Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị tại trung tâm y tế thị xã an nhơn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

MAN ĐỨC LUYẾN

HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ AN NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành : Kế tốn
Mã số

: 8 34 03 01

Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi.
Những số liệu, dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và
nội dung luận văn chưa từng được ai công bố trên bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào.
Người cam đoan

Man Đức Luyến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................ 2
5. Bố cục của luận văn. ............................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ..................................................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .......... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu. ................................... 7
1.1.2. Phân loại, phân cấp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu. .......... 8
1.1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu. ............................... 9
1.2. TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ. ................................................. 13
1.2.1. Khái niệm. ....................................................................................... 13
1.2.2. Bản chất kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp có thu. ................. 15
1.2.3. Chức năng thơng tin kế tốn quản trị trong các đơn vị sự nghiệp
có thu. ....................................................................................................... 15
1.3. KẾ TỐN QUẢN TRỊ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU. .......... 18
1.3.1. Phân loại chi phí trong đơn vị sự nghiệp có thu. .............................. 18
1.3.2. Lập dự toán ..................................................................................... 20
1.3.3. Kế toán quản trị trong việc thực hiện dự toán trong đơn vị sự
nghiệp có thu. ............................................................................................ 23


1.3.4. Kế toán quản trị trong việc kiểm tra đánh giá dự toán. ..................... 24
1.3.5. Vận dụng kế toán quản trị trong việc ra quyết định. ......................... 27
1.3.6. Mơ hình tổ chức kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp có thu. ......... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI..... 31

TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ................... 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ AN NHƠN. ............. 31
2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình chung của Trung tâm Y tế thị xã
An Nhơn. .................................................................................................. 31
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn. ......... 32
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................... 35
2.1.4. Đặc điểm cơ chế tài chính tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn. ........ 37
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ THỊ XÃ AN NHƠN. ........................................................................... 44
2.2.1. Mơ hình tổ chức kế tốn quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã An
Nhơn. ........................................................................................................ 44
2.2.2. Thực trạng về phân loại chi phí tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn........... 45
2.2.3. Thực trạng về xây dựng định mức chi phí........................................ 46
2.2.4. Thực trạng cơng tác lập dự tốn. ...................................................... 48
2.2.5. Kế tốn quản trị trong việc thực hiện dự toán tại Trung tâm Y tế
thị xã An Nhơn. ......................................................................................... 58
2.2.6.Kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện dự tốn. .......................... 62
2.2.7. Thực trạng cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. ..................... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TRUNG TÂM Y
TẾ THỊ XÃ AN NHƠN. .............................................................................. 67
2.3.1. Ưu điểm. ......................................................................................... 67
2.3.2. Những mặt tồn tại và vướng mắc. .................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 74


CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI TRUNG TÂM
Y TẾ THỊ XÃ AN NHƠN ............................................................................ 75
3.1. CƠ SỞ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ AN NHƠN. ........................................... 75
3.1.1. Cơ sở hồn thiện kế tốn quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn. ... 75

3.1.2. Định hướng hồn thiện kế tốn quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã
An Nhơn. .................................................................................................. 75
3.2. HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THỊ XÃ AN NHƠN. .................................................................................... 78
3.2.1. Hồn thiện phân loại chi phí. ........................................................... 78
3.2.2. Hồn thiện định mức chi phí và dự tốn tại đơn vị........................... 80
3.2.3. Hồn thiện kế tốn quản trị trong việc thực hiện dự tốn. ................ 84
3.2.4. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm soát dự toán ........................... 85
3.2.5. Cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định. .................................. 90
3.2.6. Hồn thiện tổ chức kế tốn đáp ứng u cầu Kế toán quản trị. ......... 94
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ AN NHƠN. ........................ 94
3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng. .................................. 94
3.3.2. Đối với Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn. ......................................... 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 98
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ( BẢN SAO )


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CBVC

Cán bộ, viên chức

CNV

Công nhân viên

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KTQT

Kế tốn quản trị

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TTYT

Trung tâm Y tế

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nguồn thu qua các giai doạn 2017-2019....................................... 40
Bảng 2.2 Thực hiện chi thường xuyên qua các giai đoạn từ năm 20172019 ............................................................................................. 42
Bảng 2.3 Dự toán thu của Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn ........................... 53
Bảng 2.4 Dự toán chi thường xuyên kế hoạch của Trung tâm Y tế qua các
năm từ năm 2017-2019. ................................................................ 55
Bảng 2.5 Dự toán kết quả hoạt động tài chính năm 2017-2019 ..................... 56
Bảng 2.6 Dự tốn phân phối kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ

năm 2017-2019. ............................................................................ 57
Bảng 2.7 Xây dựng chi phí thực tế “khâu vết thương phần mềm tổn
thương nông, dài < 10 cm” từ năm 2017-2019............................. 60
Bảng 2.8 Bảng kiểm tra việc thực hiện dự toán chi giai đoạn 2017-2019 ..... 63
Bảng 2.9 Bảng kiểm tra việc thực hiện dự toán chi giai đoạn 2017-2019 ..... 65
Bảng 3.1. Bảng phân loại chi phí theo cơ cấu chi năm 2019. ........................ 78
Bảng 3.2. Bảng dự tốn chi phí phân bổ theo q năm 2019 ......................... 83
Bảng 3.3. Dự toán chi linh hoạt theo mơ hình giường bệnh của mỗi khoa
trong 01 ngày. ............................................................................... 84
Bảng 3.4. Báo cáo kiểm soát khoản mục thu năm 2019 ................................ 86
Bảng 3.5. Kiểm tra thực hiện dự toán thu tại khoa Nhi ................................. 87
Bảng 3.6.Dự toán chi thanh toán cá nhân ..................................................... 87
Bảng 3.7. Dự toán chi nghiệp vụ chun mơn .............................................. 88
Bảng 3.8. Dự tốn trong cơ cầu giá và ngoài cơ cấu giá của dịch vụ khám
chữa bệnh ..................................................................................... 89
Bảng 3.9. Chi phí trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh và chi phí quản lý. ......... 91
Bảng 3.10. Bảng tính giá thành dịch vụ thủ thuật Khâu vết thương phần
mềm tổn thương nông , dài < 10 cm năm 2019. ............................ 92


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sử dụng kết quả hoạt động tài chính ............................................ 12
Sơ đồ 1.2: Phân loại chi phí trong đơn vị sự nghiệp có thu ........................... 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy của Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn .................... 33
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm Y tế thị xã An
Nhơn ............................................................................................ 36
Sơ đồ 2.3 Mơ hình xây dựng dự tốn tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn. .... 49
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ các căn cứ xây dựng dự toán tại Trung tâm Y tế thị xã
An Nhơn. ...................................................................................... 50
Sơ đồ 3.1: Phân loại chi phí theo nhu cầu quản trị tại đơn vị ........................ 79



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, các Bệnh viện cơng lập
ngày càng hướng đến sự hài lịng của người bệnh, nên không ngừng ứng dụng
các kỹ thuật y tế tân tiến, hiện đại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y, bác
sĩ hơn bao giờ hết, trong giai đoạn tình hình ở nước ta đang phải đối mặt giữa
cân bằng ngân sách Nhà nước, điều này đã ảnh hưởng mọi mặt từ y tế, giáo
dục, kinh tế, xã hội... trong sự tác động chung đó thì các Bệnh viện công tất
yếu phải đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức trong việc cân đối
giữa nguồn lực có hạn với chất lượng dịch vụ mà Bệnh viện cung cấp. Trung
tâm Y tế thị xã An Nhơn cũng khơng ngoại lệ. Vì những lý do được nêu ra tất
yếu dẫn đến các Bệnh viện công lập buộc phải ứng dụng kế toán quản trị một
cách hiệu quả, nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý của
Trung tâm Y tế, góp phần định hướng cho sự phát triển chiến lược và đánh
giá các chiến lược hiện tại.
Hiện nay kế toán quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn chưa được
vận dụng một cách có hệ thống và hiệu quả, điều này đã ảnh hưởng đến quá
trình quản lý hoạt động tại Trung tâm, dẫn đến khơng kiểm sốt chặt chẽ các
khoản chi cũng như các khoản thu làm ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn các
phương án đầu tư dài hạn và ảnh hưởng đến các quyết định ngắn hạn nhất là
trong vấn đề đầu tư mua thuốc và việc phân phối các quỹ cho từng đối tượng
chưa phù hợp. Tóm lại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn chưa được thực hiện
sát với kế hoạch đã đặt ra. Vì thế, tác giả chọn “Hồn thiện kế tốn quản trị tại
Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình nhằm
góp phần nâng cao tính hiệu quả trong cơng việc quản lý tài chính tại Trung
tâm Y tế thị xã An Nhơn nói riêng và các Bệnh viện cơng lập nói chung.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thơng qua việc phân tích thực trạng kế toán quản trị tại Trung tâm Y tế
thị xã An Nhơn, luận văn đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác kế
tốn quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị tại Trung tâm Y tế
thị xã An Nhơn.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Nội dung nghiên cứu: Xây dựng định mức và dự toán hoạt động thu –
chi cho hoạt động thường xuyên, thực hiện dự tốn, kiểm tra kiểm sốt tình
hình thực hiện dự tốn, phân tích thơng tin chi phí để đưa ra quyết định.
+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019
+ Không gian nghiên cứu: Giới hạn tại phạm vi Trung tâm Y tế thị xã
An Nhơn tỉnh Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ phịng Tài
chính – Kế tốn tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn.
5. Bố cục của luận văn.
Luận văn có kết cấu 03 chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã
An Nhơn.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Đã có nhiều văn bản quy định của Nhà nước về cơng tác kế tốn trong

đơn vị sự nghiệp có thu trong đó có thể kể đến Luật ngân sách Nhà nước số


3

83/2015/QH13, Luật kế tốn số 88/2015/QH13, các luật có liên quan đến từng
ngành nghề và các Chuẩn mực kế toán đã ban hành, Nghị định của Chính phủ
và Thơng tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan, Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Luật ngân sách Nhà nước, Nghị định 16/2015/NĐ-CP có hiệu
lực từ ngày 06/4/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Bên cạnh đó tác giả cịn nghiên cứu tài liệu liên quan đến vấn đề hoạt động
của đơn vị, cụ thể là Bệnh viên cơng trong đó có Quyết định 1895/1997/QĐBYT ngày 19/9/1997 của Bộ Y tế ban hành Quy chế Bệnh viện.
Ngồi ra cịn có nhiều nghiên cứu thực nghiệm; có thể kể đến những
nghiên cứu Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014) đã phân loại chi phí theo hướng kết
hợp xong xong giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị chi phí, phân loại chi
phí trong các Bệnh viện công dựa trên Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012, về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cơng lập. Theo đó chi phí trong bệnh viên cơng được chia
thành chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến hoạt động khám chữa bệnh: Chi phí vật tư tiêu hao, chi phí
điện, nước, chi phí tiền lương, chi phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố
định,.. Cịn chi phí gián tiếp các chi phí khơng liên quan trực tiếp đến hoạt
động khám chữa bệnh như: Vật tư, đồng phục, trang phục, thanh toán dịch vụ
công cộng phục vụ công tác quản lý Bệnh viện, chi phí duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản cố định văn phịng ..., và chi phí gián tiếp khác. Tuy nhiên,
nghiên cứu chỉ nhằm mục đích xây dựng bộ mã trong thiết kế hệ thống thơng
tin kế tốn trong các Bệnh viện công.
Luận án tiến sĩ “Mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện cơng lập ở

Việt Nam (Qua khảo sát các Bệnh viện công lập trên địa bàn Thành phố Hà


4

Nội)” của Trần Thế Cương (2016), đã nghiên cứu rất rõ nét về tự chủ tài
chính đối với các Bệnh viện cơng lập hiện nay. Tác giả đã có đề cập đến việc
xây dựng định mức chi phí thơng qua quy chế chi tiêu nội bộ để kiểm sốt chi
phí, tuy nhiên chưa đưa ra giải pháp đối với việc xây dựng định mức chi phí
này. Tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014) đã đề cập đến lập dự toán chi trên
cơ sở chi phí được giao, tuy nhiên việc nghiên cứu này nhằm mục đích hiểu
rõ về chu trình giao kinh phí trong các Bệnh viện cơng, từ đó thiết kế bộ mã
trong hệ thống thơng tin kế tốn. Tác giả Lê Kim Ngọc (2009), đã có đề cập
đến lập dự toán thu-chi Ngân sách, tuy nhiên chỉ là một phạm vi nhỏ trong nội
dung của luận án, chưa gắn với đặc điểm hoạt động của Bệnh viện công trực
thuộc Bộ Y tế. Lê Thị Thanh Hương (2012) đã đề cập đến việc xây dựng định
mức chi phí trên cơ sở xác định mức về lượng và định mức về đơn giá được
quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, dựa theo văn bản
hướng dẫn của Nhà nước ban hành. Việc lập dự toán được tác giả nghiên cứu
gồm dự toán thu – dự toán chi cho hoạt động thường xuyên thuộc kinh phí
Ngân sách Nhà nước cấp. Tuy nhiên, các nội dung chỉ được đề cập trong
phạm vi nhỏ do luận án tập trung nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn.
Luận án tiến sĩ “Kế tốn quản trị chi phí trong các Bệnh viện công trực
thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội” của Vũ Thị Thanh Thúy (2017), luận án đã
trình bày thực trạng kế tốn quản trị chi phí trong các Bệnh viện cơng trực thuộc
Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội, căn cứ vào đó đánh giá những mặt đạt được, cịn
tồn tại và tìm ra nguyên nhân đề đề xuất các giải pháp mang tính hoàn thiện. Thứ
hai, khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến đến sự vận dụng hệ thống kế toán
quản trị chi phí trong các Bệnh viện, từ đó thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp và
phân tích dữ liệu, thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự vận động

của hệ thống kế toán quản trị chi phí trong các Bệnh viện, làm căn cứ đề xuất


5

giải pháp sử dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí theo phương pháp ABC trong
Bệnh viện cơng trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ “Vận dụng kế toán quản trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Đăk Lắk của Bùi Thị Ngân Hà (2016) đã phản ánh thực trạng của việc vận
dụng kế toán quản trị tại Bệnh viện, luận văn đã đưa ra những ưu và nhược
điểm khi vận dụng KTQT, từ đó đưa ra những nội dung phù hợp có thể vận
dụng trong kế toán quản trị đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk nói riêng
và Bệnh viện cơng lập nói chung. Để có thể vận dụng được KTQT, luận văn
cũng đã đưa ra những giải pháp và các kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước để
Bệnh viện thực thi có hiệu quả. Luận văn chỉ hướng đến việc vận dụng KTQT
trong khuôn khổ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk, chỉ thích hợp trong điều
kiện hoạt động của Bệnh viện đa khoa tại một Tỉnh.
Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện kế tốn quản trị tại Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Quản Ngãi” của Nguyễn Khánh Diễm (2019) đã phản ánh thực
trạng của việc vận dụng kế toán quản trị tại Bệnh viện, luận văn đã đưa ra
những ưu và nhược điểm khi vận dụng kế toán quản trị đối với Bệnh viện Lao
và Bệnh phổi Quản Ngãi nói riêng và các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập nói
chung. Để có thể vận dụng kế toán quản trị, luận văn cũng đưa ra các giải
pháp và các kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp y tế
thực thi có hiệu quả. Luận văn chỉ hướng đến việc vận dụng KTQT trong
khuôn khổ tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Quản Ngãi nhưng chưa đưa ra qui
trình xây dựng định mức tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh.
Những nghiên cứu trên rất có ích trong cơng tác kế tốn quản trị tại Bệnh
viện công, tuy nhiên tất cả các nghiên cứu trên chưa có nghiên cứu nào cụ thể
và chi tiết về KTQT tại Bệnh viện công, mà chỉ đi vào nghiên cứu một số khía

cạnh chẳng hạn như kế tốn quản trị trong việc phân loại chi phí trong Bệnh
viện công, nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị tại Bệnh


6

viện cơng lập, ứng dụng kế tốn quản trị tại Bệnh viện nhưng chưa thật sự
triệt để, chưa nhấn mạnh được tầm quan trọng của thơng tin kế tốn quản trị
đối với vấn đề quản lý tài chính tại Bệnh viện cơng. Việc nghiên cứu luận án
chỉ mang tính chất chung, luận văn này với mong muốn vận dụng và hồn
thiện kế tốn quản trị để phù hợp tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn. Qua đây
đề tài “Hồn thiện kế tốn quản trị tại Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn” được
ra đời nhằm hoàn thiện hơn, cụ thể hơn về cơng tác kế tốn quản trị tại Bệnh
viện cơng nói chung và Trung tâm Y tế thị xã An Nhơn nói riêng.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1.1. Khái niệm:
Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, được ban hành
ngày 14/02/2015, quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
“Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý Nhà nước”
Căn cứ vào khái niệm trên, loại hình đơn vị sự nghiệp có thu gồm các

lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao và du lịch; thơng
tin truyền thơng và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác, phục vụ quản lý Nhà nước và có nguồn thu trực tiếp từ các đối
tượng sử dụng dịch vụ công đó.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 14/02/2015, các
đơn vị sự nghiệp có thu có đặc điểm cơ bản sau:
Các đơn vị sự nghiệp có thu có đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động theo Pháp luật quy định về ngành nghề, lĩnh vực chuyên
môn và chịu sự điều tiết của cơ quan quản lý cập trên.
- Được sử dụng tài sản cơng và đó như là một yếu tố đầu vào để tạo ra
sản phẩm, dịch vụ cơng ứng cho các đối tượng sử dụng.
- Có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
- Hoạt động khơng nhằm mục đích lợi nhuận. Sự tồn tại của các đơn vị


8

sự nghiệp có thu thể hiện vai trị của Nhà nước trong việc duy trì và hỗ trợ
quá trình phát triển kinh tề - xã hội. Với các sản phẩm, dịch vụ về y tế, giáo
dục, văn hóa..., các đơn vị sự nghiệp có thu mang lại các lợi ích chung và lâu
dài cho xã hội, có tác động trực tiếp và gián tiếp tới quá trình phát triển của
đất nước.
1.1.2. Phân loại, phân cấp quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.2.1. Phân loại theo mức độ tự chủ:
Theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thì đơn vị sự nghiệp
cơng lập được cơ quan có thẩm quyền xem xét để xếp vào 1 trong 4 mức độ
tự chủ:
- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên;

- Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên;
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý tài chính:
Theo Điều 4 và Điều 49 của Luật Ngân sách năm 2015, về phân cấp giao
dự toán Ngân sách Nhà nước như sau:
+ Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng
năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban Nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I
thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc;
+ Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị dự toán cấp dưới của đơn vị dự toán cấp
I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho các
đơn vị dự toán cấp III (trường hợp ủy quyền cho đơn vị dự toán cấp I);
+ Đơn vị dự toán cấp III: Đơn vị trực tiếp sử dụng Ngân sách (Đơn vị sử
dụng ngân sách Nhà nước), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự
toán Ngân sách;
+ Đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp III: Được nhận kinh phí để thực


9

hiện phần công việc cụ thể, khi chỉ tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết tốn theo quy định.
Như vậy, đối với các đơn vị dự toán nhận quyết định giao dự tốn của
Thủ tướng Chính phủ và UBND các cấp khơng có đơn vị trực thuộc cấp dưới
thì đơn vị đó là đơn vị vừa là cấp I cũng vừa là cấp III.
1.1.3. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.3.1. Nguồn kinh phí hoạt động.
Theo Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, được ban
hành ngày 14/02/2015, xuất phát từ đặc điểm do Nhà nước thành lập để cung
cấp các dịch vụ cơng, hoạt động khơng gì mục đích lợi nhuận mà mang tính
chất phục vụ để thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước là chính nên

nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp (hay gọi là nguồn thu) được
hình thành từ các nguồn:
- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp;
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp;
+ Phần được để lại từ nguồn thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của Nhà nước;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ;
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho các quy định của Pháp luật;
- Nguồn khác;
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và nguồn huy động của cán
bộ, viên chức trong đơn vị;
+ Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.


10

1.1.3.2. Nội dung chi.
Tương ứng với các nguồn thu nêu trên thì việc sử dụng để chỉ thực hiện
các nhiệm vụ được giao bắt buộc theo đúng quy định của Nhà nước. Các
khoản chi của các đơn vị sự nghiệp có thu được hệ thống theo phân loại ngân
sách Nhà nước và theo các tính chất như sau:
- Chi thường xuyên:
+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp theo lương;
các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo
quy định hiện hành; dịch vụ cơng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ;

sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định.
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí
gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản phụ cấp; các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí cơng đoàn theo quy định hiện hành cho số lao
động trực tiếp phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương; tiền cơng; các khoản
phụ cấp; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; kinh phí cơng
đồn theo quy định hiện hành; ngun; vật liệu; lao vụ mua ngoài; khấu hao
tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi vay, lãi tiền huy động theo
hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy
định Pháp luật và các khoản chi khác.
- Chi không thường xuyên:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng như điều tra, quy


11

hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy
định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi theo
quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài.

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định.
1.1.3.3. Yêu cầu chủ tài chính.
- Tự chủ nguồn thu và mức thu:
+ Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tương thu do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích lũy.
- Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
+ Căn cứ nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.


12

+ Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khốn chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
+ Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của Pháp luật.
1.1.3.4. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm.
Sử dụng kết quả tài chính được thể hiện qua Sơ đồ 1.1
NSNN cấp bổ
sung chi thường

xuyên

Nguồn thu sự
nghiệp

Tổng nguồn thu

Tổng chi

Chênh lệch thu - chi

Quỹ
phúc lợi

Quỹ
khen thưởng

Quỹ
Phát triển
hoạt động sự
nghiệp

Quỹ thu
nhập tăng
thêm

Sơ đồ :1.1: Sử dụng kết quả hoạt động tài chính
(Nguồn: Vũ Thị Thanh Thúy (2017), Kế toán quản trị chi phí trong các

Bệnh


viện cơng lập trực thuộc Bộ Y Tế Trên địa bàn Hà Nội)

Tuy theo phân loại theo mức độ tự chủ khác nhau thì việc trích lập các
quỹ tại các đơn vị sự nghiệp có thu cũng khác nhau theo quy định tại Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP.


13

1.1.3.5. Sử dụng các quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực
công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo
quy định của Pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ thu nhập tăng thêm: Nhằm dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm
thu nhập cho người lao động.
- Quỹ khen thưởng: Dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngồi đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi: Dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó
khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
chi thêm lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn

vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2. TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1.2.1. Khái niệm.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:
Theo giáo sư Kaplan, trường Đại học Harvard Business School (HBS),
thì: “Kế tốn quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các
tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động


14

của tổ chức” [tr5,13]. Theo quan điểm này kế toán quản trị là công cụ gắn liền
với hoạt động quản trị của các tổ chức. Nó có vai trị quan trọng giúp các tổ
chức xây dựng các dự toán, hoạch định các chính sách và kiểm sốt mọi hoạt
động của tổ chức.
Theo giáo sư Boupuin Đại học Paris – Dauphin, trường phái của kế toán
quản trị Pháp, “Kế toán quản trị là một hệ thống thông tin định lượng cung
cấp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt
hiệu quả cao” [tr5,13]. Theo quan điểm này, kế tốn quản trị là cơng cụ cung
cấp thông tin cho các nhà quản trị, dựa vào thơng tin đó các nhà quản trị đưa
ra quyết định điều hành các hoạt động nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Theo Hiệp hội kế toán viên hợp chủng quốc Hoa Kỳ: “Kế tốn quản trị
là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, truyền đạt các thơng tin
tài chính và phi tài chính cho các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn” [tr16,13]. Quan điểm này nhấn mạnh vai trị kế tốn quản
trị là công cụ không thể thiếu được của các nhà quản trị, khi đưa ra quyết định
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản.
Theo Luật kế toán Việt nam, “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn” [tr16, 13]. Theo

quan điểm này ngồi việc nhấn mạnh vai trị của kế tốn quản trị là thơng tin
hữu ích phục vụ các cấp quản lý khi đưa ra các quyết định cịn cho biết quy
trình nhận diện thơng tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động.
Các khái niệm trên tuy có sự khác nhau về hình thức, xong đều có những
điểm cơ bản giống nhau:
- Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của
các tổ chức hoạt động.
- Kế tốn quản trị là cơng cụ khơng thể thiếu được trong các đơn vị theo


15

cơ chế thị trường vì nó là cơ sở khoa học để đưa ra mọi quyết định.
- Thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động giúp cho nhà
quản trị thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp: Lập kế hoạch; tổ chức
thực hiện; kiểm tra đánh giá và ra quyết định.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm kế tốn quản trị như
sau:
Kế tốn quản trị là một mơn khoa học nhằm thu nhận, xửa lý và cung
cấp thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn
vị cụ thể. Các thơng tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định
liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình
hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu hóa các mục tiêu.
1.2.2. Bản chất kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Mặc dù ra đời sau kế tốn tài chính nhưng kế tốn quản trị ngày càng
chứng tỏ sự cần thiết và vai trò đặc biệt quan trọng của nó đối với kế tốn
quản trị, cho nên kế tốn quản trị có những bản chất sau:
- Kế tốn quản trị là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong
các đơn vị.
- Thơng tin kế tốn quản trị được cụ thể hóa thành các chức năng cơ bản

của các nhà quản trị như: Xây dự kế hoạch; tổ chức thực hiện; phân tích đánh
giá và ra quyết định. Chức năng cơ bản của nhà quản trị là chức năng ra quyết
định điều phối hoạt động của đơn vị. [13]
1.2.3. Chức năng thơng tin kế tốn quản trị trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Thơng tin kế tốn quản trị có vai trị chủ đạo và chi phối tồn bộ hoạt
động của đơn vị. Đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định ngắn hạn và
dài hạn nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của đơn vị.
- Ra quyết định là chức năng đồng thời cũng là nhiệm vụ cơ bản của các


16

nhà quản trị:
- Kế hoạch là một bức tranh tổng thể của đơn vị trong tương lai hoặc
tổng thể các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng và đưa ra các biện pháp để đạt
được các mục tiêu kỳ vọng. Để xây dựng kế hoạch các nhà quản trị thường
phải dự toán, phán đoán kết quả các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra dựa trên những
cơ sở khoa học sẵn có. Trong q trình xây dựng, nhà quản trị thường phải
liên kết các chỉ tiêu kinh tế với nhau để thấy rõ sự tác động về nguyên nhân
và kết quả sẽ xảy ra trong tương lai.
- Nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đây là chức năng cơ bản của các nhà
quản trị. Chức năng này nhằm truyền đạt các chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng
cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức hoạt động tại các bộ
phận theo như kế hoạch đã phê duyệt. Chức năng này yêu cầu các nhà quản lý
phải liên kết các bộ phận với nhau, sử dụng nguồn lao động hợp lý nhằm khai
thác tối đa các yếu tố của quá trình hoạt động để đạt được các mục tiêu đã dự
định.
- Tổ chức thực hiện còn là sự kết hợp hài hịa giữa các yếu tố trong q
trình hoạt động và vai trò của các nhà quản trị để thực hiện các khâu theo như

kế hoạch đã đề ra.
- Kiểm tra và đánh giá các kết quả thực hiện. Căn cứ vào các chỉ tiêu của
các kết quả thực hiện đối chiếu với kế hoạch đã xây dựng để kiểm tra và đánh
giá tình hình thực hiện kết quả của đơn vị. Thơng qua đó để phân tích và thu
nhận các thơng tin phục vụ cho q trình hoạt động tiếp theo.
Thực chất trong quá trình kiểm tra và đánh giá thường là so sánh thấy
được khác nhau giữa thực hiện với kế hoạch đã xây dựng, từ đó xác định các
nguyên nhân ảnh hưởng để có thể điều chỉnh quá trình thực hiện của từng
người, từng bộ phận nhằm cho các tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu
tối ưu.


17

- Ra quyết định, đây là chức năng cơ bản của thơng tin kế tốn quản trị.
Dựa vào nguồn thơng tin thu thập, thơng qua phân tích, chọn lọc thơng tin để
ra quyết định đối với từng hoạt động cụ thể của quá trình hoạt động nhằm
nâng cao hiệu sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí.
Ra quyết định là cơng việc thường xuyên của các nhà quản trị ảnh hưởng
đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Việc ra quyết định thường dựa trên
cơ sở tổng hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau, nhưng trong đó thơng tin kế
tốn quản trị thường giữ vai trị có tính chất quyết định và độ tin cậy cao. Các
nhà quản trị thường đứng trước nhiều phương án lựa chọn khác nhau.
Mỗi phương án thường bao gồm nhiều hệ thống thông tin đa dạng như là
số lượng, chuẩn loại, chi phí, vốn, ... Do vậy địi hỏi kế tốn quản trị phải tổng
hợp, phân tích và chọn lọc hệ thống thơng tin này. Trên cơ sở đánh giá hệ
thống thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp để đưa ra các quyết định chọn
các phương án tối ưu.
Các nhà quản trị là người đưa ra quyết định nhằm đảm bảo sự tồn tại,
phát triển liên tục của đơn vị và kiểm soát việc thực hiện các quyết định đó.

Do vậy, tương ứng với từng khâu cơng việc quản trị thì kế tốn quản trị phải
cung cấp thông tin phù hợp cho từng khâu cơng việc đó:
Trước hết, kế tốn quản trị phải thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu, mở
tài khoản, sổ sách ghi chép một cách có hệ thống các hoạt động của đơn vị.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu, mở tài khoản, phải xuất phát từ nhu cầu của
đơn vị và đặc điểm của hoạt động của đơn vị khi đó các thơng tin mới có tính
hiệu quả về mọi mặt. Ví dụ: Chi tiết hóa cơng nợ theo thời gian, theo đối
tương, khi đó ta có biện pháp thu hồi nợ phù hợp...
Phản ánh các thông tin kế toán thực hiện vào các tài khoản, vào các sổ
sách đã thiết kế theo nhu cầu của các cấp quản trị.
Từ các thơng tin trên, kế tốn quản trị tiến hành tính tốn các chỉ tiêu


×