Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định KQ bán hàng tại Cửa hàng KD chiếu sáng thuộc cty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.07 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
lời mở đầu
Hiện nay, đất nớc ta đã xoá bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu, bao
cấp để thay vào đó là cơ chế thị trờng đầy năng động. Cơ chế mới phần nào đã phát
huy vai trò của mình, nó đem lại cho xã hội nhiều của cải hơn, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của ngời dân.
Tuy nhiên đã chấp nhận nền kinh tế thị trờng cũng có nghĩa là chấp nhận sự
cạnh tranh. Chính sự cạnh tranh này sẽ gạt bỏ những đơn vị làm ăn thua lỗ không
có hiệu quả.
Vậy, muốn tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng, mỗi đơn vị kinh doanh sản
xuất phải củng cố vị trí và uy tín của đơn vị mình trên thị trờng.
Do đó, công việc hạch toán kinh tế có chính xác và hợp lý sẽ giúp cho các
doanh nghiệp có cơ sở kiểm tra, giám sát hoạt động của mình và qua đó sẽ phát
hiện đợc những mặt tích cực và tiêu cực, tạo cơ sơ khoa học cho lãnh đạo đánh giá
đợc chính xác tình hình thực tể doanh nghiệp để từ đó đa ra các biện pháp hữu hiệu
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
Trớc những đòi hỏi bức xúc đó, sau một thời gian thực tập tại Công ty
TECHSIMEX em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại công
ty TECHSIMEX với mục đích nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về hạch toán xuất
khẩu và mong muốn mình có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn
thiện công tác này.
Ngoài lời nói đầu và kết luận chuyên đề gồm ba phần:
Phần một: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá ở
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâủ trong nền kinh tế thị trờng.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
Phần hai: Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty
TECHSIMEX


Phần ba: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty
Techsimex
Phần một
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong
nền kinh tế thị trờng.
1. Đặc điểm nghiệp vụ XK hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng và nhiệm vụ kế
toán.
1.1 Đặc điểm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò xuất khẩu trong nền kinh tế.
Xuất khẩu là việc trao đổi hàng hoá dịch vụ của một nớc này với các nớc khác
và dùng ngoại tệ để làm phơng tiện trao đổi. Xuất khẩu là phơng thức phổ biến nhất
để xâm nhập thị trờng quốc tế.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế :
Hoạt động xuất khẩu ngày càng trở thành hoạt động mũi nhọn trong nền kinh
tế của đất nớc ta. XK có vai trò rất quan trọng, ảnh hởng lớn đến sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nớc.
- XK tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ CNH đất nớc. XK làm
tăng nguồn ngoại tệ cho đất nớc thông qua hoạt động bán hàng và thu tiền hàng, từ đó
tạo nguồn vốn lớn, tạo ngân sách cho việc phát triển các ngành nghề khác.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- XK đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nhờ hoạt động XK các ngành nghề thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống có
thị trờng tiêu thụ nhờ đó đợc đẩy mạnh phát triển.
- XK có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.
- XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần

tăng thu ngoại tệ, tăng tích luỹ, thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải
quốc tế.
- Thông qua hoạt động XK nhằm khai thác thế mạnh của các nớc nh vốn, công
nghệ hiện đại, trình độ quản lý,... khắc phục những mặt yếu của kinh tế trong nớc,
đồng thời sẽ giúp chúng ta nắm bắt đợc những ngành hàng, mặt hàng mũi nhọn có
tơng lai gắn với công nghệ mới, có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ XK trong doanh nghiệp:
Xuất khẩu có các đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh doanh XNK có thị trờng rộng lớn cả trong và ngoài nớc, chịu ảnh hởng
rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nớc và thị trờng ngoài nớc.
- Ngời mua và ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, có
phong tục tập quán tiêu dùng khác nhau. Do vậy bản thân các doanh nghiệp phải tìm
hiểu kĩ càng, phải có phơng pháp và chủ động trong việc thu hồi nợ. Việc tranh chấp
rất dễ xảy ra nên hợp đồng phải đợc soạn thảo rõ ràng, ngôn ngữ thống nhất, trong
hợp đồng phải ghi rõ nếu có tranh chấp thì hớng giải quyết nh thế nào.
- Hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu tiêu
dùng từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Điều kiện về mặt địa lý, phơng tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán có ảnh
hởng không ít đến quá trình kinh doanh, làm cho thời gian giao hàng và thanh toán có
khoảng cách xa.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hóa có giá trị
thực hiện trên thị trờng thế giới lớn hơn giá trị thực hiện trong thị trờng nội địa.
Tóm lại, kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế tơng đối tổng hợp và
phức tạp của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này đợc
Nhà nớc cho phép kinh doanh mua bán hàng hóa với nớc ngoài trên cơ sở những hợp
đồng kinh tế hoặc các hiệp định, nghị định th mà Chính phủ đã ký với nớc ngoài, giao

cho doanh nghiệp thực hiện. Việc thanh toán tiền mua hàng hóa với phía nớc ngoài
dựa trên điều kiện thanh toán quốc tế đã đợc các bên thoả thuận trong hợp đồng kinh
tế hoặc nghị định th. Trong các điều kiện thanh toán quốc tế là các vấn đề liên quan
đến các quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện, bao
gồm :
- Điều kiện về tiền tệ
- Điều kiện về địa điểm
- Điều kiện về thời gian
- Điều kiện về phơng thức thanh toán.
1 a. Các phơng thức xuất khẩu:
Hoạt động XK đợc tiến hành theo hai phơng thức chủ yếu: XK theo nghị định
th và XK tự cân đối.
- Xuất khẩu theo nghị định th: là phơng thức XK mà các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu tuân thủ theo pháp luật của Nhà nớc. Các doanh nghiệp XK
theo phơng thức này đợc Nhà nớc chỉ định bên mua, bên bán, giá cả,... dựa trên cơ sở
đó tiến hành trao đổi mua bán với nhau.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Xuất khẩu tự cân đối: trong điều kiện hiện nay, chủ yếu các doanh nghiệp đều
thực hiện phơng thức này. Đây là phơng thức doanh nghiệp chủ động về tổ chức hoạt
động XK của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị tự tìm nguồn hàng,
tự cân đối về tài chính, tự tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, tự tìm cho
mình phơng án kinh doanh đạt hiệu quả.
b. Các hình thức XK:
Tuỳ từng điều kiện mà mỗi doanh nghiệp chọn hình thức XK phù hợp. Hiện
nay XK có những hình thức chủ yếu sau:
- XK trực tiếp: là hình thức mà các đơn vị đợc Nhà nớc cấp giấy phép hoạt động
xuất nhập khẩu trực tiếp, trên cơ sở đó có thể tiến hành tổ chức giao dịch đàm

phán, ký kết hợp đồng trực tiếp với nớc ngoài.
- XK uỷ thác: là hình thức XK mà đơn vị có nguồn hàng nhng không có điều
kiện trực tiếp XK mà phải nhờ đơn vị khác có điều kiện XK hộ.
- Vừa XK trực tiếp vừa XK uỷ thác: Hình thức này là sự kết hợp của hai hình
thức trên, có nghĩa là doanh nghiệp vừa XK trực tiếp vừa nhờ các doanh nghiệp khác
XK hộ hoặc XK hộ các doanh nghiệp khác.
XK uỷ thác lợi nhuận không cao nhng phù hợp với những đơn vị có mức vốn
thấp, hạn chế đợc những rủi ro.
Do vậy trong nền kinh tế thị trờng hiên nay đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu tuỳ theo khả năng và mức độ am hiểu để áp dụng hình thức
XK trực tiếp hay XK uỷ thác.
c. Phạm vi XK bao gồm:
Hàng hoá đợc coi là XK trong những trờng hợp sau:
- Hàng XK theo các hợp đồng mua bán XK ký kết giữa các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu và bạn hàng nớc ngoài.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Hàng đợc gửi đi triển lãm ở nớc ngoài sau đó bán thu ngoại tệ.
- Hàng hoá bán cho khách nớc ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị định do Nhà nớc
ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hịên thông qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Các dịch vụ sửa chữa máy bay, tàu biển cho nớc ngoài thanh toán bằng ngoại
tệ.
d. Thời điểm xác định hàng XK:
Việc xác định đúng đắn thời điểm bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc
phản ánh doanh thu XK, từ đó có ý nghĩa lớn đối với chiến lợc XK, đối với công tác
hạch toán kế toán của doanh nghiệp và thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Ngân sách
Nhà nớc.

Hàng hoá đợc xác định là XK khi đã giao cho bên mua, đã hoàn thành các thủ
tục hải quan, đã thu đợc tiền bằng ngoại tệ hoặc bên mua chấp nhận nợ. Thời điểm
này đợc xác định tuỳ theo phơng thức giao nhận hàng hoá.
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển: Hàng XK đợc tính tại thời điểm thuyền tr-
ởng ký vào vận đơn hải quan để xác nhận hàng rời cảng.
- Nếu hàng hoá đợc vận chuyển bằng đờng sắt, đờng bộ: Hàng hoá đợc coi là
XK ở thời điểm giao hàng tại cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng hoá vận chuyển bằng máy bay: Hàng hoá đợc coi là XK tính từ khi
đoàn trởng ký vào vận đơn hoặc hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan.
- Nếu hàng hoá đem đi hội chợ triển lãm: sau khi làm thủ tục bán hàng và thu
ngoại tệ thì hàng hoá đợc xác định là XK.
e. Giá cả hàng hoá XK:
Khoa Tài Chính - Kế Toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
Khi ký kết hợp đồng XK, doanh nghiệp có thể áp dụng mức giá hợp lý và có lợi
nhất. Một số loại giá sử dụng khi ký kết hợp đồng XK bao gồm:
- Giá cố định (Fixed price): Là giá cả đợc quy định vào lúc ký kết hợp đồng và
không đợc sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác giữa các bên tham gia ký kết hợp
đồng.
Giá cố định đợc vận dụng một cách phổ biến trong các giao dịch nhất là trong
giao dịch về các mặt hàng bách hoá, các mặt hàng có thời hạn chế tạo ngắn ngày,...
- Giá quy định sau: Là giá cả không đợc định ngay khi ký kết hợp đồng mua
bán, mà đợc xác định trong quá trình ký kết hợp đồng. Trong hợp đồng ngời ta chỉ
thoả thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguyên tắc nào đó để dựa vào đó
hai bên sẽ gặp nhau xác định giá cả.
- Giá di động: Là giá đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ
sở giá cả quy định ban đầu, có thể đề cập tới những biến động về chi phí sản xuất

trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
Giá di động thờng vận dụng trong các giao dịch về những mặt hàng có thời hạn
chế tạo lâu dài nh thiết bị toàn bộ, tàu biển,...Trong trờng hợp này khi ký kết hợp
đồng ngời ta quy định một giá ban đầu, gọi là giá cơ sở và quy định cơ cấu của giá
đó, đồng thời quy định phơng pháp tính toán giá di động sẽ đợc vận dụng.
- Giá linh hoạt: Là giá đã đợc xác định trong lúc ký kết hợp dồng nhng có thể
đợc xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng, giá cả của hàng hoá đó có sự biến
động tới một mức nhất định.
Ví dụ: Trong hợp đồng dài hạn về mua bán lơng thực, ngơi ta thờng thoả thuận
điều khoản cho phép xét lại giá hợp đồng khi giá thị trờng biến động vợt quá mức độ
2% hoặc 5% so với giá hợp đồng.
* Nhìn chung hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam thờng bán hàng XK theo
các loại giá sau:
Khoa Tài Chính - Kế Toán
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Giá FOB ( Free on board ): Có nghĩa là ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng của mình qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Điều đó có nghĩa là ngời
mua phải chịu mọi phí tổn, rủi ro và mất mát, h hại hàng kể từ khi bốc dỡ hàng lên
tàu.
- Giá CIF (Cost insurance and freight ): Có nghĩa là ngời bán phải chịu các phí
tổn và chi phí cần thiết để đa hàng tới nơi quy định và chịu trách nhiệm đối với những
rủi ro, mất mát, h hại hàng hoá. Ngời bán phải ký kết hợp đồng bảo hiểm và phải trả
phí bảo hiểm.
f. Phơng thức thanh toán hàng XK:
Hiện nay, trong quan hệ buôn bán quốc tế sử dụng rất nhiều phơng thức thanh
toán và mỗi phơng thức đều có u, nhợc điểm riêng của nó. Do vậy, mỗi doanh nghiệp
tuỳ theo từng tình huống cụ thể để lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp.
Trong hoạt động XK hàng có các loại phơng thức thanh toán quốc tế phổ biến

sau:
- Phơng thức nhờ thu: Là phơng thức trong đó doanh nghiệp sau khi giao hàng
hoá, dịch vụ thì doanh nghiệp uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền của hàng hoá,
dịch vụ đó.
Có hai hình thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection): theo phơng thức này, ngân hàng không
nắm giữ chứng từ, ngời mua vẫn có thể dùng bộ chứng từ gửi hàng qua bu điện hoặc
bất kỳ cách nào khác để nhận hàng đồng thời vẫn trì hoãn việc trả tiền.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Hình thức này là hình thức
nhờ thu có sự ràng buộc giữa ngời phải thanh toán và ngân hàng đợc ngời XK uỷ
nhiệm thu. Ngời mua trả tiền hoặc ký chấp nhận thì mới đợc bộ chứng từ về hàng hoá
để nhận hàng. So với hình thức nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ có đảm bảo
hơn cho ngời bán song quyền lợi của ngời bán vẫn có thể bị đe doạ nếu ngời mua
Khoa Tài Chính - Kế Toán
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
không muốn nhận hàng hoá hoặc không chấp nhận hàng hoá và từ chối chấp nhận
chứng từ. Cho nên phơng thức này chỉ áp dụng cho ngời mua bán tín nhiệm nhau.
- Phơng thức chuyển tiền (Remittance): Là phơng thứcc thanh toán quốc tế
trong đó ngời ngời nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền hàng theo
hợp đồng cho ngời XK. Khi chuyển tiền, ngời nhập khẩu ra lệnh bằng uỷ nhiệm chi
trích từ tài khoản của mình khoản tiền phải thanh toán. Ngời nhập khẩu phải nộp lệ
phí cho ngân hàng theo quy định.
- Phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary credit): Là phơng thức áp dụng
phổ biến ở nớc ta. Nó là phơng thức mà trong đó một ngân hàng mở tín dụng th theo
yêu cầu của một khách hàng sẽ trả tiền cho một ngời thứ ba hoặc bất kỳ một ngời nào
theo lệnh của ngơì hởng lợi hoặc sẽ trả, chấp nhận mua hối phiếu do ngời hởng lợi
phát hành hoặc cho phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu
khi xuất trình đầy đủ các giấy tờ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra đều đợc thực

hiện đầy đủ.
- Th tín dụng (Letter credit): Là một phơng tiện quan trọng của phơng thức tín
dụng chứng từ, trình tự phơng thức này tiến hành nh sau:
(1) : Ngời mua làm đơn xin mở th tín dụng cho ngân hàng bên mình yêu cầu mở
th tín dụng cho ngân hàng bên bán hởng.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
9
(8)
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người bán Người mua
(6)
(1)
(2)
(7)
(3) (5) (9)
(4)
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
(2) : Căn cứ vào đơn xin th tín dụng, ngân hàng xem xét và tiến hành mở th tín
dụng đồng thời thông báo cho bên bán biết và gửi bản chính th tín dụng cho ng-
ời bán qua ngân hàng của họ.
(3) : Ngân hàng bên bán gửi th tín dụng cho ngời bán.
(4) : Ngời bán giao hàng cho ngời mua, nếu chấp nhận th tín dụng đã mở. Nếu ng-
ời bán không chấp nhận thì có thể yêu cầu ngời mua sửa đổi lại th tín dụng theo
yêu cầu của mình.
(5) : Ngời bán lập bộ chứng từ thanh toán gửi cho ngân hàng bên mua thông qua
ngân hàng của mình.
(6) : Ngân hàng bên bán chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua.
(7) : Ngân hàng bên mua kiểm tra lại bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với th tín dụng

đã mở thì tiến hành thanh toán cho bên bán, nếu không phù hợp thì từ chối trả
tiền.
(8) : Ngân hàng bên mua thông báo tình hình bộ chứng từ thanh toán cho ngời
mua, yêu cầu ngời mua thanh toán cho ngân hàng số tiền đã ứng trớc.
(9) : Ngời mua kiểm tra lại thông tin về bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp
với th tín dụng của mình thì tiến hành trả tiền cho ngân hàng mở th tín dụng,
còn nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán.
Thông qua tiến trình tiến hành các bớc ta thấy quá trình giao dịch giữa ngời
mua và ngời bán, ngân hàng đã đảm bảo đợc sự vận động tơng đối chặt chẽ, hợp lý
giữa tiền và hàng. Đối với ngời bán, nó đảm bảo chắc chắn thu đợc tiền hàng. Đối với
ngời mua, nó đảm rằng việc trả tiền cho ngời bán chỉ đợc thực hiện khi ngời bán đã
xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó. Tuy
nhiên việc giao dịch ngời mua, ngời bán và ngân hàng diễn ra nhiều lần do đó mất
nhiều thời gian, phức tạp và chi phí lớn.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu
2 a. Yêu cầu quản lý:
Hoạt động tổ chức và quản lý kinh doanh xuất khẩu trong doanh nghiệp muốn
đạt hiệu quả cao cần thiết phải nhận biết đợc những thông tin đó một cách đầy đủ, kịp
thời, chính xác và có hệ thống: những thông tin về các khoản chi phí mà doanh ngiệp
đã chi ra phục vụ cho quá trình xuất khẩu; những thông tin về kết quả hoạt động xuất
khẩu. Đứng trên góc độ nhà quản lý thì quản lý hoạt động xuất khẩu là quản lý việc
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch xuất khẩu đối với từng thời kỳ, từng khách hàng,
từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số lợng, chất lợng hàng hoá, thời gian tiêu thụ, cơ
cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá bán ra, tình hình thanh toán tiền hàng của
khách hàng, thanh toán những khoản trích nộp cho ngân sách nhà nớc, đồng thời phải

lựa chọn hình thức xuất khẩu hàng hoá cho phù hợp với từng thị trờng, từng khách
hàng, phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng.
3 b. Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu
- Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu hạn ngạch xuất khẩu hàng
hoá vật t.
- Thờng xuyên kiểm tra giám đốc tình hình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu,
đôn đốc tình hình thanh toán mua bán vật t, hàng hoá giữa các bên.
- Kiểm tra tình hình chi phí xuất khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật t, tiền
vốn, phối hợp với các phòng nhiệp vụ tổ chức và đảm bảo an toàn hàng hoá vật t xuất
khẩu
- Tổ chức kế toán tổng hợp, chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán
ngoại thơng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó tính toán chính xác, trung thực các khoản thu nhập trong kinh doanh.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
2.Tổ chức kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
2.1.Vai trò kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, quá trình xuất khẩu là một
quá trình quan trọng. Xuất khẩu là cơ sở, là điều kiện để doanh nghiệp có đợc nguồn
ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan đến hoạt động mua
hàng để xuất khẩu, đến chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và là nhân tố
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp có đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng xuất khẩu thì cũng có nghĩa là doanh
nghiệp đã tạo đợc uy tín đối với các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế. Điều đó cũng
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong việc nhập khẩu hàng hoá và tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu cũng nh thu mua hàng hoá để thực hiện hoạt động xuất khẩu.

Và nh vậy Công ty sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua, chi phí bán hàng và giảm thiểu
đợc thời gian ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
2.2.1.Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là các chứng minh bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi
chép trong sổ kế toán và cho mọi số liệu thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Chứng
từ là căn cứ để kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, chính sách tài chính và là căn
cứ để xác định trách nhiệm vật chất của ngời chịu trách nhiệm.
Trong xuất khẩu kế toán sử dụng bộ chứng từ sau:
- Hợp đồng kinh tế: Là văn bản thoả thuận giữa các bên tham gia và hoạt động
kinh doanh xuất khẩu.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Hoá đơn thơng mại: Là một phiếu hàng hoá ngời bán phát cho ngời mua, là
chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, nó yêu cầu ngời mua phải trả số tiền hàng đợc
ghi trên hoá đơn. Một hoá đơn thơng mại nên gồm có các thông tin căn bản về thơng
vụ với việc mô tả hàng hoá, địa chỉ ngời gửi hàng, ngời bán hàng, những điều kiện
giao hàng và thanh toán.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: Nếu ngời bán lo liệu việc bảo hiểm thì có giấy
chứng nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm kê rõ loại bảo hiểm và số tiền bảo
hiểm.
- Vận đơn: Là giấy chứng nhận của đơn vị vận tải về số lợng hàng, nơi đi, nơi
đến.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp để xác
nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá xuất khẩu.
- Giấy biên nhận kho cảng, giấy biên nhận kho hàng: những giấy biên nhận

này đợc sử dụng để chuyển giao cho hãng vận tải quốc tế để xuất khẩu.
2.2.2.Vận dụng tài khoản kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
Kế toán xuất khẩu hàng hoá chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (trị giá hàng bán bị trả lại, chiết
khấu, giảm giá hàng bán) thực tế phát sinh.
- Thuế xuất khẩu phải nộp trong kỳ.
- Thuế TTĐB phải nộp trong kỳ.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 - không có số d cuối kỳ.
TK 511 gồm các TK cấp 2 sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng.
Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, bàn
giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận

thanh toán.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc đã thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
* Tài khoản 156- Hàng hoá: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho, các quầy.
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (kể cả thuế nhập khẩu,
thuế hàng hoá phải nộp, nếu có).
- Chi phí thu mua hàng hoá.
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến (gồm các giá mua vào và
chi phí gia công, chế biến).
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng hoá tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài
gia công chế biến, hoặc xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá bán ra đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chiết khấu mua hàng đợc hởng: khoản giảm giá, bớt giá mua hàng nhận đợc.
- Trị giá hàng hoá trả lại cho ngời mua.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, h hỏng, mất mát kém phẩm chất.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng kiểm kê định kỳ).
Số d bên Nợ:
- Trị giá mua của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho, của hàng đã bán cha đợc chấp nhận tiêu
thụ.
Tài khoản 156 đợc mở thành các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 1561- Giá mua của hàng hoá.
+ TK 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
* Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong
kỳ.
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng
và chi phí sản xuất chung phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thờng vật chất do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đ-

ợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trớc.
Bên Có:
Khoa Tài Chính - Kế Toán
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm tài chính
(31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập
dự phòng năm trớc).
- Kết chuyển vốn của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK
911- Xác định kết quả kinh doanh.
TK 632- Giá vốn hàng bán không có số d cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan nh:
*Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Tài koản này dùng để phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ của
doanh nghiệp và tình hình sử lý số liệu chênh lệch đó.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ Chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ phát sinh giảm giá của vốn bằng tiền, vật t, tài
sản, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch đánh giá lại tỷ giá.
+ Chênh lệch tỷ giá vào hoạt động tài chính.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ.
- Bên Có:
+ Chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ phát sinh tăng giá của vốn bằng tiền, vật t, tài
sản, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch đánh giá lại tỷ giá.

+ Chênh lệch tỷ giá vào chi phí hoạt động tài chính.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ.
Khoa Tài Chính - Kế Toán
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Số d bên Có:
+ Chênh lệch tỷ giá còn lại cha xử lý cuối kỳ
* Tài khoản 3333 - Thuế xuất khẩu.
* Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
* Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Trình tự hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
a. Xuất khẩu trực tiếp:
* Đối với hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu:
Nợ TK 157 - Trị giá thực tế hàng gửi đi XK
Có TK 156 - Trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu
- Trờng hợp mua hàng chuyển thẳng đi XK:
Nợ TK157 - Giá mua hàng hoá cha có thuế
Nợ TK133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK331,111,112 - Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Khi hàng đợc xác định là tiêu thụ:
+Phản ánh doanh thu bán hàng XK:
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi:
Nợ TK1122,1112,131 - Số tiền theo tỷ giá hạch toán (TGHT)
Nợ TK413 - Chênh lệch (Nếu tỷ giá thực tế >tỷ giá hạch toán)
Có TK511 - Doanh thu theo TGTT
Nợ TK1112,1122,131 - Số tiền theo TGHT
Khoa Tài Chính - Kế Toán
18

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
Có TK511 - Doanh thu theo TGTT
Có TK413 - Chênh lệch (Nếu TGTT<TGHT)
Trờng hợp doanh nghiệp dùng TGTT để quy đổi:
Khi xác định doanh thu bán hàng:
Nợ TK1122,131 - Số tiền theo TGTT tại thời điểm xác định doanh thu
Có TK511 - Doanh thu theo TGTT
Khi nhận đợc tiền:
Nợ TK1122 - Số tiền theo TGTT tại thời điểm nhận tiền
Có TK131 - Số tiền theo TGTT tại thời điểm xác định doanh thu
Và điều chỉnh chênh lệch trên tài khoản 413
+ Phản ánh số ngoại tệ thu đợc:
Nợ TK 007 - Số nguyên tệ thu đợc.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng XK đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 Trị giá thực tế của hàng XK đã tiêu thụ
Có TK 157
- Khi tính thuế XK phải nộp:
Nợ TK511
Có TK3333 Thuế XK phải nộp
- Khi chuyển tiền nộp thuế XK:
Nợ TK 3333
Có TK 111,112 Số tiền đã nộp thuế XK.
Đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở
lại trong kỳ, kế toán ghi:
Khoa Tài Chính - Kế Toán
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
+ Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:

Nợ TK 531: Doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại theo tỷ giá thực tế
Nợ (hoặc Có ) TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131, 1122, 1122: Doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại theo tỷ
giá hạch toán
` + Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 156, 151,1388
Có TK 632
Đồng thời ghi đơn :
Có TK 007: Số ngoại tệ xuất dùng
* Đối với hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
- Khi mua hàng gửi thẳng đi xuất khẩu:
Nợ TK157 Trị giá mua hàng theo giá thanh toán
Có TK 331,111,112
- Các nghiệp vụ khác phản ánh nh đối với hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b. Xuất khẩu uỷ thác:
* Kế toán tại đơn vị uỷ thác xuất khẩu:
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi:
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ
liên quan ghi :
Nợ TK157 Hàng gửi bán
Có TK156
Khoa Tài Chính - Kế Toán
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã xuất khẩu hàng cho ngời mua, căn cứ
chứng từ liên quan kế toán ghi:
+ Giá vốn hàng xuất khẩu:

Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK157 - Giá hàng gửi bán
+ Doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác.
Nợ TK131 - Phải thu của khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu ) theo TGHT
Có TK511 : Doanh thu bán hàng theo TGTT
Và điều chỉnh chênh lệch trên tài khoản 413
+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp:
Nợ TK511
Có TK3332, 3333
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế TTĐB vào ngân
sách Nhà nớc, căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK3332, 3333
Có TK338 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
+ Khi trả tiền nộp thuế cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK338 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
Có TK111, 112
+ Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên
quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Khoa Tài Chính - Kế Toán
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
Nợ TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK338 Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
- Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ( Nếu tính
phí uỷ thác xuất khẩu bằng ngoại tệ )
Nợ TK641- Chi phí bán hàng -Theo TGTT
Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ theo TGTT

Có TK338 Theo tỷ giá hạch toán
Và điều chỉnh chênh lệch trên TK 413
- Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả đơn vị nhận
uỷ thác XK:
Nợ TK338- chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Có TK131- chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
- Khi nhận số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ đi chi phí
uỷ thác xuất khẩu và các khoản do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ, căn cứ chứng từ liên
quan kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122 theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131- chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Nợ TK 007 số nguyên tệ thu đợc
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để quy đổi:
- Khi xác định doanh thu xuất khẩu uỷ thác:
Nợ TK131 - theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
Có TK511- theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
Khoa Tài Chính - Kế Toán
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
- Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào
chứng từ liên quan ghi: (nếu tính phí uỷ thác xuất khẩu bằng ngoại tệ)
Nợ TK 641- theo giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
Nợ TK133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK338 - theo giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
- Khi nhận số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ chi phí uỷ
thác xuất khẩu và các khoản chi phí do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ, kế toán căn cứ
chứng từ ghi:
Nợ TK1122 theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận tiền
Có TK131 - theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu

Và điều chỉnh chênh lệch trên TK 413
Các nghiệp vụ khác phản ánh nh ở doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi
* Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi.
- Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK003- Trị giá hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu
- Khi đã xuất khẩu hàng hoá, căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
+ Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu,
ghi:
Nợ TK131- (chi tiết cho từng ngời mua nớc ngoài)- TGHT
Có TK331- (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)- TGHT
Đồng thời ghi trị giá hàng đã xuất khẩu:
Có TK003- Trị giá hàng đã tiêu thụ
Khoa Tài Chính - Kế Toán
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
+ Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK331- (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK338
- Đối với hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác
xuất khẩu, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu uỷ thác xuất
khẩu:
Nợ TK131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)-TGHT
Có TK5113- TGTT
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp
Và điều chỉnh chênh lệch trên TK413
- Đối với các khoản chi hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu (phí ngân hàng, phí
giám định hải quan, chi phí vận chuyển bốc xếp,..)
Nợ TK138-(chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu)

Có TK111, 112
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK1122-TGHT
Có TK131- (Chi tiết cho từng ngời mua nớc ngoài)-TGHT
Nợ TK007- Số nguyên tệ thu đợc
- Khi nộp thuế xuất khẩu, thuế TTĐB cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK338
Có TK111, 112
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ hoa hồng uỷ thác xuất
khẩu và các khoản chi hộ:
Khoa Tài Chính - Kế Toán
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn
Thị Nh Hoa
Nợ TK331- chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu
Có TK131 - chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu
Có TK138- chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu
- Khi chuyển trả đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã trừ
hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, ghi:
Nợ TK331 - (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu) - TGHT
Có TK1122 - TGHT
Có TK007 - số nguyên tệ chi trả.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi:
- Số tiền hàng xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK131 - theo TGTT tại thời điểm xuất khẩu
Có TK331 - theo TGTT tại thời điểm xuất khẩu
- Phản ánh hoa hồng và thuế GTGT tính trên hoa hồng nhận đợc:
Nợ TK131- theo TGTT tại thời điểm xuất khẩu
Có TK511- theo TGTT tại thời điểm xuất khẩu
Có TK33311

- Khi thu hộ tiền hàng cho bên giao uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK1122 - theo TGTT tại thời điểm nhận tiền
Có TK131- Theo TGTT tại thời điểm xuất khẩu
Và điều chỉnh chênh lệch trên TK413
- Khi chuyển tiền trả đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã
trừ hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ chứng từ liên quan kế
toán ghi:
Khoa Tài Chính - Kế Toán
25

×