Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Hoàn thiện kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.89 KB, 153 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Li núi u
Cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t quc dõn, trong my nm qua ngnh xõy
dng c bn ó khụng ngng ln mnh. Nht l khi nc ta tin hnh cụng cuc
"Cụng nghip hoỏ - Hin i hoỏ" mt cỏch sõu rng, ton din, cụng cuc xõy dng
v phỏt trin kinh t ang c tin hnh vi tc v quy mụ ln thỡ xõy dng c
bn gi mt v trớ vụ cựng quan trng trong s phỏt trin ca t nc, to ra "b
xng sng" - l c s ca nn tng cho nn kinh t quc dõn. Chớnh vỡ vy ũi hi
phi cú c ch qun lý v c ch ti chớnh mt cỏch cht ch c tm qun lý vi mụ
v qun lý v mụ i vi cụng tỏc xõy dng c bn.
Trong nn kinh t th trng hin nay thc hin c ch hch toỏn c lp v t
ch ũi hi cỏc n v phi trang tri c chi phớ b ra v cú lói. Hn na, hin nay
cỏc cụng trỡnh xõy lp c bn ang c t chc theo phng phỏp u thu, ũi hi
doanh nghip phi hch toỏn mt cỏch chớnh xỏc chi phớ b ra, khụng lm lóng phớ
vn u t. Mt khỏc, chi phớ sn xut l c s to nờn giỏ thnh sn phm. Hch
toỏn chi phớ sn xut chớnh xỏc s m bo tớnh ỳng, tớnh chi phớ vo giỏ thnh
giỳp cho doanh nghip xỏc nh c kt qu sn xut kinh doanh. T ú kp thi
ra cỏc bin phỏp nhm tit kim chi phớ h giỏ thnh sn phm. Chớnh vỡ vy, t chc
tt k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm l yờu cu thit thc
v l vn c c bit quan tõm trong iu kin hin nay.
Trong quỏ trỡnh thc tp cụng ty c phn CAVICOVN KTM & XD, em
nhn thy vic hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh theo ch k toỏn mi
cú nhiu s i mi so vi trc õy. Mt khỏc, ý thc c vai trũ quan trng ca
nú trong cỏc n v xõy lp, em ó chn ti: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD
cho chuyờn tt nghip ca mỡnh.
SV: Phan Dơng Tiến - Lớp: KTA2
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm những phần chính sau đây:
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN


KTM & XD
PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN
KTM & XD.
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TOÁN
KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1 Lịch sử hình thành.
- Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được Chủ tịch
Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ký quyết
định thành lập ngày 26/03/2002.
- Ngày 10/04/2002, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Ngày 13/6/2006, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần
Cavico Việt Nam khai thác Mỏ và Xây dựng.
1.1.2.Giới thiệu về Công ty
1 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ
VÀ XÂY DỰNG
Tên tiếng Anh: CAVICO VIETNAM MINING AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.
J Tên viết tắt: CVCM., JSC
C Biểu tượng của Công ty:
B Vốn điều lệ hiện tại: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng).
Cơ cấu vốn hiện nay của CAVICO Mỏ và Xây dựng như sau (thời

điểm 30/6/2006):
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cơ cấu vốn
Số lượng
cổ phần
Giá trị (đồng) Tỷ lệ
Pháp nhân 1.917.000 19.170.000.000 61,8%
Cá nhân 1.183.000 11.830.000.000 38,2%
Tổng cộng 3.100.000 31.000.000.000 100%
1 Địa chỉ: Phòng 122, Tòa nhà CT 5 Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ trì, đường Phạm
Hùng, xã Mỹ đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
H Điện thoại: 04.7854186
0 Fax: 04.7854184
0 E-mail:
i Web site: www.cavicomining.com
w Logo Công ty:

Giấy CNĐKKD: Số 0103012730 đăng ký lần đầu ngày 13/06/2006, đăng
ký thay đổi lần thứ 1 ngày 22/09/2006 do Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
h Ngành nghề kinh doanh:
- Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ;
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi;
- Xây lắp điện đến 35 KV;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát
Karaoke, vũ trường, quán Bar);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng;

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Xây dựng công trình ngầm
- Thi công cầu cảng.
1.1.3. Tình hình phát triển của công ty.
CAVICO Mỏ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bốc xúc, khai thác
mỏ và xây lắp các dự án thủy điện. So với quy mô của các doanh nghiệp cổ phần
trong ngành thi công khai thác mỏ hiện nay, CAVICO Mỏ là công ty lớn nhất.
Là Công ty cổ phần đầu tiên chính thức ký được các hợp đồng lớn với các Tổng
công ty lớn của Nhà nước.
Là Công ty có mô hình năng động, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến nhất so với
các công ty cùng ngành nghề.
Dịch vụ Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ là dịch vụ cần có vốn đầu tư lớn và
CAVICO Mỏ đang là một trong số ít các đơn vị có dàn máy móc hiện đại và đội ngũ
CBCNV có trình độ trong ngành bốc xúc và khai thác mỏ. Công ty đã có những hợp
đồng lớn về dịch vụ bốc xúc và khai thác mỏ với Công ty cổ phần Than núi Béo trị
giá hơn 313 tỷ đồng thực hiện dự án trong vòng 05 năm đảm bảo tối thiểu công việc
cho Công ty.
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ phần than Núi Béo đã
chọn Cavico Mỏ để giao hợp đồng dài hạn đầu tiên cho doanh nghiệp ngoài ngành.
Thực hiện thành công hợp đồng 5 năm lần thứ nhất 2000 - 2005 và bây giờ là hợp
đồng 5 năm lần thứ hai 2005-2010, Cavico Mỏ đã khẳng định được thương hiệu và
uy tín của mình, luôn được Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Công ty Than
Núi Béo đánh giá là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên nghiệp và uy tín nhất
đóng góp vào sự phát triển của ngành than. Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho
Cavico Mỏ trong việc phát triển mở rộng thị trường trong tương lai, nhận các hợp
đồng lớn và dài hạn khác từ Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam cũng như các
mỏ khác trong ngành khi Cavico Mỏ có đủ điều kiện nâng vốn và tăng năng lực sản
xuất của mình.

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (gọi tắt là Cavico Việt Nam),
cổ đông sở hữu 49,8% vốn điều lệ của Cavico Mỏ, là doanh nghiệp cổ phần phát
triển mạnh trong thời gian qua, hiện nay là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên và duy
nhất đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ. Cavico Việt Nam là doanh nghiệp
hàng đầu ngoài quốc doanh tại VN trong lĩnh vực thi công các công trình thuỷ điện,
phát triển hạ tầng cũng như đầu tư vào các dự án BOT, BOO về thuỷ điện, phát triển
hạ tầng bất động sản, giao thông, xi măng… Do vậy thương hiệu và nguồn công việc
mà Cavico Việt Nam đưa lại trong lĩnh vực thi công cũng như cơ hội đầu tư vào các
dự án thuỷ điện, hạ tầng, sản xuất xi măng… sẽ là lợi thế rất lớn cho Cavico Mỏ.
Các ngân hàng đang là cổ đông lớn của Cavico Mỏ la Ngân hàng TMCP Quân
đội và Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội sẽ trợ giúp cho Cavico Mỏ về việc quản trị
doanh nghiệp cũng như hỗ trợ nguồn vốn để triển khai các dự án mà Cavico Mỏ sẽ
thực hiện. Đây là một trong những lợi thế đáng kể của Cavico Mỏ so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp thủy điện, thi công cầu, công
trình ngầm là một trong những nhiệm vụ hoạt động chủ đạo của Công ty. Hiện
nay các công trình thủy điện vừa và nhỏ đang tiếp tục phát triển nhanh chóng để cung
cấp cho điện quốc gia, do đó lĩnh vực xây lắp các công trình này là một hướng mở
cho Công ty. Công ty đã ký kết được một số hợp đồng lớn nhỏ với Tổng công ty
Sông Đà và Tổng công ty Cơ điện – xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi về việc thi
công thủy điện và thi công hầm cầu với tổng trị giá gần 500 tỷ đồng.
Hoạt động cho thuê máy móc xây dựng, Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh
trực tiếp, tuy nhiên với đội xe hiện đại chất lượng cao và công suất lớn nhất hiện nay
thì Công ty là một đối tác mà các doanh nghiệp khác hướng tới khi có nhu cầu thuê
máy móc thiết bị.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.

1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân
thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.
Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách
nhiệm hữu hạn thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và
Xây dựng như sau:
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.
*Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
8
CỤM DỰ ÁN
TUYÊN QUANG
DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN CỬA ĐẠT
DỰ ÁN MỎ NÚI
BÉO
PHÒNG

TỔ CHỨC
LĐTL
PHÒNG
KẾ
HOẠCH

PHÒNG
THIẾT
BỊ
PHÒNG
VẬT TƯ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
QUẢN
LÝ ĐÂU

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN NẬM CHIẾN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm
giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
*Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
*Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao
nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã
được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
*Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc
cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của
Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền
lương, Phòng Hành chính; Phòng kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư,
Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị; Phòng Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức
năng được quy định như sau:
n Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc
nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát
triển; đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự;

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
C Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu,
đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác
bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác
về các thủ tục hành chính của Công ty.
v Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng
của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị
cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra;
nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty...
h Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công
ty trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi
Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của
Công ty.
- Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm:
Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các
Công ty.
C Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng
nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn
vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định
kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
k Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ
sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho
công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng
năm trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó;
đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát
hiệu quả chi phí đối với các hoạt động...
h Phòng Vật tư:
- Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu
tư đảm bảo vật tư sản xuất.
- Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử
dụng có hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ đạo
tại các dự án.
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
- Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
- Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo
nguồn cung cấp vật tư lớn, ổn định.
- Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
Phòng thiết bị phụ tùng:
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị của
Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực
hiện quy trình bảo hiểm cho thiết bị.
- Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị giữa
các Dự án.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao gồm
sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công
tác đặt hàng vật tư cho thiết bị.

- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn công
ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị.
- Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử
dụng thiết bị của toàn công ty.
- Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công tác
khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
- Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa.
- Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần.
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong
công tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho
thiết bị.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
t Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như đã trình bày ở mục 1.2
N Các mảng hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Công ty gồm:
- Công nghệ thi công khai thác mỏ.
- Công nghệ Thi công cầu đường.
- Thi công hầm, đập thuỷ điện, thuỷ lợi.
T Công ty hiện đang sở hữu nhiều máy móc, thiết bị khai thác mỏ hiện đại do các
Hãng nổi tiếng thế giới sản xuất như Caterpillar, Tamrock – Sandvic, Atlas
Copco, Drilltech, v.v.
C Công ty đã tham gia thi công khai thác mỏ theo hợp đồng 5 năm 2001 – 2005,
và hiện nay là hợp đồng khai thác mỏ 5 năm 2005 – 2010 với Công ty Than Núi
béo (Hiện nay là Công ty CP Than Núi Béo).
b Công ty đang thi công phần hạng mục hở, đường giao thông, cầu Đa Vị tại Dự
án Thuỷ điện Tuyên Quang.
á Công ty đang thi công các hạng mục đắp đập, bê tông bản mặt, khoan phụt đập

chứa nước Dự án Thuỷ lợi – Thuỷ điện Cửa Đạt.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
C Công ty luôn có những ý tưởng sáng tạo trong quản lý, điều hành; chú trọng đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư vào máy móc thiết bị có
công nghệ hiện đại để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và thi công.
Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp đáng kể vào
ngân sách Nhà nước.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình án dụng chế độ kế toán tại
Công ty.
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng
gồm 5 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quan lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế
toán tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu
thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế toán ở
các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ
gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính nhờ sự tập
trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể
kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được điều hành thực tế từ một người lãnh
đạo là kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin
kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động tài chính của công ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
13

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ tổ chức điều hành của phòng Kế toán.
1.5.2. Tình hình áp dụng chế độ kế toán tại Công ty.
1.5.2.1. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.5.2.2. Chính sách kế toán áp dụng.
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối
năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
14
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Phó phòng
Kế toán
Kế toán viên 1
Kế toán viên 2
Kế toán viên
3
KT Dự
ánNB
KT Dự
án CĐ
n
KT Dự
án HL
KT Dự
án NC

KT Dự
án DQ
KT Dự
án khác
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế
toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu
hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng
thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng
tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh
lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ đi
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi
nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế GTGT)

và các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài chính. Trong
quá trình sử dụng, tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá, hao
mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp tính
chất của tài sản, phù hợp với khung khấu hao được quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính . Thời gian khấu
hao được ước tính trong khung khấu hao như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc 5-30 năm
- Máy móc, thiết bị 8-12 năm
- Phương tiện vận tải 10 năm
- Thiết bị văn phòng 5-10 năm
TSCĐ thuê tài chính được trích khấu hao như TSCĐ của Công ty. Đối với
TSCĐ thuê tài chính không chắc chắn sẽ được mua lại thì sẽ được tính trích khấu hao
theo thời hạn thuê khi thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của nó.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư.
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính.
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay.
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều
kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở dang cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo
mục đích định trước hoặc bán được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao
gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành
trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khỏan chi phí khác.

Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện
tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và đuợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong năm tài chính
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào
chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong
nhiều năm:
- Chi phí thành lập;
- Chi phí trước hoạt động/ chi phí chuẩn bị sản xuất (bao gồm các chi phí đào
tạo);
- Chi phí chuyển địa điểm, chi phí tổ chức lại doanh nghiệp;
- Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử phát sinh lớn;
- Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;
- Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng
kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương
pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý.
* Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột
biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích,
kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính
hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.

Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu
mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết lớn hơn số dự phòng phải trả lập ở kỳ báo cáo được hoàn nhập ghi giảm chi
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khoản chênh lệch lớn hơn của khỏan dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp được hoàn nhập vào thu nhập khác trong kỳ.
* Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn/ hoặc nhỏ hơn
giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát
hành bổ sung hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ.
Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của
các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ (-) các
khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này và không
bổ sung vốn kinh doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh
Cổ phiếu quĩ là cổ phiếu do Công ty phát hành và sau đó mua lại. Cổ phiếu quỹ
được ghi nhận theo giá trị thực tế và trình bày trên Bảng Cân đối kế toán là một
khoản ghi giảm vốn chủ sở hữu.
Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng
Cân đối kế toán của Công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng Quản trị
Công ty.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản phản ánh trên bảng cân đối kế toán là chênh lệch
đánh giá lại tài sản phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên bảng cân đối kế toán là chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại cuối kỳ của các khoản mục có gốc ngoại tệ
của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh

nghiệp sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa
đã được chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương
pháp đánh giá công việc hoàn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và
các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
C tc, li nhun c chia c ghi nhn khi Cụng ty c quyn nhn c tc
hoc c quyn nhn li nhun t vic gúp vn.
Doanh thu hp ng xõy dng
Doanh thu ca hp ng xõy dng c ghi nhn trong k theo phiu giỏ thanh
toỏn khi lng cụng vic hon thnh ó c Ch u t nghim thu v chp nhn
thanh toỏn.
Giỏ vn ca hot ng xõy lp c xỏc nh bng: [(Chi phớ d dang k trc
chuyn sang + Chi phớ phỏt sinh trong k)/(Giỏ tr sn lng k trc chuyn sang +
Giỏ tr thc hin trong k)] x Doanh thu ghi nhn trong k.
* Nguyờn tc v phng phỏp ghi nhn chi phớ ti chớnh.
Cỏc khon chi phớ c ghi nhn vo chi phớ ti chớnh gm:
- Chi phớ hoc cỏc khon l liờn quan n cỏc hot ng u t ti chớnh;
- Chi phớ cho vay v i vay vn;
- Cỏc khon l do thay i t giỏ hi oỏi ca cỏc nghip v phỏt sinh liờn quan
n ngoi t;
- D phũng gim giỏ u t chng khoỏn.
Cỏc khon trờn c ghi nhn theo tng s phỏt sinh trong k, khụng bự tr vi
doanh thu hot ng ti chớnh.
* Nguyờn tc v phng phỏp ghi nhn chi phớ thu thu nhp doanh
nghip hin hnh, chi phớ thu thu nhp doanh nghip hoón li.
Chi phớ thu thu nhp doanh nghip hin hnh c xỏc nh trờn c s thu
nhp chu thu v thu sut thu TNDN trong nm hin hnh.

Chi phớ thu thu nhp doanh nghip hoón li c xỏc nh trờn c s s chờnh
lch tm thi c khu tr, s chờnh lch tm thi chu thu v thu sut thu
TNDN.
* Cỏc nghip v d phũng ri ro hi oỏi.
* Cỏc nguyờn tc v phng phỏp k toỏn khỏc.
SV: Phan Dơng Tiến - Lớp: KTA2
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
* Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Công ty.
Các chứng từ Công ty thường dung.
- Phiếu thu hợp lệ
- Phiếu chi hợp lệ
- Hoá đơn tài chính hợp lệ
- Phiếu nhập kho hợp lệ
- Giấy đề nghị tạm ứng hợp lệ
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng hợp lệ
- Giấy đề nghị thanh toán hợp lệ
- Bảng kê tổng hợp chứng từ chi tiêu hợp lệ
1.5.2.3.. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do BTC ban hành.
Các tài khoản được áp dụng tại công ty.
+ TK
111,112,113,121,128,129,131,133,136,138,139,141,142,144,151,152,153,,154,159…
+TK 211,212,214,228,241,242,311,315,331,333,334,335,336,337,338,341…
+ TK
411,412,421,431,441,511,512,515,531,621,622,627,632,641,642,711,811,821,911
1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán:
- Hiện nay công ty đang áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán
Chứng Từ Ghi Sổ: Sơ đồ.


SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
21
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hang ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào Chừng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ
được dung để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và số Dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
Lập Bảng Cân Đối Số Phát Sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các Sổ thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập Báo Cáo Tài Chính.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số
dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của
từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp;
Sổ kế toán chi tiết;
Thẻ kho
Sổ theo dõi tạm ứng;
Sổ theo dõi chi tiết công nợ theo đối tượng khách hàng…
Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính 6 tháng, 9
tháng, báo cáo tài chính năm;
Báo cáo kế toán nội bộ như: báo cáo nhập, xuất, tồn kho; báo cáo sử dụng hoá
đơn; Bảng tổng hợp thay đổi các chế độ về thu nhập người lao động; các báo
cáo liên quan đến công tác thanh lý tài sản; báo cáo kế toán khác;
Báo cáo nghiệp vụ quản lý.
1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính:
- Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo KQKD
+ Thuyết minh BCTC
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng Cân đối số phát sinh
- Báo cáo tài chính lập theo Quý, Năm
* Đối với báo cáo Tài chính quý nộp chậm nhất vào ngày 25 của tháng sau sau
khi kết thúc quý trước và nộp cho:
+ SGD Chứng khoán
+ Tổng Tổng Công Ty
* Đối với Báo cáo tài chính lập theo Năm Lập và gửi cho:
+ Sở GDCK
+ Cục thuế
+ Cục thống kê
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHN II. THC TRNG K TON CHI PH SN XUT
V TNH GI THNH SN PHM XY LP TI CễNG TY
C PHN CAVICOVN KTM & XD.
2.1. c im.
Quỏ trỡnh sn xut kinh doanh trong doanh nghip xõy lp l quỏ trỡnh bin i
mt cỏch cú ý thc, cú mc ớch cỏc yu t u vo di tỏc dng ca mỏy múc thit
b cựng vi sc lao ng ca cụng nhõn. Núi cỏch khỏc, cỏc yu t v t liu sn
xut, i tng lao ng (biu hin c th l cỏc hao phớ v lao ng vt hoỏ) di

tỏc dng cú mc ớch ca sc lao ng (biu hin v lao ng sng) qua quỏ trỡnh
bin i s tr thnh sn phm nht nh.
Mc dự cỏc hao phớ b ra cho hot ng sn xut kinh doanh bao gm nhiu
loi, nhiu yu t khỏc nhau nhng trong iu kin cựng tn ti quan h hng hoỏ,
tin t thỡ chỳng c biu hin di hỡnh thc giỏ tr.
Nh vy, chi phớ sn xut trong doanh nghip xõy lp l biu hin bng ton b
hao phớ v lao ng sng, lao ng vt hoỏ v cỏc hao phớ cn thit khỏc m doanh
nghip phi b ra tin hnh cỏc hot ng sn xut thi cụng trong mt thi k nht
nh.
Cỏc chi phớ m doanh nghip chi ra cu thnh nờn giỏ tr ca sn phm bao gm
ba b phn:
G = C + V + M
Trong ú:
G : Giỏ tr sn phm, lao v, dch v
C : Hao phớ lao ng vt hoỏ
M : Giỏ tr mi do lao ng sng to ra trong quỏ trỡnh hot ng to
ra giỏ tr sn phm
Nh vy, v mt lng chi phớ sn xut ph thuc vo hai yu t:
SV: Phan Dơng Tiến - Lớp: KTA2
25

×