Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học trên địa bàn thị xã an nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.2 KB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG TRUNG HIẾU

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
•••
THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

7

Chun ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 8 14 01 14

Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Quang Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Quang Sơn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Trung Hi ếu


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Quy Nhơn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành sâu sắc đến PGS.TS Lê
Quang Sơn đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo thị xã An Nhơn, Ban Giám hiệu, Giáo viên các tiểu học ở thị xã An
Nhơn đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện
đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự động viên khích lệ của các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Tác giả luận văn

Đặng Trung Hiếu


MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.1.

Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các

trường


3.2.1.

Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của các lực lượng

giáo dục trong và ngồi nhà trường về cơng tác giáo dục đạo đức cho
HS 89
3.2.2.

Xây dựng chương trình cơng tác giáo dục đạo đức trên cơ sở

PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CB-GV-NV

Cán bộ- Giáo viên- Nhân viên

CNH-HĐĐ

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa


CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GDCD

Giáo dục công dân

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PHHS

Phụ huynh học sinh

QLGD
TBDH

Quản lý giáo dục
Thiết bị dạy học


DANH MỤC BẢNG BIỂU


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ, Người luôn quan tâm đến việc rèn luyện nhân cách cho thế hệ

trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Trong một lần nói chuyện với học sinh, Bác
đã dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì
làm việc gì cũng khó”. Lời dạy của Bác đã khắc sâu trong tâm hồn, trí tuệ thế
hệ trẻ, giữ mãi với thời gian và cho đến bây giờ lời dạy của Bác vẫn vang vọng
trong tâm hồn mọi người. Đối với trường tiểu học, giáo dục đạo đức là một
mặt quan trọng của công tác giáo dục nhằm hình thành những con người có
đầy đủ phẩm chất: Đức, trí, thể, mỹ nhằm xây dựng những tính cách nhất định
và đối với mọi người trong xã hội. Nó là nền tảng của giáo dục tồn diện. Vì
vậy cơng tác giáo dục trước tiên là phải chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học
sinh, coi đó là căn bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy: "Bây giờ phải học, học để yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu khoa
học và yêu đạo đức".
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào
tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Bên cạnh việc giáo dục về tri thức cần
phải giáo dục về đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh là một yêu cầu cấp
thiết.
Bên cạnh đó, hiện nay nước ta đang bước vào thời kì hội nhập kinh tế,
bên cạnh những mặt tích cực thì cũng làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta
cần quan tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, sự xâm nhập của các văn hóa


8

phẩm đồi trụy làm xối mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân
tộc. Hiện nay trong các nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng có

dấu hiệu sa sút về đạo đức, về nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc kém ý thức
trong quan hệ cộng đồng, khơng có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc
xấu. Và nhà trường tiểu học vốn là nơi hình thành nhân cách đầu tiên cho học
sinh nhưng sự quan tâm của nhà trường đến vấn đề đạo đức của học sinh còn
bị hạn chế, giáo viên vừa làm công tác chủ nhiệm vừa phụ trách Đội trong lớp
nên tổ chức các cơng tác cịn lỏng lẻo chưa phát huy, chưa thực hiện đúng chức
năng của mình. Các đồn thể cịn thiếu sự quan tâm đầu tư cho kế hoạch trong
công tác giáo dục. Sự quan tâm nhận thức của phụ huynh còn hời hợt. Thêm
vào đó trong phương pháp giáo dục cịn để lại nhiều lỗ hỏng, sự kết hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội chưa được nhịp nhàng, đồng bộ. Chính vì vậy,
giáo dục đạo đức là một vấn đề cấp bách đặt ra cho toàn xã hội hiện nay cần
phải được giải quyết nhanh chóng và kịp thời.
Trong thời gian qua, tình hình giáo dục đạo đức cấp tiểu học ở thị xã An
Nhơn, tỉnh Bình Định đã và đang có những khởi sắc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng
từ những tiêu cực của nền kinh tế thị trường, nhận thức của mọi người, đặc biệt
là trong thế hệ trẻ, HS có những thay đổi lệch lạc. Trong khi đó, phụ huynh học
sinh (PHHS) chưa thực sự quan tâm đến con em mình, cịn phó thác cho nhà
trường. Cơng tác giáo dục đạo đức của các trường tiểu học còn nhiều khó
khăn, nhất là khi hành vi lệch chuẩn đạo đức trong HS ngày càng phức tạp.
Vẫn còn nhiều vi phạm như: bỏ học, nghỉ học tự do, kết bè, kết phái, văng tục,
chửi bậy, gian lận trong học tập, thi cử, ...Công tác quản lý đánh giá hành vi
đạo đức cho học sinh còn nhiều bất cập về cách quản lý, nội dung, phương
thức, sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường...
dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao. Năm học 2018 -2019 có tới 245 HS có
phẩm chất xếp loại ở mức đạt hoặc cần cố gắng. Năm học 2019 -2020 cũng có
tới 191 em có có phẩm chất xếp loại ở mức đạt hoặc cần cố gắng.


9


Với những cơ sở phân tích trên cho thấy cần phải có nghiên cứu chuyên
sâu hơn, hệ thống hơn nên tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh tại địa
bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường tiểu học trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Khách thể nghiên cứu: công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường tiểu học.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường Tiểu học thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định cịn có những hạn chế, bất cập. Ngun nhân của
những tồn tại này xuất phát từ cả hai mơi trường giáo dục: nhà trường và gia
đình học sinh. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng
vấn đề tại địa bàn nghiên cứu, có thể đề xuất được các biện pháp quản lý phù
hợp, khả thi trong quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại các
trường tiểu học thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học.
5.2.

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức

và thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các

trường tiểu học trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.


10

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý công tác giáo dục dục đạo đức cho học
sinh các trường tiểu học trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý
thuyết trong nghiên cứu các văn kiện, các tài liệu lý luận về quản lý nhằm xây
dựng có sở lý luận về GDĐĐ và quản lý cơng tác GDĐĐ cho học sinh tiểu
học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Lập phiếu hỏi các CBQL, giáo
viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh nhằm đánh giá thực trạng công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh và thực trạng quản lý công tác này ở các
trường tiểu học thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên và các
lực lượng giáo dục, nhằm thu thập minh chứng, những thông tin liên
quan đến công tác GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ. Qua phỏng vấn,
thu thập thêm các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời,
làm rõ kết quả từ phương pháp điều tra và các phương pháp khác để
đánh giá thực trạng vấn đề.
- Phương pháp quan sát: Thông qua quan sát, tiếp cận với các công tác
giáo dục trong và ngồi nhà trường để thăm dị, nắm bắt tình hình đạo
đức của HS.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ: nghiên cứu các bài kiểm tra đạo
đức của học sinh, đánh giá xếp loại hạnh kiểm theo học kỳ, theo năm
học. Giáo án dạy học môn đạo đức...

- Phương pháp chuyên gia: trong khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu


11

nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý
của nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường tiểu học.
7.2. Về địa bàn nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng quản lý
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học ở thị xã
An Nhơn, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2019 - 2021.
7.3. Về khách thể khảo sát: CBQL, GV và PHHS ở các trường tiểu
học ở thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
7.4. Về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học ở thị xã An Nhơn trong 2 năm
học 2019 - 2020 và 2020-2021.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở các trường tiểu học thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.

Chương
3: Biện

pháp
quản
lýtiểu
cơnghọc
tácthị
giáo
đạo đức
choBình
học
sinh ở các
Định.
trường
tiểu
học
xãdục
An Nhơn,
tỉnh


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
••••
?
1

ĩ

.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.


Các nghiên cứu ở nước ngoài

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành và phát triển
cùng với lịch sử xã hội lồi người, ln được mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi
thời đại quan tâm. Với tư cách là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng,
những tư tưởng đạo đức đã xuất hiện khá sớm trong lĩnh vực triết học Trung
Hoa, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Theo chiều dài lịch sử, có rất nhiều quan điểm về
đạo đức:
Ở phương Tây, thời Hy Lạp - La Mã cổ đại, có nhà triết học Sorate (469399 TCN) cho rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện, muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức
khoa học.
Ở phương Đơng cổ đại, có nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc là
Khổng Tử (551 - 479 TCN). Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính
danh”. Trong đó, “Nhân“ - Lịng thương người - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức
cơ bản nhất của con người. Khi đề cập đến vấn đề GDĐĐ con người chúng ta
không thể không nhắc đến Thích Ca Mâu Ni. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là
người sáng lập ra đạo Phật, một trong những tôn giáo có tầm ảnh hưởng lớn
nhất trên thế giới trong lịch sử cũng như hiện nay. Đạo đức Phật giáo nổi bật
với các giá trị phổ quát nhất về lòng từ bi, đem tình yêu thương đến với mọi
người, tu tâm, hành thiện và xây dựng các mối quan hệ xã hội đã định hướng
cho cho lý tưởng sống con người và trở thành kim chỉ nam hướng con người
đến Chân - Thiện - Mỹ. Bản chất của đạo đức Phật giáo là hướng đến giáo dục


đạo đức con người với những phẩm chất cao quý: từ bi, hỷ xả, vô ngã, vị tha.
Tác phẩm “Bài ca sư phạm“ của A.S.Makarenko (1888 - 1939) là tác
phẩm nổi tiếng trong lịch sử giáo dục xã hội chủ nghĩa, đã đặc biệt nhấn mạnh
vai trò của GDĐĐ, nêu lên các biện pháp giáo dục đúng đắn. Trong tác phẩm
này ông đã nhấn mạnh sự thiết của nền giáo dục sớm đề cao quyền uy và dựa
vào sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể. Nguyên tắc giáo dục này đã

được nhiều nhà giáo dục trên toàn thế giới quan tâm và áp dụng vào quá trình
giáo dục của mình [2].
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin là khoa học và tiến bộ nhất. Chủ
nghĩa Mác - Lê Nin cho rằng, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn
gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng. Nó phản ánh và chịu sự chi
phối của tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay
đổi theo. Như vậy, đạo đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng lại
mang đặc điểm của giai cấp, của dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai
đoạn lịch sử [10].
1.1.2.

Các nghiên cứu ở trong nước

Việt Nam là đất nước có nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, đã trở
thành những giá trị triết học Việt Nam; nhiều trong số những truyền thống đó
đã được lưu vào sử sách, trở thành những nội dung GDĐĐ cho thế hệ trẻ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa
lớn của nhân loại đã để lại cho chúng ta một di sản văn hóa quý báu trên nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực. Ngày 21 tháng 10 năm 1964, khi về thăm trường Đại học
sư phạm Hà Nội, Bác Hồ đã dạy: “Công tác GDĐĐ trong nhà trường là một
bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã
hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là
đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng” [24].
Tác giả Hà Thế Ngữ đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức q trình giáo dục
đạo đức thơng qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học


xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức
đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh [25].
Nhà Tâm lý học Phạm Minh Hạc đã nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc

nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Cơng trình nghiên
cứu của ơng và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đã dành một chương cho
vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức, các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra các giải pháp về giáo dục đạo
đức các tác giả đã tìm những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về
nội dung và phương pháp nghiên cứu giáo dục đạo đức trong các cơng trình
nghiên cứu của mình [12].
Trên địa bàn tỉnh Bình Định cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về
vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh như:
- Trần Xuân Cảnh (2003), Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho sinh viên trường Đại học Quy Nhơn, Luận văn thạc sĩ Quản lý
Giáo dục, Đại học Quy Nhơn, Bình Định.
- Nguyễn Thị Trúc Giang (2012), Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh các Trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ Quản lý Giáo dục, Đại
học Quy Nhơn, Bình Định.
- Võ Văn Vinh (2014), Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
sinh viên trường Cao đẳng Bình Định trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
thạc sĩ Quản lý Giáo dục, Đại học Quy Nhơn, Bình Định.
- Văn Tám (2020) ,Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các
Trường trung học cơ sở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ Quản
lý Giáo dục, Đại học Quy Nhơn, Bình Định.
Các luận văn đều đề cập đến khái niệm đạo đức, hoạt động GDĐĐ cho
đối tượng HS ở các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân và phân tích bối


cảnh, các điều kiện tiến hành GDĐĐ cũng như các biện pháp GDĐĐ và quản
lý GDĐĐ. Tuy nhiên, GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho từng đối tượng, từng địa
bàn cũng có nhiều đặc điểm khác nhau đặc biệt là HS ở cấp tiểu học khi nhận

thức của các em còn hạn chế, chưa phân biệt được các hành vi đúng sai. Hiện
nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biện pháp quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho HS TH trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài “Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” với hy vọng đây là sự kế thừa
cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận
dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định.
1.2.

Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1.

Quản lý giáo dục

1.2.1.1

Quản lý

Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao
động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm
có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ
sự phân công, hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định. Chính sự phân
cơng, hợp tác này địi hỏi phải có người đứng đầu, chỉ huy, tức là phải có sự
quản lý. Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được
trong đời sống xã hội, nó điều khiển các hoạt động chung khi xã hội có sự phân
cơng lao động.
Quản lý được nhiều tác giả khác nhau định nghĩa như:

- Theo Aunapu F.F, “Quản lý là khoa học và là một nghệ thuật tác động
vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người nhằm đạt được những
mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành
phần có tác động qua lại lẫn nhau” [1].


- Theo Koozt, O'Donnell và Weilhrich (1994) định nghĩa “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì
cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học” [14].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng và hoạt động
của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã
hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động
tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ
thống đó” [17].
- Theo Từ điển tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
u cầu nhất định” [30].
Tóm lại, quản lý là tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý trong mỗi tổ chức bằng việc vận dụng các
chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong
điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành tốt.
1.2.1.2

Quản lý giáo dục

Theo Trần Kiểm, “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể

quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH” [19].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “QLGD là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu GD,
mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [13].


Đối với Bùi Minh Hiền (2006) định nghĩa, “QLGD thực chất là tác động
một cách khoa học đến nhà trường làm cho nó tổ chức được tối ưu q trình
dạy học, giáo dục thể chất, theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, quán
triệt được những tính chất trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, bằng cách đó tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”
[15].
Theo tác giả Trần Kiểm đưa ra khái niệm QLGD được xem xét trên hai
cấp độ: Cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý nhà
trường).
Ở cấp độ vĩ mô: QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội,
ở đây, giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Quản lý giáo dục được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, mục đích, kế hoạch, hệ thống và hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất
đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành
giáo dục [20]. QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm
đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân
bằng với mơi trường bên ngồi ln ln biến động.
Ở cấp độ vi mô: QLGD là một chuỗi tác động hợp lý mang tính tổ chức,

sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận
hành tới việc hồn thành những mục tiêu dự kiến. Cũng có thể định nghĩa,
QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục
(được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học


sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [19, tr.38].
Qua các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể khái quát như sau: QLGD là
hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo
cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển
mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục. Hệ
thống giáo dục là hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy luật chung
của sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự quy định của kinh tế - xã hội. Vì
vậy, QLGD cũng phải ln được đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả năng
tự điều chỉnh và thích ứng của GD đối với sự vận động và phát triển chung của
xã hội.
1.2.1.3

Quản lý nhà trường

Mỗi nhà trường ở Việt Nam đều có hình thức quản lý với chế độ một thủ
trưởng, tức là mỗi nhà trường đều có một Hiệu trưởng và Hội đồng giáo viên là
chủ thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục thực hiện các mục tiêu
giáo dục chung. Bản chất của quản lý trường học là quản lý quá trình giáo dục
theo nghĩa rộng. Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ
sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung

tâm của nhà trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt
động trung tâm này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và quản lý trường
tiểu học nói riêng thực chất là: "Quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục
tiêu giáo dục", theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [28, tr35].
Như vậy quản lý nhà trường là những tác động của chủ thể quản lý nhà
trường (Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành


quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội. Thực
hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các
công dân cho tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở
vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, là tế
bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa
phương. Như vậy “Quản lý nhà trường” chính là bộ phận của “Quản lý giáo
dục”.
Quản lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động: Quản lý đội ngũ
cán bộ - giáo viên - công nhân viên; Quản lý nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học; Quản lý học sinh; Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của
nhà trường; Quản lý tài chính, hành chính trường học, quản lý mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng.
Người đứng đầu một nhà trường là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người
chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cơng nhận.
Để hoạt động quản lý nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu
quả cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường. Quá trình quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư

phạm của thầy giáo, quản lý hoạt động học tập - tự học tập của học trò và quản
lý cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ dạy và học. Trong đó người cán bộ quản lý
phải trực tiếp và ưu tiên dành nhiều thời gian để quản lý hoạt động của lực
lượng trực tiếp đào tạo.
Mục tiêu lớn nhất của quản lý nhà trường là từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo
dục và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2.

Giáo dục đạo đức

1.2.2.1 Đạo đức
Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố


trong tính cách và giá trị của một con người. Đạo là con đường, đức là tính tốt
hoặc những cơng trạng tạo nên. Khi nói một người có đạo đức là ý nói người
đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống chuẩn mực và có
nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Đạo đức có thể được nhìn thấy theo các góc độ sau:
Nghĩa hẹp: Đạo đức thể hiện nét đẹp trong phong cách sống của một
người hiểu biết và rèn luyện ý chí theo các bậc tiền nhân về các quy tắc ứng
xử, các đường lối tư duy thanh tao tốt đẹp.
Nghĩa rộng hơn: Nghĩa rộng hơn, đạo đức trong một cộng đồng thể hiện
qua những quy tắc ứng xử được áp dụng phù hợp với đạo lý xưa nay và phong
tục của địa phương, cộng đồng đó. Tạo thành nét đẹp truyền thống văn hóa.
Nghĩa rộng: Đạo đức của cả một xã hội thường được xét đến khi xã hội
đó bị hỗn loạn và thiếu chuẩn mực. Khi đó những bậc trí giả sẽ định ra những
chuẩn mực cơ bản nhất để tạo dựng nên nền tảng đạo đức. Khi đã đạt đạo đức
cơ bản nhất thì đó là đạo đức xã hội. Từ đó học tập đi lên thành các thành phần

cao cấp hơn.
Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự nguyện
tự giác của những con người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ xã hội
nói chung. Bản chất của đạo đức là sự quan tâm tự giác của những con người
đến lợi ích của nhau, đến lợi ích của xã hội. Sự quan tâm tự giác này có tính
chất tự nguyện [29].
Đạo đức là một hình thái của ý thức xã hội. Các chuẩn mực đạo đức phát
sinh trong quá trình phát triển lịch sử của xã hội loài người. Với thời gian, có
những chuẩn mực mất ý nghĩa, biến dạng hoặc phát triển. Những chuẩn mực
đạo đức tồn tại xuyết suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người được gọi là
những giá trị đạo đức phổ biến toàn nhân loại. Toàn bộ những chuẩn mực đạo
đức tồn tại ở một trình độ phát triển nhất định của xã hội là luân thường đạo lý,
là bộ luật đạo đức của xã hội ấy.


Đạo đức có vai trị rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển. Sống trong xã hội, người ta ai
cũng phải suy nghĩ về những vấn đề đạo đức để tìm ra những con đường, cách
thức và phương tiện hoạt động nhằm kết hợp lợi ích của mình và cộng đồng, từ
đó bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của chính mình và cộng đồng. Đạo đức đã
trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội.
Vai trò của đạo đức còn được biểu hiện thông qua các chức năng cơ bản
của đạo đức: Chức năng điều chỉnh hành vi, chức năng giáo dục, chức năng
nhận thức như đã trình bày ở phần trên.
Ngày nay để xây dựng xã hội mới, chúng ta đang cần có những con
người mới. Những con người phát triển tồn diện cả đức và tài. Tuy nhiên, cần
chú ý trong quan hệ giữa đức và tài hôm nay, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln ln
lưu ý, nhắc nhở chúng ta phải coi trọng cả tài và đức nhưng phải lấy đức là
gốc. Bởi lẽ tài năng chỉ có thể phát triển lâu bền trên nền của đức và tài năng

chỉ có thể hướng thiện trên gốc của đức.
1.2.2.2 Giáo dục đạo đức
Theo các nhà nghiên cứu, GDĐĐ là quá trình biến đổi hệ thống các tiêu
chuẩn đạo đức từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân thành đòi
hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người
được giáo dục.
Trong tác phẩm “Phát triển con người toàn diện thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phạm Minh Hạc[10] đã đề cập đến mục tiêu của
GDĐĐ cho người học trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong giai đoạn hiện nay là:
- Trang bị cho người học những tri thức cần thiết về tư tưởng, chính trị,
đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội.
- Hình thành ở mọi cơng dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức


trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc và mọi hiện tượng xảy ra xung quanh.
- Rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã
hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn
luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục” [25].
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học diễn ra dưới tác động
giáo dục phức hợp từ nhiều phía, đó là những tác động giáo dục từ gia đình, tác
động giáo dục từ nhà trường và xã hội. Những tác động này đan xen vào nhau,
cùng chi phối đến nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi cá nhân học sinh, khi
thì hỗ trợ lẫn nhau cùng tạo ra những ảnh hưởng tích cực, nhưng cũng có khi

làm vơ hiệu hóa kết quả của nhau làm ảnh hưởng khơng tốt đến q trình giáo
dục đạo đức học sinh.
1.2.3.

Quản lý cơng tác giáo dục đạo đức

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là sự
tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều
kiện khách quan của Hiệu trưởng tới các lực lượng giáo dục, học sinh và các
điều kiện hỗ trợ nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm
bảo các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt được các mục tiêu giáo dục đã
đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Về bản chất, quản lý công tác giáo dục đạo đức là q trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào q trình hoạt
động nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức. Quản lý công tác
giáo dục đạo đức phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận


thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức. Quản lý công
tác giáo dục đạo đức bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
pháp giáo dục, quản lý các điều kiện giáo dục đạo đức, huy động các lực lượng
giáo dục trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện tốt cơng tác giáo dục đạo
đức cho học sinh.
1.3.

Lý luận về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học

*/ •
^7 ^7
• •



1.3.1.
Quan điểm chủ trương, đường lối đối với giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy
định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông;
kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả
về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, chương trình giáo dục
phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng
lực, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến
thức phổ thông vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự
học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và
phát triển hài hịa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống
tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng trên cơ sở quan điểm
của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; gắn
với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hóa Việt Nam, các


giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như
các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo
cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền
được lắng nghe, tơn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một
xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.

Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết
thực, hiện đại; hài hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học
dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương
pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kế thừa và phát triển những ưu
điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của Việt Nam, đồng thời
tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của những nền giáo dục tiên tiến
trên thế giới; bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và
liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề
nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể
là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo
dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền
chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa
chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục
phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở
giáo dục, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia
đình, chính quyền và xã hội.


b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không
quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo
viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.

c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá
trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu
của thực tế.
Hiện nay công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên đã
đạt được những kết quả tích cực. Phần lớn học sinh, sinh viên có đạo đức tốt,
kính trọng ơng bà, cha mẹ, thầy cơ giáo, người lớn tuổi; có tinh thần đồn kết,
tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng; có ý thức chấp hành pháp luật tốt, lối
sống đẹp, lành mạnh; có lịng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc; tham gia các
hoạt động vì cộng đồng. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận học sinh, sinh viên
chưa có ý thức học tập tốt, có biểu hiện lệch chuẩn về đạo đức, lối sống; tình
trạng bạo lực học đường, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật vẫn còn diễn ra.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do cơng tác giáo dục đạo đức,
lối sống cho học sinh, sinh viên vẫn chưa được các cấp, các ngành quan tâm
đúng mức; sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội còn thiếu đồng bộ,
chặt chẽ. Vẫn còn một số thầy, cô giáo chưa thực sự là tấm gương về đạo đức,
lối sống; nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức, lối sống chậm đổi mới,
chưa phù hợp với thực tiễn. Mặt trái của nền kinh tế thị trường; hành vi bạo lực
xuất hiện ngày càng nhiều trong đời sống xã hội, trên phim ảnh, internet, sách
báo... đã tác động trực tiếp đến sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của
học sinh, sinh viên. Do đặc thù tâm lý lứa tuổi, nếu không được tư vấn, hỗ trợ
kịp thời để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, các mối quan
hệ xã hội sẽ dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, thực hiện chủ trương “dạy chữ” đi


×