Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến sự sinh trưởng, năng suất và phẩm chất cây măng tây trồng tại xã ninh trung, thị xã ninh hòa, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ ÁNH VÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG PHÂN
HỮU CƠ VI SINH ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT CÂY MĂNG TÂY (Asparagus officinalis
L.) TRỒNG TẠI XÃ NINH TRUNG, THỊ XÃ NINH HÒA,
TỈNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. BÙI HỒNG HẢI


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn củaViệt Nam chưa từng
được sử dụng hay cơng bố trong bất kì cơng trình khác cho đến thời điểm này.
Tôi xin cam đoan!

Học viên cao học

Nguyễn Thị Ánh Vân



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình hồn thành đề tài luận văn, ngồi sự cố gắng của
bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của nhiều tập
thể và cá nhân. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô bộ môn Sinh học ứng dụng – Nông nghiệp, Khoa Khoa học
Tự nhiên, Trường ĐH Quy Nhơn tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
luận văn này.
Thầy giáo TS. Bùi Hồng Hải đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức cũng như kinh nghiệm để giúp tơi hồn thành luận văn này. Trong q
trình làm việc, tơi ln nhận được những lời nhận xét, góp ý quý báu từ thầy
để thực hiện tốt cơng trình nghiên cứu khoa học của mình.
Cảm ơn ông Nguyễn Hữu Tuấn (giám đốc Công ty TNHH Linh Đan
Ninh Thuận), ông Nguyễn Trường Giang (Viện Khoa Học Kĩ thuật Nông
nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ) đã cung cấp thông tin giống, tư vấn kỹ
thuật trồng măng tây.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln ủng hộ,
động viên tơi giúp tơi hồn thành tốt đề tài này.
Chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 10 năm 2020
Học viên cao học

Nguyễn Thị Ánh Vân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại của cây Măng tây ................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại khoa học cây Măng tây............................................................. 4
1.2. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của cây măng tây
1.2.1. Thân ........................................................................................................... 6
1.2.2. Lá ................................................................................................................ 6
1.2.3. Rễ ................................................................................................................ 6
1.2.4. Cụm chồi và măng ..................................................................................... 6
1.2.5. Hoa ............................................................................................................. 7
1.2.6. Quả và hạt .................................................................................................. 7
1.3. Thành phần dinh dƣỡng và giá trị kinh tế của cây măng tây ................. 7
1.3.1. Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng của măng tây ...................... 7


1.3.2. Giá trị kinh tế của măng tây .................................................................... 11
1.4. Lịch sử phát triển của cây măng tây ........................................................ 12
1.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây măng tây trên thế giới .............. 13
1.5.1. Tình hình sản xuất cây măng tây trên thế giới ...................................... 13
1.5.2. Tình hình nghiên cứu cây măng tây trên thế giới ................................. 15
1.6. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây măng tây ở Việt Nam................ 19
1.6.1 Tình hình sản xuất cây măng tây ở Việt Nam ......................................... 19

1.6.2 Tình hình nghiên cứu cây măng tây ở Việt Nam .................................... 20
1.6.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây măng tây ở Khánh Hòa ........... 23
1.7. Vai trò của phân hữu cơ vi sinh đối với cây măng tây ........................... 23
1.8. Ảnh hƣởng điều kiện ngoại cảnh lên cây măng tây ................................ 24
1.8.1. Nhiệt độ .................................................................................................... 24
1.8.2. Ánh sáng .................................................................................................. 25
1.8.3. Độ ẩm ....................................................................................................... 25
1.8.4. Đất trồng .................................................................................................. 25
1.8.5. Gió ............................................................................................................ 25
1.9. Điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu .................................... 26
1.9.1. Vị trí địa lý................................................................................................ 26
1.9.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 26
1.9.3. Tài nguyên đất ......................................................................................... 27
1.9.4. Diễn biến thời tiết khu vực nghiên cứu .................................................. 28
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................... 29
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 29
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 29
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 30


2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................... 30
2.4.2. Phân tích đất trước và sau khi làm thí nghiệm ...................................... 31
2.4.3. Quy trình trồng và chăm sóc măng tây ................................................... 31
2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ............................... 33
2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lí số liệu ................................................... 36
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 37
3.1. Một số chỉ tiêu nảy mầm và sinh trƣởng của măng tây trong vƣờn
ƣơm .................................................................................................................... 37

3.1.1. Thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm của măng tây .............................. 37
3.1.2. Tốc độ sinh trưởng của măng tây ........................................................... 37
3.2. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh đến pH và hàm lƣợng chất hữu
cơ trong đất trƣớc và sau khi trồng ................................................................ 39
3.3. Một số chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển của măng tây ngoài đồng
ruộng .................................................................................................................. 41
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến sự sinh trưởng
cây măng tây ...................................................................................................... 41
3.3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao của cây
măng tây ............................................................................................................. 41
3.3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến đường kính thân
của cây măng tây ................................................................................................ 43
3.3.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số thân được tỉa
của cây măng tây ................................................................................................ 46
3.3.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số chồi măng hình
thành/cây của cây măng tây xanh....................................................................... 47
3.3.1.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số cành cấp
1/thân cây măng tây............................................................................................ 49


3.3.1.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến chiều dài cành
cấp 1 của cây măng tây xanh ............................................................................. 50
3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của măng tây ........................................................ 52
3.3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số chồi, chiều cao
chồi và đường kính chồi măng tây thu hoạch .................................................... 52
3.3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến khối lượng trung
bình của một chồi và khối lượng chồi thu hoạch/cây măng tây ......................... 54
3.3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến khối lượng và tỷ lệ các
loại chồi thương phẩm ........................................................................................ 56

3.3.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu của cây măng tây .................................................. 58
3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến một số chỉ tiêu chất
lượng măng tây xanh......................................................................................... 60
3.3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ đến hàm lượng chất khô và
hàm lượng nước của chồi măng thu hoạch ........................................................ 60
3.3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến hàm lượng
protein, vitamin C và hàm lượng chất xơ chồi măng tây ................................... 62
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ sâu hại của
cây măng tây ...................................................................................................... 63
3.3.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả kinh tế
trồng măng tây ................................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 67
1. Kết luận ......................................................................................................... 67
2. Đề nghị ........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 69
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐC


Đối chứng

CS

Cộng sự

CT

Cơng thức

CTTN

Cơng thức thí nghiệm

NMC

Ngày mọc chồi

NST

Ngày sau trồng

Nts

Nitơ tổng số

NSLT

Năng suất lí thuyết


NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

USDA

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

1.1

Thành phần chất dinh dưỡng trong 100g măng tây tươi


8

1.2

Thành phần dinh dưỡng của các loại măng tây (100g)

9

1.3

Thành phần dược chất ở một số bộ phận của cây măng tây

10

1.4

Tình hình sản xuất măng tây trên thế giới năm 2013-2018

14

1.5

Tình hình sản xuất măng tây ở một số nước trên thế giới năm

15

2018
1.6


Diễn biến nhiệt độ và lượng mưa các tháng tiến hành thí

28

nghiệm
2.1

Mức phân bón ở các cơng thức thí nghiệm

30

3.1

Tốc độ sinh trưởng của chồi I

38

3.2

Tốc độ sinh trưởng của chồi II

38

3.3

Tốc độ sinh trưởng của chồi III

39

3.4


Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến pH và

40

hàm lượng chất hữu cơ của đất trước và sau khi trồng măng
tây
3.5

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao

42

của cây măng tây
3.6

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến tăng

44

trưởng đường kính thân măng tây
3.7

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số thân

46

được tỉa/cây của măng tây
3.8


Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số chồi

48


măng hình thành/cây măng tây
3.9

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số cành

49

cấp 1/thân cây măng tây
3.10 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến chiều dài

51

cành cấp 1 cây măng tây
3.11 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số chồi,

53

chiều cao chồi và đường kính chồi măng tây thu hoạch
3.12 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến khối

55

lượng trung bình của chồi và khối lượng chồi thu hoạch/cây
măng tây
3.13 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến khối


57

lượng các loại chồi măng thương phẩm và tỷ lệ các loại chồi
thương phẩm
3.14 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến năng suất

59

lý thuyết và năng suất thực thu của cây măng tây
3.15 Hàm lượng chất khô và hàm lượng nước tổng số trong chồi

61

măng tây thu hoạch ở các cơng thức thí nghiệm
3.16 Hàm lượng protein, vitamin C và hàm lượng chất xơ của cây

62

măng tây ở các công thức thí nghiệm.
3.17 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ sâu

63

hại của cây măng tây
3.18 Hiệu quả kinh tế sơ bộ/ha của cây măng tây ở các cơng thức
thí nghiệm.

66



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
hiệu

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao

43

của cây măng tây
3.2

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến tăng

45

trưởng đường kính thân măng tây
3.3

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến số chồi,

54

chiều cao chồi và đường kính chồi măng tây thu hoạch

3.4

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến khối

56

lượng trung bình của chồi và khối lượng chồi thu hoạch/cây
măng tây
3.5

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ các

58

loại chồi thương phẩm
3.6

Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến năng suất
thực thu của cây măng tây

60


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của
con người, cung cấp năng lượng, chất xơ cần cho quá trình tiêu hố, là nguồn
cung cấp vitamin, mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, nguồn thức ăn cho vật

nuôi. Hơn nữa, rau cịn là ngun liệu của ngành cơng nghiệp thực phẩm như
sản xuất bánh, mứt, nước giải khát, hương liệu công nghệ đồ hộp, dược liệu,..
Cây măng tây (Asparagus officinalis L.) thuộc nhóm cây lưu niên, có
chồi măng được sử dụng làm rau chứa hàm lượng dinh dưỡng cao và giàu
dược tính [9], được trồng từ những năm 500 - 200 trước Công nguyên ở Hy
Lạp, La Mã cổ đại và vùng Địa Trung Hải [24]. Được du nhập vào Việt Nam
từ những năm 1960 và ngày càng mở rộng khu vực và diện tích canh tác trong
cả nước [24]. Ở nước ta, tỉnh Ninh Thuận được xem là vùng trọng điểm trồng
măng tây, ước tính diện tích canh tác khoảng 200 ha và ngày càng mở rộng
[83]. Trong khi đó, tỉnh Khánh Hịa với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho măng
tây phát triển nhưng cây măng tây mới dừng lại ở nghiên cứu trồng thí điểm,
chưa đưa vào sản xuất đại trà.
Mặt khác, biện pháp canh tác măng tây hiện nay chủ yếu sử dụng phân
hóa học do vậy làm thay đổi tính chất của đất trồng, giảm thời gian khai thác
sản phẩm của măng tây. Xu hướng nền nông nghiệp thế giới cũng như ở Việt
Nam là hướng đến xây dựng nền nông nghiệp sạch và bền vững. Trong đó,
thay thế phân hóa học bằng phân hữu cơ vi sinh là giải pháp được ưu tiên
hàng đầu. Phân hữu cơ vi sinh bên cạnh chứa thành phần dinh dưỡng còn
chứa các vi sinh vật giúp phòng trừ bệnh và tăng sức đề kháng cho cây trồng,
làm tăng chất lượng nông sản, cung cấp cho đất từ 30-60kg N/năm, tăng hiệu
lực dùng phân lân, nâng cao độ phì nhiêu của đất, tăng lượng mùn trong đất


2
[30]. Ngoài ra, thành phần hữu cơ trong phân giúp giữ ẩm, giữ phân, giữ nước
và giúp cho bộ rễ phát triển tốt, bền lâu, giúp cho đất tơi xốp từ đó chống hiện
tượng xói mịn và chai cứng đất, giúp cho hệ vi sinh vật có lợi trong đất phát
triển mạnh mẽ đẩy lùi những vi sinh vật bất lợi cho cây trồng, giúp hạn chế
được những loại bệnh do vi sinh vật có hại gây ra, những loại nấm bệnh gây
hại cho rễ. Tuy nhiên đối với mỗi loại cây trồng khác nhau, chất đất khác

nhau thì nhu cầu phân bón khác nhau.
Vì vậy nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ đến
sinh trưởng, năng suất măng tây xanh và góp phần xây dựng kỹ thuật canh tác
phù hợp, bền vững cây măng tây ở địa phương chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của liều lƣợng phân hữu cơ vi sinh đến sự sinh
trƣởng, năng suất và phẩm chất cây măng tây (Asparagus officinalis L.)
trồng tại xã Ninh Trung, thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh đến một
số chỉ tiêu sinh trưởng của cây măng tây.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh
nghiên cứu đến một số chỉ tiêu về năng suất, phẩm chất của cây măng tây.
- Xác định được liều lượng phân hữu cơ vi sinh hợp lý cho cây măng
tây nhằm mang lại năng suất, hiệu quả kinh tế cao.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng của giống măng tây lai F1 Radius dưới sự ảnh
hưởng của các mức bón phân hữu cơ vi sinh trên nền đất thịt nhẹ tại xã Ninh
Trung, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài xác định cơng thức phân bón phù
hợp với nền đất thịt nhẹ tại xã Ninh Trung, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
và đánh giá hiệu quả kinh tế. Từ đó khuyến cáo ra sản xuất cơng thức bón
phân hiệu quả phù hợp với giống cây măng tây nhằm đạt năng suất cao, cải
thiện đất, góp phần tăng thu nhập, phát triển kinh tế cho người dân.



4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại của cây Măng tây
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Theo Boswell, Startevant và Vavilop, măng tây hiện trồng có nguồn
gốc từ khu vực phía đơng Địa Trung Hải và Tiểu Á. Măng tây tự nhiên mọc
ở châu Âu, vùng Kavkaz và phía tây Siberia [1]. Một số tài liệu cho thấy
măng tây được phân bố từ Địa Trung Hải đến Siberia, được tìm thấy như lồi
bản địa của dãy núi Altai (Cộng hòa Altai, Liên bang Nga) [47] và măng tây
được ghi nhận ở châu Mỹ và New Zealand. Trước khi được dùng làm thực
phẩm, măng tây hoàn toàn được coi như một loại cây thuốc được dùng cho
các bệnh về tim, phù thũng và đau răng. Người Hy Lạp là người đầu tiên đặt
tên, gieo trồng măng tây như một loại rau cao cấp vào những năm 200 trước
công nguyên [79].
Măng tây được trồng và thu hoạch từ tự nhiên trong hơn một nghìn
năm và hiện đã du nhập ở nhiều vùng lãnh thổ trên toàn thế giới: đầu tiên là ở
Bắc và Nam Mỹ, Trung Quốc và châu Âu, sau đó ở Hoa Kỳ, Canada, vùng
Bermuda, quần đảo Cook, Polynesia thuộc Pháp, New Caledonia, Ecuador
(bao gồm quần đảo Galapagos), Nhật Bản, New Zealand, Úc và Seychelles và
trở thành cây nông nghiệp quan trọng trong nền nông nghiệp thế giới với giá
trị xuất khẩu năm 2019 đạt 1,4 tỉ đơ la Mỹ [81], [FAOSTAT].
1.1.2. Vị trí phân loại của cây Măng tây
Măng tây là loại cây lâu năm được mô tả lần đầu tiên vào năm 1753 bởi
Carl Linnaeus [68], có vị trí phân loại học như sau:
Ngành

Hạt


kín

(Angiospermatophyta)

hay

ngành

Ngọc

(Magnoliophyta)
Lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae) hay lớp Hành (Liliopsida)

lan


5
Bộ (ordo): Asparagales
Họ (familia): Asparagaceae
Chi (genus): Asparagus
Loài (species): A. officinalis L.
Chi Măng tây (Asparagus) bao gồm 300 lồi, trong đó lồi A.
officinalis là lồi thơng dụng nhất có nguồn gốc từ các loài măng tây hoang
dại được trồng trọt cho rau xanh [64]. Những người nông dân ở Tây Ban Nha
và Hy Lạp thích ăn các chồi non của lồi có gai A. acutifolius, là lồi mọc
hoang ở bờ biển Địa Trung Hải. Lồi A. springeri là lồi có tính chống chịu
cao với nấm Fusarium spp. nhưng không lai được với A. officinalis [1].
Hầu hết các giống măng tây được trồng trọt hiện nay là các giống thuộc
loài A. officinalis, với một số đặc điểm hình thái học khác nhau và thậm chí

khác nhau về tính thích ứng theo từng địa phương (năng suất, kích thước
măng, tính chống chịu sâu bệnh, tuổi thọ,..) nhưng khơng khác nhiều về hình
thức và đặc điểm sinh trưởng [1]. Số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội của A.
officinalis được ghi nhận là 2n = 20 [47], [79].
Măng tây hoang dại mọc ở Anh, Nga và Ba Lan có thân dài và mỏng
hơn so với các giống được tìm thấy và hương vị tinh tế hơn. Hiện nay, loài
măng tây hoang dại (nguồn gốc của măng tây trồng) vẫn được tìm thấy ở
những nơi như khu vực rừng cây và dọc theo các bờ sông ở Nam Trung Âu,
Tây và Trung Á và Bắc Phi [78].
Một lồi măng tây hoang dại A. racemosus đóng một vai trò đặc biệt
trong sự phát triển của y học Ayurveda ở Ấn Độ bắt đầu từ hơn 5.000 năm
trước. Vì lồi này có tác dụng chống oxy hóa và kháng khuẩn có thể cải thiện
hệ thống miễn dịch, có thể kích thích cơ thể người tiết insulin nên được dùng
để chữa trị chứng khó tiêu, táo bón, co thắt dạ dày và loét dạ dày, viêm phế
quản, tiêu chảy, tiểu đường [80].


6
1.2. Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của cây măng tây
Măng tây là loài cây thân thảo, thuộc lớp thực vật Một lá mầm
(Monocotyledoneae), có tuổi thọ trung bình khoảng 30 năm. Cây măng tây có
khả năng chịu hạn rất tốt, thích nghi để trồng ở những vùng có khí hậu nhiệt
đới. Cây sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện đất nhẹ, tơi xốp, giàu dinh
dưỡng, đủ ánh sáng, thoát nước tốt. Đất càng tơi xốp, càng giàu dinh dưỡng
hữu cơ, vi sinh có ích thì mầm măng tây càng có chất lượng tốt, năng suất
cao.
1.2.1. Thân
Măng tây có dạng thân thảo lâu năm, cây phát triển theo dạng bụi, cây
trưởng thành có chiều cao khoảng 100-150 cm, tán rộng khoảng 1m, phân
cành nhiều về phía trên [1].

1.2.2. Lá
Lá măng tây hình kim, trên bề mặt lá có lơng, mọc thành từng cụm, khả
năng thốt nước ít nên thuộc nhóm cây chịu hạn [1].
1.2.3. Rễ
Ngay sau khi hạt nảy mầm rễ chính rất ngắn bị chết, tồn tại rễ trụ thẳng
đứng, các rễ nhánh mọc ngang rễ trụ tạo thành hệ rễ chùm [1], [24], [27].
1.2.4. Cụm chồi và măng
Măng thường được hình thành trên rễ trụ gần mặt đất, đây là nơi tập
trung chất dinh dưỡng của cây khi còn non. Các cây đực thường cho nhiều
mầm hơn, sống lâu hơn và sản lượng măng cao hơn cây cái khoảng 25%
nhưng chất lượng măng kém hơn cây cái. Măng được thu hoạch trong nhiều
năm (8-10 năm) nhưng sản lượng lớn thường tập trung ở các năm thứ 3 đến
thứ 5. Sang năm thứ 7-8, khi năng suất và chất lượng giảm thì cần bỏ để trồng
mới [1], [24], [27].


7
Trước khi mọc khỏi mặt đất, măng có màu trắng, mềm. Khi mọc cao
khỏi mặt đất thì chuyển sang màu xanh và phát sinh cành, thân chồi măng tây
có thể cao tới 2m [27].
1.2.5. Hoa
Măng tây là cây đơn tính với hoa đực và hoa cái được sinh ra trên các
cây riêng biệt đơi khi có hoa lưỡng tính. Hoa của cả hai giới đều có hình
chng với 6 vịi (phần hoa bên ngồi khơng phân biệt thành đài và cánh
hoa), cuống hoa nhỏ dài tới 25 mm. Hoa đực dài 5-6 mm và màu vàng, có bầu
nhụy bất dục và ống phấn màu vàng với rất nhiều hạt phấn. Hoa cái dài
khoảng 4mm và màu vàng lục, có dấu tích của nhị đực nhưng khơng có khả
năng sinh hạt phấn, có bầu nhụy phát triển [1], [27].
Hoa lưỡng tính rất hiếm gặp, hoa tự thụ phấn và có thể hình thành một
hoặc một vài hạt có sức sống. Những hoa hữu thụ chức năng chỉ chiếm 1-10%

của hoa lưỡng tính [1].
1.2.6. Quả và hạt
Quả măng tây là quả mọng có đường kính trung bình 9 mm, có 3 ngăn,
khi chín có màu đỏ, mỗi ngăn cho 2 hạt.
Hạt có màu đen, vỏ hạt rất cứng, nhăn, giịn, có đường kính trung bình
4mm. Mỗi gam có khoảng 40-60 hạt, trọng lượng 1000 hạt khoảng 20g [1],
[27]. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ 20oC nhưng thích hợp là 25oC [27].
1.3. Thành phần dinh dƣỡng và giá trị kinh tế của cây măng tây
1.3.1. Thành phần dinh dưỡng và giá trị sử dụng của măng tây
Măng tây được trồng để thu lấy chồi, phần chồi này có hàm lượng dinh dưỡng
cao và là nguồn cung cấp vitamin B6, canxi, magie, kẽm và rất giàu chất xơ.
Thành phần dinh dưỡng của măng tây được thể hiện qua bảng 1.1.


8
Bảng 1.1. Thành phần chất dinh dƣỡng trong 100g măng tây tƣơi

Thành phần dinh Đơn Giá trị dinh Thành phần dinh Đơn
dƣỡng

vị

dƣỡng

g

93,22

Kcal


Carbohydrate

Nƣớc

dƣỡng

vị

Giá trị
dinh
dƣỡng

Choline tổng số

mg

16

20

Vitamin E

mg

1,13

g

3,38


Vitamin K

µg

41,6

Chất đạm

g

2,20

Natri

mg

2

chất béo tổng số

g

0,12

Kali

mg

202


mg

0

Canxi

mg

24

Chất xơ

g

2,1

Đồng

mg

0,189

Đƣờng tổng số

g

1,88

Sắt


mg

2,14

Folate tổng số

µg

52

Magiê

mg

14

Niacin

mg

0,978

Mangan

mg

0,125

Axit pantothenic


mg

0,274

Photpho

mg

52

Pyridoxin

mg

0,091

Selen

µg

2.3

Riboflavin

mg

0,141

Kẽm


mg

0,54

Thiamin

mg

0,143

Carotene-β

µg

449

Vitamin C

mg

5,6

Carotene-α

µg

9

Vitamin A


µg

38

Lutein-zeaxanthin

µg

710

Năng lƣợng

Cholesterol

(Nguồn: Viện dinh dưỡng Việt Nam 2007 [16], USDA [69].)
Măng tây được chia thành 3 loại: măng tây xanh, măng tây trắng và
măng tây tím với hàm lượng các dinh dưỡng khác nhau (bảng 1.2)


9
Bảng 1.2. Thành phần dinh dƣỡng của các loại măng tây

Hàm lƣợng dinh dƣỡng (tính cho 100g chồi măng tây)
Loại măng tây

Năng

Glucid

Protein


Lipid

Chất

Đƣờng

lƣợng

(g)

(g)

(g)



tổng số (g)

(cal)

(g)

Măng tây xanh

25

1,8

2,5


0,2

2,1

5

Măng tây trắng

17

1,5

1,0

0,3

1,1

2,0

Măng tây tím

20,1

2,2

2,2

0


2,2

3,7

(Nguồn: Welbaum Gregory E. [64]; Internet [76])
Măng tây xanh là phổ biến nhất trên thị trường, có hàm lượng vitamin
B cao hơn các giống khác. Măng tây trắng trồng phổ biến ở Bắc Âu thực chất
là măng tây xanh nhưng do trong q trình trồng khơng cho tiếp xúc với ánh
sáng. Bởi vì quy trình trồng măng tây trắng tốn cơng lao động và trồng trong
quy trình khép kín nên giá cao hơn nhiều so với măng tây xanh. Măng tây
trắng ít xơ và mềm hơn so với măng tây xanh [24].
Măng tây tím mềm hơn măng tây xanh và măng tây trắng, tồn bộ chồi
có thể ăn từ gốc đến ngọn, có hàm lượng anthocyanins cao, đây là chất chống
oxy hóa mạnh. Măng tây tím đặc biệt phổ biến ở các nước châu Âu như Pháp,
Ý và Hà Lan. Măng tây tím có chất lượng rất tốt, giá thành cao hơn măng tây
xanh. Điều này làm cho diện tích măng tây tím ở nước ta cịn hạn chế. Giống
măng tây tím được cơng ty TNHH Linh Đan Ninh Thuận đang trồng thử
nghiệm giống F1 xuất xứ từ Hà Lan [24].
Măng tây được sử dụng làm rau và nguồn dược liệu gần Aswan ở Ai
Cập khoảng 20.000 năm trước do hương vị và có đặc tính lợi tiểu. Từ năm
200 trước công nguyên, người Hy Lạp và người La Mã cổ đại đã biết sử dụng
măng tây xanh làm thuốc để trị các bệnh về tiêu hóa, gan, thận [9].


10
Trong cuốn sách “Lịch sử tự nhiên” (năm 57 sau Cơng ngun), đã
giành nhiều cuộc thảo luận về tính chất dược liệu của măng tây. Đáng ngạc
nhiên, sự quan tâm đến măng tây đã giảm trong thời Trung cổ cho đến những
năm 1600. Sự quan tâm được phục hồi, một phần nhờ vào sự yêu thích của

Louis IV đối với măng tây đã dẫn đến tăng sản lượng ở Pháp [38].
Hiện nay măng tây được dùng khá phổ biến ở Việt Nam và khắp nơi
trên thế giới, không chỉ chứa hàm lượng dinh dưỡng cao mà nó cịn chứa
những chất hoạt tính sinh học và được chứng minh là có tác dụng tích cực đến
sức khỏe. Nhiều bộ phận của măng tây được nghiên cứu vì có chứa nhiều
dược chất.
Bảng 1.3. Thành phần dƣợc chất ở một số bộ phận của cây măng tây

Bộ phận của cây

Tên hợp chất

Rễ cây

Steroid saponins, sarsasapogenin, shatavarin I-IV,
galactogogue, quercetin và rutin.

Chồi măng

Thiophene, thiazole, aldehyde, ketone vanillin,
asparagusic acid, và methyl/ethyl esters.



Diosgenin và quercetin-3-glucuronide.

Hoa

Quercetin, rutin (2.5% chất khô), và hyperoside.


Quả trưởng thành

Quercetin, rutin (2.5% chất khô), và hyperoside.

Các hợp chất quan
trọng khác (Có trong
rễ, chồi, lá, hoa và
quả trưởng thành)

Vitamin (A,B,C,E), hợp chất vô cơ (Mg, P, Ca, Fe,
và folic acid), tinh dầu, axit amin (asparagine,
arginine, tyrosine), chất chuyển hóa thứ cấp
(flavonoid, kaempferol, nhựa và tannin).
(Nguồn: Iqbal Muhammad et al. [43])

Măng tây được coi là một loại dược liệu có giá trị cao vì thành phần
hố dược. Saponin và fructan (asparagose và asparagosine) là chất chống oxy
hóa, chất kích thích miễn dịch, chống dị ứng, kháng khuẩn, và giảm nguy cơ


11
rối loạn như táo bón, tiêu chảy cũng như các bệnh như lỗng xương, béo phì,
bệnh tim mạch, thấp khớp và tiểu đường. Saponin cịn là chất kháng khuẩn có
tác dụng ức chế nấm mốc và bảo vệ cây khỏi cơn trùng nên xem là nhóm các
phân tử bảo vệ phytoanticipin hoặc phytoprotectants [34], [ 54], [56].
Rễ măng tây cũng được sử dụng như thuốc nhuận tràng, thuốc bổ,
thuốc kích thích tình dục, thuốc lợi sữa và chữa các bệnh về thận và gan. So
với chồi, rễ có tác dụng lợi tiểu hơn và an thần Theo Thakur S. và cs. (2015),
rễ măng tây có tác dụng chống tiêu chảy, kiết lỵ và suy nhược cơ thể, bệnh
goutte, chứng phù, thấp khớp và hạ huyết áp [57].

Chồi măng tây được sử dụng như một món khai vị chứa nhiều dưỡng
chất có lợi cho sức khoẻ vì chứa một lượng lớn acid folic (cần thiết cho việc
sản xuất các tế bào hồng cầu), tinh dầu, asparagine, arginine, tyrosine,
flavonoid (kaempferol, quercitin, rutin), nhựa và tannin. [50].
Ngồi ra, người Trung Quốc cịn sử dụng măng tây để điều trị ho, sát
trùng, bệnh ngoài da, ghẻ, nấm và ký sinh trùng [82]. Các chất được chiết
xuất từ lá dùng điều trị ung thư tế bào gan ở người (HepG2), bảo vệ tế bào
gan chống lại sự tác động của các chất độc hại [36]. Dược chất asparagine có
trong măng tây rất cần thiết cho phân chia tế bào, được sử dụng trong điều trị
chứng phù tim và bệnh goutte, chống lão hóa cơ thể, giảm cholesterol, phòng
đột quỵ ở người bị huyết áp cao [9].
1.3.2. Giá trị kinh tế của măng tây
Hiện nay, thị trường tiêu thụ măng tây xanh rất rộng lớn. Theo thống kê
của FAO (2017), các nước nhập khẩu măng tây hàng đầu gồm Mỹ (227.888
tấn), Đức (25.140 tấn), Canada (20.114 tấn), Pháp (14.326 tấn), Hà Lan
(12.543 tấn),.. đem lại giá trị giá trị kinh tế cao cho các nước xuất khẩu. Tổng
kim ngạch xuất khẩu măng tây năm 2019 là 1,4 tỉ đô la Mỹ [FAOSTAT].


12
Ở Việt Nam, trồng măng tây cho thu nhập kinh tế khá cao so với các
loại rau củ quả khác, người trồng có thể lãi 300 triệu - 500 triệu đồng/ha/năm
tùy theo kỹ thuật trồng và chăm sóc [24]. Măng tây sau khi thu hoạch, ngoài
được tiêu thụ dưới dạng rau tươi, măng tây còn được chế biến thành măng tây
đóng hộp, trà túi lọc măng tây,…có giá trị kinh tế cao [24].
1.4. Lịch sử phát triển của cây măng tây
Măng tây đã được trồng và thu hoạch từ tự nhiên trong hàng ngàn năm
và đã trở thành loài cây trồng quan trọng về kinh tế. Măng tây được mô tả trên
các ngơi mộ Ai Cập cổ đại có niên đại khoảng 3000 năm trước công nguyên.
Người Hy Lạp và La Mã cổ đại đã sử dụng măng tây với mục đích ẩm thực,

sấy khơ làm thức ăn trong mùa đông [81].
Các tài liệu đầu tiên liên quan đến loại rau này có thể được viết bởi
Theophrastus của Hy Lạp trong cuốn “Lịch sử thực vật” khoảng 300 năm
trước Công nguyên [81]. Năm 160 trước Công nguyên, Porcius Cato the Elder
đã xuất bản “De Agri Cultura”, trong đó mơ tả các phương pháp trồng măng
tây. Măng tây có lịch sử sử dụng lâu đời như một cây thuốc: bác sĩ Pedanius
Dioscorides người Hy Lạp ở thế kỉ thứ nhất đã khuyến cáo chiết xuất từ rễ
măng tây điều trị các vấn đề về tiết niệu và thận, vàng da và đau thần kinh tọa.
Măng tây sau đó được đề cập trong cuốn “Thảo dược” của Gerard có tác dụng
tăng khả năng sinh sản của nam giới [77].
Theo Kindner thì người La Mã đã có cơng cải tiến phương pháp trồng
theo rãnh. Đây là phương pháp thích hợp chung cho tất cả các nước trồng
măng tây sau này [1].
Nhà vua Pháp Louis XIV đặc biệt yêu thích măng tây và người làm
vườn của ông là Jean- Baptiste de la Quintinie đã phát triển các phương pháp
để sản xuất ngoài mùa vụ. Đến năm 1469, người Pháp đã trồng măng tây, biết
cách bào chế „„Sirop des cinq racines‟‟ từ rễ cây măng tây, có tác dụng lợi


13
tiểu và được sử dụng rộng rãi. Măng tây được du nhập vào Anh năm 1538,
Đức năm 1542 và ở Mỹ năm 1850 [68].
Măng tây là lồi đơn tính với cây đực và cây cái riêng. Để thay thế các
quần thể truyền thống không đồng nhất, các giống lai kép được sản xuất vào
những năm 1970 để tạo các cây lai F1 làm giống. Vì cây đực thường có năng
suất cao hơn cây cái nên các giống cây đực sau đó đã được phát triển. Trong
những năm 1980, tiến sĩ Howard Ellison thuộc Đại học Rutgers đã tự lưỡng
tính (cây đực có bộ phận hoa cái có chức năng) để thu được một số cây đực
đồng hợp tử. Các siêu đực được nuôi cấy mô được sử dụng để tạo ra cây lai
toàn đực khi lai với cây bố mẹ cái. Năm 1985, cây lai toàn đực “Giant Jersey

Giant” được tạo ra và hiện tại nhiều giống lai F1 toàn đực đang được sản xuất
trên khắp thế giới như: Atlas, Aspalim, Bejo,…cho năng suất cao thích hợp
với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau [38].
1.5. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây măng tây trên thế giới
1.5.1. Tình hình sản xuất cây măng tây trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có hơn 65 quốc gia trồng măng tây. Măng tây trở
thành loại rau cao cấp và phổ biến, đồng thời là một loại cây trồng đem lại thu
nhập và giá trị xuất khẩu cao. Chính vì vậy diện tích và sản lượng măng tây
trên thế giới khơng ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Mỗi vùng trên
thế giới có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và tập quán canh tác
nên sản xuất măng tây có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng, các châu lục trên
thế giới được thể hiện qua bảng 1.4.


14
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất măng tây trên thế giới năm 2013 và 2018

Năng suất

Sản lƣợng

(tấn/ha)

(tấn)

1.463.237

5,4231

7.935.254


2018

1.584.544

5,7482

9.108.203

2013

1.339.488

5,2816

7.074.619

2018

1.441.682

5,5897

8.058.601

2013

68.552

8,4047


576.157

2018

77.935

9,0697

706.840

2013

52.425

5,1434

269.643

2018

62.727

5,2948

332.126

Châu Đại

2013


2.346

4,5530

10.682

Dƣơng

2018

2.070

4,5066

9.327

2013

425

9,7641

4.153

2018

131

10,0135


1.309

Khu vực

Thế giới

Châu Á

Châu Mỹ

Châu Âu

Châu Phi

Năm

Diện tích (ha)

2013

(nguồn: FAOSTAT [73])
Diện tích trồng măng tây của thế giới tăng từ 1.463.237 ha (năm 2013)
lên 1.584.544 ha (năm 2018). Khu vực có diện tích trồng măng tây cao nhất là
châu Á (1.441.682 ha), tiếp theo là châu Mỹ (77.935 ha) và châu Âu (62.727
ha). Hiện nay, sản xuất, nghiên cứu và phát triển măng tây đã mở rộng từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển và Trung Quốc đang trở thành
nước có diện tích và sản lượng măng tây cao nhất thế giới (1.431.605 ha,
7.982.230 tấn).



×