Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sự liên quan giữa ngoại hình với khả năng thi đấu của dòng gà đá nuôi tại tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 120 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢN BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................4
1.1.
Vài nét về tình hình chăn ni gia cầm trên thế giới và Việt Nam 4
1.2.
Nguồn gốc, phân bố của gà đá............................................................ 5
1.3.
Vị trí phân loại .................................................................................... 6
1.4.
Lịch sử phát triển nghệ thuật chơi gà đá ............................................ 7
1.4.1. Nguồn gốc của nghệ thuật chơi gà................................................ 7
1.4.2. Quá trình phát triển của thú chơi gà đá......................................... 7
1.4.3. Chọi gà thể hiện tinh thần thượng võ ........................................... 10
1.5.
Giới thiệu về một số giống gà phổ biến nuôi tại Việt Nam ................ 11
1.6.
Một số đặc điểm sinh học cơ bản của gà đá ....................................... 13
1.6.1. Đặc điểm ngoại hình .................................................................... 13


1.6.2. Tập tính của gà đá ........................................................................ 15
1.6.3. Đặc điểm về sức sống .................................................................. 15
1.6.4. Khối lượng và kích thước cơ thể .................................................. 15
1.6.5. Phát dục và sinh sản...................................................................... 16
1.7. Sự di truyền ngồi nhân (di truyền theo dịng mẹ) ............................ 16
1.8. Phân loại gà đá ................................................................................... 17
1.9. Các thế đá của gà đá........................................................................... 17
1.10. Sơ lược về tình hình nghiên cứu ...................................................... 21
1.10.1. Trên thế giới............................................................................... 21
1.10.2. Ở Việt Nam ................................................................................ 23
1.11. Sơ lược về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................26


2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 26
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................... 26
2.3.1. Nội dung nghiên cứu.................................................................... 26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN...................................................29
3.1. Một số đặc điểm sinh học của giống gà đá nuôi tại Bình Định ......... 29
3.1.1. Tỷ lệ ni sống ............................................................................ 29
3.1.2. Khả năng sinh trưởng................................................................... 30
3.1.3. Phát dục và sinh sản..................................................................... 33
3.2. Đặc điểm ngoại hình đặc trưng .......................................................... 36
3.3. Các thế đá đặc trưng của dịng gà đá ni tại Bình Định .................. 41
3.4. Sự liên quan giữa ngoại hình với khả năng thi đấu ........................... 44

3.5. Các đặc điểm di truyền theo dịng mẹ................................................ 59
3.6. Chăm sóc và nuôi dưỡng ................................................................... 66
3.6.1. Phương thức nuôi dưỡng và chăm sóc gà con từ 0 - 6 tháng tuổi . 66
3.6.2. Phương thức ni dưỡng và chăm sóc gà trên 6 tháng tuổi đến trước
khi chuẩn bị thi đấu...................................................................................68
3.6.3. Phương thức ni dưỡng và chăm sóc gà chuẩn bị thi đấu ........ 71
3.7. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế từ mơ hình ni gà đá ở mức hộ
nơng dân tại Bình Định .............................................................................. 77
KẾT LUẬN...................................................................................................78
1. Một số đặc điểm sinh học ............................................................................. 78
1.1. Đặc điểm sức sống ......................................................................... 78
1.2. Khả năng sinh trưởng..................................................................... 78
1.3. Sinh sản .......................................................................................... 78
1.4. Đặc điểm ngoại hình ...................................................................... 78
2. Thế đá ............................................................................................................ 79
3. Sự liên quan giữa ngoại hình với khả năng thi đấu ....................................... 79
4. Di truyền theo dòng mẹ.................................................................................. 80
ĐỀ NGHỊ........................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

: Số thứ t ự


Q

: Tỷ l ệ nuôi số ng

: Mitochondiral ADN (ADN ty
mtADN thể)


STT

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 3.1 Tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn

29

Bảng 3.2 Tỷ lệ nuôi sống theo mùa

30

Bảng 3.3 Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn phát triển

31

Bảng 3.4 Kích thước gà trong giai đoạn tuổi trưởng thành

32


Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu về sinh sản

34

Bảng 3.6 Một số đặc điểm về ngoại hình của gà trống trưởng thành

38

Bảng 3.7 Một số đặc điểm về ngoại hình của gà mái trưởng thành

40

Bảng 3.8 Các thế đá đặc trưng của gà đá ni tại Bình Định

42

Bảng 3.9 Sự tương khắc giữa các thế đá

44

Bảng
3.10
Bảng
3.11
Bảng
3.12
Bảng
3.13
Bảng
3.14

Bảng
3.15
Bảng
3.16
Bảng
3.17

Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại hình lên khả năng thi
đấu của gà đá
Sự liên quan giữa ngoại hình với khả năng thi đấu của
dịng gà đá ni tại Bình Định

46
47

Các loại vảy của gà đá ni tại Bình Định

55

Một số đặc điểm của 6 trống con

63

Một số đặc điểm của 3 gà mái mẹ

64

Khẩu phần ăn trong một ngày dùng cho gà đá trong giai
đoạn 3 - 6 tháng tuổi
Khẩu phần ăn trong một ngày dùng cho gà đá trong giai

đoạn trên 6 tháng tuổi đến trước lúc chuẩn bị bước vào
thi đấu
Khẩu phần ăn trong một ngày dùng cho gà chọi trong
giai đoạn biệt dưỡng (từ ngày 1 đến ngày 11)

68
70
72



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
•7•
STT

Tên biểu đồ, đồ thị

Biểu đồ Sự tăng trưởng khối lượng cơ thể gà đá qua các giai
3.1
đoạn phát triển

Trang
32


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT

Tên hình


Ơng Bùi văn Nhi (phải) và ông Bùi Văn Mai (trái) ở xã
Hình 1 Phước Sơn, huyện Tuy Phước, Bình Định bên hai con gà
mái giống hơn 3 năm tuổi của mình
Hình 2 Các loại màu mắt
Hình 3
Hình 4
Hình 5
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9
Hình
10
Hình
11
Hình
12
Hình
13
Hình
14
Hình
15
Hình
16
Hình
17
Hình
18
Hình

19
Hình
20
Hình
21
Hình
22
Hình
23
Hình
24

Tran
g
35
48

Dạng đầu trịn, dày gần như tương đương với cổ
Dạng cổ tròn, liền lạc
Gà đá với dạng ngực lý tưởng
Gà đá với lưng dạng hình trái tim
Gà đá với cánh dài, rộng
Gà đá với đuôi dài, thẳng hướng với thân, lông mọc đầy đủ
Gà đá với đùi lý tưởng
Gà đá với dạng cẳng chân phù hợp
Gà đá với bàn chân phù hợp
Đặc điểm ngoại hình và chức năng tương ứng với trình độ
của gà đá Bình Định

49

49
50
50
51
51
52
52
53

Vảy hai hàng trơn và vảy hoa thị

56

Vảy tam trụ và tứ trụ

57

Vảy án thiên và án địa

57

Vảy huyền châm và xuyên đao
Vảy khai vương (6 vảy) và dâu săn
Vảy tam tài huyền châm
Mái A cùng với hai cá thể con trống (A. 1 và A.2) trưởng
thành
Mái B cùng với hai cá thể con trống (B.1 và B.2) trưởng
thành
Mái C cùng với hai cá thể con trống (C.1 và C.2) trưởng
thành

Chuồng nuôi dùng cho nhốt riêng từng con kích thước
khoảng 1m2
Chuồng ni có thiết kế bóng đèn vào mùa lạnh
Phương pháp cho gà chạy lồng

58
58
59

54

60
61
62
67
72
75


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình
25

Phương pháp vào nghệ cho gà

76


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo thống kê của tổ chức nông lương Liên hợp quốc (FAO), trên thế
giới có khoảng hơn 5.000 giống vật ni, hiện có khoảng 1.200 đến 1.600
giống đang có nguy có tuyệt chủng, việc suy giảm này do nhiều nguyên nhân
khác nhau tác động nên như: Có sự du nhập của nguyên liệu di truyền mới,
chính sách nơng nghiệp khơng hợp lý, q trình tạo giống mới gặp nhiều khó
khăn, hệ thống kinh tế địa phương bị suy giảm, sự tàn phá của thiên nhiên,
chính trị xã hội khơng ổn định... .Trước tình hình đó hầu hết các quốc gia trong
đó có Việt Nam đều có sự xây dựng và triển khai các chiến lược bảo tồn nguồn
gen vật nuôi và sự đa dạng sinh học, với mục tiêu bảo vệ các giống vật ni
khỏi tình trạng nguy hiểm nhằm duy trì và đáp ứng nhu cầu cho tương lai, cung
cấp nguyên liệu di truyền cho các chương trình giống, duy trì tính đa dạng
trong hệ thống chăn nuôi bền vững, phục vụ cho nhu cầu kinh tế, văn hóa, giáo
dục, sinh thái học hiện tại và tương lai.
Ở Việt Nam các giống vật ni đều là sản phẩm một q trình thuần
hóa, lao động và sáng tạo xảy ra từ thời tiền sử cùng với một nền văn minh của
nhân loại. Tiếp sau đó là một q trình chọn lọc ni dưỡng lâu dài gắn liền
với từng thế hệ phát triển của dân tộc. Và rõ ràng các giống vật nuôi là sản
phẩm của một nền văn hóa ở từng địa phương và cả nước. Chính vì vậy việc
bảo tồn nguồn gen, bảo tồn vật ni cũng chính là gìn giữ và phát triển nền văn
hóa quốc gia.
Nước ta hiện có rất nhiều giống vật nuôi quý giá nằm trong danh sách
cần được bảo tồn. Trong số đó cần nhắc đến “gà đá” hay còn gọi là “gà nòi”
hay “gà chọi”. Gà đá là một loại vật ni có từ xa xưa. Ni và chơi gà đá là
một hoạt động giao lưu văn hóa đẹp mắt vốn có của người Việt Nam được lưu
truyền đến ngày nay. Gà đá được biết đến không những thơng qua thế đá đẹp,
chọi tốt mà cịn có khả năng sản xuất thịt rất cao, chất lượng lớn vì vậy nguồn
lợi kinh tế mà nó đem lại khá lớn. Gà đá được nuôi ở rất nhiều tỉnh thành trên
cả nước và Bình Định là một trong những nơi phát triển mạnh về việc chơi và

ni gà đá. Dịng gà đá ni tại Bình Định là dịng gà có danh tiếng về khả


2

năng thi đấu. Thành phố Quy Nhơn và tất cả các huyện trong tỉnh đều nuôi và
tổ chức thi đấu, đặc biệt rất phát triển trong các dịp lễ, Tết thể hiện tinh thần
thượng võ. Các địa phương tập trung ni gà đá nhiều là huyện Tây Sơn, Hồi
Nhơn và đặc biệt là thành phố Quy Nhơn. Mặc dù được ni nhiều, phát triển
mạnh nhưng việc chăm sóc, lai tạo, chọn lọc gà đá có thế đá đẹp, dũng mãnh
và uy lực vẫn được thực hiện theo cách thức dân gian truyền thống theo kinh
nghiệm của người chơi. Tài liệu, sách vở ghi chép về gà đá nhìn chung là theo
kinh nghiệm vốn có của người chơi gà đá. Các đề tài nghiên cứu trong và
ngồi tỉnh rất ít và vẫn cịn nhiều hạn chế do khơng có điều kiện tiếp cận thông
tin một cách đầy đủ từ người chơi vì lý do giữ “bí quyết” của họ. Xuất phát từ
những lý do trên nên chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học và sự liên quan giữa ngoại hình với khả năng thi đấu của
dịng gà đá ni tại tỉnh Bình Định” để tìm hiểu và nghiên cứu, tìm hiểu về
dịng gà đá Bình Định góp phần bảo tồn và phát huy nguồn gen quý của địa
phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học và đặc điểm ngoại hình đặc trưng của
dịng gà đá ni tại Bình Định.
- Nghiên cứu đặc điểm di truyền theo dòng mẹ ở dòng gà đá Bình Định.
- Nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình liên quan đến khả năng thi đấu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Qua việc nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm ngoại hình đặc trưng của
dịng gà đá ni tại Bình Định, các đặc điểm liên quan đến khả năng đá chọi,
đặc biệt là những đặc điểm được di truyền theo dịng mẹ, đề tài góp phần cung

cấp những dẫn liệu khoa học để bảo vệ nguồn gen gà đá của địa phương, bảo
vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn nét đẹp văn hóa truyền thống của Bình Định
cũng như của Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần tổng hợp, đề xuất những biện pháp kỹ thuật lai tạo, chọn


3

lọc và chăm sóc hợp lý, nhằm phát huy sức sống, tăng khả năng thi đấu, cũng
như tạo ra những dịng gà có thế đá đẹp mắt, hiệu quả, phục vụ vào việc nuôi
dưỡng và sản xuất giống, nâng cao hiệu quả về mặt kinh tế.


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về tình hình chăn ni gia cầm trên thế giới và Việt Nam
* Trên th ế giớ i
Từ thập kỷ 40 trở lại đây chăn nuôi gia cầm trên thế giới được phát triển
mạnh mẽ cả về số lưỡng lẫn chất lượng, tính đến nay tổng đàn gia cầm trên thế
giới đã lên đến khoảng 40 tỷ con, trong đó gà chiếm trên 96%, vịt gần 2%, còn
lại là một số gia cầm khác như: bồ câu, ngỗng...
Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, văn hóa xã hội,
tình hình đầu tư và phát triển kinh tế.mà đàn gia cầm có sự phân bố khác nhau
và mang tính khơng đồng đều ở các khu vực. Châu Mỹ sỡ hữu trên 50% đàn gà
đặc biệt là Hoa Kỳ chiếm khoảng 40% đàn gà công nghiệp, tiếp đến là một số
nước Tây Âu. Hoa Kỳ cũng là nơi nuôi lượng gà Tây bậc nhất với 60%, rối đén
Pháp, Canada, Baraxin. Ở Trung Quốc và một số nước Châu Á vấn đề nuôi
trang trại và chăn thả đối với gà địa phương, gà lơng màu được tập trung nhiều.
Trong đó Trung Quốc cũng là một quốc gia nuôi nhiều vịt nhất trên thế giới với
số lượng lên đến 60%, tiếp đến là Pháp,Thái Lan, thứ tư là Việt Nam.

* Ở Việ t Nam
Chăn nuôi gia cầm được cho là một nghề truyền thống của đất nước Việt
Nam, xuất hiện từ lâu đời với quy mơ rất nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi một vài
đến vài chục con, chăn thả một cách tự do. Với đặc tính dễ ni, thịt thơm, sức
chống chịu cao, chịu khó kiếm mồi.nên gà Ri và vịt Bầu được nuôi phổ biến
khắp mọi miền của đất nước. Nhiều giống gia cầm khác như: gà Mía, gà Tre,
gà Hồ, gà Đơng Tảo, gà Ác.thì được ni tập trung ở những vùng khác nhau.
Vào nững năm cuối của thập kỷ 60, một số đàn gà công nghiệp được nhập vào
nước ta như: gà chuyên trứng Sekxalin, chuyên thịt Comish ở miền Bắc,
Hurbard thịt, Hurbard trứng ở miền Nam..Do điều kiện kinh tế, kỹ thuật cịn
khó khăn, kèm theo kinh nghiệm chăn ni cịn hạn chế nên các đàn gia cầm
nước ta thời kì đó bị dịch bệnh nhiều, dẫn đến năng suất thấp và hiệu quả kém.
Ngày nay, nhờ sự giúp đỡ của nhiều chuyên gia ở các nước như Cu Ba, FAO,...
nghành gia cầm của nước ta đang được đẩy mạnh và trở thành một nghành kỹ
thuật mũi nhọn không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển của đất nước, góp


phần tạo sản phẩm hàng hóa, đổi mới cơ cấu nơng nghiệp theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tăng thu nhập cho người nông dân, mở rộng, hợp tác
với các nước trong khu vực và thế giới.
1.2.

Nguồn gốc, phân bố của gà đá

Cơng cuộc truy tìm nguồn gốc của gà là một đề tài nghiên cứu quy mô
của nhiều nhóm khoa học gia trên thế giới, qua các nghiên cứu này, nhiều phát
hiện thú vị đã làm thay đổi cái nhìn về nền văn minh nơng nghiệp Đơng Nam
Á. Hiện nay trên thế giới người ta thống kê có tất cả 175 giống gà khác nhau và
tất cả đều xuất thân từ một lồi chim rừng màu đỏ có tên tiếng Anh là Red
Jungle Fowl, tên khoa học là Gallus gallus. Theo các tài liệu và các di vật khảo

cổ, giới khoa học cho rằng loài chim này được con người thuần nhưỡng vào
khoảng 4000 năm về trước tại vùng thung lũng Indus (tức Pakistan ngày nay).
Tuy nhiên các nhà khảo cổ Trung Quốc dựa vào các di chỉ tìm thấy ở vùng
thuộc sơng Hồng Hà (Yellow River) cho rằng Trung Quốc mới là nơi thuần
nhưỡng loài gia cầm này và ước tính thời điểm thuần hóa xảy ra 6.000 - 7.500
trước đây, nhưng thời điểm này bị nghi ngờ bởi vì khí hậu và mơi trường miền
Bắc Trung Quốc không thể là nơi lý tưởng cho gà rừng Red Jungle Fowl phát
triển.
Trong hai cơng trình nghiên cứu quan trọng được công bố trên Viện hàn
lâm khoa học quốc gia Mỹ, một nhóm khoa học gia Nhật so sánh cấu trúc di
truyền của 21 giống gà thuộc gia đình Gallus gallus từ Thái Lan, Ấn Độ, Nhật
Bản, Sri lanka.và đã phát hiện ra rằng, giống gà tại Thái Lan có hệ số phong
phú di truyền cao nhất. Khi so sánh ADN của giống gà Đông Nam Á và ADN
của các giống gà khác trên thế giới, các nhà nghiên cứu Nhật đã đi đến kết luận
rằng, tất cả các giống gà nuôi trên thế giới ngày nay, đều xuất phát từ một
giống gà từng sống (hay thuần hóa) tại một vùng đất mà ngày nay thuộc Thái
Lan và Việt Nam. Họ cịn ước tính rằng thời điểm thuần hóa gà rừng bắt đầu từ
khoảng 8.000 năm về trước. Phát hiện này của các nhà nghiên cứu Nhật, dựa
vào phương pháp nghiên cứu sinh học phân tử hiện đại và nó cũng phù hợp với
di chỉ khảo cổ học tìm thấy ở nước ta. Trong cuốn Origin of species, Darwin
cũng đã từng khẳng định rằng tất cả các giống gà trên thế giới đều có nguồn


gốc từ gà rừng Đông Nam Á. Trong một bài viết cho tập san National
Geographic, W.G.Solheim II nhận xét rằng, Đông Nam Á là nơi phát triển nền
chăn nuôi đầu tiên trên trái đất. Gần đây, có hai nghiên cứu từ Nhật cho thấy
giống gà Shamo, một loại gà nòi được ni chủ yếu cho trị chơi đá gà có
nguồn gốc từ Đông Dương và miền Nam Trung Quốc.
“Gà đá” hay còn gọi là “gà nòi” hay “gà chọi” là một giống gà nội địa rất
ưu việt của Việt Nam. Gà đá cũng như tất cả các loại gà khác hiện nay đều có

nguồn gốc từ một loại gà rừng (Gallus gallus) được thuần nhưỡng từ các trung
tâm lớn trên thế giới như Trung Ấn, Nam Ấn, Indonesia.. .Ga đá được nuôi ở
nhiều nơi trên thế giới như Ai Cập, các nước trung đông Trung Đông, Mỹ, Tây
Ban Nha,Thái Lan.,ở Việt Nam gà đá được phân bố ở nhiều tỉnh thành trong cả
nước như: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắc Lăk,
Gia Lai, Hải Phòng,. trong đó Bình Định là một địa phương chiếm số lượng lớn
về gà đá, các dòng gà đá ở đây nổi tiếng với thế đá đẹp mắt và khả năng thi
đấu.
1.3. Vị trí phân loại
Về mặt phân loại khoa học theo Linnaeus (1758) thì gà đá nằm trong hệ thống
phân loại như sau:
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Galliformes
Họ: Phasianidae
Chi: Gallus
Loài: G.gallus
Phân loài: Gallus gallus domesticus
1.4. Lịch sử phát triển nghệ thuật chơi gà đá
1.4.1. Nguồn gốc của nghệ thuật chơi gà
Gà đá là tên chung của loại gà nuôi dùng cho mục đích giải trí. Chúng ta
bắt gặp nhiều cách gọi khác nhau như gà đá, gà chọi hay gà nòi là vì thổ âm


của mỗi vùng ở đất nước ta là khác nhau. Miền Bắc gọi là „„gà chọi”, „„chọi”
có nghĩa là đánh lẫn nhau, miền Trung gọi là „„gà đá”, chữ „„đá” dùng để diễn
tả cách gà dùng chân để đá gà đối phương trong trận đấu, trong khi miền Nam
hầu hết mọi người gọi là „„gà nòi”. Mặc dù, dùng các danh từ khác nhau để
diễn tả nhưng người chơi gà tại các miền khác nhau trên đất nước Việt Nam

đều hiểu rõ các danh từ địa phương và vui vẻ chấp nhận những danh xưng về
gà đá một cách hài hòa. Nhờ đặc điểm hiếu chiến và tranh đấu giữa chúng,
cùng với khả năng ra đòn độc đáo, đẹp mắt, sự chịu đựng dẻo dai, sự khôn
ngoan trong từng trận đấu, đã tạo nên một nghệ thuật chơi gà đá, thu hút đông
đảo mọi người.
Ngay từ thời phong kiến, rất nhiều quốc gia trên thế giới đã có tục lệ chơi
đá gà, một thú chơi được các vị vua chúa và quan lại u thích. Cũng như trị
chơi giải trí đua ngựa, chọi dế,... thì chọi gà cũng hết sức phát triển và thịnh
hành đặc biệt là các nước Châu Âu, Trung Quốc. Ở Việt Nam thú chơi gà đá và
truyền thống chọi gà đã có từ lâu đời, có thể là hơn 700 năm trước. Trong thời
gian đầu, sở thích chơi gà được bắt đầu phát triển cho một số bậc vua chúa
quyền q, sau đó lan rơng ra khắp các vùng. Nhưng phần lớn các tài liệu văn
chương, ghi chép đã bị thất lạc, tiêu hủy và bị lấy mất bởi những lần nước ta bị
xâm lược, thống trị. Những tài liệu hướng dẫn về cách chọn lựa xem tướng gà
đá chỉ xuất hiện gần đây vào thế kỉ XVII. Một trong những người tiên phong
trong việc biên soạn và để lại cho hậu thế nguồn tài liệu quý giá là Tả Quân Lê
Văn Duyệt (1763 - 1832), một trung thần có cơng bình định và xây dựng tỉnh
Gia Định, dưới thời vua Gia Long.
1.4.2. Quá trình phát triển của thú chơi gà đá
* Quá trình phát triển của ch ọi gà trên th ế giới
Thực tế, chơi đá gà có một lịch sử lâu dài đã từng thịnh hành và bây giờ
nó vẫn đang tồn tại ở một số nước phương Tây. Ở thời đại phong kiến, nhiều
quốc gia trên thế giới như Trung Hoa, các nước châu Âu,... có tục lệ chơi đá gà,
một tục lệ thường được các vua chúa và quan lại yêu thích.
Trong sử cổ, chọi gà là một trong những bộ môn thể thao phổ biến nhất
trong xã hội: Ai Cập, Ba Tư (Tức Iran ngày nay), Do Thái và Canaan (thuộc


vùng Li băng, Isarel, Tây Jordan và Nam Syria ngày nay). Thời đó, người ni
gây giống gà đá dùng để đánh cuộc trong các phiên chợ.

Thế kỷ thứ nhất (sau công nguyên), Julius Caesar là người truyền bá thể
thao chọi gà đến người La Mã và sau này đến người Anh. Ở Anh quốc, vào thế
kỷ XVII, dưới triều đại Charles II, những cuộc đá gà đã được đặt thành luật lệ,
mang tính tầm cỡ quốc gia, được tổ chức ngang hàng với những cuộc đua
ngựa. Thời đó, những cuộc tranh tài thường diễn ra tại cung điện của nhà vua
và tại khn viên nhà thờ. Đến thời hồng hậu Victoria, mơn thể thao này đã bị
suy tàn vì sắc lệnh của hoàng gia cấm chọi gà.
Ở Tây Ban Nha, đá gà là môn thể thao đã và đang tồn tại qua hàng ngàn
năm. Tại Tây Ban Nha thời điểm bấy giờ, đá gà là môn thể thao phổ biến tại
những vùng như : Bilbao, Madrid, Barcelona, Valencia,.
Tại Mỹ, gà đá cũng có thời được ưa chuộng, tổng thống George
Washington, Thomas Jefferson, Andrew Jackson và Abraham Lincoln là những
người rất ham mê chọi gà. Bấy giờ, đá gà được xem là một mơn thể thao của
giới sành điệu, có lúc những cuộc chọi gà được tổ chức ngay trong phòng của
tổng thống, đến khi cuộc nội chiến xảy ra môn đá gà từ đó suy tàn theo thời
gian. Đến nay, hầu như chỉ có bang Louisana và một phần bang New Mexico
còn tồn tại và cho phép đá gà.
Ở Trung Quốc, từ thời nhà Đường (610 - 907) đến nhà Nguyên (1280 1341), rồi nhà Thanh (1644 - 1795),...tục lệ chơi gà đá cũng rầm rộ khơng
kém..Và ngày nay nó cũng vẫn cịn tồn tại và được ưa thích.
Theo cuốn Cockfighting all over the Word (chọi gà khắp thế giới), trò
chơi chọi gà xuất hiện sớm nhất ở châu Á, đặc biệt là ở các nước Đơng Nam Á.
Đây chính là quê hương cổ xưa nhất của các loại gà đá trên thế giới ngày nay.
Nếu căn cứ theo bộ Nam Hoa Kinh của Trang Tử, kể lại câu chuyện ham
gà đá của Tuyên Vương nước Tề, Trung quốc đã phổ biến chọi gà từ thời Xuân
thu Chiến quốc, tức là thế kỷ thứ V trước công nguyên.
Chơi gà đá là một nét đẹp, một trị giải trí dân dã đáng được lưu truyền,
nhưng khơng biết có phải vì việc lợi dụng nó vào việc đánh cá cờ bạc, mà
nhiều nước trên thế giới đã có luật lệ nghiêm cấm ? Hay cho rằng đó là trị chơi



mang tính chất dã man? Nhưng dù sao đi chăng nữa thì hiện giờ vẫn cịn nhiều
nước, nhiều miền cịn tổ chức chơi đá và lưu giữ cái nghệ thuật xa xưa ấy.


* Sự phát triển gà đá trong đời sống văn hóa của con người Việt Nam
Chơi đá gà ở Việt Nam đã có từ lâu đời, khoảng hơn 700 năm về trước,
vào thế kỷ thứ XII. Ban đầu nó xuất hiện ở tầng lớp vua chúa quyền quý sau đó
lan rộng ra chốn dân giả. Chọi gà của ông cha ta ngày xưa mang tinh thần
thượng võ, oai hùng, từ tầng lớp bình dân mê chọi gà, cho đến nhiều vị danh
tướng như Nguyễn Lữ, Lê Văn Duyệt,...đều rất am hiểu về nghệ thuật đá gà và
được xếp vào bậc thầy.
Cho đến nay, tại Việt Nam tài liệu cổ nhất nói đến thú vui chọi gà là
Hịch tướng Sĩ của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, còn tài liệu cổ nhất nói
về ni gà có lẽ là cuốn Kê kinh được viết bằng chữ Hán của tả quân Lê Văn
Duyệt (1763 - 1832). Sau đó nó được viết bằng chữ quốc ngữ trên báo Nơng
Cổ Mín Đàm vào 1902. Tác phẩm Kê kinh được cho là một tác phẩm „„kinh
điển”, nó là một niềm tự hào của những người đam mê nghệ thuật đá gà Việt
Nam.
1.4.3. Chọi gà thể hiện tinh thần thượng võ
Thú vui đá gà được gìn giữ gần 1000 năm bởi vì nó là một nét văn hoá
truyền thống được nhiều người yêu mến và đam mê. Những người chơi gà xem
hai con gà đá với nhau như là những người thi đấu võ. Những miếng đánh
hiểm, những trận đánh hay và những con gà trống được coi như là „„thần kê”
đã đi vào huyền thoại đã được người dân trong nghề lưu truyền và ca tụng.
Người ni gà đá cả đời chỉ cần có được một con gà tài thì đi đâu cũng được
nhắc đến. Giây phút mang gà ra thi đấu, để đôi gà xông ra đụng độ là giây phút
thiêng liêng đối với người chơi gà. Một con gà uy nghi, hùng dũng xông ra với
một địn đầu tiên chí mạng là một niềm hãnh diện của chủ nhân. Trong quá
trình thi đấu cả hai con gà thi nhau phơ diễn những ngón địn, chiến thuật,
mánh khóe để có thể hạ gục được đối phương. Cựa gà khi thi đấu được ví như

thanh đao của võ tướng hoặc những thế đánh, những mánh khóe như đang đá
lại bỏ chạy, lừa địch thủ rượt theo rồi bất thần quay lại tấn cơng bằng một địn
mãnh liệt theo tích Quang Vân Trương dùng kế đà đạo định hạ Hoàng
Trung,.là những chiến thuật độc đáo mà gà mang ra sử dụng [20].
Tương truyền rằng, cũng nhờ quan sát những ngón địn của đơi gà chọi


mà Đông Định Vương Nguyễn Lữ đã nghiên cứu áp dụng vào võ thuật, sáng
tạo ra bài quyền mang tên „„Hùng Kê Quyền” [20].
Một số giống và phong trào nuôi gà chọi ở Việt Nam
Trên đất nước Việt Nam có rất nhiều tỉnh thành nuôi và sở hữu những
giống gà đá nỗi tiếng. Miền Bắc có gà Nghi Tàm, Vân Hồ (Hà Nội), Đồ Sơn
(Hải Phịng). Miền Nam có gà Cao Lãnh (Đồng Tháp), Châu Đốc (An Giang),
Chợ Lách (Bến Tre). Miền Trung có Tây Sơn, Hồi Nhơn, Hồi Ân (Bình
Định), Vạn Giã (Khánh Hịa), Sơng Vệ, Sa Huỳnh (Qng Ngài)....
Mùa chọi gà ở Việt Nam diễn ra hằng năm và rất sôi nỗi, bắt đầu vào
tháng Chạp âm lịch đến tháng tư âm lịch năm sau, mạnh mẽ nhất là khi rơi vào
dịp Tết Nguyên Đán. Là một nước sỡ hữu nhiều giống gà đá nỗi tiếng, nên sẽ
không tránh khỏi việc bạn bè quốc tế biết đến, đến thời điểm này gà nước ta đã
được xuất cảng đi nhiều nơi trên thế giới như Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Trung Quốc, Hoa Kỳ,..
1.5. Giới thiệu về một số giống gà phổ biến ni tại Việt Nam
- Gà Hồ : có nguồn gốc và phân bố huyệnThuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Gà Hồ có thịt ngon, thơm. Con trống có đầu hình cơng, mình hình cốc,
cánh hình vơ trai, đi hình nơm, da chân đỏ mành, mào xuýt, diều cân
ở giữa, bàn chân ngắn, đùi dài, vịng chân trịn, các ngón tách rời nhau,
da vàng, màu lơng mận chín hay mận đen. Con mái có màu đất thơ,
ngực nở, chân cao vừa phải, mào xuýt, than hình chắc chắn. Khối lượng
mới nở: 45 gam/con, lúc trưởng thành con trống nặng 3,5 - 5 kg, con
mái nặng 3,5 - 4kg/con. Gà bắt đầu đẻ khoảng 185 ngày tuổi. Một năm

gà đẻ 3 - 4 lứa, mỗi lứa đẻ 10 -15 quả, khối lượng 50-55 gam/quả.
- Gà Ri : là một giống gà nội phổ biến nhất. Gà ri có tầm vóc nhỏ, con
trống trưởng thành nặng 1,8 - 2,3 kg, con mái nặng 1,2 - 1,8 kg. Gà Ri là
gà có dáng thanh, đầu nhỏ, mỏ vàng, cổ và lưng dài, chân nhỏ màu
vàng, phổ biến nhất là trống có bộ lơng màu nâu sẫm, gà mái lông màu
vàng nhạt. Gà Ri thành thục sinh sản tương đối sớm (4,5 - 5 tháng tuổi).
Sản lượng trứng từ 90 - 120 quả/trứng/năm, khối lượng trứng nhỏ từ 38
- 42 g, gà mái có tính ấp bóng cao, ấp trứng và ni con khéo, có tốc độ


tăng trưởng chậm, thịt thơm ngon, gà Ri thích hợp với nuôi chăn thả và
bán chăn thả.
- Gà Đông Tảo: có nguồn gốc từ xã Đơng Tảo - huyện Khối Châu - tỉnh
Hưng Yên. Gà có tầm vóc cao lớn, đầu to, mồng nụ, cổ và mình ngắn,
ngực nở, lườn dài, bụng gọn, ngực và bụng ít lơng, chân vàng, to xù xì.
Gà trống có bộ lơng nâu sẫm tía, mái có màu vàng nhạt, gà con mọc
lơng chậm, khi trưởng thành con trống nặng 3,4 - 4 kg, mái nặng 2,3 - 3
kg. Khả năng sinh sản kém, đẻ trứng muộn, sản lượng trứng 55 - 65
quả/mái/năm, trứng to từ 50 - 60 g, tỷ lệ ấp nở thấp, gà mái ấp trứng và
ni con vụng.
- Gà Mía: có nguồn gốc từ Ba Vì - Hà Tây, có tầm vóc tương đối to,
mồng đơn, con trống có lơng màu đen, con mái màu nâu sẫm và có yếm
ở lườn. Ở tuổi trưởng thành con trống có khối lượng 3 - 3,5 kg, con mái
2 - 2,5 kg, khả năng sinh sản thấp, gà mái đẻ trứng muộn, sản lượng 55
- 60 quả/trứng/năm, khối lượng trứng 52 - 58 g.
- Gà ác: có nguồn gốc từ miền nam Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh Trà
Vinh, Long An, Kiên Giang. Gà có thân hình nhỏ, nhẹ, thịt xương màu
đen, lơng trắng tuyền xù như bơng, mỏ và chân có màu đen, mồng phát
triển. Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 120 ngày, sản lượng trứng 70 - 80
quả/mái/năm, trứng nặng 30 - 32 g, tỷ lệ trứng có phơi khoảng 90%. Gà

ác có khối lượng nhỏ, chiếm tỷ lệ thấp, được dùng để bồi dưỡng và làm
thuốc (với tỷ lệ sắt cao hơn 45%, axit amin cao hơn 25% so với các loại
gà khác).
- Gà Tre: được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Nam Bộ, gà có vóc dáng nhỏ, thịt
thơm ngon. Gà trống 6 tháng tuổi nặng 800 - 850 g, gà mái nặng 600 620 g. Gà tre có đầu nhỏ, mồng hạt đậu, con trống thường có màu vàng
ở cổ và đi, phần cịn lại màu đen, lơng dài, lông con mái thường màu
xám xen lẫn màu trắng. Sản lượng trứng 50 - 60 quả/mái/năm, nặng 21 22 g. Gà tre thường dùng để làm cảnh và thi chọi nhiều nơi ở nước ta.
1.6. Một số đặc điểm sinh học cơ bản của gà đá
1.6.1. Đặc điểm ngoại hình


Theo quan niệm của những người nuôi và chơi gà đá thì ngoại hình là
đặc điểm hết sức được coi trọng. Nhìn chung thì gà đá được chia thành ba phần
: đầu, thân, chân.
Về phần đầu, trước tiên ta xét mặt gà, gà đá sỡ hữu bộ mặt dữ tợn, lầm
lì. Mắt gà biểu lộ sự gan dạ, bướng bỉnh, mắt thường thụt sâu, khi nhìn một vật
gì nó nhìn một cách đấy thách thức và trắng trợn. Gò má lồi lên và cao hơn
mắt, mỏ gà chắc chắn, mang nhiều màu khác nhau, có con sỡ hữu màu đen
giống sừng trâu, có con mỏ trắng, vàng, xanh, xám,.. ..Phía trên đỉnh đầu là
chiếc mồng trông gọn gàng và ngắn hơn rất nhiều so với các loại gà khác, gà
đá có nhiều loại mồng khác nhau:
- Mồng dâu: trơng lóm đóm, vừa, gọn và được đặt dài trên đầu gà.
- Mồng trích: giống như mồng của chim chích, dẹt xuống, có như hình
“số 8”
- Mồng lá: dẹp, cao, dựng đứng
- Mồng trà: là dạng mồng đặc, rộng, bề mặt thường có gai rất dễ nhận
biết.
Xương hộp sọ rất chắn chắn, cứng cáp vì nơi đấy thường xun hứng
những địn đá của đối thủ. Cổ là nơi nâng đỡ xương hộp sọ và mỏ, nơi đấy
cũng là bộ phận chịu dòn nhiều không kém, xương cổ hợp đều với xương hộp

sọ, các đốt xương cổ gắn khít, liền nhau, khơng q chặt tạo thành một cấu trúc
vững chắc với thân.
Về phần thân, thì trước hết là phải nhắc tới bộ lơng, nó là một lớp áo
bảo vệ, gồm nhiều màu sắc khác nhau, màu lơng cũng tác động một phần đến
tính cách và thế đá của từng con gà đá.
- Gà có lơng đen tuyền gọi là gà ơ.
- Gà có lơng đen, lơng mã có màu tía gọi là gà tía.
- Gà có lơng xám tro gọi là gà xám.
- Gà có màu lơng giống chim ó gọi là gà ó.
- Gà có màu lơng trắng tồn thân gọi là gà nhạn.
- Gà có năm màu lơng gọi là gà ngũ sắc.
- Gà đen có lốm đốm trắng khắp mình gọi là gà ô bông.


Ngồi ra thì cịn gà đá cịn có nhiều màu lông và gọi tên khác như: gà
bông nhạn, xám son, xám ô...
Ở thân, bộ xương được chia thành các loại: xương lưng, xương ngực,
xương lườn, xương lưỡi hái, xương cánh. Nói về lưng, thì có lưng bằng, lưng
xéo, có khi lưng cong và gù, phần này thường có lơng dày phủ từ gáy tới phao
câu và ra đuôi, hai bên hơng có lơng dài và nhọn được thả từ trên lưng. Ngực
gà thường ít lơng, nhìn trơng rộng bản, bằng, trẹt. Cánh gà đá thường ơm sát
vào thân mình, cũng có khi thả xệ xuống hai bên. Dưới bụng có một xương
chạy từ ức đến phao câu gọi là xương lườn, có ba loại lườn gà: lườn tam bản
(có cạnh bè, dẹp, giống lườn gà mái), lườn tàu (có cạnh sắc, hơi dài và cong,
kéo thẳng từ trước ra sau), vạy lườn (bị gãy hoặc bị vẹo và lệch).
Bộ phận chân gồm các phần đùi, cẳng chân và bàn chân có các ngón
chân. Gà đá có cặp đùi to và nở nang, phần đùi hầu như không mọc lông, da đỏ
tươi, đùi tương đối dài, gấp rưỡi có khi gấp đơi cẳng chân. Cẳng chân là vùng
khơng có thịt, chỉ có xương, gân và vảy (vảy thì gồm loại vảy khác nhau, việc
sở hữa các loại vảy quyết định rất lớn đến khả năng thi đấu của gà), cẳng chân

gà đá to hơn nhiều so với gà ta, tùy theo con mà màu sắc ở chân cũng khác
nhau: chân xanh, đen, trắng, vàng, vàng đốm đen.cẳng chân còn được gọi với
cái tên khác là “quản” hay “cán”. Bàn chân có bốn ngón, ba ngón quay về phía
trước, dài hơn, có tên gọi lần lượt là ngón ngoại, ngón chúa, ngón nội, một
ngón quay về phía sau ngắn hơn được gọi là ngón thới, ngón thới đóng cao hơn
ba ngón phía trước và nó được xem là cái cựa thứ hai của gà vì ngón thới cũng
đâm trong q trình giao đấu. Ở chân cịn có một bộ phận khác gọi là cựa, nằm
cạnh ngón thới, đầu thường nhọn có khi tà tùy theo con, nó giống như một
lóng xương, to khoảng bằng ngón tay út, có cựa thẳng, cũng có cựa cong, bên
trong ruột cựa có máu, bọng chính giữa, màu sắc cựa thường trùng với màu
chân, có khi hai cựa có màu khác nhau.
Với mục đích tạo ra những con gà trống dùng trong thi đấu, thì ngồi sự
tác động của chế độ dinh dưỡng, q trình chăm sóc, thời tiết, khí hậu, tính khí
bên trong.. .thì việc sở hữu các đặc điểm ngoại hình như: mỏ, mắt, mồng, cổ,
lông, cựa, kiểu vảy. cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thi đấu của


chúng sau này hay nói cách khác khả năng chiến đấu của gà trống sẽ có những
liên quan nhất định với đặc điểm ngoại hình.
1.6.2. Tập tính của gà đá
Gà đá là những con gà hung dữ, nhanh nhạy, thích đấu đá, chúng biết đá
từ rất sớm khoảng 1 tháng - 1,5 tháng là chúng có thể đá nhau. Bởi vì hay đá
nhau như vậy nên khi bước vào giai đoạn hơn 5 tháng tuổi, người ta sẽ nhốt
riêng từng con để tránh sự gây tổn thương lẫn nhau.
Gà đá thích gáy vào buổi sáng, thích vùi mình vào các đống tro, đống
cát, hay đập cánh và vươn mình,.Gà đá thích ăn hầu như tất cả các loại cơn
trùng dưới đất, chúng cũng rất thích ăn các loại rau, củ, các loại hạt như bắp,
lúa,.
1.6.3. Đặc điểm về sức sống
Sức sống là khả năng sống sót, khả năng vượt qua và phát triển của cơ

thể sinh vật dưới sự ảnh hưởng và tác động của môi trường một cách không
thuận lợi. Gà đá được biết là có thể chất tốt, sức sống bền bỉ, dẻo dai. Sức sống
được đánh giá thông qua tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở, cả ba chỉ
tiêu này điều phụ thuộc vào điều kiện mơi trường. Vì vậy, sức sống của gà đá
phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh.
1.6.4. Khối lượng và kích thước cơ thể
Khối lượng cơ thể là tính trạng do nhiều gen quy định, có hệ số di
truyền cao, nhưng biểu biện của nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường,
chế độ dinh dưỡng, chăm sóc. Khối lượng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự
sinh trưởng, phát triển và là yếu tố hình thành nên năng sản xuất thịt, nếu khối
lượng sống cao thì khả năng cho thịt nhiều và ngược lại. Giá trị này phụ thuộc
vào từng giống gà, lứa tuổi, giới tính, hướng sản xuất....
Khối lượng gà mái trưởng thành đạt từ 2,5 - 3,5 kg, con trống có thể đạt
5 kg, tuy nhiên trong quá trình huấn luyện thì người ta khống chế khối lượng
khoảng 3 - 3,8 kg cho phù hợp với chức năng thi đấu. Về kích thước thì đối với
con trống vịng ngực đạt khoảng 41 cm, dài thân 25 cm, chân cao từ 31 - 32
cm, trong khi đối với gà mái thì các thơng số này lần lượt là khoảng 31 cm, 20
cm, 25 cm.


1.6.5. Phát dục và sinh sản
Gà trống khoảng 6 tháng tuổi thì biết gáy, 7 tháng tuổi thì có khả năng
đạp mái, gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu cắp ổ, 7 tháng tuổi thì có dấu hiệu chịu
trống và cắp ổ.
Tuổi đẻ trứng đầu tiên phụ thuộc vào chế độ ăn dinh dưỡng, chăm sóc
và khí hậu thời tiết. Tuổi đẻ được tính từ khi gà nở ra cho đến khi đẻ quả trứng
đầu tiên. Thông thường tuổi đẻ trứng đầu tiên của gà đá rơi vào khoảng giữa
hoặc cuối tháng thứ 7, số trứng trên một lứa thường đạt từ 8 - 14 quả, thời gian
nuôi con là từ 2 - 3 tháng,.
1.7. Sự di truyền ngoài nhân (di truyền theo dịng mẹ)

* Gene ngồi nhân (ngồi NST): là những gene (ADN) tồn tại trong tế bào
chất, tồn tại trong ty thể, lục lạp hay plasmid ở vi khuẩn.
- Ở động vật ngồi hệ gene trong nhân cịn có hệ gen ở tế bào chất nằm
trong ty thể chiếm tỷ lệ từ 1 - 5% ADN của tế bào.
- Mỗi ty thể có chứa một số bản sao của ADN và trong tế bào số lượng
này có thể rất lớn vì mỗi tế bào chứa nhiều ty thể. Trong tế bào động vật
có xương sống ước tính con số này lên tới 108 [17].
- Bộ gene ty thể kí hiệu là mtADN (Mitochondiral ADN) có cấu tạo xoắn
kép, trịn mạch vịng có thể bị đột biến và di truyền được.
- Ở gà trong quá trình thụ tinh, mỗi bên bố mẹ sẽ chuyển giao 39 NST, để
hình thành 39 cặp NST trong trong cá thể con. Trong đó một cặp NST
quy định giới tính mang tất cả những tính trạng liên kết với giới tính
(được di truyền liên kết với giới tính), 38 cặp cịn lại là các cặp NST
thường mang tất cả những tính trạng điển hình từ bố mẹ truyền sang.
Ngoài ra, liên quan đến di truyền ngồi nhân thì gà mái sẽ truyền cho
con (cả trống lẫn mái) cả gene ty thể nằm trong tế bào chất của trứng
nhưng chỉ con mái mới truyền tiếp cho đời sau và cứ như vậy qua các
thế hệ.
1.8. Phân loại gà đá
Ở nước ta gà đá được phân thành hai dịng chính đó là gà “địn” và dịng gà


×