Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây lắp tại công ty TNHH trần trí vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ NGỌC

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐẶNG THỊ NGỌC

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ
Chun ngành : Kế toán
Mã số : 8340301

Người hướng dẫn: TS. ĐỖ HUYỀN TRANG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai


công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐẶNG THỊ NGỌC


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 3
MỤC LỤC .................................................................................................... 4
TRANG PHỤ BÌA ........................................................................................ 4
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao) ............. 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. 7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................... 8
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................... 1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................. 4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................... 5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 5
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ............................................ 6
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................... 6
Chương 1 ...................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ....................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ....................... 7
1.1.1. Khái niệm kế tốn quản trị chi phí................................................... 7
1.1.2. Bản chất của kế tốn quản trị chi phí ............................................... 8
1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............ 10

1.1.4. Những nghiệp vụ cơ bản trong kế tốn quản trị chi phí ................. 12
1.1.5. Vai trị của kế tốn quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp ... 13
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TỐN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH
NGHIỆP .................................................................................................. 14
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp ........................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp................................ 17
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP ................................................................................ 18
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ................................ 18
1.3.2. Lập dự tốn chi phí xây lắp ........................................................... 23
1.3.3. Phân tích chi phí xây lắp để ra quyết định kinh doanh. .................. 28
1.3.4. Kiểm sốt biến động chi phí xây lắp ............................................. 31
1.3.5. Tổ chức mơ hình kế tốn phục vụ kế tốn quản trị chi phí xây lắp 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 38


Chương 2 .................................................................................................... 39
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY TNHH
TRẦN TRÍ VŨ ........................................................................................... 39
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ ................... 39
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ.......... 39
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................... 40
2.1.3. Quy trình hoạt động xây lắp của công ty ....................................... 41
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ .. 42
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ ......................................................... 46
2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp ............................................................... 46
2.2.2. Lập dự tốn chi phí xây lắp ........................................................... 48

2.2.3. Phân tích chi phí xây lắp để ra quyết định kinh doanh ................... 54
2.2.4. Kiểm sốt biến động chi phí xây lắp ............................................. 65
2.2.5. Tổ chức mơ hình kế tốn phục vụ kế tốn quản trị chi phí xây lắp 66
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ ............................... 68
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 68
2.3.2. Tồn tại........................................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 71
Chương 3 .................................................................................................... 72
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ .................................. 72
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG U CẦU PHẢI HỒN THIỆN
KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH
TRẦN TRÍ VŨ ........................................................................................ 72
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH TRẦN TRÍ VŨ............................... 72
3.2.1. Hồn thiện phân loại chi phí xây lắp ............................................. 72
3.2.2. Hồn thiện về lập dự tốn chi phí xây lắp...................................... 75
3.2.3. Hồn thiện phân tích chi phí xây lắp để ra quyết định kinh doanh . 76
3.2.4. Hoàn thiện kiểm sốt biến động chi phí xây lắp ............................ 76
3.2.5. Hồn thiện mơ hình kế tốn phục vụ kế tốn quản trị chi phí xây lắp
............................................................................................................... 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 86
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 88
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Diễn giải

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

KPCĐ

Kinh phí Cơng đồn

5


CCDC

Cơng cụ dụng cụ

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

8

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

9

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi cơng

10


CPSXC

Chi phí sản xuất chung

11

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

12

GTGT

Giá trị gia tăng

13

KTQT

Kế toán quản trị

14

KTQTCP

Kế toán quản trị chi phí

15


NVL

Ngun vật liệu

16

MTC

Máy thi cơng

17

TSCĐ

Tài sản cố định

18

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.4


Tên bảng, biểu
Bảng quy mô hoạt động của công ty
Bảng giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm
2016 – 2018
Bảng dự tốn chi phí nhân cơng Cơng trình Nhà
làm việc Ban Chỉ huy qn sự xã Hồi Hảo

Trang
39
40
51

Bảng dự tốn chi phí máy thi cơng cơng Cơng
Bảng 2.5

trình Nhà làm việc Ban Chỉ huy quân sự xã Hoài
Hảo

51

Bảng 2.7

Bảng chênh lệch giá nhân cơng Cơng trình Nhà
làm việc Ban Chỉ huy quân sự xã Hoài Hảo

53

Bảng 2.8

Bảng tổng hợp dự tốn kinh phí Cơng trình Nhà

làm việc Ban Chỉ huy qn sự xã Hồi Hảo

54

Bảng 2.9

Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Cơng trình
Nhà làm việc Ban Chỉ huy qn sự xã Hồi Hảo

63

Bảng 2.10

Bảng tổng hợp chi phí theo khoản mục Cơng trình
Nhà làm việc Ban Chỉ huy quân sự xã Hoài Hảo

74

Bảng 2.11

Bảng tổng hợp so sánh chi phí Cơng trình Nhà
làm việc Ban Chỉ huy qn sự xã Hồi Hảo

74

Bảng 3.1

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
tại Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ


82


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ các chức năng cơ bản của kế tốn quản trị

14

chi phí trong doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2

Sơ đồ cách xây dựng định mức chi phí sản xuất

27

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức Ban chỉ huy công trường

41

Sơ đồ 2.2


Sơ đồ tóm tắt quy trình hoạt động xây lắp của cơng

42

ty từ khâu đấu thầu, thi cơng, hồn thành cơng
trình
Sơ đồ 2.3

Sơ đồ bộ máy quản lý cơng ty

42

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ quy trình lập kế hoạch chi phí sản xuất tại

50

công ty
Sơ đồ 2.5

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty

75

Sơ đồ 2.6

Sơ đồ quản lý việc hồn thành chứng từ chi phí


76

của các đội thi cơng xây dựng
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn quản trị
chi phí

92


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải có hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ
cho việc điều hành, quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Kế tốn với
chức năng thơng tin và kiểm tra của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng cho
mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin theo các mục đích khác nhau.
Tính chất và u cầu của thơng tin kế tốn được chia thành thơng tin kế tốn
tài chính và thơng tin kế tốn quản trị, thơng tin kế tốn tài chính chủ yếu cho
các đối tượng bên ngồi đơn vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích theo
từng đối tượng cịn thơng tin kế tốn quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản
trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy, kế toán quản trị đã thực sự trở thành một công cụ khoa học giúp nhà
quản trị trong công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Kế tốn quản trị cịn khá mới mẻ ở Việt Nam, để triển khai ứng dụng
của nó trong các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Về mặt luật
pháp, Nhà nước mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hướng dẫn

về hệ thống kế tốn tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, cịn kế
tốn quản trị chỉ mới được đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với các
doanh nghiệp trong thời gian mới đây. Mặc dù vậy, kế toán quản trị vẫn được
coi là một hoạt động thiết yếu trong một tổ chức để giúp lãnh đạo đánh giá,
xem xét các hoạt động của tổ chức để đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu
quả nhất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm sốt và quản
lý tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý,
hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Vì thế, việc tổ chức kế tốn quản trị chi phí là rất cần thiết đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.


2

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất vơ cùng quan trọng mang
tính chất cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc,... có
quy mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây lắp lâu dài. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi cơng). Q trình sản xuất
xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, việc xác định giá
dự thầu trong xây dựng cũng dựa vào dự tốn chi phí. Chính vì vậy thơng tin
về chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc giúp các nhà quản trị kiểm sốt chi phí, từ đó có thể đưa ra giá dự
thầu hợp lý vừa có thể thắng thầu và vừa đem lại lợi nhuận.
Thực tế hiện nay tại Công ty TNHH Trần Trí Vũ chỉ mới hướng vào kế
tốn tài chính và sản phẩm chính là báo cáo tài chính chủ yếu phục vụ cho công
tác báo cáo thuế, các thông tin cung cấp cho nhà quản trị chưa kịp thời, chưa
phù hợp và độ tin cậy chưa cao bởi những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, bộ máy kế toán tại Cơng ty chỉ có hệ thống kế tốn tài chính,

chưa có hệ thống kế tốn quản trị.
Thứ hai, việc tổ chức phân loại và tập hợp chi phí mới chỉ hướng tới việc
tính giá thành cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Chưa phân loại chi phí
theo cách ứng xử chi phí, chưa tập hợp chi phí theo định phí và biến phí.
Thứ ba, việc phân tích, kiểm sốt chi phí chưa được thực hiện.
Để khắc phục những nguyên nhân nêu trên, Tơi chọn nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ”
để nghiên cứu và sẽ giúp cho cơng tác hạch tốn kế tốn, phân tích, kiểm sốt
nhằm cắt giảm chi phí có hiệu quả hơn góp phần cung cấp thông tin cho nhà
quản trị doanh nghiệp hiệu quả hơn, kịp thời hơn và độ tin cậy cao hơn.


3

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Q trình đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý ở nước ta trong những
năm qua đã làm thay đổi toàn diện về yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và
quản trị doanh nghiệp nói riêng. Hàng loạt các chính sách mới được ban hành
nhằm điều hành và kiểm soát kinh tế bằng luật pháp, các biện pháp và các
công cụ quản lý kinh tế. Kế tốn là cơng cụ quản lý kinh tế, tất yếu có sự đổi
mới khơng chỉ ở phương diện ghi chép phản ánh, lưu trữ mà quan trọng hơn
là đã thiết lập được một hệ thống thông tin nhằm cung cấp quá trình ra quyết
định quản lý. Trong đó kế tốn quản trị chi phí là cơng việc khơng thể thiếu
trong doanh nghiệp. Vì vậy, các nghiên cứu trước đây đã có những tác giả
nghiên cứu về cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí và hồn thiện kế tốn
quản trị chi phí trong doanh nghiệp như:
Năm 1997, tác giả Phạm Văn Dược với “Phương hướng xây dựng nội
dung và tổ chức vận dụng kế tốn quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam” đã
trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu này cịn

mang tính chất chung chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi
tính linh hoạt của kế tốn quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh của từng ngành.
Năm 2002, tác giả Phạm Thị Kim Vân nghiên cứu về “Tổ chức kế toán
quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”;
Năm 2004, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm nghiên cứu “xây dựng hệ thống kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”; Năm 2007, tác giả Phạm
Thị Thủy nghiên cứu “Xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”. Trong các cơng trình này, các
tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề


4

xuất phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm
vi nghiên cứu của các đề tài.
Năm 2015, tác giả Nguyễn Anh Tuấn nghiên cứu “Kế tốn quản trị chi
phí sản xuất tại Cơng ty TNHH đồ gỗ Viễn Thông”; Tác giả Đặng Văn Hưng
nghiên cứu “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Đơng lạnh Quy
Nhơn”; Tác giả Vũ Hồng Yến nghiên cứu “ Kế tốn quản trị chi phí tại Công
ty TNHH Nhật Minh”. Các tác giả đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận về kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp và đã phân tích, đánh giá được thực
trạng cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, tất cả các
cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị đã cơng bố đều chưa nghiên cứu
chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp
xây lắp, trong khi xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, là
ngành đang rất cần những thông tin kế tốn quản trị chi phí phục vụ cho cơng
tác ra quyết định của nhà quản trị.
Chính vì vậy, các vấn đề mà luận văn tập trung nghiên cứu là hoàn

thiện kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp mà cụ thể ở đây là
tại Công ty TNHH Trần Trí Vũ trên cơ sở nghiên cứu về bản chất, vai trị và
nội dung của kế tốn quản trị chi phí xây lắp qua đó đề tài góp phần giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và nhà quản trị Cơng ty TNHH Trần
Trí Vũ nói riêng nhận thức đúng hơn về cách tổ chức kế toán tại đơn vị mình.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty
TNHH Trần Trí Vũ theo hướng hệ thống kế tốn quản trị chi phí xây lắp hiện
đại để có thể cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị tại đơn vị trong
việc ra các quyết định kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khắc nghiệt.


5

Để đạt được mục tiêu chung, tác giả xác định phải đạt được mục tiêu cụ
thể:
- Làm rõ bản chất, vai trị và nội dung kế tốn quản trị chi phí xây lắp
trong doanh nghiệp xây lắp.
- Đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty TNHH
Trần Trí Vũ.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp
của Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ hướng đến mục tiêu quản trị chi phí xây lắp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kế
toán quản trị chi phí cả về lý luận và thực tiễn tại Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ
nhằm đạt mục tiêu hồn thiện kế tốn quản trị chi phí cho hoạt động xây lắp của
cơng ty. Mặc dù ngồi hoạt động xây lắp cịn có hoạt động tư vấn thiết kế, cắt
tạo dáng và hoàn thiện đá (Chế biến đá Granite, đá bazal ...). Tuy nhiên hiện nay,
giá trị sản xuất hoạt động xây lắp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 90%.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu hồn thiện kế tốn
quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ trong năm 2018.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện theo phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp – phân tích: tìm hiểu, tổng hợp các giáo trình,
các tài liệu, và các cơng trình của các tác giả đã nghiên cứu trước có liên quan
đến nội dung đề tài. Từ đó có cái nhìn tổng quan về lịch sử phát triển, cơ sở lý
luận và thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí cho hoạt động xây lắp của
cơng ty.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: luận văn chủ yếu phỏng vấn và sử
dụng cơ sở dữ liệu thu thập được tại công ty, tác giả sẽ đối chiếu với lý thuyết


6

nhằm mục đích đưa ra các giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp
cho Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ.
6. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản của kế tốn
quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng kế tốn chi phí xây lắp tại Cơng
ty TNHH Trần Trí Vũ từ đó đánh giá về thực trạng và đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại công ty.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại Cơng ty
TNHH Trần Trí Vũ.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí xây lắp tại

Cơng ty TNHH Trần Trí Vũ.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế vi mơ, nó có vai trị tích cực trong việc điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp, là
công việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin về tình hình
hoạt động tài chính, có ý nghĩa cho mọi đối tượng tùy theo các lợi ích khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế tốn giữ một vai trị quan
trọng trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào. Chức năng của kế tốn là cung
cấp các thơng tin và kiểm tra tài chính doanh nghiệp. Thơng tin của kế tốn
khơng chỉ cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà cịn cần thiết cho
các đối tượng ở bên ngồi như chủ đầu tư, chủ nợ, nhà nước, ngân hàng hay
nhà cung cấp... để tìm kiếm lợi ích từ doanh nghiệp.
Theo Thư viện pháp luật, tại điều 3 Luật kế toán, Luật số:
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015: “Kế tốn quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.[12, tr1]
Như vậy, kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận cơ bản và quan trọng
của kế toán quản trị doanh nghiệp. Kế tốn quản trị chi phí cung cấp thơng tin
cụ thể về chi phí và là phương tiện để thực hiện kiểm sốt chi phí trong doanh
nghiệp. Nhiệm vụ quan trọng của kế tốn quản trị chi phí là giúp nhà quản lý

có những giải pháp tác động lên các chi phí, kế tốn quản trị chi phí phải nhận
biết nắm bắt được chi phí một cách đúng đắn, xác định nguyên nhân gây ra
nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá và ra các quyết định hợp lý.


8

Nội dung của kế tốn quản trị chi phí là quá trình định dạng, đo lường, ghi
chép và cung cấp các thơng tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Các tổ chức trong xã hội dù thuộc nhóm nào cũng đều cần thơng tin kế
tốn để tồn tại, hoạt động và phát triển. Tổ chức doanh nghiệp cần thơng tin kế
tốn để theo dõi chi phí và kết quả kinh doanh trong từng kỳ hạch toán; Tổ chức
Nhà nước cần thơng tin kế tốn để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ phục
vụ cộng đồng; Tổ chức phi lợi nhuận cần thơng tin kế tốn để theo dõi hoạt động
của tổ chức, xác định mức độ phục vụ xã hội... Đối với bất cứ một tổ chức nào
thì thơng tin kế tốn đều có vai trị quan trọng, khơng thể thiếu đối với hoạt động
của tổ chức đó và chính thơng tin kế tốn lại có ảnh hưởng quyết định đến mức
độ đạt được của các mục tiêu.
Bản chất kế tốn quản trị nói chung là:
Theo tác giả Trương Bá Thanh, (2018) “Kế toán - Một hệ thống thông
tin quản lý doanh nghiệp. Hệ thống là một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, được sắp xếp theo một
trình tự nhất định nhằm tạo thành một chỉnh thể thống nhất, có khả năng thực
hiện một số chức năng hoặc mục tiêu nhất định. Với ý nghĩa đó, doanh nghiệp
là một hệ thống nếu xem xét theo chức năng hoạt động. Nó bao gồm: hệ
thống quyết định, hệ thống tác nghiệp và hệ thống thông tin, trong đó hệ
thống thơng tin thực hiện mối liên hệ giữ hệ thống tác nghiệp và hệ thống
quyết định, bảo đảm chúng vận hành một cách thuận tiện để đạt được các mục
tiêu đề ra. Bên cạnh đó hệ thống thơng tin của doanh nghiệp cịn có chức năng

thu thập và trao đổi thông tin nội bộ với môi trường bên ngồi” [6, tr.2]. “Kế
tốn quản trị - hệ thống con của hệ thống kế toán. Kế toán quản trị là bộ phận
kế tốn cung cấp thơng tin cho những nhà quản lý tại doanh nghiệp thông qua
các báo cáo kế toán nội bộ. Khái niệm về kế toán quản trị được Hiệp hội kế


9

tốn Mỹ định nghĩa: là q trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập
báo biểu, giải trình và thơng đạt các tài liệu tài chính và phi tài chính cho ban
quản trị để lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội
bộ doanh nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý
chặt chẽ các tài sản này” [6, tr.4]
Theo thông tư số 53/2006/TT- BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ
tài chính: “Kế tốn quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng
cơng việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, cơng nợ; Phân
tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thơng tin
thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân
sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra
quyết định kinh tế”. [1, tr.1]
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi
phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, thơng tin chi phí giữ vai trị quan trọng trong
hệ thống thơng tin hoạt động của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế tốn tài chính,
bộ phận kế tốn chi phí có chức năng tính tốn, đo lường chi phí phát sinh
trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thông tin về giá trị
thành phẩm, giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên các báo cáo kế tốn.
Dưới góc độ kế tốn quản trị, bộ phận kế tốn chi phí có chức năng đo lường,

phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ;
Các hoạt động và các bộ phận của tổ chức phục vụ cho các quyết định quản trị
sản xuất, định hướng kinh doanh, thương lượng với khách hàng, điều chỉnh
tình hình sản xuất theo thị trường; Phục vụ tốt hơn quá trình kiểm sốt chi phí,
đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.


10

Theo tác giả, kế tốn chi phí vừa có trong hệ thống kế tốn tài chính
vừa có trong hệ thống kế tốn quản trị, trong đó bộ phận kế tốn chi phí trong
hệ thống kế tốn quản trị được gọi là kế tốn quản trị chi phí. Kế tốn quản trị
chi phí là một bộ phận của hệ thống kế tốn, chính vì vậy, xét một cách tổng
qt, kế tốn quản trị chi phí có bản chất là một bộ phận của hoạt động quản lý
và nội dung của kế tốn quản trị chi phí là q trình định dạng, đo lường, ghi
chép và cung cấp các thông tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
Với các quan điểm trên, tác giả cho rằng bản chất của kế tốn quản trị
chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý, phân
tích và cung cấp các thơng tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của nhà quản trị như xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá và ra
quyết định.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Việc tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí không bắt buộc
phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế tốn và có thể được thực hiện theo
những quy định nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thơng tin
quản lý thích hợp theo u cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của kế tốn quản trị chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
xây lắp bao gồm:
a. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
tốn quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ

Đối tượng nhận thông tin kế tốn quản trị chi phí là ban lãnh đạo và
những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với các đối tượng ở bên ngồi doanh nghiệp thì
doanh nghiệp khơng bắt buộc phải công khai các thông tin về kế tốn quản trị
chi phí. Phạm vi kế tốn quản trị chi phí khơng bị giới hạn và được quyết định
bởi nhu cầu thơng tin về kế tốn quản trị chi phí của doanh nghiệp trong tất cả


11

các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch,
kiểm tra, điều hành, ra quyết định,… Kỳ kế tốn quản trị chi phí thường là
tháng, q, năm như kỳ kế tốn tài chính. Theo yêu cầu của mình doanh nghiệp
được quyết định kỳ kế tốn quản trị chi phí khác có thể là ngày, tuần hoặc bất
kỳ thời gian nào.
b. Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán
Kế toán quản trị chi phí là phương tiện để ban giám đốc kiểm sốt một
cách có hiệu quả về chi phí nói riêng và hoạt động của doanh nghiệp nói
chung. Vì vậy, kế tốn quản trị chi phí phải biết xây dựng các định mức kinh
tế - kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu kết quả và kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự tốn đã đề ra.
c. Cung cấp thơng tin theo u cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo kế tốn quản trị chi phí
Doanh nghiệp được tồn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ
kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế
toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho kế tốn
quản trị chi phí của bản thân doanh nghiệp. Để phối hợp và phục vụ cho kế
toán quản trị chi phí doanh nghiệp được sử dụng mọi thơng tin, số liệu của
phần kế tốn tài chính.
d. Tổ chức phân tích thơng tin phục vụ cho u cầu lập kế hoạch và ra

quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Đối với toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải lập kế hoạch và ra quyết định. Để tập hợp được
các dữ kiện cần thiết phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như dự
kiến được phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp kế toán
quản trị chi phải thu thập, xử lý, phân tích thơng tin trong suốt q trình từ lúc
mua hàng hố, ngun liệu, xác định được chi phí sản xuất và tính giá thành


12

cho từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng loại dịch vụ.
1.1.4. Những nghiệp vụ cơ bản trong kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn quản trị chi phí sử dụng một số phương pháp kỹ thuật nghiệp
vụ riêng để cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp ngoài các phương
pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá,
phương pháp tổng hợp - cân đối kế tốn, đó là:
* Nhận diện, phân loại chi phí: Có thể nói nhận diện đúng phương
pháp phân loại chi phí là chìa khóa mở ra các quyết định kinh doanh. Bởi chi
phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ
kiểm sốt chi phí, dự tốn biến động của chi phí đối với nhà quản trị là rất
quan trọng. Nhận diện cách phân loại chi phí sao cho hữu ích và thích hợp là
một phương pháp nghiệp vụ của kế tốn quản trị, theo quan điểm chi phí được
phân làm nhiều loại khác nhau nhằm thỏa mãn các mục đích khác nhau của
nhà quản trị.
* Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp thơng tin dạng đặc thù:
Nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích cho nhu cầu đặc thù quản trị kế toán
sử dụng nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương
pháp xác định nhân tố ảnh hưởng.
* Thiết kế thông tin trên báo cáo: Thông tin phải được thiết kế trên báo

cáo thể hiện dạng so sánh được và sẽ khơng có tác dụng nếu thiếu tiêu chuẩn
so sánh nó. Vì thế trong q trình ra quyết định, lập kế hoạch và điều hành
của nhà quản trị sẽ dựa vào thông tin trên báo cáo để đánh giá và đề ra quyết
định đúng đắn nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Truyền đạt thơng tin dưới dạng mơ hình, phương trình, đồ thị: Đa số
thơng tin cần thiết đều thơng qua q trình phân tích, định lượng do kế tốn
quản trị cung cấp nên kế toán quản trị cần phải truyền đạt ý nghĩ, nhu cầu và
các kỹ thuật tính tốn thơng tin để nhà quản trị có thể hiểu được hết khả năng


13

và hạn chế của thông tin cung cấp. Nếu được, các thông tin đã định lượng cần
thiết kế nên được trình bày dưới dạng mơ hình, phương trình, đồ thị, hình vẽ
vì đây là cách trình bày dễ hiểu, dễ thấy và rõ nhất là mối quan hệ, xu hướng
biến động của thơng tin đang nghiên cứu.
1.1.5. Vai trị của kế tốn quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm
cung cấp cho các nhà quản lý thơng tin về chi phí để giúp nhà quản lý thực
hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản trị
doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doang nghiệp phải lập cả kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp các bộ phận
triển khai thành kế hoạch riêng của bộ phận, đơn vị của mình. Kế tốn quản trị chi
phí tiến hành lập dự tốn chi phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực
hiện chức năng lập kế hoạch. Để thực hiện có hiệu quả và có tính khả thi cao thì
bộ phận kế tốn quản trị cung cấp các thông tin phải phù hợp và hợp lý. Một kế
hoạch phản ánh một quyết định: làm thế nào để đạt được mục tiêu cụ thể nào đó.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra, kế tốn quản trị chi
phí cung cấp thông tin từng công việc cụ thể, như: quản lý sản xuất tác nghiệp,

quản lý tồn kho, quản lý chi phí,... Sau khi đã triển khai thực hiện các kế hoạch,
cơng việc kiểm tra, kiểm sốt nhằm điều chỉnh, đánh giá và xem xét giữa kết quả
thực tế với kế hoạch đã đặt ra và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết
hoặc các cơ hội cần khai thác. Kế tốn quản trị chi phí giúp thực hiện chức năng
kiểm tra của quản lý một cách rất hiệu quả thông qua việc thu thập và cung cấp
các thơng tin chi tiết về tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh
lệch so với kế hoạch và các ngun nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý
nắm bắt hoạt động nào đem lại lợi ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Với khả năng cung cấp thông tin về chi phí và lợi nhuận


14

thu được từ từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận,
kế toán quản trị chi phí sẽ rất hữu ích trong việc kiểm sốt chi phí sản xuất và
vịng đời của sản phẩm cũng như hiệu quả của từng hoạt động. Có thể nói, kế tốn
quản trị chi phí đóng vai trị kiểm sốt toàn bộ các khâu của hoạt động kinh doanh
một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên. Ngoài ra, trong một số tình huống
đặc biệt, các thơng tin về chi phí đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc xác
định giá bán sản phẩm, nhất là trong các trường hợp sản xuất theo yêu cầu của
khách hàng mà chưa có giá trên thị trường. Vai trị của KTQT chi phí được thể
hiện qua sơ đồ dưới đây:
Lập kế hoạch

Ra quyết định

Kiểm tra, đánh giá

Tổ chức thực hiện


Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ
TOÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Theo tác giả Võ Văn Nhị, (2008) “Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất
vật chất có vị trí hết sức quan quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại


15

hóa, khơi phục các cơng trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống, nhà
cửa... nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho đầu tư
xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng
như ngân sách của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm các nội
dung: xây dựng, lắp đặt, mua sắm thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác,
trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các đơn vị chuyên về thi công xây lắp (gọi
chung là đơn vị xây lắp) đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp. Sản phẩm của các đơn vị xây lắp là các cơng trình đã xây dựng, lắp đặt
hồn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống”. [5, tr.603]
Ngành xây lắp là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức cơng
tác kế tốn nói chung và tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng, được thể hiện như sau:
- Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức,
địa điểm xây lắp khác nhau nên sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ,
khơng có sản phẩm nào giống sản phẩm nào.
Bởi sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt

hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi cơng cũng hồn tồn khác nhau giữa các
cơng trình, ngay cả khi cơng trình thi cơng theo các thiết kế mẫu nhưng được
xây dựng ở những địa diểm khác nhau với các điều kiện thi cơng khác nhau
thì chi phí sản xuất cũng khác nhau.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng cơng trình lớn, thời gian
thi cơng tương đối dài. Chính vì thời gian thi cơng tương đối dài nên kỳ tính
giá thường khơng xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà
được xác định theo thời điểm khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành
hay thực hiện bàn giao thanh tốn theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết
cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định


16

đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản
xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
- Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luôn thay
đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây lắp phải điều tra nghiên cứu
khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu cầu
về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi
vào sử dụng, cơng trình khơng thể di dời, cho nên nếu các cơng trình là nhà
máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận
lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Cơng trình xây lắp hồn thành, người cơng nhân xây lắp khơng cịn việc
gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi cơng ở một cơng trình khác. Sẽ phát sinh
các chi phí như điều động cơng nhân, máy móc thi cơng, chi phí về xây lắp các
cơng trình tạm thời cho cơng nhân và cho máy móc thi cơng. Vì thế mà các đơn
vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi cơng
cơng trình, để giảm bớt các chi phí di dời.

- Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi cơng xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong q trình
thi cơng cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công
nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều
kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi cơng, có thể sẽ
phát sinh các khối lượng cơng trình phải đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, khi sản xuất đơn vị xây lắp
cần biết các hao phí vật chất mà đơn vị đã bỏ vào quá trình sản xuất và đã kết


17

tinh vào cơng trình là bao nhiêu và cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng
biệt của sản phẩm xây lắp, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây lắp để đưa ra các biện pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí cho phù
hợp và có tác dụng thiết thực đối với việc tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nên ngồi
những khoản mục chi phí xây lắp thơng thường cịn làm phát sinh thêm một
số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển máy thi cơng đến cơng trường,
chi phí huy động cơng nhân, chi phí lán trại cho cơng nhân, chi phí kho nhà
xưởng bảo quản vật tư trong q trình thi cơng, chi phí đảm bảo giao thông đi
lại thuận lợi cho con người và các phương tiện lưu thơng trên đường. Nên
cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp,
trong đó có những khoản chi phí chung cần phân bổ đến từng cơng trình, từng
hạng mục cụ thể, kế tốn xây lắp cần có cách thức phân bổ phù hợp để phục

vụ cơng tác quản lý chi phí, giá thành theo cơng trình.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí
đặc thù trong xây lắp. Chi phí này thường phát sinh khi doanh nghiệp th
ngồi thi cơng một phần cơng trình. Kế tốn hạch tốn khoản chi phí này như
một dịch vụ mua ngồi.
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp như gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt,
bê tơng đúc sẵn,… chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 60-70%) và rất đa dạng về chủng
loại, kích cỡ. Trong đó có một vài loại ngun vật liệu dễ bị hư hỏng tuỳ
thuộc vào thời tiết, khí hậu như: xi măng, cát,... nên dễ ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất của doang nghiệp nên cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm
sốt chi phí.
Chi phí nhân cơng trực tiếp (khoảng 13 - 15%) trong tổng chi phí xây


×