, do được Nhà nước đầu tư, do nhân dân đóng góp,
quyên tặng và tình hình biến động tài sản và nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
của xã.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn để trình HĐND xã và gửi
Phịng Tài chính thị xã.
1.2.

NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGÂN SÁCH XÃ

Cơng tác kế tốn ngân sách xã là việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp
tồn bộ thơng tin về tình hình sử dụng tài sản, kinh phí của đơn vị, nhằm giúp cho
nhà quản lý thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Cơng tác kế tốn bao
gồm các bước cơng việc sau: Thực hiện lập dự toán hàng năm; thực hiện lập, tiếp


nhận và luân chuyển chứng từ; quản lý tài khoản và sổ sách kế tốn; cơng tác kế
tốn thu - chi ngân sách xã; lập Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán.
1.2.1.

Thực hiện lập dự toán ngân sách xã hàng năm

Lập dự tốn ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu - chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự tốn
ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
1.2.1.1. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã

Lập dự toán ngân sách xã hàng năm được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an
tồn xã hội của xã;
Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định;
Chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thơng báo;
Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách xã năm hiện hành và các năm trước.
1.2.1.2. Quy trình lập dự tốn ngân sách xã
Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có)
tính tốn các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản
lý).
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao
và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự tốn chi của đơn vị tổ chức mình.
Ban Tài chính xã lập dự tốn thu, chi và cân đối ngân sách xã trình UBND
xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và
Phịng Tài chính - Kế Hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do


UBND tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định
mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức
làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có u cầu.
Quyết định dự tốn ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách
xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự

tốn ngân sách xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND huyện,
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện, đồng thời thơng báo cơng khai dự tốn ngân
sách xã cho nhân dân biết theo chế độ cơng khai tài chính về NSNN.
Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có
yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có
biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND xã quyết định và
báo cáo UBND huyện.
Tóm lại, quy trình lập dự tốn có thể biểu diễn qua hình sau:

Hình 1.2: Quy trình lập dự tốn ngân sách xã

(Nguồn:[5])


1.2.2.

Hệ thống chứng từ kế toán ngân sách xã

Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn nhằm hình thành hệ thống thông tin ban
đầu cho đơn vị. Tổ chức tốt hệ thống chứng từ có ý nghĩa quyết định đến tính
trung thực, khách quan của các số liệu kế tốn và BCTC và đồng thời là căn cứ để
kiểm tra, kiểm sốt các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị. Do đó,
mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị đều bắt buộc phải được lập
chứng từ kế toán, chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và
chính xác các yếu tố quy định trên chứng từ.
Các UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tổ chức chứng từ kế tốn theo
Thơng tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Hướng dẫn Chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt động tài chính xã đều phải lập

chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải có chứng
từ kế tốn chứng minh. Chứng từ kế tốn chỉ được lập một lần cho mỗi

Hình 1.3: Quy trình tổ chức chứng từ kế tốn ngân sách xã

(Nguồn: [5])
* Xác định danh mục chứng từ kế toán: Trên cơ sở các quy định, chế độ kế
toán, các đơn vị thiết lập danh mục chứng từ sử dụng cho kế tốn tại đơn vị
mình sao cho danh mục chứng từ phải được thiết kế đạt các yêu cầu pháp
lý, đầy đủ và hợp lý khi được vận dụng.


* Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán:Các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh liên
quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán,
chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Tổ chức lập chứng từ là xây dựng quy chế lập và trách nhiệm hình thành
của chứng từ đảm bảo cho chúng hình thành theo đúng chế độ quy định,
theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
nội dung quy định trên mẫu chứng từ. Trong trường hợp chứng từ kế tốn chưa có
quy định mẫu thì sẽ được tự lập chứng từ kế toán cho xã quy định nhưng phải có
đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán kế toán qui định theo Thông tư
số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn
Chế độ kế tốn ngân sách và tài chính xã.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế tốn khơng được
viết tắt, khơng được tẩy xoá, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết
phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xoá,
sửa chữa đều khơng có giá trị thanh tốn và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào tất cả các liên của
chứng từ viết sai;

Chứng từ kế toán phải có những nội dung chủ yếu sau:
-Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số,
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bảng
chữ.


- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan
đến chứng từ kế toán.
* Ki ểm tra và ký ch ứ ng t ừ k ế toán:
Kiểm tra chứng từ kế toán: tất cả các chứng từ kế toán do xã lập hay do bên
ngoài chuyển đến đều phải tập trung ở bộ phận kế toán xã. Bộ phận kế toán phải
kiểm tra những chứng từ đó và chi sau khi kiểm tra, xác minh đầy đủ tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng để ghi sổ kế tốn. Trình tự kiểm tra chứng từ kế tốn
như sau:
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi
chép trên chứng từ kế tốn;
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế tốn;
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thơng tin trên chứng từ kế tốn.
Ký chứng từ kế toán: tất cả các chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký của
những người có trách nhiệm theo quy định cho từng chứng từ thì chứng từ mới có
giá trị. Việc ký chứng từ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nếu chứng
từ điện tử thì phải có chữ ký điện tử theo quy định.
* Định khoản và ghi sổ kế toán:
Sau khi kiểm tra chứng từ, chứng từ phải được định khoản và ghi sổ kế toán.

Việc ghi sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức của tổ chức sổ kế tốn của đơn vị.
* Sắp xếp và bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được phân loại theo
nội dung kinh tế, sắp xếp theo trình tự thời gian và đóng thành từng tập, mỗi tập
ghi: Tên tập chứng từ, tháng..., năm...từ số... đến số... hoặc số lượng chứng từ
trong tập chứng từ. Các tập chứng từ được lưu tại bộ phận kế toán trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế tốn năm, sau đó chuyển vào lưu trữ theo quy
định.
Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận


không được để hư hỏng, mục nát. Chứng từ kế toán liên quan đến thu, chi NSNN
chưa sử dụng phải được quản lý theo chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính.
Chứng từ kế tốn có giá trị như tiền trong thời hạn có giá trị sử dụng phải được
quản lý như tiền.
Tóm lại, trên cơ sở yêu cầu về cơng tác tổ chức chứng từ kế tốn mà pháp
luật quy định, dựa vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi đơn vị
cần tổ chức chứng từ kế toán cho phù hợp nhằm cung cấp thông tin kịp thời và
hiệu quả cho quá trình quản lý.


Hệ thống mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho kế toán ngân sách bao gồm các
loại: Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán này gồm 13 mẫu; Chứng từ
ban hành theo Chế độ kế toán HCSN áp dụng cho kế tốn ngân sáchvà tài chính
xã; Chứng từ ban hành theo chế độ kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ Kho
bạc và các văn bản khác.
Danh mục các chứng từ kế toán ngân sách xã bao gồm các chứng từ như
Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Danh mục chứng từ kế toán


STT

Tên chứng từ

Loại chứng
Số hiệu từ kế toán
BB HD

1

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

C01-X

X

2
3

Bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp

C02-X

X

Bảng thanh toán phụ cấp

C05-X

X


4

Biên lai thu tiền

C27-X

X

5

Bảng tổng hợp biên lai thu tiền

C28-X

X

6
7

Phiếu thu

C40-X

X

Phiếu chi

C41-X


X

8
9

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng

C43-X

X

Hợp đồng giao khoán

C52-X

X

10

Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán

C53-X

X

11

Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách xã

C60-X


X

12
13

Thông báo các khoản thu của xã
Giấy báo ngày cơng lao động đóng góp

C61-X
C62-X

X
X

14

Bảng kê các khoản đóng góp bằng hiện vật

C63-X

X

15

Giấy đề nghị KBNN chuyển số kết dư ngân
sách xã

C65-X


X

16

Phiếu kết chuyển số liệu tài khoản

C66-X

X
(Nguồn:[8])


1.2.3.

Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ngân sách xã

1.2.3.1. Hệ thống tài khoản kế toán ngân sách xã
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự
thời gian. Tài khoản kế tốn phản ánh và kiểm sốt thường xun, liên tục, có hệ
thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do nhà nước cấp và các
nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị. Tài
khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế tốn có nội dung kinh tế riêng biệt.
Tồn bộ các tài khoản kế tốn sử dụng trong đơn vị hình thành hệ thống tài khoản
kế tốn.
Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán ngân sách xã được thực hiện theo
Thông tư số 70/2019/TT-BTC Ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính, hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung chế độ kế tốn ngân sách xã và tài chính xã. Theo đó, hệ thống tài
khoản kế tốn ngân sách xã này bao gồm 24 tài khoản cấp 1, trong đó 15 tài
khoản bắt buộc dùng cho tất cả các xã và 9 tài khoản hướng dẫn áp dụng cho

những xã có phát sinh nghiệp vụ liên quan. Tài khoản cấp I gồm 3 chữ số thập
phân, tài khoản cấp II gồm 4 chữ số thập phân, tài khoản cấp III gồm 5 chữ số
thập phân.
Các xã căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định (Phụ lục 1) để lập
danh mục tài khoản cấp I, cấp II, áp dụng phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản
lý của xã. Các xã có thể mở thêm tài khoản cấp III. Trường hợp mở thêm tài
khoản cấp I, cấp II phải có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Tài chính tổng hợp gửi Bộ
Tài chính xem xét chấp thuận trước khi thực hiện.
Việc xây dựng và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, phản ánh
đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác kế
tốn tại mỗi đơn vị mình. Vì vậy, mỗi đơn vị cần dựa vào đặc điểm hoạt động và
yêu cầu quản lý cụ thể để tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết, giúp cho cơng tác
quản lý tài chính của mỗi đơn vị được dễ dàng, thuận tiện và phản ánh chính xác
bản chất tài chính của đơn vị đó (Phụ lục 1).
1.2.3.2. Hệ thống sổ sách kế toán ngân sách xã


×